TIỂU LUẬN:
Giải pháp về hoàn thiện hoạt động
hải quan nhằm tạo thuận lợi trong
việc phát triển các dịch vụ giao
nhận vận tải ở Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hàng hóa phát triển như hiện nay, khi công nghệ sản xuất
gần như đã được đồng bộ hóa, chi phí nguyên vật liệu không chênh lệch nhiều
giữa các quốc gia, đội ngũ công nhân được đào tạo theo một chuẩn chung thì chi
phí để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giữa các đối thủ cạnh tranh gần như là
tương đương. Ngoài ra, đời sống vật chất và trình độ dân trí của khách hàng ngày
càng được nâng cao, giá cả của sản phẩm không hẳn là yếu tố được quan tâm hàng
đầu. Thay vào đó, những tiêu chí khác được đem ra so sánh, cân nhắc khi quyết
định mua một món hàng như thời gian giao hàng, dịch vụ hậu mãi, chế độ bồi
thường… ngày càng đóng một vai trò quan trọng. Doanh nghiệp nào biết nắm bắt
và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì doanh nghiệp ấy mới
có thể đứng vững trên thương trường đầy khắc nghiệt. Chính vì vậy, logistics đã ra
đời không những để hỗ trợ, làm tăng lợi nhuận cho các nhà sản xuất mà mục đích
chính vẫn là để thỏa mãn những nhu cầu ngày càng đa dạng và không ngừng nâng
cao của khách hàng cá nhân nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Trong số những dịch vụ do hoạt động logistics cung cấp thì dịch vụ
giao nhận vận tải luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng chi phí logistics. Dịch vụ
này tuy chỉ mới xuất hiện ở Việt Nam trong một thời gian không bao lâu nhưng đã
khẳng định được vị thế của mình trong việc quyết định đến hiệu quả kinh doanh
cũng như khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước cũng như nước
ngoài khi muốn gia nhập vào thị trường Việt Nam.Bởi dù muốn hay không thì
hoạt động vận tải và giao nhận vẫn là một phần không thể thiếu trong chu trình sản
xuất và kinh doanh của bất kì một nhà sản xuất nào. Ngoài chức năng cung cấp
nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông thành phẩm cho kinh
doanh, hoạt động này còn đóng một vai trò hết sức cần thiết trong việc đảm bảo sự
ăn khớp nhịp nhàng giữa sản xuất-lưu thông-tiêu dùng. Chỉ cần một khâu bị gián
đoạn sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho các khâu tiếp theo, chi phí đền
bù cho các thiệt hại là không nhỏ. Nhận thức được điều đó, việc cung cấp các dịch
vụ giao nhận vận tải ở Việt Nam đang được mở rộng và đầu tư đúng mức. Nhưng
một câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để có thể tạo thuận lợi và nâng cao hiệu quả
của dịch vụ này? Câu trả lời không chỉ nằm ở phía các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ giao nhận vận tải mà cần sự hỗ trợ rất lớn từ nhiều phía.Đó có thể là các cấp
quản lí Nhà nước về kinh tế, giao thông, chính sách pháp luật, cũng có thể là các
nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách phát triển các dịch vụ giao nhận vận tải ở
Việt Nam. Nhằm trả lời một phần cho vấn đề đặt ra ở trên, đề tài: “Giải pháp về
hoàn thiện hoạt động hải quan nhằm tạo thuận lợi trong việc phát triển các
dịch vụ giao nhận vận tải ở Việt Nam” nêu lên tình hình hoạt động hải quan cùng
với việc đề xuất các phương án nhằm hỗ trợ cho dịch vụ giao nhận vận tải ở Việt
Nam trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Đề tài gồm có 3 chương chính:
Chương 1: Hoạt động hải quan với việc phát triển các dịch vụ giao nhận
vận tải hàng hóa trong cơ chế thị trường
Chương 2: Thực trạng hoạt động hải quan với dịch vụ giao nhận vận tải ở
Việt Nam hiện nay
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động hải quan nhằm tạo thuận lợi
trong việc phát triển các dịch vụ giao nhận vận tải ở Việt Nam.
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC
DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA TRONG CƠ CHẾ THỊ
TRƯỜNG
1.1. Dịch vụ hải quan, dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa và mối quan
hệ trong quá trình phát triển hoạt động thương mại
1.1.1. Dịch vụ hải quan
Là một khái niệm còn khá mới mẻ, hiện nay chưa có một văn bản pháp luật
ở Việt Nam qui định rõ ràng về dịch vụ hải quan. Dựa vào tình hình thực tế, có thể
hiểu dịch vụ hải quan là các hoạt động do các doanh nghiệp có đăng kí kinh doanh
làm đại lí hải quan hoặc lĩnh vực liên quan cung cấp cho các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu thực hiện một phần hoặc toàn bộ quá trình thông quan hàng hóa. Hoạt
động này có thể được cung cấp trước, trong hoặc sau khi hàng hóa đã được thông
quan. Phần lớn chủ thể thực hiện các dịch vụ hải quan là các đại lí hải quan. Theo
điều 21 của Luật Hải quan năm 2001, đại lí hải quan phải am hiểu pháp luật, có
tinh thần trách nhiệm cao, đại diện cho chủ hàng khai báo hải quan và thực hiện
các công việc khác liên quan tới làm thủ tục hải quan theo như hợp đồng thuê đại
lí hải quan đã kí kết. Tùy theo lĩnh vực hoạt động và qui mô của đại lí, dịch vụ hải
quan có thể được định nghĩa và phân loại khác nhau. Nhìn chung, dịch vụ hải quan
bao gồm: khai báo hải quan, làm thủ tục hải quan, thông quan hàng hóa xuất nhập
khẩu, giao nhận kho vận hàng hóa xuất nhập khẩu (dịch vụ kho ngoại quan), tư
vấn pháp luật về hải quan.
a,Dịch vụ khai báo hải quan:
Dịch vụ khai báo hải quan ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu
hàng hóa ngày càng lớn của các doanh nghiệp có quan hệ làm ăn với nước ngoài.
