Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

15 giải pháp hoàn thiện dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không tại công ty TNHH logistics chim bồ câu chi nhánh tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.51 KB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Phạm Hữu Việt

SV: Phạm Hữu Việt

1

Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................1
CHƯƠNG 1...............................................................................5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN, VẬN TẢI HÀNG


HĨA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG.......................5
1.1. Những vấn đề chung về giao nhận vận tải hàng hóa nhập
khẩu bằng đường hàng không.................................................5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm giao nhận, vận tải quốc tế bằng
đường hàng không.....................................................................
5
1.1.2. Phân loại giao nhận và vận tải hàng hóa nhập khẩu
bằng đường hàng khơng............................................................
7
1.1.3. Vai trị của giao nhận vận tải quốc tế bằng đường hàng
không7
1.2. Cơ sở pháp lý của giao nhận vận tải hàng quốc tế bằng
đường hàng không.....................................................................8
1.2.1. Cơ sở pháp lý quốc tế.....................................................8
1.2.2. Cơ sở pháp lý quốc gia...................................................9
1.3. Nguyên tắc, nội dung và quy trình giao nhận vận tải hàng
hóa nhập khẩu bằng đường hàng khơng...............................10

SV: Phạm Hữu Việt

2

Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.1. Nguyên tắc giao nhận và vận tải hàng hóa nhập khẩu

bằng đường hàng khơng..............................................................
10
1.3.2. Nội dung và quy trình giao nhận vận tải hàng hóa nhập
khẩu bằng đường hàng khơng...............................................10
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận và vận
tải hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng khơng đối với
doanh nghiệp giao nhận vận tải.............................................14
1.4.1. Nhân tố khách quan.....................................................14
1.4.2. Nhân tố chủ quan.........................................................17
CHƯƠNG 2.............................................................................20
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN, VẬN TẢI HÀNG HĨA
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG TẠI CƠNG TY TNHH
LOGISTICS CHIM BỒ CÂU CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI..................20
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Logistics Chim Bồ
Câu chi nhánh tại Hà Nội........................................................20
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển công ty TNHH Logistics
Chim Bồ Câu chi nhánh tại Hà Nội.........................................20
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty...................................21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ...........................22
2.1.4. Quá trình hoạt động của công ty từ năm 2017 đến năm
2019 25
2.2. Thực trạng hoạt động giao nhận, vận tải hàng hóa nhập
khẩu bằng đường hàng khơng tại cơng ty TNHH Logistics Chim
Bồ Câu chi nhánh tại Hà Nội....................................................27
2.2.1. Nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng nhập khẩu...........29

SV: Phạm Hữu Việt

3


Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.2.2. Khai báo hải quan điện tử và nhận kết quả phân luồng
30
2.2.3. Lấy lệnh giao hàng.......................................................33
2.2.4. Thông quan hàng nhập khẩu.......................................33
2.2.5. Giao hàng, quyết tốn và hồn trả hồ sơ cho khách
hàng 34
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động giao nhận và vận tải hàng
hóa nhập khẩu bằng đường hàng khơng tại Cơng ty TNHH
Logistics Chim Bồ Câu chi nhánh tại Hà Nội..........................37
2.3.1. Kết quả đạt được..........................................................37
2.3.2. Hạn chế........................................................................40
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại.....................................................42
CHƯƠNG 3.............................................................................45
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG
HĨA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG TẠI CƠNG TY
TNHH LOGISTICS CHIM BỒ CÂU CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI........45
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty TNHH Logistics
Chim Bồ Câu chi nhánh tại Hà Nội trong năm 2019...............45
3.2. Một số Giải pháp hoàn thiện dịch vụ giao nhận vận tải
hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng khơng tại cơng ty
TNHH Logistics Chim Bồ Câu..................................................47
3.2.1. Hồn thiện cơng tác chuẩn bị và làm thủ tục hải quan
47

3.2.2. Nâng cấp trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông
tin

48

3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...........................49
SV: Phạm Hữu Việt

4

Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.2.4. Phát triển và mở rộng thị trường..................................50
3.2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng..............51
3.3. Điều kiện thực hiện.........................................................51
3.3.1. Về phía nhà nước.........................................................52
3.3.2. Về phía cơ quan Hải quan............................................54
KẾT LUẬN................................................................................56

SV: Phạm Hữu Việt

5

Lớp: CQ54/05.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PLC

Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu chi nhánh tại

DN
HS

Hà Nội
Doanh nghiệp
Harmonized Commodity Description and Coding
System - Hệ thống hài hịa mơ tả và mã hóa hàng

TNHH
XNK
VNACCS

hóa
Trách nhiệm hữu hạn
Xuất nhập khẩu
Vietnam Automated Cargo Clearance System - Hệ

