Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

34 HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý dự án đầu tư xây DỰNG tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN MINH ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.18 KB, 84 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KINH TẾ

DƯƠNG THỊ THANH HUYỀN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN MINH ANH

Chuyên ngành

: Kinh tế đầu tư tài chính

Mã số

: 62

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. LƯƠNG THU THỦY

Hà Nội – 2020


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong đề cương chi tiết luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Dương Thị Thanh Huyền

SV: Dương Thị Thanh Huyền

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy
MỤC LỤC

MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ............................................................iv
MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN......3
1.1. Dự án đầu tư và đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư................................3
1.1.1. Khái niệm Dự án đầu tư.................................................................3
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư....................................................................3
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư.................................................8

1.2. Quản lý dự án đầu tư...............................................................................9
1.2.1 Khái niệm tổ chức quản lý dự án đầu tư............................................9
1.2.2. Vai trò của quản lý dự án đầu tư.......................................................9
1.2.3. Mơ hình quản lý dự án....................................................................12
1.2.4. Nội dung quản lý dự án...................................................................13
1.3 Sự cần thiết phải quản lý dự án đầu tư...................................................20
CHƯƠNG 2 CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN MINH ANH – TRƯỜNG HỢP DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU NHÀ Ở QUÝ CAO, HẢI DƯƠNG......22
2.1 Giới thiệu khái quát công ty Minh Anh..................................................22
2.2. Giới thiệu khái quát dự án đầu tư xây dựng Khu nhà ở Quý Cao, Hải
Dương...........................................................................................................23

SV: Dương Thị Thanh Huyền

2

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy

2.3. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở Q Cao,
Hải Dương....................................................................................................25
2.3.1. Mơ hình tổ chức quản lý.................................................................25
2.3.2. Lập kế hoạch quản lý dự án............................................................30
2.3.3. Quản lý phạm vi dự án....................................................................34
2.3.4. Quản lý thời gian và tiến độ dự án..................................................39

2.3.5. Quản lý chi phí dự án......................................................................41
2.3.6. Quản lý chất lượng dự án................................................................51
2.3.7. Quản lý rủi ro dự án........................................................................55
2.3.8. Quản lý thông tin dự án...................................................................57
2.4. Đánh giá công tác quản lý dự án tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Minh Anh.............................................................................................58
2.4.1. Thành công......................................................................................58
2.4.2. Hạn chế và ngun nhân.................................................................59
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN MINH ANH.................65
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển Công ty CP Đầu tư và Phát triển
Minh Anh.....................................................................................................65
3.1.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty:.......................................65
3.1.2. Các chỉ tiêu cần đạt được:...............................................................66
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án tại Công ty Minh Anh....67
KẾT LUẬN.....................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................80

SV: Dương Thị Thanh Huyền

3

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5

Ký hiệu viết tắt
CP
CTCP
QLDA
NOCT
DA ĐTXD

Nội dung viết tắt
Cổ phần
Công ty cổ phần
Quản lý dự án
Nhà ở cao tầng
Dự án đầu tư xây dựng

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu của dự án 11 tầng NOCT............................................24
Bảng 2.4: Tổng dự tốn cơng trình nhà 11 tầng NOCT..................................45
Bảng 2.5: Điều chỉnh thay đổi trong tổng dự tốn cơng trình nhà 11 tầng
NOCT..............................................................................................................46
Bảng 2.6: Ngun nhân điều chỉnh dự tốn cơng trình nhà 11 tầng NOCT...47
Bảng 2.7: Nhu cầu vốn của dự án nhà 11 tầng NOCT....................................50
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tổ chức quản lý dự án của công ty………………………………17

Sơ đồ 2.1: Tổ chức quản lý dự án của cơng ty................................................26
Sơ đồ 2.2 : Quy trình quản lý phạm vi............................................................37

SV: Dương Thị Thanh Huyền

4

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng là tiền đề quan trọng để phát triển đối với mọi hình thái
kinh tế xã hội. Hiện nay, nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản là rất lớn, nhưng
trong quá trình tổ chức thực h ện thì vấn đề quản lý chất lượng và hiệu quả
đối với các dự án đầu tư xây dựng thì cịn tồn tại nhiều vấn đề cần phải quan
tâm, đặc biệt là công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại các
doanh nghiệp tư nhân. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, nhằm góp phần hồn
thiện cơng tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, em đã lựa chọn đề
tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Cổ phần
đầu tư và phát triển Minh Anh” làm luận văn tốt nghiệp cử nhân kinh tế
2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn kế hợp sử dụng một số
phương pháp như: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp phân
tích như: thống kê mơ tả; phân tích nhân tố, hồi quy và kiểm định thống kê
nhằm hướng đến các mục tiêu nghiên cứu.

3. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận về Công tác Quản lý
dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Minh Anh
Thứ hai, nghiên cứu, đánh giá thực trạng Công tác Quản lý dự án đầu tư
xây dựng tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Minh Anh. Qua đó làm rõ
những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của công ty trong quá trình Quản
lý dự án đầu tư xây dựng
Thứ ba, đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hồn thiện
hơn Cơng tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Cổ phần đầu tư và
phát triển Minh Anh
SV: Dương Thị Thanh Huyền

1

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng Công
tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển
Minh Anh
Phạm vi nghiên cứu: Công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng do Công
ty Cổ phần đầu tư và phát triển Minh Anh thực hiện
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về dự án và quản lý dự án
Chương 2: Công tác quản lý dự đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển Minh Anh – trường hợp dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở Quý Cao,
Hải Dương
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Công ty cổ
phần đầu tư và phát triển Minh Anh
Qua quá trình tìm hiểu và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, Ban Quản lý
dự án của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển và đặc biệt là sự hướng dẫn
của Cơ T.S. Lương Thu Thủy, em đã hồn thành bài chuyên đề này.
Do thời gian cũng như trình độ chuyên mơn cịn cần nhiều cố gắng,
em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cơ để hồn thiện chuyên đề
tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn.
-

SV: Dương Thị Thanh Huyền

2

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
1.1. Dự án đầu tư và đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư

1.1.1. Khái niệm Dự án đầu tư
Theo lý thuyết kinh tế học, Dự án (Project) là một tập hợp các hoạt
động có liên quan đến nhau được thực hiện trong một khoảng thời gian có
hạn, với những nguồn lực đã được giới hạn; nhất là nguồn tài chính có giới
hạn để đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, làm thỏa mãn nhu cầu của
đối tượng mà dự án hướng đến. Thực chất, Dự án là tổng thể những chính
sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định. Dự án bao gồm dự
án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật sản phẩm phải được đánh giá cao và chất
lượng.
Theo Viện quản lý dự án Hoa Kỳ (PMI), Dự án (Project) là một nỗ lực
tạm thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩm, dịch vụ hay kết quả duy
nhất.
Theo Nghị định 52/1999 NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng cơ bản, Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn
để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng
của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định.
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư
Dự án bao gồm : dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.
Dự án đầu tư

SV: Dương Thị Thanh Huyền

3

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Lương Thu Thủy

a. Theo quy mơ và tính chất.
Dự án quan trọng quốc gia.
Dự án, cơng trình đầu tư tại Việt Nam có một trong các tiêu chí sau đây
là dự án, cơng trình quan trọng quốc gia :
- Tổng vốn đầu tư từ ba mươi lăm nghìn tỷ đồng trở lên,trong đó vốn
nhà nước từ mười một nghìn tỷ đồng trở lên.
- Dự án ,cơng trình có ảnh hưởng lớn đến mơi trường hoặc tiềm ẩn khả
năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường , bao gồm : Nhà máy
điện hạt nhân.
- Dự án, cơng trình sử dụng đất có u cầu chuyển mục đích sử dụng đất
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 hecta trở lên, rừng phòng hộ
đầu nguồn từ 50 hecta trở lên, rừng phòng hộ chắn gió,chắn cát bay,
chắn sóng lấn biển, bảo vệ mơi trường từ 500 hecta trở lên, rừng sản
xuất từ 1000 hecta trở lên.
- Dự án, cơng trình sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 hecta trở lên.
- Dự án, cơng trình phải di dân tái định cư từ hai mươi nghìn người trở
lên ở miền núi, từ năm mươi nghìn người trở lên ở các vùng khác.
- Dự án, cơng trình đầu tư tại địa ban có di tích quốc gia có giá trị đặc biệt
quan trọng về lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng cấp
quốc gia.
- Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia
về quốc phòng, an ninh.
- Dự án, cơng trình địi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần
được Quốc hội quyết định.