Trước đây, khi khối lượng và giá trị hàng hóa thông thương còn nhỏ, danh mục
mặt hàng còn hạn chế, doanh nghiệp có thể cử nhân viên của mình trực tiếp tiến
hành khai báo hải quan. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi danh mục
hàng hóa cùng với biểu thuế đã có nhiều thay đổi đáng kể, kèm theo mối quan hệ
làm ăn phức tạp giữa doanh nghiệp trong nước với nhiều bạn hàng ở nước ngoài,
việc khai báo hải quan nhanh chóng, chính xác đang đặt ra cho mỗi doanh nghiệp
một khối lượng công việc lớn, cần có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và kiến
thức chuyên sâu về vấn đề này. Chính vì vậy mà nhiều đại lí hải quan đã ra đời,
cung cấp dịch vụ khai báo hải quan một cách chuyên nghiệp, từ đó tiết kiệm được
không ít thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp. Việc kê khai phải đảm bảo đầy
đủ, chi tiết về đặc điểm, số lượng, trọng lượng, trị giá, quy cách, phẩm chất và mã
số của lô hàng xuất khẩu (nhập khẩu). Từ đó, xác định đúng thuế suất áp cho mặt
hàng, thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước. Vì vậy,nhân viên
của đại lí phải liên tục cập nhật danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu cùng với chính
sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước để tuân thủ đúng các quy định
khi tiến hành kê khai. Ngoài ra, nhân viên còn phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật nếu có sai sót trong khai báo trái với các văn bản hiện hành hoặc những chứng
từ do chủ hàng cung cấp.
b,Dịch vụ làm thủ tục hải quan:
Theo điều 16, Mục 1,Chương III, Luật Hải quan 2005 qui định về thủ tục
hải quan thì người khai hải quan phải thực hiện đầy đủ 3 nghĩa vụ: khai và nộp tờ
khai hải quan, nộp và xuất trình chứng từ có trong hồ sơ hải quan;đưa hàng hóa và
phương tiện vận tải đến địa điểm qui định để thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa,
phương tiện vận tải; nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo qui
định của pháp luật. Hiện nay, danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm nhiều
loại hình hàng hóa khác nhau. Mỗi loại hình hàng hóa yêu cầu bộ hồ sơ hải quan
và các thủ tục khác nhau. Nhân viên đại lí hải quan phải nắm vững qui định pháp
luật cho từng loại hình để tiến hành làm thủ tục một cách nhanh chóng. Ngoài việc
thực hiện các công việc liên quan tới hành chính, người cung cấp dịch vụ hải quan
còn đại diện cho chủ hàng theo dõi quá trình thông quan của lô hàng, chịu trách
nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh khi không có mặt chủ hàng. Nếu lô hàng
thuộc diện kiểm tra chi tiết hồ sơ, nhân viên đại lí hải quan nên chuẩn bị bộ chứng
từ cùng các tài liệu chứng minh liên quan đầy đủ, rõ ràng, đúng pháp luật. Nếu lô
hàng nằm trong diện kiểm tra thực tế, đại lí hải quan cử nhân viên thay mặt chủ
hàng tham gia vào công tác kiểm tra và thông báo những vấn đề phát sinh không
giải quyết được cho chủ hàng. Thời gian cung cấp dịch vụ làm thủ tục hải quan
nhanh hay chậm tùy theo điều kiện thực tế của lô hàng. Với những lô hàng mà chủ
sở hữu là các doanh nghiệp thực hiện tốt pháp luật hoặc thuộc diện hàng phải
thông quan gấp, thời gian làm thủ tục có thể được rút ngắn. Tuy nhiên, đối với
những lô hàng có chủ sở hữu là các doanh nghiệp đã có lịch sử vi phạm pháp luật
liên quan đến hải quan hoặc hàng hóa nằm trong danh mục cần phải kiểm tra thực
tế thì thời gian làm thủ tục có thể kéo dài, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy, đại lí cung cấp dịch vụ làm thủ tục hải quan phải chính
xác, cẩn thận và linh hoạt trong từng khâu để không làm tăng chi phí cho chủ
hàng.
c,Dịch vụ kho ngoại quan:
Theo Luật Hải quan 2005 và nghị định số 154/2005/NĐ-CP của Chính phủ
về “Qui định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan” thì dịch vụ kho ngoại quan bao gồm:
- Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; phân loại phẩm cấp hàng hóa, bảo
dưỡng hàng hóa.
- Làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại quan.
- Vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu vào kho ngoại quan, từ kho ngoại quan
a cửa khẩu, từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác.
- Chuyển quyền sở hữu hàng hóa.
Khác với các dịch vụ hải quan khác có thể do các đại lí hải quan đảm nhận,
doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Có chức năng kinh doanh kho bãi, giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Kho, bãi được thành lập tại các khu vực thường được ngăn cách với khu
vực xung quanh bằng hệ thống tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát
thường xuyên của cơ quan hải quan.
- Có cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện vận chuyển phù hợp yêu cầu lưu
giữ, bảo quản hàng hóa và kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập kho ngoại
quan.
Dịch vụ kho ngoại quan được cung cấp bởi các doanh nghiệp nhưng do tính
chất của hàng hóa được phép lưu giữ trong kho khá đặc biệt nên phải có sự giám
sát của cơ quan hải quan. Vì vậy, song song với sự thỏa thuận giữa chủ kho ngoại
quan và chủ hàng được thể hiện trong hợp đồng thuê kho ngoại quan, chủ kho
ngoại quan còn phải tuân thủ nghiêm ngặt các qui định của pháp luật về quản lí
lưu giữ, bảo quản hàng hóa gửi kho ngoại quan cũng như chế độ báo cáo 6 tháng 1
lần về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho lên Cục
trưởng Cục hải quan trực tiếp quản lí.
d,Dịch vụ tư vấn pháp luật về hải quan:
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động kinh doanh với các đối tác
nước ngoài thường có những vướng mắc về thủ tục khó giải quyết. Bởi những hoạt
động này thường được qui định trong nhiều văn bản luật chuyên ngành khác nhau
và tùy trường hợp cụ thể lại có những hướng dẫn thực hiện khác nhau. Tuy nhiên,
không phải doanh nghiệp nào cũng có thể nắm vững và sử dụng thành thạo các qui
định của pháp luật để tiến hành làm thủ tục hải quan một cách nhanh chóng và
chính xác. Việc này ảnh hưởng đến tốc độ lưu thông hàng hóa cũng như hiệu quả
kinh doanh của của doanh nghiệp. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn này, nhiều
công ty tư vấn pháp luật trong lĩnh vực hải quan đã ra đời để thực hiện các chức
năng:
- Tư vấn pháp luật về hải quan cho các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân khi
thực hiện các hoạt động liên quan đến lĩnh vực hải quan ( các điều kiện, thủ tục
khi tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá đối với từng loại hình cụ thể
theo quy định của Nhà nước; cách thức tiến hành từ khâu khai báo đến làm thủ tục
hải quan và thông quan hàng hoá; nơi làm thủ tục hải quan; hình thức làm thủ
tục….).
- Tư vấn những vấn đề liên quan đến chính sách quản lý mặt hàng của Nhà
nước ( những hàng hoá, hành lý được phép xuất nhập khẩu; được xuất nhập khẩu
có điều kiện; không được phép xuất nhập khẩu…).
- Tư vấn những vấn đề liên quan đến chính sách thuế từ khai báo; xác định
tên hàng, mã số hàng hoá, áp biểu thuế theo đúng quy định của Nhà nước.
- Thực hiện dịch vụ làm thủ tục hải quan trọn gói.
- Thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân
khi bị thiệt hại do những sai sót của cơ quan Nhà nước trong việc phán quyết và ra
quyết định về những vấn đề liên quan đến hải quan như: xử phạt vi phạm hành
chính; áp mã; áp thuế tại Toà án Hành chính.
Dịch vụ tư vấn pháp luật hải quan ra đời nhằm giảm bớt các chi phí phát
sinh không cần thiết của các doanh nghiệp đồng thời giúp các doanh nghiệp định
hướng đúng đắn trong việc giải quyết các sự cố liên quan đến lĩnh vực hải quan.
1.1.2. Dịch vụ giao nhận vận tải
Dịch vụ giao nhận vận tải là một dịch vụ khá quen thuộc đối với những
doanh nghiệp có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa hiện nay. Nằm trong hệ thống
các dịch vụ thuộc hệ thống logistics, dịch vụ này chiếm một tỉ trọng lớn trong chi
phí nên nó đóng vai trò hết sức quan trọng. Không một công ty nào có thể duy trì
hoạt động một cách ổn định nếu như không được cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ
và kịp thời. Không một doanh nghiệp nào có thể thu được lợi nhuận nếu như sản
phẩm sản xuất ra không được lưu thông và chuyển đến khách hàng có nhu cầu.
Như vậy, dịch vụ giao nhận vận tải trở thành mạch máu lưu thông cho toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cùng với các nhà cung cấp dịch vụ
phải xây dựng chiến lược vận tải khoa học, hợp lí: xác định lộ trình vận tải, chọn
hãng vận tải thích hợp, xúc tiến, đôn đốc và kiểm soát hàng hóa trong quá trình
vận chuyển, làm hồ sơ khiếu nại khi hàng hóa bị hư hỏng, mất mát. Dịch vụ giao
nhận vận tải tuy là một quá trình thống nhất, gắn bó chặt chẽ nhưng có thể được
hiểu thành hai hệ thống dịch vụ riêng biệt: dịch vụ giao nhận và dịch vụ vận tải.
a,Dịch vụ giao nhận:
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các Hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA),
dịch vụ giao nhận là bất kì loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng,
lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa, cũng như các dịch vụ tư vấn
hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo
hiểm, thanh lí, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa. Người giao nhận có thể
là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ, hay kho hàng, người giao nhận chuyên
nghiệp hay bất cứ người nào khác có đăng kí kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa. Cùng với sự phát triển của dịch vụ giao nhận, vai trò của người giao nhận
cũng được mở rộng ra rất nhiều. Trong xu thế thương mại toàn cầu hoá cùng với
sự phát triển nhiều hình thức vận tải mới trong những thập niên qua, người làm
dịch vụ giao nhận hàng hoá ngày nay giữ vai trò quan trọng trong vận tải và buôn
bán quốc tế. Những dịch vụ người giao nhận thực hiện không chỉ dừng lại ở các
công việc cơ bản truyền thống như đặt chỗ đóng hàng, nơi dùng để kiểm tra hàng
hoá, giao nhận hàng hoá mà còn thực hiện những dịch vụ chuyên nghiệp hơn như
tư vấn chọn tuyến đường vận chuyển, chọn tàu vận tải, đóng gói bao bì hàng hoá,
.v.v
Đối với Việt Nam, trong nghị định của Chính phủ về điều kiện kinh doanh
dịch vụ hàng hải, ban hành ngày 19/03/2001 (có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
ký), dịch vụ giao nhận hàng hoá ngoại thương bao gồm:
- Dịch vụ đại lý vận tải đường biển: tổ chức và tiến hành các công việc
phục vụ quá trình vận chuyển, giao nhận hàng hóa, vận chuyển hành khách và
hành lý trên cơ sở hợp đồng vận chuyển bằng đường biển hoặc hợp đồng vận tải
đa phương thức;cho thuê, nhận thuê hộ phương tiện vận tải biển, thiết bị bốc dỡ,
kho tàng, bến bãi, cầu tàu và các thiết bị chuyên dùng hàng hải khác;làm đại lý
công-te-nơ (container);giải quyết các công việc khác theo ủy quyền.
- Dịch vụ môi giới hàng hải: làm trung gian trong việc ký kết hợp đồng vận
chuyển hàng hóa, hành khách và hành lý;làm trung gian trong việc ký kết hợp
đồng bảo hiểm hàng hải;làm trung gian trong việc ký kết hợp đồng cho thuê tàu,
hợp đồng mua bán tàu, hợp đồng lai dắt, hợp đồng thuê và cho thuê thuyền
viên;làm trung gian trong việc ký kết các hợp đồng khác có liên quan đến hoạt
động hàng hải do người ủy thác yêu cầu theo từng hợp đồng cụ thể.
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa: thực hiện kiểm đếm số lượng hàng hóa thực
tế khi giao hoặc nhận với tàu biển hoặc các phương tiện khác theo ủy thác của
người giao hàng, người nhận hàng hoặc người vận chuyển.
- Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tại cảng biển: thực hiện các công việc bốc, dỡ
hàng hóa tại cảng theo quy trình công nghệ bốc, dỡ từng loại hàng.
b,Dịch vụ vận tải:
Dịch vụ vận tải đóng vai trò quan trọng nhất phục vụ cho việc cung cấp
nguyên vật liệu, di chuyển hàng hóa giữa các cơ sở sản xuất, hoặc phân phối sản
phẩm cho các nhà kho, phân phối từ các nhà kho, điểm xếp, dỡ hàng hóa tới các
địa điểm bán hàng, bao gồm các hoạt động cơ bản:
- Gom hàng lẻ
- Chia nhỏ các lô hàng lớn
- Giao hàng
- Thuê phương tiện vận tải
Hoạt động vận tải được phối hợp trong dây chuyền logistics và đương nhiên
không được làm gián đoạn dây chuyền đó. Chúng phải tuân thủ các đặc tính của
dây chuyền, hơn thế, chúng phải đáp ứng được yêu cầu kịp thời. Nói cách khác,
người kinh doanh và cung ứng các dịch vụ vận tải phải đảm bảo các chỉ tiêu vận
tải nếu anh ta còn muốn tồn tại trên thị trường.
Một chỉ tiêu khác là việc cung cấp thông tin về di chuyển của hàng hóa.
Một người kinh doanh vận tải cần phải duy trì thông tin cho người gửi hàng, người
nhận hàng về tình hình di chuyển của hàng hóa. Nếu tiến hành điều chỉnh khi sự
cố xảy ra với hàng hóa đang trên hành trình, thông tin phải được di chuyển theo 2
chiều giữa người gửi, người nhận hàng với người kinh doanh vận tải, giữa người
kinh doanh vận tải với các bên tham gia cung cấp dịch vụ.