AWB
MAWB
HAWB

PKL
INV
AN
DO
Công ty

thống thơng quan hàng hóa tự động
Air way bill
Master air way bil
House air way bill
Packing list
Invoice
Arrival note
Delivery Order
Công ty giao nhận tồn cầu

forwader
global
Nominat

Khách hàng Cơng ty được chỉ định

e
Freehand Khách hàng Công ty tự tạo ra

SV: Phạm Hữu Việt

6

Lớp: CQ54/05.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng Tổng Kết Doanh Thu – Chi Phí – Lợi Nhuận
Năm 2017 – 2019 Của Công Ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu
Chi Nhánh Tại Hà Nội.............................................................25
Bảng 2.2. Tình Hình Doanh Thu Từng Lĩnh Vực Của Công Ty
TNHH Logistics Chim Bồ Câu Chi Nhánh Tại Hà Nội Giai Đoạn
2017 - 2019............................................................................26
Bảng 2.3. Kết quả phân luồng tờ khai nhập khẩu giai đoạn
2017-2019..............................................................................32
Bảng 2.4. Doanh Thu Của Hoạt Động Giao Nhận Vận Tải Hàng
Xnk Bằng Đượng Hàng Không Của Công Ty TNHH Logistics
Chim Bồ Câu Chi Nhánh Tại Hà Nội Giai Đoạn 2017 - 2019...37
Bảng 2.5. Lượng hàng hoá do Logistics Chim Bồ Câu vận
chuyển....................................................................................40

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Của Công Ty TNHH Logistics
Chim Bồ Câu Chi Nhánh Tại Hà Nội........................................23

SV: Phạm Hữu Việt

7


Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hình 2.2. Quy trình giao nhận vận tải hàng hóa nhập khẩu
bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Logistics Chim bồ
câu chi nhánh tại Hà Nội........................................................28
Hình 2.3. Số lượng tờ khai nhập khẩu của cơng ty giai đoạn
2017- 2019.............................................................................32
Hình 2.4. Biểu Đồ So Sanh Tỷ Lệ Hàng Nhập Freehand (Hàng
Do Plc Tự Tìm Kiếm) Và Hàng Nhập Norminate (Hàng Chỉ Định
Từ Đại Lý) Năm 2017 - 2019 Của Công Ty TNHH Logistics Chim
Bồ Câu Chi Nhánh Tại Hà Nội.................................................38

SV: Phạm Hữu Việt

8

Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Trong điều kiện hội nhập, tồn cầu hóa của nền kinh tế hiện nay mang lại
nhiều cơ hội phát triển cho nền kinh tế nước ta. Hoạt động xuất nhập khẩu,
logistics ở nước ta trong thời gian qua đã có những đóng góp khơng nhỏ vào
sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, mở rộng và phát triển thị trường
quốc tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước. Nhắc đến hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa, chúng ta khơng thể khơng nói đến quy trình giao nhận vận tải
hàng hóa xuất nhập khẩu quốc tế. Các doanh nghiệp sản xuất hiện nay yêu
cầu lượng nguyên vật liệu và hàng hoá cần phải di chuyển một cách nhanh
chóng, có mặt kịp thời để đáp ứng được tiến độ sản xuất cũng như giao hàng,
do đó đã trực tiếp làm cho hoạt động giao nhận vận tải nói chung và giao
nhận vận tải hàng khơng nói riêng phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng và
bề sâu. Bắt nhịp xu thế phát triển của nền kinh tế đó, cùng với sự am hiểu về
lĩnh vực giao nhận vận tải, nhiều công ty đã đầu tư vào loại hình kinh doanh
dịch vụ logistics. Hoạt động này ngày càng phát triển và đóng góp một phần
quan trọng vào sự phát triển của đất nước. Theo số liệu của Bộ Công Thương,
năm 2018 ngành logistics Việt Nam tăng trưởng khoảng 12-14% so với năm
2017.
Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu chi nhánh tại Hà Nội ra đời
trong hồn cảnh đất nước đang chuyển mình mạnh mẽ để hội nhập kinh tế
Quốc tế, chuyên kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, logistics. Với
hướng đi đúng đắn trong những năm qua, công ty đã tạo được niềm tin nơi
khách hàng và không ngừng phát triển. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu
tại Cơng ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu chi nhánh tại Hà Nội, với kiến
thức về chuyên ngành Hải quan và Nghiệp vụ ngoại thương, em đã chọn đề
tài “Giải pháp hoàn thiện dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa nhập khẩu

SV: Phạm Hữu Việt

1


Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

bằng đường hàng khơng tại Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu chi
nhánh tại Hà Nội”. Em chọn đề tài này mong muốn được đi sâu nghiên cứu
và đưa ra một số Giải pháp hồn thiện dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa
nhập khẩu bằng đường hàng không tại công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu
chi nhánh tại Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vận tải hàng không đang tăng mạnh mẽ trở lại trên tồn cầu, trong đó
tăng trưởng mạnh nhất là các nước đang phát triển. Việt Nam nằm trong thị
trường phân khúc này và có mức tăng trưởng nhanh nhất khu vực. Theo báo
cáo Logistics Việt Nam 2019, từ năm 2014 đến nay, thị trường vận tải hàng
không đang tăng trở lại với mức tăng trưởng 4,8%/năm. Trong đó châu Á
chiếm 40% lưu lượng vận tải, cao nhất thế giới và Việt Nam là tâm điểm của
khu vực này.
Hoạt động giao nhận và vận tải hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng
không đang dược quan tâm nhiều hơn trong thời gian tới. Một số đề tài đã
nghiên cứu về vấn đề này như: “Hồn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa
bằng đường hàng khơng” hay “Hiện trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa
bằng đường hàng khơng”,… Các vấn đề được nghiên cứu qua các đề tài này
mặc dù thể hiện được đầy đủ và chi tiết quy trình giao nhận hàng nhập bằng
đường hàng không tại các doanh nghiệp, tuy nhiên chưa thực sự được đặt
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, với sự thay đổi của hoạt động giao
nhận nói riêng và hoạt động ngoại thương nói chung. Mặt khác, các bài viết
này chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình giao

hàng nhập khẩu bằng đường hàng khơng, từ đó đẩy mạnh hoạt động giao
nhận nói chung. Vì vậy, từ việc nghiên cứu các tài liệu cùng với quá trình
thực tập tại cơng ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu chi nhánh tại Hà Nội, em
chọn đề tài “Giải pháp hồn thiện dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa nhập

