Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

24 kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư QUỐC tế NCT3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.82 MB, 107 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KẾ TỐN
--------------------

NGUYỄN THÚY CẦM
CQ54/21.10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ NCT3
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ

: 21

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: T.S BÙI THỊ HẰNG

HÀ NỘI – 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Cơng
Ty Cổ Phần Đầu Tư Quốc Tế NCT3 và chưa từng được sử dụng trong luận
văn, luận án nào.



Tác giả luận văn

Nguyễn Thúy Cầm

SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Ký hiệu viết tắt
TS
QLND
TT
BTC
GTGT
TK
TSCĐ
TNDN

SV: Nguyễn Thúy Cầm

Nội dung
Tiến Sỹ
Quản lý doanh nghiệp
Thơng tư
Bộ tài chính
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp


3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ

SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC HÌNH VẼ

SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC BIỂU SỔ

Biểu 2.1: Sổ Cái TK 5111
Biểu 2.2: Sổ Cái TK 13181
Biểu 2.3: Sổ Cái TK 333182
Biểu 2.4: Sổ Cái TK 15684
Biểu 2.5: Sổ Cái TK 63285
Biểu 2.6: Sổ Cái TK 642291
Biểu 2.7: Sổ Cái TK 51594
Biểu 2.8: Sổ Cái TK 81199
Biểu 2.9: Sổ Cái TK 911
Biểu 2.10: Sổ Cái TK 421103
Biểu 2.11: Sổ Nhật Ký Chung104

SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất nước ta đang chuyển mình trong thời kỳ đổi mới, các lĩnh vực về
đời sống - kinh tế - xã hội đang từng bước được cải thiện. Thực tế đã chứng
minh, trong những năm qua đất nước ta đã đi lên bằng những kết quả khá rõ
rệt, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh được vận hành theo cơ chế thị
trường dưới sự quản lý của Nhà nước, đời sống nhân dân từng bước được cải
thiện và nâng cao. Cùng với quá trình đổi mới, vấn đề hàng đầu là làm thế nào
để lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được tốt nhất, để biết được điều đó thì bộ
phận kế tốn tại doanh nghiệp phải xác định được lợi nhuận thực hiện của
doanh nghiệp. Do đó, muốn xác định được nhanh chóng và chính xác lợi
nhuận thực hiện trong kỳ, địi hỏi cơng tác hạch tốn kế tốn phải đầy đủ và
kịp thời. Vì vậy, Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một
công việc rất quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Mọi hoạt
động, mọi nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp đều được hạch toán để đi
đến công việc cuối cùng là xác định kết quả kinh doanh.
Hiện nay, thông tin về kết quả kinh doanh là rất quan trọng vì căn cứ
vào đó các nhà quản lý mới có thể biết được q trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mình có đạt được hiệu quả hay không và lãi lỗ như thế nào?
Từ đó định hướng phát triển trong tương lai.
Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà kinh tế, các nhà doanh nghiệp, các cơng
ty…với hệ thống kế tốn chun nghiệp phải linh hoạt, năng động, có trình độ
chun mơn nghiệp vụ cao để lãnh đạo doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Các doanh nghiệp phải biết phát huy hết khả năng và sức mạnh của mình để
ln ln làm chủ trước mọi thời cơ, có những chiến lược phát triển kinh
doanh, phát triển sản phẩm phù hợp với ngành nghề mà doanh nghiệp đã và
SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đang theo đuổi. Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hố lợi
nhuận. Muốn biết được doanh nghiệp của mình hoạt động có hiệu quả hay
khơng thì phải nhờ vào cơng tác kế toán hạch toán kết quả kinh doanh. Từ đó
hạch tốn thu nhập và phân phối thu nhập cho mọi lĩnh vực kinh tế, mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình giúp đa dạng hố sản xuất – tăng
trưởng nền kinh tế Nhà nước và đáp ứng nhu cầu chung của tồn xã hội.
Kế tốn là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống cơng cụ
quản lý kinh tế tài chính. Nó cung cấp tồn bộ thơng tin về hoạt động kinh tế
tài chính của doanh nghiệp giúp lãnh đạo doanh nghiệp điều hành, quản lý
hoạt động theo quy luật đạt hiệu quả cao. Hạch toán xác định kết quả kinh
doanh là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người làm kế toán giúp
doanh nghiệp nắm được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Đồng thời, đem lại lợi ích trong việc tổ chức điều hành và quản
lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế tốn nói chung
và kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng, em đã chọn đề
tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là“Kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Quốc Tế NCT3”
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất: hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Thứ hai: tìm hiểu thực trạng cơng tác kế tốn kế tốn bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Quốc Tế NCT3.
Thứ ba: đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng kế tốn bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Quốc Tế