SV: Dương Thị Thanh Huyền

4

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy

Dự án, công trình đầu tư ra nước ngồi có một trong các tiêu chí sau đây
là dự án, cơng trình quan trọng quốc gia :
- Tổng vốn đầu tư ra nước ngoài từ hai mươi nghìn tỷ đồng trở lên,trong
đó vốn nhà nước đầu tư ra nước ngồi từ bảy nghìn tỷ đồng trở lên.
- Dự án, cơng trình địi hỏi phải áp dụng cơ chế chính sách đặc biệt cần
được Quốc hội quyết định.
* Dự án nhóm A :
1. Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh,
quốc phịng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị xã hội quan
trọng .
2. Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ,
hạ tầng khu công nghiệp.
3. Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình:cơng nghiệp điện, khai thác
dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng; luyện kim, khai thác chế
biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ ); xây dựng khu nhà ở: trên 1.500 tỷ đồng
4. Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thủy lợi, giao thơng cấp thốt
nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin
điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí khác, sản xuất vật

liệu, bưu chính, viễn thơng: trên 1.000 tỷ đồng.
5. Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp nhẹ, sành sứ,
thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm, thủy sản: trên 700 tỷ đồng.
6. Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho

SV: Dương Thị Thanh Huyền

5

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy

tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác: trên
500 tỷ đồng

* Dự án nhóm B :
Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế
biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ); xây dựng khu nhà ở: từ 75 đến 1.500 tỷ
đồng.
1. Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thủy lợi, giao thơng, cấp thốt
nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin
điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí khác, sản xuất vật

liệu, bưu chính, viễn thơng : từ 50 đến 1.000 tỷ đồng.
2. Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị
mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm,
thủy sản: từ 40 đến 1.000 tỷ đồng.
3. Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho
tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác: từ 30
đến 500 tỷ đồng.
* Dự án nhóm C
1. Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp điện, khai thác
dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế
biến khống sản, các dự án giao thơng (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ ); xây dựng khu nhà ở: dưới 75 tỷ đồng.
SV: Dương Thị Thanh Huyền

6

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy

2. Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thủy lợi, giao thơng, cấp
thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị
thông tin điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí khác, sản
xuất vật liệu, bưu chính, viễn thơng: từ dưới 50 tỷ đồng.
3. Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: hạ tầng kỹ thuật khu đơ thị

mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm,
thủy sản:dưới 40 tỷ đồng.
4. Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình : y tế, văn hóa, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác khác (trừ xây dựng khu nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác:
dưới 30 tỷ đồng.
b) Theo nguồn vốn đầu tư.
Dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước.
Dự án sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh , vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước.
Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
Ngoài ra
Xét theo lĩnh vực hoạt động xã hội dự án đầu tư bao gồm: Dự án đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự
án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng hoạt động của các dự án này có quan hệ
tương hỗ lẫn nhau.

SV: Dương Thị Thanh Huyền

7

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy


Xét theo thời gian thực hiện dự án bao gồm: dự án đầu tư trung hạn, dự
án đầu tư dài hạn.

Dự án hỗ trợ kỹ thuật (Dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức)
Dự án hỗ trợ kỹ thuật: là dự án có mục tiêu hỗ trợ phát triển năng lực
và thể chế hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ thuật để chuẩn bị thực hiện
các chương trình thực hiện dự án thông qua hoạt động cung cấp chuyên gia,
đào tạo hỗ trợ thiết bị, tư liệu và tài liệu, hội thảo tham quan khảo sát.
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư
- Có mục đích, kết quả và nguồn lực xác định: Mỗi dự án có mục tiêu,
nguồn lực và kết quả nhất định, được xác định ngay từ đầu
- Có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn: Mỗi dự án là
một sự sáng tạo một thực thể sống, chu kỳ của dự án trải qua các giai
đoạn: Hình thành, phát triển … và kết thúc. Khơng có dự án nào kéo dài
mãi mãi. Khi kết thúc dự án, dự án được chuyển giao cho bộ phận quản lý
vận hành. Nhóm quản trị dự án giải tán
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo và mới lạ. Kết quả của
dự án không phải là sản phẩm hàng loạt mà là sản phẩm duy nhất không
trùng lặp
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án.Dự án nào cũng có sự tham gia
của nhiều bên: chủ đầu tư, người được hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn,
nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là quan hệ giữa các thành
SV: Dương Thị Thanh Huyền