SV: Phạm Hữu Việt

2

Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khẩu bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu
chi nhánh tại Hà Nội” để từ đó đưa ra những giải pháp hiệu quả trong hoạt
động giao nhận và vận tải hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng khơng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống được các vấn đề lý thuyết cơ bản về quy trình giao hàng
nhập khẩu bằng đường hàng không của các doanh nghiệp giao nhận vận tải,
logistics.
- Đánh giá thực trạng quy trình giao hàng nhập khẩu vận chuyển bằng
đường hàng không tại công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu chi nhánh tại
Hà Nội. Phân tích thực trạng nhằm đánh giá những mặt đạt được và những
tồn tại trong quy trình giao hàng nhập khẩu vận chuyển bằng đường hàng
không tại công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu chi nhánh tại Hà Nội.
- Đề xuất một số Giải pháp hoàn thiện dịch vụ giao nhận vận tải hàng
hóa nhập khẩu bằng đường hàng khơng cho cơng ty TNHH Logistics Chim

Bồ Câu chi nhánh tại Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động giao nhận, vận tải hàng hóa nhập
khẩu bằng đường hàng khơng.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu chi
nhánh tại Hà Nội. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2017 đến năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Chương 1, sử dụng phương pháp hệ thống và phương pháp tổng hợp để
hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động
giao nhận và vận chuyển hàng hóa nhập 6khẩu bằng đường hàng khơng.
Chương 2, sử dụng phương pháp tổng hợp kết hợp phân tích dữ liệu,
đánh giá, so sánh, đối chiếu nhằm đánh giá thực trạng hoạt động của Công ty
TNHH Logistics Chim Bồ Câu chi nhánh tại Hà Nội trong hoạt động giao
nhận vận tải hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng khơng.

SV: Phạm Hữu Việt

3

Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 3, sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải,
phương pháp quy nạp để đưa ra những giải pháp tăng cường hiệu quả giao
nhận vận tải hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng khơng.
6. Kết cấu đề tài

Ngồi lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo; luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động giao nhận vận tải đối với hàng
hóa nhập khẩu bằng đường hàng không.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa nhập khẩu
bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Logistics Chim Bồ Câu chi nhánh
tại Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện dịch vụ giao nhận vận tải đối với hàng
hóa nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Logistics Chim Bồ
Câu chi nhánh tại Hà Nội.

SV: Phạm Hữu Việt

4

Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN, VẬN TẢI HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
1.1. Những vấn đề chung về giao nhận vận tải hàng hóa nhập khẩu
bằng đường hàng khơng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm giao nhận, vận tải quốc tế bằng đường
hàng không
1.1.1.1. Khái quát về hoạt động giao nhận vận tải quốc tế bằng đường

hàng không
Giao nhận vận tải (Freight Forwarding) là dịch vụ vận chuyển hàng hóa
từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng, trong đó người giao nhận ký hợp đồng vận
chuyển với chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp đồng đối ứng với người vận tải
để thực hiện dịch vụ. Hoạt động này nhằm lưu thơng phân phối hàng hố từ
khâu sản xuất đến khâu tiêu tiêu thụ. Giao nhận mang trong nó một ý nghĩa
rộng hơn, đó là tổ chức, lên kế hoạch vận tải, bốc xếp, lưu kho, chuyển tải,
đóng gói, chứng từ, thủ tục,… nhằm mục đích vận chuyển hàng hóa từ nơi
gửi hàng đến nơi nhận hàng một cách thuận lợi.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục
có liên quan đến q trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ
nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người
giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý
hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
Vận tải hàng không chiếm khoảng 20 – 30% tổng kim ngạch của giao
thương quốc tế, nhưng chỉ chiếm khoảng trên 1% tổng khối lượng hàng hoá
trong vận chuyển quốc tế. Đây là phương thức mà hàng được chuyển bằng
máy bay chuyên dụng (Cargo Aircraft/ Freighter), hoặc trong phần bụng của
máy bay chở khách.

