BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------
SINH VIÊN: PHẠM THỊ NGỌC HÂN
LỚP: CQ54/23.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI TRƯỜNG MẦM NON HỌA MY – HUYỆN VŨ THƯ
TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành:
Mã số: 23
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. BÙI THỊ THU HƯƠNG
Hà Nội - 2020
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của trường Mầm non Họa My – huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình.
Sinh viên
Phạm Thị Ngọc Hân
MỤC LỤC
Phạm Thị Ngọc Hân
2
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
: Báo cáo tài chính
BCQT
: Báo cáo quyết tốn
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
CNTT
: Công nghệ thông tin
CQNN
: Cơ quan nhà nước
GD&ĐT
: Giáo dục và đào tạo
HCSN
: Hành chính sự nghiệp
KB
: Kho bạc
KBNN
: Kho bạc Nhà nước
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
SNCL
: Sự nghiệp công lập
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TCKT
: Tài chính kế tốn
TK
: Tài khoản
TSCĐ
: Tài sản cố định
Phạm Thị Ngọc Hân
3
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Phạm Thị Ngọc Hân
4
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang dần tiến vào hội nhập với kinh tế
quốc tế, kế tốn cơng ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong việc quản lý,
điều hành nền kinh tế của đất nước. Để Nhà nước thực hiện được vai trị chủ
đạo của mình, nền kinh tế cần phải luôn được đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả, cùng với đó các đơn vị HCSN dưới sự quản lý của Nhà nước cũng
phải từng bước đi vào phát triển ổn định và vững chắc. Từ đó nền kinh tế Việt
Nam mới có thể ngày một đi lên hịa nhập với các đất nước có nền kinh tế
phát triển khác.
Trong quá trình hoạt động các đơn vị SNCL dưới sự quản lý của Đảng
và Nhà nước phải có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh luật NSNN, các tiêu
chuẩn định mức, các quy định về chế độ kế toán HCSN do Nhà nước ban
hành. Phải có kế hoạch tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và
để kiểm sốt nguồn kinh phí, tình hình sử dụng quyết tốn, tình hình chấp
hành dự tốn thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở
đơn vị.
Đồng thời kế toán HCSN với chức năng thông tin mọi hoạt động kinh
tế phát sinh trong quá trình chấp hành NSNN được Nhà nước sử dụng như
Phạm Thị Ngọc Hân
5
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
một cơng cụ sắc bén trong việc quản lý ngân sách, góp phần đắc lực vào việc
sử dụng vốn một cách tiết kiệm, hiệu quả cao.
Trong những năm gần đây, Nhà nước ban hành nhiều chủ trương, chính
sách mới đối với hoạt động của các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện xã hội hóa
GD&ĐT, đã tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị sự nghiệp phát huy quyền
tự chủ để phát triển đơn vị, tăng thu nhập cho công chức, viên chức và giảm
dần sự phụ thuộc vào NSNN.
Qua nghiên cứu cho thấy, cơng tác kế tốn tại trường Mầm non Họa
My nói chung tn theo các chế độ kế tốn, chế độ quản lý tài chính hiện
hành. Tuy nhiên, do mới có sự đổi mới về chế độ, chuyển từ Quyết định
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 về việc ban hành chế độ kế tốn HCSN
của Bộ Tài Chính và sửa đổi bổ sung theo Thơng tư 185/2010/TT-BTC sang
áp dụng chế độ kế tốn theo Thơng tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017
của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán HCSN, chế độ kế tốn
mới có nhiều thay đổi so với chế độ kế tốn cũ nên tổ chức cơng tác kế tốn
tại trường Mầm non Họa My - huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái Bình trong giai
đoạn hiện nay cịn gặp nhiều khó khăn, hạn chế cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại trường Mầm non Họa My tôi đã
nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại
trường Mầm non Họa My – huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị
SNCL, thực tế về tổ chức công tác kế toán tại trường Mầm non Họa My –
huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình
- Mục đích nghiên cứu:
+ Làm rõ cơ sở lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
Phạm Thị Ngọc Hân
6
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
SNCL.
+ Thực tế tổ chức cơng tác kế tốn tại trường Mầm non Họa My –
huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình.