8

Lớp: CQ54/62.02



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy

viên của Ban quản lý dự án với cơ quan chủ quản – tùy theo tính chất của
dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các bên cũng khác
nhau.
- Tính bất định và độ rủi ro cao. Thực hiện dự án thường trong khoảng thời
gian dài nên chịu nhiều biến động: Tự nhiên, giá vật tư thiết bị … đồng
thời dự án cũng bắt đầu từ ý tưởng mới do vậy có thể chưa chuẩn, cần thay
đổi.
1.2. Quản lý dự án đầu tư
1.2.1 Khái niệm tổ chức quản lý dự án đầu tư
Theo Viện quản lý dự án (PMI), Quản lý dự án đầu tư là việc áp dụng
kiến thức, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật vào các hoạt động của dự án,
nhằm đáp ứng các yêu cầu chung của dự án. Việc Quản lý dự án được
thực hiện thơng qua ứng dụng phù hợp, tích hợp các quy trình quản lý
được xác định cho dự án một cách hiệu quả.
QLDA đầu tư xây dựng là một q trình phức tạp nó mang tính duy
nhất khơng có sự lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào
giống dự án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, khơng gian và thời
gian khác nhau, yêu cầu về số lượng và chất lượng khác nhau, tiến độ
khác nhau, con người cũng khác nhau,…thậm chí trong q trình thực
hiện dự án cịn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ Chủ đầu tư. Cho nên
việc điều hành QLDA cũng luôn thay đổi linh hoạt, khơng có cơng thức
nhất định.
1.2.2. Vai trị của quản lý dự án đầu tư
Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án


SV: Dương Thị Thanh Huyền

9

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy

Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản
lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào dự án
Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của
các thành viên tham gia dự án
Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và
điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được
Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để
giải quyết các bất đồng
Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn
Vai trò của tổ chức quản lý xuất hiện ngay từ khi dự án bắt đầu hình
thành ý tưởng của chủ đầu tư và tiếp tục xuyên suốt trong quá trình thực hiện
và vận hành, khai thác các kết quả đầu tư. Chính vì vậy, việc nghiên cứu khía
cạnh tổ chức quản lý dự án đầu tư là rất cần thiết và quan trọng trong nội
dung lập dự án đầu tư.
Ngay từ giai đoạn đầu tiên hình thành dự án đòi hỏi chủ đầu tư phải
biết tổ chức thu thập, phân tích và xử lý thơng tin về nguồn lực tài chính, thị
trường, kỹ thuật, cơng nghệ và những lợi ích tài chinh, kinh tế có khả năng đạt
được. Để thực hiện được điều này, đơn vị thực hiện đầu tư cần chi đạo một bộ

máy chuyện môn nhằm tổ chức nghiện cứu, phát hiện khả năng khai thác các
thông tin cần thiết. Có thể nói, ở giai đoạn này chức năng tổ chức quản lý
được phát huy thông qua vai trị tổ chức thu thập và xử lý thơng tin, điều hòa
phối họp các mối quan hệ giữa các yếu tố của q trình phân tích, kiểm tra
tính thực tiễn về hiệu quả tài chính và kinh tế mà dự án mang lại, hoạch định