SV: Phạm Hữu Việt

5

Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng là một trong
những phương thức giao nhận vận tải hàng hóa mà việc giao nhận vận tải
hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia khác được tiến hành bằng máy bay và
hàng hóa được chuyên chở trên không.
1.1.1.2. Đặc điểm của giao nhận vận tải quốc tế bằng đường hàng không
Thứ nhất, vận tải bằng đường hàng khơng có ưu điểm nhanh vượt trội:
gấp khoảng 27 lần so với đường biển, khoảng 10 lần so với đường bộ
Thứ hai, vận tải đường hàng khơng thích hợp cho việc vận chuyển các
loại hàng hóa có giá trị cao, hàng thực phẩm dễ hưu hỏng, hàng nhạy cảm với
thời gian, yêu cầu độ rủi ro trong vận tải thấp, và những hàng hoá cho yêu cầu
thời gian vận chuyển ngắn, để phục vụ cho các trường hợp khẩn cấp, đáp ứng
nhu cầu phát sinh đột xuất, hoặc tài trợ, viện trợ cho những nơi gặp nạn, thiên
tai,…
Thứ ba, vận tải hàng không cung cấp các dịch vụ có tiêu chuẩn chất
lượng cao hơn hẳn so với các phương thức khác và đơn giản hoá về thủ tục,
giấy tờ
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nói trên, vận tải đường hàng khơng
cũng có một số nhược điểm sau đây:
- Vận tải đường hàng khơng có giá cước vận chuyển rất cao, cao nhất
trong các hình thức vận tải: cao gấp khoảng 8 lần vận tải đường biển, khoảng
2-4 lần vận tải ô tô và vận tải đường sắt.
- Do cước vận tải cao nên khơng thích hợp cho việc vận chuyển hàng
hố có giá trị thấp, cồng kềnh, khối lượng lớn.
- Cơ sở hạ tầng hàng khơng địi hỏi có vốn đầu tư lớn, đầu cơ vật chất
kỹ thuật, phương tiện bay, sân bay, đào tạo nhân viên,…

SV: Phạm Hữu Việt

6


Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chịu ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết, kể cả trong những điều kiện thời
tiết xấu như sương mù, mưa giơng,…cũng có thể gây trì hỗn oặc huỷ chuyến
1.1.2. Phân loại giao nhận và vận tải hàng hóa nhập khẩu bằng đường
hàng khơng
Thứ nhất, Vận chuyển hàng hố theo chuyến bay thơng thường.
Hàng hố sẽ được người làm giao nhận vận tải, là đại lý của hãng bay
đặt chuyến với các hãng bay, theo đó, các hãng bay sẽ gom đủ một lượng
hàng nhất định để lấp đầy các khoảng trống trên máy bay. Hàng hoá thường
được xếp đầy dưới bụng máy bay. Lịch trình bay của hàng hố sẽ phụ thuộc
vào lịch trình bay của khoang trở khách. Có thể sẽ là bay thẳng giữa các nước,
hoặc bay quá cảnh. Điều này dẫn đến việc, hàng hố có thể mất 2 đến 3 ngày
để đi từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu.
Thứ hai, Vận chuyển hàng hố theo hình thức chuyển phát nhanh.
Hàng hoá sẽ được người làm giao nhận vận tải đặt chỗ trên máy bay
của hàng vận tải, là các công ty chuyển phát nhanh, như: DHL, Fedex, Ups,
EMS,… theo đó, hàng hố sẽ được xếp lên máy bay chun để chở hàng, hay
còn gọi là Freighter. Các chuyến bay này sẽ đi thẳng giữa 2 nước xuất khẩu và
nhập khẩu mà không qua bất kỳ sân bay trung chuyển nào. Vì vậy, thời gian
thường sẽ là 1 đến 2 ngày, do đó, cước vận tải chuyển phát nhanh này cao hơn
so với các chuyến bay thường.
1.1.3. Vai trò của giao nhận vận tải quốc tế bằng đường hàng không
Vận tải hàng không với nền kinh tế

Hàng không kết nối mạng lưới giao thơng vận tải trên tồn thế giới. Đó
là điều vơ cùng cần thiết cho kinh doanh tồn cầu và du lịch. Nó đóng một vai
trị quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển.
Tác động của hàng không lên kinh tế tồn cầu được ước tính khoảng $
2,960 tỷ đồng, tương đương với 8% GDP. 25% công ty bán hàng phụ thuộc
vào vận tải hàng không. 70% doanh nghiệp báo cáo rằng, để phục vụ một thị
trường lớn thì sử dụng dịch vụ hàng khơng là điều tất yếu.
Vận tải hàng khơng với lợi ích xã hội
SV: Phạm Hữu Việt

7

Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bằng cách mở rộng giải trí và trải nghiệm văn hố cho người dân, vận
tải hàng không giúp cải thiện chất lượng cuộc sống. Nó cung cấp một sự lựa
chọn rộng rãi về địa điểm nghỉ ngơi khắp thế giới và là một phương tiện với
giá cả phải chăng để thăm viếng bạn bè, người thân ở xa.
Vận tải hàng không giúp cải thiện mức sống và xố đói giảm nghèo,
chẳng hạn như thơng qua dịch vụ du lịch.
Vận tải hàng không được xem như phương tiện duy nhất có thể cung
cấp hàng hố đến những vùng sâu vùng xa, từ đó thúc đẩy việc hồ nhập xã
hội.
Vận tải hàng khơng góp phần vào sự phát triển bền vững. Nhờ điều