Dựa vào các loại hình phương tiện khác nhau, dịch vụ vận tải có thể phân
loại như sau:
- Vận tải đường biển: ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải
khác,ngay từ thế kỷ thứ V trước công nguyên con người đã biết lợi dụng biển làm
các tuyến đường giao thông để giao lưu các vùng các miền, các quốc gia với nhau
trên thế giới. Cho đến nay vận tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành
vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế.Đặc điểm của loại hình vận tải này
là:
+)Vận tải đường biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hóa
tham gia buôn bán quốc tế.
+)Các tuyến đường vận tải biển hầu hết là các tuyến đường giao thông tự
nhiên.
+)Năng lực vận chuyển của vận tải đường biển rất lớn. Nhìn chung, năng
lực vận chuyển của các công cụ tham gia vận tải đường biển không bị hạn chế như
công cụ của các phương thức vận tải khác.
+)Ưu điểm lớn khi vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là giá thành thấp.
- Vận tải đường thủy nội địa:là phương thức vận chuyển hàng hóa và con
người trên luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông,
kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các
đảo thuộc nội thuỷ do pháp luật quy định được tổ chức quản lý, khai thác giao
thông vận tải. Đây là một phương thức vận tải chỉ tồn tại ở các nước có hệ thống
giao thông đường thủy nội địa phát triển như Việt Nam. Phương thức này mang
một số đặc trưng cơ bản:
+)Quãng đường di chuyển ngắn, phạm vi hẹp, bao gồm vận tải theo tuyến
đường cố định và vận tải theo yêu cầu của khách hàng.
+)Khối lượng hàng hóa trên một phương tiện vận tải thường nhỏ, thường
không yêu cầu cao về bảo quản cũng như đóng gói, trừ một số hàng hóa đặc biệt.
+)Hoạt động vận tải chịu sự ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên nên độ
an toàn không cao.
- Vận tải đường bộ:là dịch vụ vận tải phổ biến và có mặt hầu hết ở tất cả
các nước trên thế giới.Vận tải đường bộ mang tính chất cơ động, đa dạng về
phương tiện cũng như hàng hóa chuyên chở nên nó đóng vai trò then chốt trong
việc đáp ứng nhu cầu lưu thông của con người.Mỗi loại phương tiện lại có ưu
điểm và nhược điểm riêng, có thể phối hợp với nhau để đạt hiệu quả tốt nhất. Đối
với vận tải bằng đường sắt, thuận lợi là chuyên chở hàng hóa siêu trường, siêu
trọng với độ an toàn cao, chi phí thấp nhưng khó khăn khi phải đầu tư cho cơ sở hạ
tầng lớn, bất lợi khi phải cung cấp hàng hóa tại những nơi không có ga tàu, bến
bãi. Đối với vận tải bằng ô tô, tính cơ động cao vì phù hợp với nhiều loại địa hình
nhưng khối lượng hàng hóa chuyên chở được lại hạn chế.Ngoài ra, một số phương
tiện cũng tham gia vào dịch vụ vận tải đường bộ nhưng khối lượng hàng hóa
không đáng kể.Chi phí cho dịch vụ này thường nằm ở mức trung bình nên đáp ứng
được nhu cầu của của nhiều khách hàng.
- Vận tải hàng không: là loại hình dịch vụ hiện đại nhất trong buôn bán
quốc tế. Từ khi ra đời đến nay, đây luôn là dịch vụ vận tải đáp ứng được nhu cầu
giao hàng nhanh chóng và an toàn hơn so với các loại hình vận tải khác.Vận tải
bằng đường hàng không chuyên phục vụ vận chuyển các mặt hàng có thời hạn sử
dụng ngắn hoặc những đơn hàng cần thực hiện gấp.Ngoài ra,dịch vụ này được
khai thác trên những tuyến đường bay cố định, được sự hỗ trợ của các phương tiện
kĩ thuật hiện đại, kèm theo nguồn nhân lực đào tạo bài bản nên độ an toàn được
đảm bảo. Tuy chi phí cao hơn hẳn so với các dịch vụ vận tải khác nhưng đây vẫn
là lựa chọn của nhiều nhà sản xuất.Hiện nay, dịch vụ này đang được khai thác kết
hợp với các dịch vụ khác nhằm giảm chi phí đồng thời rút ngắn thời gian di
chuyển của hàng hóa, nâng cao uy tín cũng như lợi nhuận cho các doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa dịch vụ hải quan và dịch vụ giao nhận vận tải hàng
hóa
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa như hiện nay, các doanh nghiệp đều
hiểu rằng kinh tế địa phương hay thậm chí các nền kinh tế trên thế giới như là một
nền tảng thuận lợi cho họ trong việc tham gia sản xuất, thương mại, xuất khẩu và
cung cấp dịch vụ. Điều này bao gồm một quá trình kết hợp các yếu tố như: lao
động, kỹ năng, kỹ thuật và tri thức có thể được chuyển đổi từ biên giới quốc gia
này sang biên giới quốc gia khác. Nói cách khác, để tồn tại và phát triển thì các
doanh nghiệp cần phải có khả năng nhạy bén trong việc nắm bắt những cơ hội
kinh doanh, đưa ra thị trường những sản phẩm tốt với giá cả cạnh tranh nhất. Để
làm được điều này, các doanh nghiệp cần phải quản lý và tổ chức hệ thống của
mình theo mạng lưới của những nhà cung cấp, những nhà thầu phụ, những công ty
vệ tinh, những nhà cung cấp dịch vụ, những đối tác kinh doanh và khách hàng
trong và ngoài nước. Vì thế doanh nghiệp cần phải điều hành hoạt động kinh
doanh của mình trong cả hai môi trường trong nước và quốc tế. Dịch vụ giao nhận
vận tải ra đời để hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động này. Nhưng để cho
quá trình lưu thông, vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cũng như hàng
hóa được thuận lợi, cần phải có một bộ phận chuyên trách các thủ tục hải quan cho
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cũng như phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
và quá cảnh. Nhu cầu này nảy sinh từ các tính chất phức tạp của pháp luật và cơ
chế chính sách hiện hành có liên quan đến lĩnh vực hải quan. Nhiều đại lí hải quan
được thành lập cùng với những dịch vụ hải quan được cung cấp để giúp đỡ doanh
nghiệp tháo gỡ vướng mắc trong hoạt động thông thương với nước ngoài. Quá
trình thông quan hàng hóa được diễn ra nhanh chóng dẫn đến hàng hóa được lưu
thông một cách dễ dàng và thuận tiện, đảm bảo được chất lượng của hàng hóa và
uy tín của doanh nghiệp. Từ đó, dịch vụ hải quan đóng một vai trò hết sức cần
thiết trong quá trình giao nhận-vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Nó tác động
đến thời gian và chất lượng cung cấp dịch vụ giao nhận-vận tải.