NCT3.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Công Ty Cổ Phần

SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đầu Tư Quốc Tế NCT3 .
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm
hiểu các giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy; các sách ở thư
viện và trung tâm học liệu để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Được sử dụng trong suốt q trình thực tập,
giúp tơi giải đáp những thắc mắc của mình và hiểu rõ hơn về cơng tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại cơng ty, qua đó cũng giúp tơi tích
lũy được những kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số
liệu thơ của cơng ty, sau đó tồn bộ số liệu thơ được xử lý và chọn để đưa vào
đề tài một cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin
hiệu quả nhất.

- Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu đã được thống kê để
phân tích, so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong
cơng tác sản xuất kinh doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc
phục cho cơng ty nói chung và cho cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh nói riêng.
5. Kết cấu chính của luận văn
Kết cấugồm 3 phần chính:
Chương 1:Những vấn đề lý luận chung về “Kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh”.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Quốc Tế NCT3.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Quốc Tế NCT3.
SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Quốc Tế NCT3,
được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS.Bùi Thị Hằng và các
anh chị trong phòng kế tốn của cơng ty đã giúp em hiểu được tầm quan trọng
cũng như sự cần thiết và phức tạp của cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp,
đặc biệt là cơng tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
1.1.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp. Đây là q trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và
doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Xét góc độ về kinh tế: Bán hàng là q trình hàng hóa của doanh
nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán
đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu,

người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong q trình tiêu thụ
hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng
hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số
doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của
mình.
1.1.2. Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã
bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi
phí thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng
là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh
SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong q trình kinh doanh của doanh
nghiệp cịn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết
định tiêu thụ hàng hố nữa hay khơng. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục
đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt
được mục đích đó.

1.1.4. u cầu của kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa
sống cịn đối với doanh nghiệp. Kế tốn trong các doanh nghiệp với tư cách là
một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp tồn bộ thơng tin về
tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám
sát tồn bộ hoạt động kinh tế,tài chính của doanh nghiệp, có vai trị quan
trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch
tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu
thụ trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng…Tránh hiện tượng mất
mát hư hỏng hoặc tham ơ lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí
đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh tốn của khách hàng u cầu thanh tốn
đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn.
1.1.5. Vai trị của kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trị vơ cùng quan trọng
khơng chỉ đối với doanh nghiệp mà cịn đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù
SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng
cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân.
Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu
quả hoạt động cuả các doanh nghiệp đối với nhà nước thơng qua việc nộp
thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lývà sử
dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hoà giữa cáclợi ích
kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
1.1.6. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế tốn nói chung và kế
tốn bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh
giá mức độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hố, chi phí và lợi nhuận, từ
đó khắc phục được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ
chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, đồng
thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế tốn chung của doanh nghiệp.
Nhằm phát huy vai trị của kế tốn trong cơng tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh với giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ
mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính tốn đúng
đắn giá vốn của hàng hố và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả kinh doanh.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng,
doanh thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với
Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng,
đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm
dụng vốn bất hợp lý.
- Cung cấp thơng tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để
SV: Nguyễn Thúy Cầm


3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
quản lý chặt chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ
đó, kế tốn cần nắm vững nội dung của việc tổ chức cơng tác kế tốn đồng thời
cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo
bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình
hình bán hàng và thanh tốn với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá
bán ra về số lượng và chủng loại.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng
từ khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, khơng q phức tạp mà vẫn đảm
bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn. Đơn vị lựa chọn hình
thức sổ sách kế tốn để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của mình.
+ Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.2. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
1.2.1. Các phương thức bán hàng
Bán bn:
Bao gồm hai hình thức:

- Bán bn qua kho
+ Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Là hình thức bán
hàng trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện của bên
mua.
+ Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Là hình thức bán
hàng trong đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết
xuất kho hàng hóa.
SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Bán bn khơng qua kho
+ Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Là hình thức bán mà người
mua cử đại diện đến nhận hàng do doanh nghiệp bán chỉ định theo hóa đơn
của người bán đã nhận.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Là hình thức
bán hàng mà bên bán tự vận chuyển hàng từ các điểm nhận hàng đến địa điểm
của bên mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc th
ngồi.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp
bán hàng cho khách và thu tiền.
- Hình thức bán hàng trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều
lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hố đơn giá bán hàng

hố cịn thu thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách.
- Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này khơng cần nhân viên bán
hàng đứng quầy giao hàng và nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động
nhét thẻ tín dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng (Hình thức này
chưa phổ biến rộng rãi ở nước ta nhưng ngành xăng dầu cũng đã bắt đầu áp
dụng bằng việc tạo ra một số cây xăng bán hàng tự động ở các trung tâm
thành phố lớn).
Hình thức gửi đại lý bán:
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Họ nhận
hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại rồi sau đó được nhận
hoa hồng đại lý bán (hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại). Hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền
cho bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.2.2. Phương thức thanh toán
-Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, doanh
nghiệp thương mại thanh tốn ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt,
SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

bằng tiền cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể thanh tốn bằng hàng
(hàng đổi hàng)... những hóa đơn trên 20 triệu phải chuyển khoản theo Thông
tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 sửa đổi, bổ sung Điều 15, Thơng tư

39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính
ban hành,
- Phương thức thanh tốn chậm trả: Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng
chưa thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh tốn chậm trả có thể thực hiện
theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận.
1.2.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
*Khái niệm
Giá vốn hàng bán thuần là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán
được (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ
- đối với doanh nghiệp thương mại).
Tính giá hàng hóa xuất trong kì.
a. Phương pháp tính giá thực tế bình qn:
Giá thực tế của hàng hóa xuất
kho

=

Giá bình qn 1 đơn
vị

x

Lượng hàng hóa xuất
kho

Trong đó:
- Phương pháp bình qn cả kỳ dự trữ:

b. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)

Theo phương pháp này hàng hóa được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định là lơ hàng hóa nào nhập trước sẽ được xuất trước. Vì vậy, lượng
hàng hóa xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập
đó.
c. Phương pháp đích danh
SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hàng hóa được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ
lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Vì vậy, khi
xuất nguyên vật liệu ở lơ nào thì tính giá thực tế nhập kho đích danh của lơ
đó.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện bảo
quản riêng từng lơ ngun vật liệu nhập kho với các loại hàng hóa có giá trị
cao, phải xây dựng hệ thống kho tàng cho phép bảo quản riêng từng lơ hàng
hóa nhập kho.
d. Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ
Áp dụng đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa
mẫu mã khác nhau nhưng khơng có điều kiện kiểm kê từng nghiệp vụ xuất
kho. Vì vậy, doanh nghiệp phải tính giá cho số lượng hàng hóa tồn kho cuối
kỳ trước, sau đó mới xác định được hàng hóa xuất kho trong kỳ:
Giá thực tế hàng hóa tồn cuối kỳ

Giá thực tế hàng hóa xuất kho
Doanh nghiệp nên áp dụng đối với những hàng hóa có giá thị trường ổn
định.
* Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê hàng hóa…
*Tài khoản sử dụng
TK 632: Giá vốn hàng bán
* Phương pháp kế toán

SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
632

156

156

Trị giá vốn hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Trị giá vốn HH đã tiêu thụ bị trả lại nhập kho.
157
Hàng hóa gửi đi bán đã xác định là tiêu thụ
911

Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán
156; 1381
Giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát tính vào giá vốn hàng bán

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
1.2.3.2. Kế toán Doanh thu bán hàng
*Khái niệm
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp
được hưởng trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thơng
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
*Điều kiện ghi nhận doanh thu
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;

(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
*Chứng từ sử dụng
-

Hóa đơn GTGT (Mẫu 01GTKT3/001)

-

Phiếu thu (Mẫu 01-TT)

-

Giấy báo có

-

Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)

-

Hợp đồng kinh tế; Đơn đặt hàng …
* Tài khoản sử dụng
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chi tiết như sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118: Doanh thu khác
*Phương pháp kế toán


SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
TK511
TK511

333 (3331;3332; 3333)

TK 111,112,131

Doanh thu bán hàng hóa (giá bán chưa có thuế GTGGTGTGTGT).