kiện du lịch và thương mại, nó tạo ra tăng trưởng kinh tế, cung cấp công ăn
việc làm, tăng thuế lợi tức, và thúc đẩy việc bảo tồn các khu vực cần được bảo
vệ.
Mạng lưới vận tải hàng không tạo điều kiện cho việc cứu trợ khẩn cấp
và phân phối nguồn viện trợ nhân đạo đến bất cứ nơi đâu trên hành tinh, đảm
bảo mang đến các thiết bị y tế hay các bộ phận cấy ghép một cách nhanh
chóng.
1.2. Cơ sở pháp lý của giao nhận vận tải hàng quốc tế bằng đường hàng
không
1.2.1. Cơ sở pháp lý quốc tế
Theo Nghị định thư Hague sửa đổi Cơng ước Vacsava thì vận tải hàng
khơng quốc tế là bất kỳ việc vận chuyển nào, mà theo sự thỏa thuận giữa các
bên, nơi khởi hành và nơi đến, dù có hay khơng sự gián đoạn vận chuyển hay
chuyển tải, nằm trên lãnh thổ của hai quốc gia thành viên hoặc trên lãnh thổ
của một quốc gia thành viên nhưng có một nơi dừng đã thỏa thuận nằm trên
lãnh thổ của một quốc gia khác, dù nước đó khơng phải là nước thành viên.
Để điều chỉnh các mối quan hệ và giải quyết các vấn đề liên quan đến
việc vận chuyển hàng hóa và hành khách bằng đường hàng không quốc tế,

SV: Phạm Hữu Việt

8

Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


người ta đã thơng qua các Công ước quốc tế về vận tải hàng không, về thông
nhất các quy tắc pháp luật về vận tải hàng khơng…
Cho đến nay có các Cơng ước và Nghị định thư sau đây liên quan đến
vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng khơng:
- Cơng ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận tải hàng không
quốc tế, ký kết tại Vacsava ngày 12 tháng 10 năm 1929, gọi tắt là Công
ước Vacsava (the Warsaw Convention)
- Nghị định thự sửa đổi Công ước Vacsava, ký kết tại Hague ngày 28
tháng 9 năm 1955, gọi tắt là Nghị định như Hague (The Hague
Protocol)
- Công ước bổ sung cho Công ước Vacsava để thống nhất một số quy tắc
về vận tải hàng không quốc tế do một người không phải là người thầu
chuyên chở (contracting carrier) thực hiện, ký kết tại Guadalajara
(Mexico), ngày 18 tháng 9 năm 1961, gọi tắt là Công ước Guadalajara
- Nghị định thư sửa đổi Công ước Vacsava, ký kết tại Guatemala ngày 8
tháng 3 năm 1971, gọi tắt là Nghị định thư Guatemala 1971
- Các nghị định thư sửa đổi Công ước Vacsava số 1, 2, 3, 4 ký kết tại
Montréal .
1.2.2. Cơ sở pháp lý quốc gia
Chuyên chở hàng hóa bằng đường hàng không Việt Nam được thực
hiện trên cơ sở những quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ban
hành ngày 26/12/1991, sửa đổi, bổ sung năm 1995 và 2006, và Điều lệ vận
chuyển hàng hóa quốc tế của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam ban hành
ngày 27/10/1993.
1.3. Nguyên tắc, nội dung và quy trình giao nhận vận tải hàng hóa nhập
khẩu bằng đường hàng khơng
1.3.1. Ngun tắc giao nhận và vận tải hàng hóa nhập khẩu bằng
đường hàng không

SV: Phạm Hữu Việt


9

Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các văn bản hiện hành đã quy định nguyên tắc chung trong giao nhận
hàng hóa. Việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hố nhập khẩu tại các cảng
hàng không là do các kho hàng không tiến hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ
hàng và người được chủ hàng uỷ thác với kho hàng. Người được chủ hàng ủy
thác thường là người giao nhận (forwarder). Việc bốc dỡ hàng hóa trong phạm
vi kho hàng không tổ chức thực hiện. Nếu chủ hàng đưa phương tiện và nhân
cơng vào để bốc dỡ thì chủ hàng phải thỏa thuận với kho hàng và phải trả lệ
phí liên quan, nếu có. Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được
uỷ thác phải xuất trình những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng
và phải nhận được một cách liên tục trong một thời gian nhất định khối lượng
hàng hoá ghi trên chứng từ. Kho hàng khơng chịu trách nhiệm về hàng hóa
khi đã ra khỏi cửa kho. Việc giao nhận được tiến hành trên cơ sở ủy thác của
chủ hàng tức là chủ hàng ủy thác việc gì thì chỉ làm việc đó.
1.3.2. Nội dung và quy trình giao nhận vận tải hàng hóa nhập khẩu
bằng đường hàng khơng
Bước 1: Nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng nhập khẩu
Sau khi đàm phán và ký kết hợp đồng dịch vụ với khách hàng, nhân
viên kinh doanh sẽ chuyển tồn bộ thơng tin và chứng từ của lô hàng cho bộ
phận chứng từ. Nhân viên chứng từ nhận toàn bộ chứng từ của lô hàng từ để
kiểm tra thông tin, bao gồm: Hợp đồng ngoại thương, Hóa đơn thương mại,

Bảng kê chi tiết hàng hóa, Vận đơn đường hàng khơng, giấy báo hàng đến và
một số chứng từ liên quan khác. Kiểm tra kĩ về độ khớp của các thông tin trên
từng chứng từ, đây là bước khơng khó, nhưng khá hữu ích cho những bước
sau trong cả quy trình làm hàng nhập của forwarder. Nếu chứng từ không đầy
đủ, thiếu thông tin, hoặc thông tin trên các chứng từ không khớp nhau, nhân
viên chứng từ báo cho bộ phận kinh doanh để báo cho khách hàng bổ sung
chỉnh sửa đến khi đầy đủ. Nếu bộ hồ sơ đủ số lượng chứng từ, đủ thông tin