SV: Dương Thị Thanh Huyền

10

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy

mục tiêu phát triển và loại trừ mọi rủi ro có thể gặp phải trong quá trình thực
hiện dự án.
Tiếp theo là giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu tốt khía cạnh
tổ chức quản lý sẽ giúp chủ đầu tư định hướng cụ thể cho cơng cuộc chuẩn bị
đầu tư. Nói cách khác, Nghiên cứu tiền khả thi phải nhằm giải đáp cho chủ
đầu tư về khả năng thỏa mãn các điều kiện cơ bản của việc đầu tư để họ đi
đến một quyết định là nên tiếp tục bỏ vốn nghiên cứu dự án ở mức độ sâu hơn
hay bác bỏ dự án hay phải tiến hành nghiên cứu lại cơ hội đầu tư. Trong giai
đoạn này, để tiến hành nghiên cứu tiền khả thì, chủ đầu tư bắt đầu hình thành
tổ chức, tập hợp nhân viên, thu thập và xử lý các thông tin theo yêu cầu của
dự án. Một số thơng tin quan trọng cần được phân tích đầy đủ như thông tin
về thị trường, thông tin về các nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào, các khu
vực địa điểm thực hiện dự án, dự toán chi phí, xác định sơ bộ loại hình tổ

chức sản xuất và bước đầu định hình bộ máy quản lý doanh nghiệp trong
tương lai. Trên cơ sở phân tích thơng tin, người ta tiến hành soạn thảo các văn
kiện về nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư. Với khối lượng công việc như
vậy, nếu thiêu sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các bộ phận, giữa các cá
nhân trong q trình thu thập và xử lý thơng tin thì chắc chắn sẽ khó thực hiện
được ý đồ của chủ đầu tư. Vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp về
tổ chức quản lý trong giai đoạn này có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Giai đoạn nghiên cứu khả thi là giai đoạn mà dự án được nghiên cứu
một cách toàn diện, triệt để và sâu sắc trên nhiều khía cạnh khác nhau. Đây là
giai đoạn có khối lượng cơng việc lớn và phức tạp, kết thúc giai đoạn này là
hoàn tất về cơ bản giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Việc nghiên cứu, điều phối cơng
việc trong giai đoạn này hồn tồn thuộc về vai trò tổ chức quản lý của đơn vị
thực hiện đầu tư và bộ máy giúp việc. Trong giai đoạn này, bên cạnh việc
SV: Dương Thị Thanh Huyền

11

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy

nghiên cứu kỹ lưỡng các khía cạnh: Thị trường, kỹ thuật, tài chính, kinh tế-xã
hội cần phải đặc biệt nghiên cứu đầy đủ, toàn diện mặt tổ chức quản lý của dự
án mà cụ thể là phải xác định bộ máy tổ chức quản lý, hình thức và quy mơ
sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, cơ cấu bộ máy quản trị nội bộ doanh nghiệp
và dự kiến phương thức tuyển chọn, đào tạo nhân lực. Trong giai đoạn này,
nếu việc nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý dự án khơng nghiêm túc, thiếu

cơ sở khoa học sẽ dẫn đến những hạn chế không nhỏ khi đưa dự án vào khai
thác,vận hành.
Giai đoạn thực hiện dự án là giai đoạn mà đơn vị thực hiện đầu tư phải
có một bộ máy đủ mạnh, có năng lực tổ chức, điều phối, hoạch định một cách
nhịp nhàng, ăn khớp giữa các khâu trong từng phần việc cụ thể, đảm bảo cung
cấp đầy đủ và kịp thời các yếu tố cần thiết theo tiến độ thi công. Sự chậm trễ
và kéo dài thời hạn hồn tất cơng trình sẽ dẫn đến sự hạn chế phát huy hiệu
quả hoạt động đầu tư và do đó sẽ gây ra nhiều hậu quả khác khi dự ăn đi vào
khai thác, vận hành.
Giai đoạn vận hành, khai thác các kết quả đầu tư là giai đoạn dự án đi
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hiệu quả khai thác các nguồn lực, lợi ích
kinh tế, tài chính của dự án đầu tư đạt cao hay thấp trong giai đoạn này phụ
thuộc rất lớn vào tài tổ chức, điều phối và quản lý các mặt hoạt động kinh
doanh của bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Công tác tổ chức quản lý giữ vai trò rất quan trọng xuyên suốt quá trình
hình thành và thực hiện dự án đầu tư, vai trị của nó ngày càng rõ dẫn để cuối
cùng hình thành một bộ máy quản lý chỉ đạo toàn bộ hoạt động của dự án. Do
giai đoạn vận hành, khai thác là giai đoạn mà hiệu quả khai thác nguồn lực
được thể hiện rõ nét nhất và phụ thuộc nhiều vào năng lực tổ chức quản lý và