Ngoài việc mở cửa thị trường cho các doanh nghiệp nước ngoài, Việt Nam
còn chủ động tham gia tích cực vào các tổ chức thương mại khu vực và quốc tế. Vì
vậy, một vấn đề đặt ra là làm thế nào để đảm bảo những lợi ích của các doanh
nghiệp có được từ những tổ chức đó. Các doanh nghiệp sẽ cần phải đánh giá xem
bằng cách nào và lúc nào họ có thể sử dụng những thoả thuận để giành lấy những
quyền lợi khi mà luôn bị chi phối bởi các điều kiện cố định như danh mục ưu đãi
thuế quan, các điều lệ về nguồn gốc xuất xứ và các qui tắc và tiêu chuẩn sức khỏe.
Không hiểu biết ngọn ngành về các điều kiện này sẽ là bất lợi lớn cho doanh
nghiệp khi muốn cạnh tranh trên thị trường nước ngoài. Vì vậy, doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu hiện nay đang có xu hướng thuê ngoài các đại lí hải quan để
chuyên môn hóa một khâu trong quá trình đưa sản phẩm ra thị trường, vừa tiết
kiệm chi phí vừa rút ngắn quá trình giao hàng. Hàng hóa được thông quan nhanh
chóng và thuận lợi tạo động lực cho doanh nghiệp mở rộng phạm vi kinh doanh và
tấn công vào các thị trường mới, tạo điều kiện cho dịch vụ giao nhận vận tải có cơ
hội phát triển.
Theo qui định của Luật hải quan hiện hành và các thông tư hướng dẫn thực
hiện có liên quan thì thời gian thông quan cho các phương tiện vận tải xuất nhập
cảnh, quá cảnh thường không kéo dài (đối với ô tô thì thời gian thông quan trung
bình là từ 15 đến 20 phút-kể cả có kiểm tra thực tế;tàu biển là trong vòng 2 tiếng).
Tuy nhiên, đối tượng chuyên chở của các dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế lại là
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nên thời gian thông quan phụ thuộc rất lớn vào tính
chất của loại hàng hóa cũng như mức độ tuân thủ pháp luật của chủ hàng. Trong
trường hợp lô hàng thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì thời gian thông
quan có thể kéo dài đến 2 ngày. Đặc biệt, trong trường hợp lô hàng cần có yêu cầu
giám sát chất lượng của cơ quan quản lí Nhà nước thì thời gian thông quan được
phép kéo dài hơn nhưng không được quá 30 ngày. Tuy nhiên trên thực tế, tại một
số điểm làm thủ tục hải quan, nhất là ở các cảng biển lớn thì thời gian thông quan
thường bị chậm trễ hơn so với qui định. Nguyên nhân xuất phát từ khối lượng
hàng hóa lớn, nhu cầu về thủ tục hành chính nhiều nhưng nhân sự về lĩnh vực hải
quan lại chưa đáp ứng được. Ngoài ra,dịch vụ hải quan cung cấp chưa kịp thời
hoặc chưa đầy đủ cũng gián tiếp gây nên tình trạng trên. Nhân viên đại lí hải quan
không nắm vững bộ hồ sơ hải quan, yêu cầu về khai báo hải quan dẫn tới khai báo
chậm, sai sót hoặc chứng từ thiếu đồng bộ, hợp lí là những nguyên nhân thường
thấy. Điều này dẫn tới khó khăn không nhỏ cho việc thực hiện đúng thời hạn hợp
đồng mà các dịch vụ giao nhận vận tải nhận cung cấp. Như vậy, ngoài sự hỗ trợ
tích cực cho việc chuyên môn hóa một khâu trong quá trình giao nhận, dịch vụ hải
quan cũng có thể trở thành một nhân tố cản trở quá trình giao nhận và vận tải quốc
tế. Là mắt xích quan trọng trong việc đưa hàng hóa di chuyển từ nước này sang
nước khác, từ lãnh thổ hải quan này sang lãnh thổ hải quan khác, dịch vụ giao
nhận vận tải quốc tế không thể thực hiện tốt chức trách nếu như dịch vụ hải quan
không đảm nhận được nhiệm vụ của mình. Một số hàng hóa khi xuất khẩu, nhập
khẩu có yêu cầu được đưa ra thị trường tiêu thụ trong một thời gian ngắn như hải
sản tươi sống, hàng bán theo các đơn đặt hàng, hàng đặc biệt chỉ xuất hiện trong
các dịp lễ lớn thì vấn đề thông quan nhanh lại càng được đưa lên hàng đầu. Nếu
hàng hóa không được giao đúng hẹn không những mất đi cơ hội kinh doanh mà
còn ảnh hưởng lớn đến uy tín của những hãng sản xuất cũng như những nhà kinh
doanh dịch vụ vận tải. Trong một số trường hợp, đại lí cung cấp dịch vụ hải quan
không cập nhật đầy đủ thông tin và những chính sách mới ban hành nên chuẩn bị
thiếu chứng từ hoặc khai báo sai lệch so với giấy tờ được cung cấp gây ra thiệt hại
không nhỏ cho nhiều phía đối tác. Ngược lại, việc chuẩn bị kĩ lưỡng và thực hiện
nhanh chóng quá trình giải phóng hàng hóa ra khỏi các cửa khẩu sẽ tạo điều kiện
đưa hàng hóa đến địa điểm đúng hạn. Như vậy, có thể kết luận rằng, mối quan hệ
giữa dịch vụ hải quan và dịch vụ giao nhận vận tải có tính chất phụ thuộc, tương
trợ lẫn nhau và ngày càng gắn bó chặt chẽ trên cơ sở mở rộng của thương mại
quốc tế.
1.2. Dịch vụ hải quan và những tác động của nó đến những dịch vụ giao
nhận vận tải hàng hóa
1.2.1. Pháp luật, cơ chế chính sách hiện hành
a,Cam kết của Việt Nam trong Tổ chức thương mại thế giới(WTO):
Trong cam kết của Việt Nam với WTO không nêu định nghĩa quốc tế chính
thức cho dịch vụ hải quan mà có ghi chú định nghĩa theo đó, “dịch vụ thông quan”
(tên gọi khác là “dịch vụ môi giới hải quan”) là các hoạt động bao gồm việc thay
mặt một bên khác thực hiện các thủ tục hải quan liên quan tới xuất nhập khẩu hoặc
quá cảnh hàng hóa, dù dịch vụ này là hoạt động chính hay chỉ là một phần bổ sung
thông thường trong hoạt động chính của nhà cung cấp dịch vụ.