3331
Thuế GTGT phảinộp

112
Các khoản CKTM; GGHB; HBBTL phát sinh.

Doanh thu bán hàng hóa với DN nộp thuế GTGT trực tiếp ghi theo tổng giá thanh toá

3331

911

Cuối kỳ k/c doanh thu thuần.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.3.3. Kế tốn Chi phí bán hàng
*Khái niệm
Chi phí bán hàng: Là tồn bộ các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến
q trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
* Nội dung
Chi phí bán hàng gồm: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ
dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác.
*Chứng từ sổ sách sử dụng
- Phiếu thu, Phiếu chi
- Hóa đơn GTGT
- Bảng lương
- Bảng phân bổ CCDC, Bảng phân bổ khấu hao
SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

* Tài khoản sử dụng
TK 6421 - chi phí bán hàng
TK 111, TK 112
Kế tốn sử dụng TK 6421: Chi phí bán hàng

Chi tiết như sau:
Tài khoản 64211 - Chi phí nhân viên
Tài khoản 64212 - Chi phí vật liệu, bao bì
Tài khoản 64213 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Tài khoản 64214 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 64215 - Chi phí bảo hành
Tài khoản 64217 - Chi phí dịch vụ mua ngồi
Tài khoản 64218 - Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán

SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

334, 338

6421

111, 112…

Chí phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý

Các khoản ghi giảm chi phí QLKD


152, 153…

Chi phí VL, CCDC dùng cho quản lý kinh doanh.
352
Hồn nhập số chênh lệch dự phịng bảo hành sp, dự phịng phải tr

351; 352
Trích lập quỹ dự phịngphải trả khác

911

214

Trích KH TSCĐ
Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLKD để XĐKQ

242, 335
Chi phí trả trước và chi phí phải trả tính vào CPQLKD

333
Các khoản thuế, phí lệ phí

111, 112, 331…
Chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí khác bằng tiền.

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch tốn chi phí bán hàng
1.2.3.4. Kế tốn Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tồn bộ chi phí liên quan đến hoạt

động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung tồn doanh nghiệp.
* Nội dung
SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi
phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp, ...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao
động, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật
liệu văn phịng, cơng cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh
nghiệp; tiền th đất, thuế mơn bài; khoản lập dự phịng phải thu khó địi;
dịch vụ mua ngồi (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...);
chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...).
*Chứng từ sổ sách sử dụng
- Phiếu

thu

- Phiếu

chi


- Hóa

đơn GTGT

- Bảng

lương

- Bảng

phân bổ CCDC

- Bảng

phân bổ khấu hao

*Tài khoản sử dụng
-

TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

-

TK 111, TK 112

-

Kế tốn sử dụng TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi tiết như sau

Tài khoản 64221 - Chi phí nhân viên quản lý
Tài khoản 64222 - Chi phí vật liệu quản lý
Tài khoản 64223 - Chi phí đồ dùng văn phịng
Tài khoản 64224 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 64225 - Thuế, phí và lệ phí
Tài khoản 64226 - Chi phí dự phịng
Tài khoản 64227 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tài khoản 64228 - Chi phí bằng tiền khác
* Trình tự hạch tốn

Sơ đồ1.4: Sơ đồ hạch tốn chi phí QLDN
1.2.3.5. Kế tốn Doanh thu tài chính
* Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu do hoạt động tài
chính mang lại như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các
khoản doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
* Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo có

- Phiếu kế tốn
* Tài khoản sử dụng
TK 515 – Doanh thu tài chính
Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính
* Trình tự hạch toán

SV: Nguyễn Thúy Cầm

3

Lớp: CQ54/21.10


×