SV: Dương Thị Thanh Huyền

12

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy


điều hành nên chương trình này chủ yếu tập trung vào nội dung tổ chức quản
lý dự án trong giai đoạn vận hành, khai thác.
1.2.3. Mơ hình quản lý dự án
1.2.3.1. Một số nguyên tắc cơ bản khi xây dựng bộ máy tổ chức QLDA.
Theo em, để bảo đảm tính khoa học và hiệu quả của bộ máy quản lý,
cần được tuân thủ các nguyên tắc:
- Thống nhất về mặt chức năng
- Tinh gọn
- Mối quan hệ giữa quyền hạn và trách nhiệm
- Báo cáo một thủ trưởng
- Giám sát và lãnh đạo
- Tầm hạn kiểm sốt
- Linh hoạt
1.2.3.2. Các mơ hình tổ chức quản lý dự án đầu tư.
- Mơ hình tổ chức quản lý dự án theo các bộ phận chức năng
Là mơ hình trong đó chủ đầu tư khơng thành lập ra ban quản lý dự án
chuyên trách mà thành viên của ban quản lý dự án là các cán bộ từ các
phòng ban chức năng làm việc kiêm nhiệm; Hoặc chức năng quản lý dự
án được giao cho một phịng chức năng nào đó đảm nhiệm.
- Mơ hình tổ chức quản lý dự án có ban quản lý dự án chuyên trách

SV: Dương Thị Thanh Huyền

13

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Lương Thu Thủy

Chủ đầu tư thành lập ra ban quản lý dự án chuyên trách, chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện tồn bộ các cơng việc của dự án.
- Mơ hình tổ chức quản lý dự án theo ma trận
Là mơ hình trong đó thành viên của nhóm dự án được tập hợp từ các
cán bộ của các bộ phận chức năng khác nhau dưới sự điều hành của
nhóm trưởng cịn gọi là giám đốc (chủ nhiệm) dự án. Mỗi cán bộ có thể
tham gia cùng lúc vào hai hoặc nhiều dự án khác nhau và chịu sự chỉ
huy đồng thời của cả trưởng nhóm dự án và trưởng bộ phận chức năng
1.2.4. Nội dung quản lý dự án
1.2.4.1. Quản lý vĩ mô và quản lý vi mô đối với các dự án.
- Quản lý vĩ mô đối với dự án.
Quản lý vĩ mô hay quản lý nhà nước đối với dự án bao gồm tổng thể
các biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành,
thực hiện và kết thúc dự án.
Trong quá trình triền khai dự án, nhà nước mà đại diện là các cơ quan
quản ý nhà nước về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ, định hướng và chi
phối hoạt động của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực
vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Những công cụ quản lý vĩ mơ chính
của nhà nước để quản lý dự án bao gồm các chính sách, kế hoạch, quy
hoạch như chính sách về tài chính, tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính sách
đầu tư, chính sách thuế, hệ thống pháp luật, những quy định về chế độ
kế toán, bảo hiểm, tiền lương...
- Quản lý vi mô đối vơi hoạt động dự án

SV: Dương Thị Thanh Huyền

14


Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy

Quản lý dự án ở tâm vi mô là quản lý các hoạt động cụ thể của dự án.
Nó bao gồm nhiều khâu cơng việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm
sốt,... các hoạt động dự án.
Quản lý dự án bao gồm hàng loạt vấn đề như quản lý thời gian, chi phí,
nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán... Quá trình quản
lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư đến giai
đoạn vận hành các kết quả của dự án. Trong từng giai đoạn, tuy đối
tượng quản lý cụ thể có khác nhau nhưng đều phải gắn với ba mục tiêu
cơ bản của hoạt động quản lý dự án là: thời gian, chi phí và kết quả
hồn thành.
1.2.4.2. Lĩnh vực quản lý dự án
Quản lý dự án bao gồm chín lĩnh vực chính cần được xem xét nghiên
cứu (theo Viện Nghiên cứu Quản trị Dự án Quốc tế (PMI)) là:
- Lập kế hoạch tổng quan: Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá
trình tổ chức dự án theo một trình tự logic, là việc chi tiết hoặc các mục
tiêu của dự án thành những công việc cụ thể và hoạch định một chương
trình thực hiện những cơng việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý
khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
- Quản lý phạm vi: quản lý phạm vi của dự án là việc xác định, giám sát
việc thực hiện mục đích, mục tiêu của dự án, xác định cơng việc nào
thuộc về dự án và cần phải thực hiện, cơng việc nào nằm ngồi phạm
vi của dự án.