Việt Nam chưa cam kết về mở cửa thị trường và đãi ngộ quốc gia
với phương thức 1 (cung cấp dịch vụ qua biên giới) vì “cam kết ở phương thức
này không khả thi”. Không hạn chế với phương thức 2 (tiêu dùng ở nước ngoài)
cho cả mở cửa thị trường và đãi ngộ quốc gia, còn phương thức 4 (hiện diện thể
nhân) chưa cam kết, trừ cam kết sàn. Về hiện diện thương mại, Việt Nam chỉ đưa
ra hạn chế vốn góp pháp định của bên nước ngoài. Theo đó, khi gia nhập WTO,
bên nước ngoài được thành lập liên doanh vốn góp của mình không quá 51%. Sau
5 năm, tức là năm 2012, cho phép thành lập liên doanh không hạn chế phần vốn
góp sở hữu của bên nước ngoài. Các công ty liên doanh được hưởng đãi ngộ quốc
gia như các công ty Việt Nam.
b,Luật Hải quan Việt Nam 2005:
Trong qui định của Luật Hải quan Việt Nam có ban hành một số điều có
liên quan đến dịch vụ hải quan và dịch vụ giao nhận vận tải như sau:
- Điều 15. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan
(i) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám
sát hải quan, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định của pháp
luật.
(ii) Hàng hoá, phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm thủ tục
hải quan.
- Điều 21. Đại lý làm thủ tục hải quan
(i) Người đại lý làm thủ tục hải quan là người khai hải quan theo uỷ quyền
của người có quyền và nghĩa vụ trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu.
(ii) Người đại lý làm thủ tục hải quan phải hiểu biết pháp luật hải quan,
nghiệp vụ khai hải quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm
vi được uỷ quyền.
Chính phủ quy định cụ thể điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm
thủ tục hải quan.
- Điều 50. Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh
(i) Phương tiện vận tải khi xuất cảnh, nhập cảnh phải qua cửa khẩu của Việt
Nam.
Phương tiện vận tải nhập cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu
nhập đầu tiên. Phương tiện vận tải xuất cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại
cửa khẩu xuất cuối cùng.
(ii) Việc xuất cảnh, nhập cảnh của phương tiện vận tải qua các địa điểm
khác do Chính phủ quy định.
- Điều 51. Tuyến đường, thời gian chịu sự giám sát hải quan đối với
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cửa khẩu
(i) Phương tiện vận tải nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển
cửa khẩu phải di chuyển theo đúng tuyến đường quy định, chịu sự giám sát hải
quan từ khi đến địa bàn hoạt động hải quan, quá trình di chuyển cho đến khi ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam.
(ii) Phương tiện vận tải Việt Nam nhập cảnh chịu sự giám sát hải quan từ
khi tới địa bàn hoạt động hải quan cho đến khi toàn bộ hàng hoá nhập khẩu chuyên
chở trên phương tiện vận tải được dỡ hết khỏi phương tiện để làm thủ tục nhập
khẩu.
Phương tiện vận tải Việt Nam xuất cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi
bắt đầu xếp hàng hoá xuất khẩu cho đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
(iii) Khi có căn cứ để nhận định trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh, chuyển cửa khẩu có cất giấu hàng hoá trái phép, có dấu hiệu vi
phạm pháp luật nghiêm trọng thì Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu, Chi cục
trưởng Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, Đội trưởng Đội
kiểm soát hải quan quyết định tạm hoãn việc khởi hành hoặc dừng phương tiện
vận tải để khám xét. Việc khám xét phải thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật; người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình.
- Điều 52. Khai báo và kiểm tra đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh
(i) Khi làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh, chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải
phải khai hải quan; nộp, xuất trình các chứng từ vận tải để làm thủ tục hải quan;
cung cấp các thông tin, chứng từ về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, vật dụng trên
phương tiện vận tải. Thời hạn khai hải quan được thực hiện theo quy định tại các
khoản 5, 6 và 7 Điều 18 của Luật này.
(ii) Việc kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế phương tiện vận tải của
công chức hải quan được thực hiện theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 2
Điều 19, Điều 20 và Điều 22 của Luật này.
Trong trường hợp các chứng từ vận tải đã đáp ứng yêu cầu của việc kiểm
tra hải quan thì chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải
không phải làm tờ khai hải quan, trừ hành lý, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của
người xuất cảnh, nhập cảnh trên phương tiện vận tải.
- Điều 53. Chuyển tải, chuyển cửa khẩu, sang toa, cắt toa, xếp dỡ hàng hoá
trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
Việc chuyển tải, chuyển cửa khẩu, sang toa, cắt toa, xếp dỡ hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, hành lý trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đang trong
thời gian chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan chỉ được tiến hành khi có sự đồng ý
của cơ quan hải quan.
Hàng hoá chuyển tải, chuyển cửa khẩu, sang toa, cắt toa phải được giữ
nguyên trạng bao bì, thùng, kiện.
- Điều 54. Vận chuyển quốc tế kết hợp vận chuyển nội địa, vận chuyển nội
địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
(i) Phương tiện vận tải vận chuyển quốc tế, nếu được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan do Tổng cục
Hải quan quy định thì được kết hợp vận chuyển hàng hoá nội địa.
(ii) Phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, nếu được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan do Tổng cục
Hải quan quy định thì được kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
đang chịu sự giám sát hải quan.
Từ các qui định trên có thể thấy rằng, dịch vụ giao nhận vận tải rất cần sự
hỗ trợ từ các dịch vụ hải quan để có thể cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng
và hiệu quả. Các hoạt động vận tải nội địa kết hợp với vận chuyển quốc tế đòi hỏi
sự kết hợp đồng bộ, thời gian chuyển tiếp ngắn mà vẫn phải đảm bảo tính nguyên
trạng của hàng hóa cần chuyên chở. Vì vậy, thời gian dành cho công tác khai
báo,kiểm tra, giám sát hải quan đối với các phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh phải được rút ngắn một cách tối đa. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào chất
lượng của dịch vụ hải quan. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hải quan có một đội
ngũ nhân viên am hiểu và vận dụng khéo léo các qui định của pháp luật về lĩnh
vực hải quan thì mới có thể phục vụ tốt cho các yêu cầu của hải quan về xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh các phương tiện giao thông vận tải. Việc áp dụng và cập nhật
pháp luật liên quan đến hải quan phải được thực hiện một cách thường xuyên và
có hệ thống. Ngoài ra, dịch vụ hải quan cần phải được nâng cấp, đa dạng hóa tùy
theo tính chất và đòi hỏi của thực tế hoạt động dịch vụ giao nhận vận tải được ra.