SV: Phạm Hữu Việt

10

Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cần thiết (để lên tờ khai hải quan), và thông tin trên các chứng từ khớp nhau,
thì bộ chứng từ được coi là đầy đủ hợp lệ.
Bước 2: Khai báo hải quan điện tử và nhận kết quả phân luồng
Sau khi toàn bộ chứng từ của lơ hàng đã được kiểm tra và hồn thiện,
nhân viên chứng từ sẽ tiến hàng khai báo hải quan điện tử trên máy tính tại
văn phịng cơng ty hoặc trên máy tính của khách hàng và truyền đến hệ thống
VNACCS. Người khai hải quan nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân
luồng, tùy theo tờ khai được phân luồng gì mà tiến hành các bước tiếp theo.
Sau khi có kết quả phần luồng, nhân viên giao nhận tiến hành ký chứng từ
đính kèm (commercial invoice, packing list, airway bill, C/O,…) lên Hệ thống
e-Customs V5 (Hệ thống thông quan điện tử) và gửi khách hàng tờ khai để

khách hàng nộp lệ phí và đóng thuế tại kho bạc nhà nước nếu phải đóng thuế
ngay. Nếu được ân hạn nộp thuế sau thì số tiền thuế phải nộp chính là số tiền
thuế trong thơng báo thuế hoặc số tiền thuế ghi trên mặt sau của tờ khai mà bộ
phận tính thuế đã xác nhận.
Bước 3: Lấy lệnh giao hàng, giấy uỷ quyền (Delivery order)
- Đối với các công ty giao nhận là bên cung cấp dịch vụ thông quan cho
một công ty giao nhận khác, là đại lý hãng bay, thì khi làm thủ tục nhận hàng,
cần có Lệnh giao hàng hoặc Giấy uỷ quyền của đại lý đó cho cơng ty này.
Nhân viên giao nhận sẽ mang theo thông báo hàng đến (Arrival note),
giấy giới thiệu (1 bản gốc) đến đại lý hãng bay đóng các khoản phí liên quan
và lấy lệnh giao hàng.
- Đồi với cơng ty giao nhận là đại lý hãng bay, làm dịch vụ thơng quan
trực tiếp cho lơ hàng, thì khi làm thủ tục nhận hàng không cần lệnh giao
hàng/giấy uỷ quyền, mà chỉ cần giấy giới thiệu của cơng ty đó cho nhân viên
giao nhận.
Bước 4: Làm thủ tục thông quan hàng nhập khẩu

SV: Phạm Hữu Việt

11

Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sau khi có kết quả phân luồng, người giao nhận sẽ tiến hành thông
quan lơ hàng. Để thơng quan hàng hóa được thì nhà nhập khẩu phải đóng thuế

chờ tờ khai đã truyền, khi có thơng báo thuế đã vào thì mới tiến hành thơng
quan hàng hóa. Việc tiến hành thơng quan hàng hóa sẽ tiến hành phụ thuộc
vào kết quả phân luồng khi mở tờ khai.
- Nếu hàng hóa được phân vào luồng xanh thì sau khi
nộp thuế, hệ thống xuất ra “Danh sách hàng hoá được qua
khu vực giám sát”, người giao nhận chỉ cần cầm danh sách
hàng hoá đi làm thủ tục cho phép lô hàng qua khu vực giám
sát của hải quan, và giao hàng về cho khách hàng.
- Nếu tờ khai vào luồng vàng, nhân viên giao nhận phải
chuẩn bị bộ chứng từ giấy để đăng ký để làm thủ tục với cơ
quan hải quan, bao gồm:
+ 01 tờ khai hải quan
+ 01 giấy giới thiệu của công ty
+ 01 commercial invoice
+ 01 packing list
+ 01 MAWB và 01 HAWB
+ Hoá đơn cước vận chuyển quốc tế (nếu giá hoá đơn chưa bao gồm)
+ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: bản gốc (nếu có)
+ Giấy phép kinh doanh 01 bản sao
+ Các loại giấy phép chuyên ngành cần thiết tùy theo từng mặt hàng.
Hải quan tiếp nhận có chức năng kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ.
• Nếu bộ chứng từ hợp lệ, thì sẽ duyệt thơng quan lơ hàng trên hệ
thống của hải quan.
• Nếu bộ chứng từ không hợp lệ sẽ yêu cầu sửa hoặc bổ sung thêm
thông tin trên tờ khai, bổ sung chứng từ, sau khi bổ sung chứng
từ đầy đủ thì tiếp tục làm việc với hải quan tiếp nhận để thơng
quan lơ hàng. Nếu khơng có gì nghi vấn, hải quan tiếp nhận sẽ
duyệt thơng quan hàng hóa. Cịn nếu vẫn còn nghi vấn, hải quan