- Quản lý thời gian: Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối
và giám sát tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời gian hoàn thành dự án.

SV: Dương Thị Thanh Huyền

15

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy

Nó chỉ rõ mỗi công việc phải kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào
kết thúc và toàn bộ dự án báo giờ sẽ hồn thành.
- Quản lý chi phí: quản lý chi phí của dự án là q trình dự tốn kinh p
hí, giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng cơng việc và tồn
bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những thơng tin
về chi phí.
- Quản lý chất lượng: quản lý chất lượng là quá trình triển khai giám sát
những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất
lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
- Quản lý nhân lực: quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp
những nỗ lực của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hồn thành
mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc sử dụng lực lượng lao động của dự án
hiệu quả đến mức nào?
- Quản lý thông tin: quản lý thơng tin là q trình đảm bảo các dịng
thơng tin thơng suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành
viên dự án và với các cấp quản lý khác nhau. Thơng qua quản lý thơng

tin có thể trả lời ba câu hỏi: ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết cả
các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng cách nào?
- Quản lý rủi ro: quản lý rủi ro là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của
dự án, lượng hóa mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản
lý từng loại rủi ro.
- Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán. Quản lý hợp đồng và hoạt
động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa
và dịch vụ, thương lượng, quản lý các hoạt động và điều việc mua bán
nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ... cần thiết cho dự án. Quá trình
SV: Dương Thị Thanh Huyền

16

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy

quản lý này nhằm giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận được
hàng hóa và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài? Tiến độ cung,
chất lượng cung ra sao?

Sơ đồ 1.1. Các lĩnh vực của quản lý dự án

SV: Dương Thị Thanh Huyền

17


Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy

(Nguồn: Viện nghiên cứu Quản trị Dự án quốc tế (PMI))
1.2.4.3. Quản lý theo chu kỳ của dự án
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài và có độ bất
định nhất định nên các tổ chức, đơn vị thường chia dự án thành một số
giai đoạn để quản lý thực hiện. Mỗi giai đoạn được đánh dấu bởi việc
thực hiện một hoặc nhiều công việc. Tổng hợp các giai đoạn này được
gọi là chu kỳ của dự án. Chu kỳ dự án xác định thời điểm bắt đầu, thời
điểm kết thúc và thời gian thực hiện dự án. Chu kỳ dự án xác định
những công việc nào sẽ được thực hiện trong từng pha và ai sẽ tham gia
thực hiện. Nó cũng chỉ ra những cơng việc nào cịn lại ở giai đoạn cuối
sẽ thuộc và khơng thuộc phạm vi dự án.
Tùy theo mục đích nghiên cứu, có thể phân chia chu kỳ dự án thành
nhiều giai đoạn khác nhau. Chu kỳ của mộ dự án sản xuất công nghiệp
thông thường được chia thành 4 giai đoạn: xây dựng ý tưởng, giai đoạn
phát triển, giai đoạn triển khai, giai đoạn kết thúc
Giai đoạn xây dựng ý tưởng
Xây dựng ý tưởng dự án là việc xác định bức tranh toàn cảnh về mục
tiêu, kết quả cuối cùng và phương pháp thực hiện kết quả đó. Xây dựng
ý tưởng dự án được bắt đầu ngay khi dự án được bắt đầu hình thành....
Tập hợp số liệu, xác định nhu cầu, đánh giá độ rủi ro, dự tính nguồn
lực, so sánh lựa chọn dự án... là những công việc được triển khai và cần
được quản lý trong giai đoạn này.
Quyết định chọn lựa dự án là những quyết định chiến lược dựa trên

mục đích, nhu cầu và các mục tiêu lâu dài của tổ chức doanh nghiệp.
Trong giai đoạn này, những nội dung được xét đến là mục đích yêu cầu
SV: Dương Thị Thanh Huyền