+ Từ đó, đề xuất giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại
trường Mầm non Họa My – huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: nghiên cứu về cơ cấu quản lý, tổ chức cơng tác kế tốn của
đơn vị và các biện pháp đề xuất để hồn thiện những hạn chế cịn tồn tại.
- Không gian: tại trường Mầm non Họa My – huyện Vũ Thư – tỉnh Thái
Bình
- Thời gian: Các số liệu, tài liệu của đơn vị giai đoạn 2018 - 2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp như:
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: Phương pháp này
dùng để thu thập các thông tin về từng nội dung liên quan đến tổ chức công
tác kế toán như các nhân tố về đặc điểm của các đơn vị SNCL, cơ chế quản lý
tài chính, nguồn tài chính cho đơn vị SNCL và sự ảnh hưởng của CNTT đối
với tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị này.
- Phương pháp phỏng vấn điều tra: Được thực hiện để thu thập
thông tin trên các đối tượng cần lấy thơng tin phục vụ q trình nghiên cứu;
thơng tin tài liệu thu thập được khi sử dụng phương pháp này là các tài liệu sơ
cấp (tài liệu gốc) mang tính chính xác cao.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị sự nghiệp
công lập
Phạm Thị Ngọc Hân
7
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại trường Mầm non Họa
My – huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình
Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại trường Mầm
non Họa My – huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ
TỐN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp công lập
Theo giáo trình Quản lý tài chính CQNN và đơn vị SNCL, đơn vị SNCL
là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt động công lập thực hiện cung
cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động
bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong
các lĩnh vực: giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch;
thơng tin truyền thơng và báo chí; khoa học và cơng nghệ; sự nghiệp kinh tế
và sự nghiệp khác.
Đơn vị SNCL được xác định theo những tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương;
- Được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện
nhiệm vụ chính trị, chun mơn và được phép thực hiện một số khoản thu
theo chế độ Nhà nước quy định;
- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý TCKT theo chế độ Nhà
nước quy định;
- Có mở TK tại KBNN hoặc ngân hàng để ký gửi các khoản thu, chi tài chính.
- Trong đó, đặc trưng của đơn vị SNCL để phân biệt với cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập và các cơ quan, tổ chức khác là vị
trí pháp lý, tính chất hoạt động
Đặc điểm của đơn vị SNCL:
Phạm Thị Ngọc Hân
8
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Thứ nhất, đơn vị SNCL là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục
vụ xã hội, khơng vì mục đích kiếm lời.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho xã hội. Việc cung
ứng hàng hóa này cho thị trường chủ yếu khơng vì mục đích lợi nhuận như
hoạt động SXKD. Mà trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong
việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi cơng cộng.
Nhờ đó, sẽ hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường,
nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt
động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không
ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị SNCL là sản phẩm mang lại lợi ích
chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra của cải vật
chất và giá trị tinh thần
Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị SNCL là sản phẩm có
tính phục vụ khơng chỉ bó hẹp trong một ngành hay một lĩnh vực nhất định
mà khi tiêu dùng thường có tác dụng lan tỏa, truyền tiếp.
Cũng như các hàng hóa khác, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp có
giá trị và giá trị sử dụng nhưng điểm khác biệt là nó có giá trị xã hội cao. Vì
vậy sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu là “hàng hóa cơng cộng”,
với hai đặc điểm là “không loại trừ” và “không tranh giành”. Nói cách khác,
đó là những hàng hóa mà khơng ai có thể loại trừ những người tiêu dùng khác
ra khỏi việc sử dụng nó, và tiêu dùng của người này không loại trừ việc tiêu
dùng của người khác.
Việc sử dụng những “hàng hóa cơng cộng” này làm cho q trình sản
xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng hiêu quả. Vì vậy, hoạt động
Phạm Thị Ngọc Hân
9
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
sự nghiệp ln gắn bó hữu cơ và tác động tích cực đến q trình tái sản xuất
xã hội.
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị SNCL luôn gắn liền và bị
chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế, xã hơi của Nhà nước.