1.2.2. Thủ tục hải quan
Theo Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ có nội dung “ Về việc ban
hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương
mại”, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 6 năm 2009, quy định thủ tục hải quan được
thực hiện theo 4 bước cụ thể như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai; kiểm tra hồ
sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa
Công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan, nhập mã số doanh nghiệp,
kiểm tra điều kiện đăng kí tờ khai, nhập các thông tin vào hệ thống quản lí rủi ro,
đăng kí tờ khai, ký, đóng dấu “Cán bộ đăng kí tờ khai” trên tờ khai, in lệnh hình
thức, mức độ kiểm tra hải quan; tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ hải quan theo qui
định, ghi kết quả kiểm tra và ý kiến đề xuất vào lệnh. Công chức tiếp nhận chuyển
bộ hồ sơ cho lãnh đạo chi cục. Lãnh đạo chi cục nghiên cứu duyệt lệnh hình thức,
mức độ kiểm tra hải quan theo 1 trong 3 mức mà hệ thống quản lí tự động phân
luồng đưa ra hoặc quyết định khác do có những nghi ngờ hoặc cần kiểm tra ngẫu
nhiên. Tùy thuộc vào phê duyệt của Lãnh đạo chi cục trên lệnh hình thức, công
chức hải quan ở bước 1 nhập thông tin vào hệ thống và xử lí kết quả.
* Mức kiểm tra sơ bộ hồ sơ hải quan: công chức tiếp nhận hồ sơ chấp nhận
khai báo của doanh nghiệp, đóng dấu “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” và
chuyển hồ sơ hải quan cho công chức bước 3.
* Mức kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa:
công chức bước 1 tiến hành kiểm tra chi tiết hồ sơ bao gồm phải kiểm tra nội dung
khai, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ, tính đồng bộ giữa các
chứng từ… và đặc biệt chú ý kiểm tra tên mã hàng, xuất xứ hàng hóa và trị giá
tính thuế. Kết thúc kiểm tra, công chức phải ghi kết quả kiểm tra và đề xuất xử lí
kết quả kiểm tra hồ sơ vào lệnh kiểm tra.
- Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan đóng dấu “xác nhận đã
làm thủ tục hải quan” và chuyển hồ sơ hải quan cho công chức bước 3.
- Trường hợp có căn cứ, có lý do xác đáng, công chức có thể đề xuất lãnh
đạo thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra và ghi cụ thể vào lệnh hình thức.
* Mức kiểm tra thực tế hàng hóa: công chức hải quan bước 1 tiến hành
kiểm tra chi tiết hồ sơ như qui định sau đó kiểm tra chi tiết, ghi kết quả kiểm tra và
đề xuất cụ thể mức độ kiểm tra hàng hóa 5%, 10% (mức 1) hoặc là kiểm tra toàn bộ
hàng hóa(mức 2) trên lệnh hình thức, chuyển hồ sơ cho công chức bước 2.
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm
tra thực tế:
Lãnh đạo chi cục quyết định công chức kiểm tra thực tế hàng hóa. Công
chức hải quan bước 2 nhận hồ sơ hải quan đã được kiểm tra chi tiết, kiểm tra nội
dung khai bổ sung và đề xuất ý kiển về nội dung khai bổ sung, trình lãnh đạo chi
cục xét duyệt. Căn cứ vào phê duyệt của lãnh đạo, công chức ghi kết quả tiếp nhận
hồ sơ khai bổ sung và ký tên, đóng dấu công chức vào bản khai bổ sung. Sau đó,
công chức được phân công tiến hành kiểm tra hàng hóa với cách thức và nội dung
như sau:
* Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hóa, nhãn mác, kí mã hiệu,
quy cách đóng gói…
* Kiểm tra thực tế hàng hóa theo hướng dẫn tại lệnh hình thức, mức độ
kiểm tra (kiểm tra số lượng, chất lượng, chủng loại, kiểm tra phân loại, xuất xứ…)
* Kiểm tra xong, công chức hải quan ghi kết quả kiểm tra theo qui định cụ
thể và kết luận kiểm tra vào lệnh hình thức và tờ khai hải quan.
- Nếu kết quả kiểm tra thực tế phù hợp, công chức kí, đóng dấu công chức
“xác nhận đã làm thủ tục hải quan” và chuyển hồ sơ cho công chức bước 3.
- Nếu phát hiện có sai lệch, công chức bước 2 đề xuất các biện pháp xử lí,
trình lãnh đạo chi cục xem xét, quyết định, kiểm tra tính thuế và ra quyết định ấn
định thuế, lập biên bản chứng nhận hoặc biên bản vi phạm, quyết định thông quan
hay xử lí theo qui định của pháp luật.
Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan, đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”;
trả tờ khai cho người khai hải quan
Công chức hải quan bước 3, sau khi nhận được hồ sơ hải quan từ công chức
bước 1 hoặc bước 2, căn cứ vào kết quả kiểm tra trên lệnh hình thức và tờ khai hải
quan, tiến hành thu thuế và lệ phí hải quan theo qui định; đóng dấu “Đã làm thủ
tục hải quan” ; vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan cho người khai. Nếu không
có vướng mắc gì công chức bước 3 chuyển hồ sơ hải quan cho công chức bước 4.
Bước 4:Phúc tập hồ sơ
Thực hiện theo qui trình phúc tập hồ sơ do Tổng cục hải quan quyết định.
Qui trình thông quan 1171 có thể khái quát theo sơ đồ như sau:
Bước 1
KHÁCH HÀNG
Ti
ếp
nhận
hồ sơ,
đăng
kí tờ
khai,
đóng
dấu
“cán
bộ
đăng
kí tờ
khai”,
in
lệnh
hình
thức
M
ức kiểm tra s
ơ b
ộ hồ s
ơ.
Chấp nhận khai báo phù hợp
với kiểm tra sơ bộ.
Đóng dấu “Xác nhận đã làm
thủ tục hải quan”
M
ức kiểm tra chi tiết
h
ồ s
ơ:
Kiểm tra giá, mã số, xuất xứ và
các yêu cầu khác.
Đóng dầu “Xác nhận đã làm
thủ tục hải quan”
M
ức kiểm tra thực tế hàng
hóa.Kiểm tra chi tiết hồ
sơ:giá, mã số, xuất xứ…Đề
xuất cụ thể mức độ kiểm tra
thực tế hàng hóa.
Bước 2: Kiểm tra thực tế
Đ
ề xuất kha
i b
ổ sung
Kiểm tra thực tế hàng hóa
Ghi kết quả và kết luận
Xử lý kết quả kiểm tra
K
ết quả kiểm tra sai lệch
Bư
ớc 3
Thu
thuế, lệ
phí.
Đóng
dấu “Đã
làm thủ
tục”.
Vào sổ
theo
dõi, Trả
tờ khai
Bư
ớc 4
Phúc
tập
hồ
sơ
Lãnh
đ
ạo
chi cục
Duyệt, quyết định lệnh hình thức Xử lí kết quả kiểm tra sai lệch
Hệ thống quản lí rủi ro
Đóng d
ấu “Xác nhận
đ
ã
làm thủ tục hải quan”
Theo Nghị định số 154/2005/NĐ-CP do Chính phủ ban hành về “Quy định
chi tiết một số điều về Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan”, một số qui định chung khi làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
- Phương tiện vận tải khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nơi phương tiện vận tải đó xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh. Khi làm thủ tục hải quan, nếu cơ quan hải quan phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật, thì người điều khiển phương tiện vận tải phải thực hiện các
yêu cầu của cơ quan hải quan để kiểm tra, khám xét theo qui định của pháp luật.