SV: Phạm Hữu Việt


12

Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tiếp nhận sẽ chuyển luồng đỏ, đưa hồ sơ lên lãnh đạo và chuyển
hồ sơ sang bộ phận kiểm hóa.
- Đối với luồng đỏ, hải quan tiếp nhận sau khi thực hiện kiểm tra hồ sơ
xong, hải quan kiểm hoá sẽ tiến hành kiểm tra lô hàng. Nhân viên giao nhận
sẽ sắp xếp với cán bộ kiểm hóa để tiến hành kiểm hóa. Sau khi kiểm hóa
xong, nếu hàng đúng như đã khai báo và khơng có gì nghi vấn thì cán bộ kiểm
hóa sẽ nhập tờ khai lên hệ thống và tiến hành thông quan lô hàng. Nếu kiểm
tra thấy hàng không đúng như đã khai thì cán bộ hải quan sẽ trình lên lãnh
đạo để xin ý kiến giải quyết đối với trường hợp này thì sẽ xử lý theo từng lơ
hàng cụ thể và cách xử lý cũng khác nhau.
Sau khi tờ khai được thông quan (kết quả thông quan sẽ hiển thị trên hệ
thống website của hải quan), người giao nhận sẽ tiến hành in mã vạch gặp hải
quan thanh lý để thanh lý tờ khai. Sau khi mã vạch được đóng dấu thì đã hồn
thành việc thơng quan hàng hóa.
Bước 5: Giao hàng, quyết tốn và hồn trả hồ sơ cho khách hàng
Sau khi đã hoàn tất thủ tục hải quan, nhân viên giao nhận sẽ cho tài xế
chở hàng về nơi chủ hàng yêu cầu. Sau khi giao hàng xong, cơng ty sẽ hồn
thành quyết tốn và hồn trả hồ sơ cho khách hàng, đồng thời lưu trữ tồn bộ
hồ sơ, chứng từ của hàng hóa vào hệ thống dữ liệu của công ty.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận và vận tải hàng

hóa nhập khẩu bằng đường hàng không đối với doanh nghiệp giao nhận
vận tải
1.4.1. Nhân tố khách quan
Hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng
khơng chịu sự tác động của nhiều yếu rtggbbb tố như các hình thức kinh
doanh dịch vụ khác, những nhân tố khách quan có thể kể như: pháp lý, kinh

SV: Phạm Hữu Việt

13

Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tế, chính trị, xã hội; trình độ năng lực của cán bộ hải quan và các cơ quan có
liên quan; cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước; điều kiện tự nhiên và đặc điểm
hàng hóa.
Thứ nhất, hệ thống luật pháp về giao nhận vận tải hàng hóa nhập khẩu
bằng đường hàng khơng
Xuất khẩu, nhập khẩu là quá trình giao thương giữa các quốc gia trên
thế giới nên hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng khơng khơng chỉ bị ảnh hưởng bởi luật pháp của riêng nước xuất khẩu
hay nhập khẩu mà nó ln chịu sự ràng buộc, chịu sự tác động của cả những
nước mà hàng hóa xuất nhập khẩu đi qua và cả luật pháp quốc tế. Các bộ luật
của các quốc gia cũng như các Công ước, tập quán quốc tế quy định về
nguyên tắc, phạm vi hoạt động và quan trọng hơn đó là nghĩa vụ, trách nhiệm

và quyền hạn của những người tham gia vào lĩnh vực giao nhận. Vì vậy, việc
hiểu biết về những nguồn luật khác nhau, đặc biệt là của những quốc gia khác
sẽ giúp người giao nhận tiến hành cơng việc một cách hiệu quả nhất. Chính vì
vậy, nếu có bất kỳ sự thay đổi về quy định nào trong hệ thống luật pháp của
các quốc gia có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu như được kể ở trên
đều có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động giao nhận và vận tải
hàng hóa xuất nhập khẩu. Tức là nó có thể thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động giao nhận vận tải phát triển hơn, cũng có thể kìm hãm hay đẩy
lùi sự phát triển của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Thứ hai, mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội
Yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố như: tốc độ tăng trưởng và sự bền
vững của nền kinh tế, sự ổn định của giá cả, lạm phát, tỷ giá hối đoái, kim
ngạch xuất nhập khẩu... làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp giao nhận vận tải. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo
ra cơ hội và cả những thách thức cho doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần
SV: Phạm Hữu Việt

14

Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

theo dõi phân tích và dự báo biến động của các yếu tố kinh tế để đưa ra giải
pháp, chính sách tương ứng cho từng thời điểm cụ thể.
Bên cạnh đó, sự ổn định chính trị, xã hội của mỗi quốc gia khơng chỉ tạo
điều kiện thuận lợi cho quốc gia đó phát triển mà còn là một trong những yếu