Với chức năng của mình, Chính phủ ln tổ chức, duy trì và đảm bảo
hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
bằng cách tổ chức các chương trình mục tiêu Quốc gia như: Chương trình xóa
mù chữ, Chương trình xóa đói giảm nghèo… Mà những chương trình này chỉ
có Nhà nước mới có thể thực hiện một cách triệt để và hiệu quả; nếu để tư
nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn át mục tiêu xã hội, dẫn đến hạn chế
việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển của
xã hội.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị SNCL gồm:
- Lĩnh vực y tế;
- Lĩnh vực giáo dục đào tạo;
- Lĩnh vực nghiên cứu khoa học;
- Lĩnh vực văn học nghệ thuật;
- Lĩnh vực văn hóa, thể thao;
- Lĩnh vực xã hội;
- Lĩnh vực sự nghiệp kinh tế;
- Lĩnh vực sự nghiệp khác.
Căn cứ theo nguồn thu sự nghiệp
- Căn cứ vào Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức cách phân loại đơn vị SNCL như sau:
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt
động thường xun (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động)
Phạm Thị Ngọc Hân
10
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xun, phần cịn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động);
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do
NSNN bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
NSNN bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động).
- Ngày 14/02/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP
Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL thay Nghị định 43/2006/NĐ-CP.
Theo đó, đơn vị SNCL được chia thành 4 loại:
+ Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
+ Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên
+ Đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
+ Đơn vị SNCL do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
Căn cứ theo cấp ngân sách
Theo phân cấp quản lý tài chính, đơn vị HCSN được tổ chức theo hệ
thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với cơng tác chấp
hành ngân sách cấp đó. Cụ thể đơn vị HCSN chia thành bốn cấp:
- Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị dự toán ngân sách được Thủ tướng
Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách. Đơn vị dự toán cấp
I gồm: Các Bộ, ngành và các tổ chức tương đương tại trung ương; Các sở, ban
ngành và các đơn vị tương đương thuộc cấp tỉnh; Các đơn vị cấp phòng và
tương đương thuộc cấp huyện thuộc đối tượng phải lập và nộp BCTC tổng
hợp cho cơ quan tài chính và KBNN đồng cấp theo quy định.
- Đơn vị dự toán cấp II: Trực thuộc đơn vị dự toán đơn vị cấp I chịu sự
lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp
Phạm Thị Ngọc Hân
11
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
I. Đơn vị dự toán cấp II quản lý phần vốn ngân sách do đơn vị cấp I phân phối
bao gồm phần kinh phí của bản thân đơn vị và phần kinh phí của các đơn vị
cấp III trực thuộc. Định kỳ đơn vị phải tổng hợp chi tiêu kinh phí ở đơn vị và
của đơn vị dự toán cấp III báo cáo lên đơn vị dự tốn cấp I và cơ quan tài
chính cùng cấp.
- Đơn vị dự toán cấp III: Trực thuộc đơn vị dự toán cấp II. Chịu sự lãnh
đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp II.
- Đơn vị sử dụng NSNN là đơn vị nhận kinh phí để thực hiện phần
công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn
theo quy định
1.2. KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ, NGUYÊN TẮC VỀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TỐN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.2.1. Khái niệm của tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị sự nghiệp
công lập
Theo Bài giảng gốc môn học Tổ chức cơng tác kế tốn cơng – Học viện
Tài chính, tổ chức cơng tác kế tốn được hiểu là một hệ thống các phương
pháp cách thức phối hợp sử dụng phương tiện và kỹ thuật cũng như nguồn lực
của bộ máy kế toán thể hiện các chức năng và nhiệm vụ của kế tốn đó là:
Phản ánh, đo lường, giám sát và thông tin bằng số liệu một cách trung thực,
chính xác, kịp thời đối tượng kế tốn trong mối liên hệ mật thiết với các lĩnh
vực quản lý khác. Tổ chức cơng tác kế tốn là việc thiết lập mối liên hệ giữa
các đối tượng và phương pháp kế toán để thực hiện chế độ kế toán trong thực
tế đơn vị kế tốn cơ sở.
Tổ chức cơng tác kế tốn là việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thơng tin
thơng qua việc ghi chép của kế tốn trên chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo
kế toán cho mục đích quản lý.
Phạm Thị Ngọc Hân
12
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.2. Nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị
sự nghiệp công lập
- Tổ chức hướng dẫn mọi người quán triệt và tuân thủ các chế độ về quản
lý kinh tế tài chính nói chung và chế độ kế tốn nói riêng.
- Tổ chức thực hiện chế độ lưu trữ và bảo quản chứng từ, tài liệu kế toán.