- Cảng vụ, sân bay, cảng biển, ga đường sắt liên vận quốc tế có trách nhiệm
thông báo trước cho Chi cục hải quan cửa khẩu các thông tin qui định tại Điều 56
Luật Hải quan. Các tổ chức vận tải có trách nhiệm cung cấp cho Chi cục hải quan
cửa khẩu các thông tin về hàng hóa, hành khách, tổ lái, người làm việc trên các
phương tiện vận tải và các thông tin khác có liên quan đến công tác quản lí phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của cơ quan hải quan.
- Các thông tin qui định tại khoản 2 Điều này được cung cấp bằng văn bản
hoặc qua máy tính được nối mạng trực tiếp với Chi cục hải quan.
- Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh chịu sự giám sát hải
quan qui định tại Điều 13 Nghị định này.
Ngoài các qui định chung được nêu ở trên, tùy theo loại hình phương tiện
vận tải được lưu thông mà qui định về thời gian thông quan cũng như hoàn thành
thủ tục hải quan có sự khác nhau. Nhân viên làm thủ tục hải quan phải nắm rõ được
qui định đối với từng loại hình để xác định điều kiện và yêu cầu công việc đặt ra.Cụ
thể:
- Đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng: người khai
hải quan phải khai và nộp hồ sơ hải quan trong thời hạn sau:
(i) Chậm nhất hai giờ đối với tàu biển nhập cảnh, kể từ khi tàu đã vào neo
đậu an toàn tại vị trí theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
(ii)Chậm nhất hai giờ trước khi tàu rời cảng đối với tàu biển xuất cảnh.
Riêng tàu khách và tàu chuyên tuyến, thời gian chậm nhất là ngay trước thời điểm
tàu chuẩn bị rời cảng.
(iii)Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể thay đổi, nhưng
thuyền trưởng phải thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan cảng biết trước ít
nhất 30 phút.
- Đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng: chậm nhất ba
giờ trước khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ
tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất cảnh, tổ chức vận tải
hàng không có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin về hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng; hành lý ký gửi; danh sách hành
khách; danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay.Thủ tục đối với tàu bay
xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế có kết hợp vận chuyển nội địa thực hiện như đối với
tàu bay chuyển cảng. Trên chuyến bay có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu thuộc loại
hình nào thì phải thực hiện thủ tục hải quan theo qui định đối với loại hình
đó.Trường hợp tàu bay vận chuyển nội địa kết hợp với vận chuyển hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; hãng vận chuyển phải sắp xếp hàng hóa, hành lý xuất khẩu, nhập
khẩu tại vị trí riêng biệt trong khoang hầm hàng để đảm bảo việc niêm phong hải
quan.
- Đối với tàu liên vận quốc tế nhập cảnh, xuất cảnh bằng đường sắt: ngay sau
khi tàu nhập cảnh đến ga liên vận biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện nộp cho
chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới những giấy tờ sau:bản kê hàng hóa
nhập khẩu hoặc bản lược khai hàng hóa nhập khẩu, vận tải đơn, giấy giao tiếp toa
xe, danh sách hành khách và phiếu gửi hành lí không mang theo người của hành
khách, bản trích lược khai hàng hóa dỡ xuống từng ga liên vận nội địa. Ngay sau
khi tàu chuyên chở hàng hóa đến ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người đại diện
hợp pháp nộp cho Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa: các giấy tờ còn
nguyên niêm phong của Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới,giấy giao
tiếp toa xe, giấy giao tiếp hàng quá cảnh. Trước khi tàu chuyên chở hàng hóa xuất
khẩu rời ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi
cục hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa những giấy tờ sau: bản xác báo thứ tự lập
tàu, lược khai hàng hóa xuất khẩu, vận tải đơn, giáo giao tiếp hàng quá cảnh. Khi
tàu chuyên chở hàng hóa xuất khẩu tới ga liên vận biên giới, trưởng tàu hoặc người
đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới: các
giấy tờ đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa niêm phong, tờ khai
thành phần đoàn tàu, danh sách và tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm
việc ở trên tàu,bản kê khai hàng hóa xuất khẩu, kể cả hàng quá cảnh, giấy giao tiếp
toa xe, danh sách hành khách và phiếu gửi hành lí không mang theo người của hành
khách.
- Đối với ô tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh: phải đỗ đúng nơi quy định để
làm thủ tục hải quan. Người khai hải quan phải khai báo và nộp cho cơ quan hải
quan những giấy tờ sau: giấy phép xuất cảnh, nhập cảnh;tờ khai hải quan đối với ô
tô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tờ khai
hành lí xuất khẩu, nhập khẩu của lái xe; danh sách hành khách và tờ khai hành lí
của hành khách.
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với nhiều loại hình hàng hóa
xuất nhập khẩu, phương tiện, hành khách xuất nhập cảnh thông qua các địa bàn
trọng điểm trên cơ sở áp dụng kỹ thuật quản lí rủi ro, ứng dụng công nghệ thông tin,
viễn thông và các trang thiết bị khác với một số đặc trưng cơ bản như hầu hết khai
hải quan với hàng xuất nhập khẩu, xử lí hồ sơ thông qua mạng máy tính; hệ thống
phân luồng tự động trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro, thiết bị kết nối trao đổi dữ
liệu điện tử với các hãng vận chuyển, cảng vụ, sân bay, đại lí hải quan, kho bạc,
ngân hàng, các cơ quan cấp phép để tiếp nhận thông tin về phương tiện vận tải,
hành khách trước khi nhập cảnh.
Trong những năm tới, thời gian thông quan của cơ quan hải quan sẽ quyết
tâm rút ngắn xuống còn 30 phút. Nhưng thời gian này còn phải phụ thuộc rất nhiều
vào việc tuân thủ các qui định về thủ tục hải quan của tổ chức giao nhận vận tải. Vì
vậy, dịch vụ hải quan phải cung cấp đầy đủ các giấy tờ yêu cầu cho từng loại hình
vận tải, đồng thời phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đồng bộ của các giấy
tờ trên. Nếu nhân viên hải quan có thể thực hiện tốt khâu thủ tục này, thời gian cung
cấp của dịch vụ vận tải sẽ tăng nhanh, nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
giao nhận vận tải, đồng thời rút ngắn thời gian cung ứng nguyên vật liệu cho nhà
máy cũng như tiêu thụ hàng hóa trên thị trường, thúc đẩy thương mại quốc tế phát
triển. Song song với việc mở rộng hoạt động phạm vi của dịch vụ giao nhận vận tải,
phương thức vận tải đa phương thức đang được chú trọng đầu tư trong thời gian gần