tố để các quốc gia khác và các thương nhân nước ngoài giao dịch và hợp tác
với quốc gia đó. Những biến động trong mơi trường chính trị, xã hội ở những
quốc gia có liên quan trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy
trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không. Chẳng hạn như
ở một quốc gia có xảy ra xung đột vũ trang thì sẽ khơng thể tiến hành nhận và
giao hàng cho hãng hàng không (nếu đó là nước gửi hàng) hoặc giao và nhận
hàng đến tay người nhận hàng (nếu đó là nước nhận hàng) hoặc máy bay phải
thay đổi lộ trình (nếu đó là nước đi qua),... Những biến động về chính trị, xã
hội sẽ là cơ sở để xây dựng những trường hợp bất khả kháng và khả năng
miễn trách cho người giao nhận cũng như người chuyên chở.
Thứ ba, cơ chế quản lí vĩ mơ của Nhà nước
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động giao hàng xuất
nhập khẩu. Chính sách của Nhà nước nới lỏng, rộng mở thì sẽ thúc đẩy sự
phát triển của giao hàng quốc tế, ngược lại sẽ kìm hãm nó. Khi nói đến cơ chế
quản lí vĩ mơ của Nhà nước, chúng ta khơng thể chỉ nói đến những chính sách
riêng về vận tải hàng không. Cơ chế ở đây bao gồm tất cả các chính sách có
liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu nói chung. Chính phủ Việt Nam đã
đưa ra nhiều chính sách tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, từ đó tạo ra
nguồn hàng cho hoạt động giao hàng xuất nhập khẩu bằng container đường
hàng không.
Thứ tư, trình độ năng lực thực hiện thủ tục hải quan của cán bộ hải
quan và các cơ quan có liên quan

SV: Phạm Hữu Việt

15

Lớp: CQ54/05.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình giao
nhận hàng hóa nhập khẩu nói riêng và hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nói
chung. Năng lực của cán bộ hải quan và các cơ quan có liên quan trong quá
trình thực hiện thủ tục hải quan bao gồm trình độ lý luận chính trị, bản lĩnh,
phẩm chất và năng lực chuyên môn. Nếu thiếu đi đội ngũ nhân lực trình độ
cao, việc nhập khẩu hàng hóa sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều, mất nhiều
thời gian, phát sinh nhiều chi phí, dẫn tới việc giao nhận hàng hóa bị chậm
trễ, gây ảnh hưởng tới hoat động kinh doanh của các bên. Ngược lại, nếu đội
ngũ nhân lực có trình độ năng lực tốt thì việc giao nhận hàng hóa sẽ được
thực hiện nhanh chóng, kịp thời, đúng tiến độ, đảm bảo, tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp giao nhận vận tải và tồn bộ q trình xuất nhập khẩu hàng hóa.
Thứ năm, điều kiện tự nhiên
Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và q trình
chun chở hàng hố bằng đường hàng khơng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc
độ làm hàng và thời gian giao nhận hàng hố do có thể chậm chuyến hoặc huỷ
chuyến. Ngồi ra, q trình chun chở trên khơng cũng có thể bị thiệt hại
hồn tồn cho chuyến bay hoặc làm chậm việc giao hàng, làm phát sinh hậu
quả kinh tế cho các bên có liên quan.
Do những tác động trên mà thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của
hàng hoá, và là một trong những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó
cũng là cơ sở để xây dựng trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách
cho người giao nhận.
Thứ sáu, đặc điểm và tính chất của hàng hóa
Mỗi loại hàng hố lại có những đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như hàng
nơng sản là loại hàng mau hỏng, dễ biến đổi chất lượng cịn hàng máy móc,
thiết bị lại thường cồng kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn,... Chính những đặc


SV: Phạm Hữu Việt

16

Lớp: CQ54/05.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

điểm riêng này của hàng hố sẽ quy định cách bao gói, xếp dỡ, chằng buộc
hàng hoá sao cho đúng quy cách, phù hợp với từng loại hàng để nhằm đảm
bảo chất lượng của hàng hố trong q trình giao nhận và chun chở hàng
hố.
Bên cạnh đó, mỗi loại hàng hố khác nhau với những đặc điểm riêng
biệt sẽ đòi hỏi những loại chứng từ khác nhau để chứng nhận về phẩm chất,
chất lượng của chúng.
1.4.2. Nhân tố chủ quan
Thứ nhất, cơ sở vật chất tại doanh nghiệp
Cơ sở vật chất của công ty giao nhận bao gồm như văn phòng, các
phương tiện vận tải và bốc dỡ, kho hàng,... Để tham gia hoạt động giao nhận
hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không, người giao nhận cần có một cơ
sở hạ tầng với các trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc
gom hàng, chuẩn bị và kiểm tra hàng. Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin,
người giao nhận có thể quản lý mọi hoạt động của mình và những thơng tin về
khách hàng, hàng hóa qua hệ thống máy tính và sử dụng hệ thống truyền cơ
sở dữ liệu điện tử. Điều đó làm tăng tính thuận tiện và dễ dàng, nhanh chóng
kết nối thơng tin giữa các đơn vị thực hiện vận chuyển lơ hàng, mà cịn đảm

bảo sự chính xác các thơng tin của lơ hàng, giúp giảm thiểu các lãng phí thời
gian và tổn thất liên quan đến hàng hóa, góp phần tăng nhanh thời gian giao
hàng, đảm bảo an tồn hàng hóa và nâng cao hiệu quả của dịch vụ logistics.
Với cơ sở vật chất hiện đại, người giao nhận sẽ ngày càng tiếp cận gần hơn
với nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.
Thứ hai, nguồn tài chính
Tài chính là thứ khơng thể thiếu của mỗi chủ thể trong xã hội nói chung
và các cơng ty trong ngành giao nhận vận tải nói riêng. Nguồn tài một yếu tố
ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải và giúp cho
SV: Phạm Hữu Việt

17

Lớp: CQ54/05.02


×