- Tổ chức thực hiện các ngun tắc, phương pháp kế tốn, hình thức kế
tốn, trang thiết bị phương tiện, kỹ thuật tính toán ghi chép và thực hiện các
chế độ kế toán tài chính liên quan nhằm đảo bảo khối lượng, chất lượng và
hiệu quả thông tin kinh tế.
- Tổ chức cung cấp thơng tin đúng đối tượng, đúng u cầu, có chất
lượng nhằm phục vụ kịp thời công tác quản lý kế tốn tài chính của đơn vị.
- Tổ chức hợp lý bộ máy kế tốn để thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn
tài chính trong đơn vị trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm nghiệp vụ và
quản lý cho từng bộ phận, từng phần hành và từng kế toán viên trong bộ máy.
- Xác định rõ mối quan hệ giữa bộ máy kế toán với các bộ phận chức
năng khác trong đơn vị về công việc liên quan đến cơng tác kế tốn.
1.2.3. Ngun tắc tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị
sự nghiệp cơng lập
Kế tốn là cơng cụ quản lý, mà mục đích của quản lý là hiệu quả và tiết
kiệm, đồng thời kế tốn là cơng việc, là hoạt động của một tổ chức, bộ phận
của đơn vị cũng chi phí rất nhiều cho công việc này. Do vậy, khi tổ chức
công tác kế toán ở Đơn vị cũng quan tâm đến vấn đề hiệu quả và tiết kiệm
chi phí hạch tốn, cần phải tính tốn, xem xét đến tính hợp lý giữa chi phí
hạch tốn với kết quả/hiệu quả/ tính kinh tế của cơng tác kế tốn mang lại.
Xuất phát từ các u cầu trên, để tổ chức cơng tác kế tốn khoa học,
cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Phạm Thị Ngọc Hân
13
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Thứ nhất, tổ chức công tác trong đơn vị phải đảm bảo tuân thủ các quy
định của pháp luật về kế toán
Nhằm tạo ra mơi trường pháp lý cho hoạt động của kế tốn, mỗi quốc
gia sẽ ban hành một hệ thống các quy định pháp luật cho hoạt động của kế
tốn. Vì vậy, để bảo đảm tuân thủ luật pháp tổ chức công tác kế toán phải
đảm bảo tuân thủ các quy định về pháp luật kế toán của từng quốc gia mà
đơn vị đang hoạt động.
Tại Việt Nam, phần lớn các quy định về kế toán đều được thực hiện
bằng các quy định pháp luật, vì vậy việc tổ chức cơng tác phải tuân thủ Luật
Kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp luật liên quan khác.
Thứ hai, tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo ngun tắc thống nhất
- Cơ cấu tổ chức kế toán phải là một bộ phận thống nhất về mặt quản lý
đơn vị và có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác.
- Triển khai các nội dung của tổ chức kế toán phải thống nhất với các
chế độ kế toán hiện hành.
- Các chỉ tiêu kế toán phải thống nhất với các chỉ tiêu kế hoạch để đảm
bảo sự so sánh đánh giá hoạt động SXKD.
- Bảo đảm tính thống nhất về các nghiệp vụ sử dụng trong kế toán.
Thứ ba, tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với
đặc thù của đơn vị SNCL.
- Phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị.
- Phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước, bộ, ngành.
- Phù hợp với khả năng, trình độ của bộ máy kế tốn.
- Phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thứ tư, tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và
hiệu quả
Phạm Thị Ngọc Hân
14
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Đảm bảo thu nhận, hệ thống hóa thơng tin và cung cấp thơng tin hiệu
quả về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
- Tính tốn sao cho chi phí ít nhất vẫn đảm bảo được cơng việc kế tốn
đạt hiệu quả cao nhất.
1.3. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI ĐƠN VỊ SNCL
1.3.1. Tổ chức vận dụng những quy định chung
1.3.1.1. Chế độ kế toán áp dụng
Hiện nay, tại đơn vị SNCL áp dụng các chính sách kế tốn sau:
-
Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ban hành ngày 20/11/2015.
Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 hướng dẫn thực hiện Luật kế
-
tốn 2015
Thơng tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
Chế độ kế toán HCSN
1.3.1.2 Quy định chung
Đối tượng kế toán
- Tiền và các khoản tương đương tiền;
- Vật tư và TSCĐ;
- Nguồn kinh phí, quỹ;
- Các khoản thanh tốn trong và ngồi đơn vị kế tốn;
- Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;
- Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
- Các tài sản khác liên quan đến đơn vị kế tốn.