18

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy

của dự án, tính khả thi, lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi phí, độ rủi ro
và ước tính nguồn lực cần thiết. Đồng thời cũng cần làm rõ hơn nữa ý
tưởng dự án bằng cách phác thảo những kết quả và phương pháp thực
hiện trong điều kiện hạn chế về nguồn lực. Phát triển ý tưởng dự án
không cần thiết phải lượng hóa hết bằng các chỉ tiêu nhưng nó phải
ngắn gọn, được diễn đạt trên cơ sở thực tế.
Giai đoạn phát triển
Giai đoạn phát triển là giai đoạn chi tiết xem dự án cần được thực hiện
như thế nào mà nội dung chủ yếu của nó tập trung vào cơng tác thiết kế
và lập kế hoạch. Đây là giai đoạn chứa đựng những công việc phức tạp
nhất của một dự án. Nội dung của giai đoạn này bao gồm những công
việc như sau:. Thành lập nhóm dự án, xác định câu trúc tổ chức dự án;
lập kế hoạch tổng quan, phân tích cơng việc của dự án; lập kế hoạch
tiến độ thời gian, kế hoạch ngân sách, nguồn lực cần thiết, kế hoạch chi
phí. Kết thúc giai đoạn này tiến trình thực hiện dự án có thể được bắt
đầu. Thành cơng của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và sự
chuẩn bị kỹ lưỡng của các kế hoạch trong giai đoạn này.

Giai đoạn thực hiện
Giai đoạn thực hiện là giai đoạn quản lý dự án bao gồm các công việc
thực hiện như việc xây dựng nhà xưởng và công trình, lựa chọn cơng
cụ, mua sắm thiết bị và lắp đặt... Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời
gian và nỗ lực nhất. Những vấn đề cần xem xét trong giai đoạn này là
những yêu cầu kỹ thuật cụ thể, vấn đề so sánh đánh giá lựa chọn công
cụ, thiết bị, kỹ thuật lắp đặt, mua thiết bị chính.

SV: Dương Thị Thanh Huyền

19

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Lương Thu Thủy

Kết thúc giai đoạn này các hệ thống được xây dựng và kiểm định, dây
chuyển sản xuất được vận hành.
Giai đoạn kết thúc
Trong giai đoạn kết thúc chu kỳ của dự án, cần thực hiện những cơng
việc cịn lại như hồn thành sản phẩm, bàn giao cơng trình và những tài
liệu liên quan, đánh giá dự án, giải phóng nguồn lực. Một số công việc
cụ thể cần được thực hiện để kết thúc dự án là: hoàn chỉnh và cất giữ hồ
sơ liên quan đến dự án; kiểm tra lại số sách kế toán, tiến hành bàn giao
và báo cáo; Thanh quyết toán tài chính; đối với sản xuất cần chuẩn bị
và bàn giao số tay hướng dẫn lắp đặt, các bản vẽ chi tiết, bàn giao dự
án, lấy chữ ký của khách hàng về việc hoàn thành; bố trị lại lao động,

giải quyết công ăn việc làm cho những người từng tham gia dự án.
1.3 Sự cần thiết phải quản lý dự án đầu tư
Nghiên cứu tổ chức quản lý dự án đầu tư là phân tích, lựa chọn bộ máy
tổ chức quản lý nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trong các giai đoạn
để đảm bảo hoàn thành dự án với hiệu quả cao nhất
Vai trò của tổ chức quán lý xuất hiện ngay từ khi dự án bắt đầu hình
thành và ý tưởng của chủ đầu tư và tiếp tục xuyên suốt trong quá trình thực
hiện và vận hành, khai thác các kết quả đầu tư. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
khía cạnh tổ chức quản lý dự án là rất cần thiết và quan trọng trong nội dung
lập dự án đầu tư
Khẳng định tính hợp lý của các hình thức, cơ cấu tổ chức quản lý dự án
trong từng giai đoạn, nhất là giai đoạn vận hành

SV: Dương Thị Thanh Huyền

20

Lớp: CQ54/62.02


×