Đơn vị tính trong kế toán
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc
gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”). Kế toán ngoại tệ phải ghi theo nguyên
tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính
Phạm Thị Ngọc Hân
15
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
quy định tại thời điểm hạch tốn. Trong trường hợp cụ thể, nếu có quy định tỷ
giá khác của CQNN có thẩm quyền, thì kế tốn thực hiện theo quy định đó.
- Đơn vị hiện vật dùng trong kế toán là đơn vị đo pháp định của Nhà
nước (tấn, tạ, yến, kilogam, mét vuông, mét khối và các đơn vị đo lường khác
theo quy định của pháp luật về đo lường). Đối với các hiện vật có giá trị
nhưng khơng tính được thành tiền thì giá trị ghi sổ được tính theo giá quy ước
là 01 VND cho 01 đơn vị hiện vật làm đơn vị tính. Trường hợp cần thiết được
sử dụng thêm các đơn vị đo lường khác phù hợp với các quy định cụ thể trong
công tác quản lý.
- Khi lập BCTC hoặc công khai BCTC sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn,
đơn vị kế tốn được làm trịn số theo quy định.
- Trường hợp quy đổi tỷ giá ngoại tệ, đối với số tiền bằng Đồng Việt
Nam đã được quy đổi, phương pháp làm tròn số cũng được thực hiện theo quy
định.
Chữ viết, chữ số sử dụng trong trong kế toán nhà nước
- Chữ viết sử dụng trong kế tốn là tiếng Việt. Trường hợp sử dụng
tiếng nước ngồi trên chứng từ kế tốn thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt
và tiếng nước ngoài.
- Tài liệu kèm theo chứng từ kế tốn bằng tiếng nước ngồi khơng phải
dịch ra tiếng Việt trừ khi có yêu cầu của CQNN có thẩm quyền.
- Chữ số sử dụng trong kế tốn là chữ số Ả-Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm
(.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số
hàng đơn vị.
Kỳ kế toán
- Kỳ kế toán tháng là khoảng thời gian được tính từ ngày 01 đến hết
ngày cuối cùng của tháng (dương lịch).
Phạm Thị Ngọc Hân
16
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Kỳ kế tốn năm (niên độ kế toán) là khoảng thời gian được tính từ
ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 (dương lịch).
1.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và công tác
ghi chép ban đầu
Theo Luật Kế toán 88/2015/QH13, chứng từ kế toán là những minh
chứng bằng giấy tờ và vật mang tin chứng minh các nghiệp vụ kinh tế tài
chính đã phát sinh, đã thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát
sinh, là căn cứ để ghi sổ kế toán và tổng hợp số liệu kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong việc sử dụng kinh phí và thu, chi
ngân sách của mọi đơn vị kế toán HCSN đều phải lập chứng từ kế toán đầy
đủ, kịp thời, chính xác. Kế tốn phải căn cứ vào chế độ chứng từ do nhà nước
ban hành trong chế độ chứng từ kế toán HCSN và nội dung hoạt động kinh tế
tài chính cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động đó để quy định cụ thể việc
sử dụng các mẫu chứng từ phù hợp, quy định người chịu trách nhiệm ghi nhận
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ cụ thể và xác định trình
tự luân chuyển cho từng loại chứng từ một cách khoa học, hợp lý, phục vụ
cho việc ghi sổ kế tốn, tổng hợp số liệu thơng tin kinh tế đáp ứng yêu cầu
quản lý của đơn vị. Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ là do kế tốn
trưởng đơn vị quy định.
Trong q trình vận dụng chế độ chứng từ kế tốn HCSN, các đơn vị
khơng được sửa đổi biểu mẫu đã quy định. Mọi hành vi vi phạm chế độ chứng
từ tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, được xử lý theo đúng quy định của
Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ban hành ngày 20/11/2015 và các văn bản
pháp quy khác của Nhà nước.
Điều 16, Luật Kế toán 2015 quy định chứng từ kế toán phải có những
nội dung chủ yếu sau:
- Tên và số hiệu của chứng từ;
Phạm Thị Ngọc Hân
17
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế tốn;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng
số, tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng
chữ;
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên
quan đến chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán phải lập đủ số liên quy định cho mỗi chứng từ. Trường
hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính
thì nội dung các liên phải giống nhau. Các chứng từ lập để giao dịch với tổ
chức, cá nhân gửi ra bên ngồi trường thì liên gửi cho bên ngồi phải có dấu
của đơn vị.
Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế
toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế tốn.
Theo TT107/2017/TT-BTC có 4 chứng từ bắt buộc: Phiếu thu, phiếu chi,
biên lai thu tiền, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng.
Bảng 1. 1: Bảng chứng từ bắt buộc sử dụng trong đơn vị HCSN
STT
TÊN CHỨNG TỪ
SỐ HIỆU
1
Phiếu thu
C40- BB
2
Phiếu chi
C41- BB
3
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
C43- BB
4
Biên lai thu tiền
C45- BB
(Nguồn: TT107/2017/TT-BTC)
Các chứng từ khác đơn vị tự thiết kế nhưng phải thỏa mãn 7 nội dung
quy định tại điều 16, Luật Kế toán 2015
Phạm Thị Ngọc Hân
18
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Lập chứng từ kế tốn
- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của đơn vị
HCSN đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Nội dung chứng từ phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh;
- Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, khơng tẩy xóa, không viết tắt;
- Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số;
- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi
chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các
liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy
than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất
cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng nội dung tất cả các liên
chứng từ phải giống nhau.
Các chứng từ kế tốn được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung
quy định và tính pháp lý cho chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán dùng
làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có định khoản kế tốn.
Ký chứng từ kế tốn
- Chứng từ kế tốn phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên
chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế tốn phải được ký bằng loại mực khơng
phai. Khơng được ký chứng từ kế tốn bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ
ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.
Chữ ký trên chứng từ kế toán của người khiếm thị được thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
- Chữ ký trên chứng từ kế tốn phải do người có thẩm quyền hoặc
người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ
nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.
Phạm Thị Ngọc Hân
19
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Chứng từ kế tốn chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và
kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên
chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.
- Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy.
Quy trình ln chuyển các chứng từ kế tốn ở đơn vị HCSN
Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
Lưu
trữ,khoản
bảo quản
kế toán
Kế toán đơnPhân
vị kiểm
loại,tra
sắp
vàxếp
ký chứng
chứngtừ
từkế
kếtoán
toán,
định
và ghichứng
sổ kêtừ
toán
Sơ đồ 1. 1: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán ở đơn vị HCSN
Tuỳ theo từng loại chứng từ mà có trình tự ln chuyển phù hợp, theo
ngun tắc tổ chức luân chuyển chứng từ phải đạt được nhanh chóng, kịp thời
khơng gây trở ngại cho cơng tác kế toán.
1.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay, các đơn vị SNCL đang áp dụng hệ thống TK đơn vị HCSN do
Bộ Tài chính ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- TK kế tốn phản ánh thường xun, liên tục, có hệ thống tình hình về
tài sản, tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí do NSNN cấp và các nguồn kinh
phí khác; tình hình thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản khác ở
các đơn vị HCSN.
- Phân loại hệ thống TK kế toán:
Phạm Thị Ngọc Hân
20
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ Các loại TK trong bảng gồm TK từ loại 1 đến loại 9, được hạch
toán kép (hạch toán bút toán đối ứng giữa các TK). TK trong bảng dùng để
kế tốn tình hình tài chính (gọi tắt là kế tốn tài chính), áp dụng cho tất cả các
đơn vị, phản ánh tình hình tài sản, cơng nợ, nguồn vốn, doanh thu, chi phí,
thặng dư (thâm hụt) của đơn vị trong kỳ kế toán.
+ Phản ánh đối tượng kế toán
Loại 1: Phản ánh đối tượng kế toán là tài sản ngắn hạn
Loại 2: Phản ánh đối tượng kế toán là tài sản dài hạn
Loại 3: Phản ánh đối tượng kế toán là nợ phải trả
Loại 4: Phản ánh đối tượng kế toán là tài sản thuần
Loại 5: Phản ánh đối tượng kế toán là các khoản thu
Loại 6: Phản ánh đối tượng kế toán là các khoản chi
Loại 7: Phản ánh đối tượng kế toán là thu nhập khác
Loại 8: Phản ánh đối tượng kế tốn là chi phí khác
Loại 9: Phản ánh đối tượng kế toán là xác định kết quả
+ Loại TK ngồi bảng gồm TK loại 0, được hạch tốn đơn (khơng
hạch tốn bút tốn đối ứng giữa các TK). Các TK ngồi bảng liên quan đến
NSNN hoặc có nguồn gốc NSNN (TK 004, 006, 008, 009, 012, 013, 014,
018) phải được phản ánh theo mục lục NSNN, theo niên độ (năm trước, năm
nay, năm sau (nếu có) và theo các yêu cầu quản lý khác của NSNN.
+ Trường hợp một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến
tiếp nhận, sử dụng: nguồn NSNN cấp; nguồn viện trợ, vay nợ nước ngồi;
nguồn phí được khấu trừ, để lại thì kế tốn vừa phải hạch tốn kế tốn theo
các TK trong bảng, đồng thời hạch tốn các TK ngồi bảng, chi tiết theo mục
lục NSNN và niên độ phù hợp.
- Lựa chọn áp dụng hệ thống TK:
Phạm Thị Ngọc Hân
21
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Các đơn vị HCSN căn cứ vào Hệ thống TK kế toán ban hành tại Thơng
tư 107/2017/TT-BTC để lựa chọn TK kế tốn áp dụng cho đơn vị.
- Đơn vị được bổ sung TK kế toán trong các trường hợp quy định.
+ Được bổ sung TK chi tiết cho các TK đã được quy định trong danh
mục hệ thống TK kế toán kèm theo Thông tư 107/2017/TT-BTC để phục vụ
yêu cầu quản lý của đơn vị.
+ Trường hợp bổ sung TK ngang cấp với các TK đã được quy định
trong danh mục hệ thống TK kế tốn kèm theo Thơng tư 107/2017/TT-BTC
thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
1.3.4. Tổ chức vận dụng hình thức kế tốn và hệ thống
sổ kế tốn
1.3.4.1. Tổ chức vận dụng hình thức kế tốn
Theo chế độ kế tốn HCSN, các hình thức kế toán được áp dụng cho các
đơn vị HCSN gồm:
- Hình thức kế tốn Nhật ký chung.
-
Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
-
Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ cái
-
Hình thức kế tốn trên máy vi tính
Tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý,
điều kiện trang bị kỹ thuật tính tốn, mỗi đơn vị kế tốn được phép lựa chọn
một hình thức kế tốn phù hợp với đơn vị mình nhằm đảm bảo cho kế tốn có
thể thực hiện tốt nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính
xác tài liệu, thơng tin kinh tế phục vụ cho công tác lãnh đạo điều hành và
quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị.
Hình thức kế tốn Nhật ký chung
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký chung:
Phạm Thị Ngọc Hân
22
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký chung là tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo
trình tự thời gian phát sinh và nội dung nghiệp vụ kinh tế đó. Sau đó lấy số
liệu trên Sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Các loại sổ của hình thức kế tốn Nhật ký chung:
+ Nhật ký chung;
+ Sổ Cái;
+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Phạm Thị Ngọc Hân
23
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHỨNG TỪ KẾ TỐN
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
SỔ CÁI
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Sơ đồ 1. 2: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký chung
Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái là các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh được ghi chép kết hợp theo trình tự thời gian và
được phân loại, hệ thống hoá theo nội dung kinh tế (theo TK kế toán) trên
cùng 1 quyển sổ kế toán tổng hợp là Sổ Nhật ký - Sổ Cái và trong cùng một
quá trình ghi chép.
- Căn cứ để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
- Các loại sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái:
Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký - Sổ Cái;
+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
Phạm Thị Ngọc Hân
24
CQ54/23.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHỨNG TỪ KẾ TỐN
SỔ THẺ
KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG CHI
LOẠITIẾT
SỔ QUỸ
NHẬT KÝ- SỔ CÁI
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu cuối tháng
Sơ đồ 1. 3: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ
cái
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế
toán tổng hợp được căn cứ trực tiếp từ “Chứng từ ghi sổ". Chứng từ ghi sổ
dùng để phân loại, hệ thống hoá và xác định nội dung ghi Nợ, ghi Có của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh. Việc ghi sổ kế tốn dựa trên cơ sở
Chứng từ ghi sổ sẽ được tách biệt thành hai quá trình riêng biệt:
+ Ghi theo trình tự thời gian nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ
đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ
Cái.
- Các loại sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ:
Phạm Thị Ngọc Hân
25
CQ54/23.02