Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

35 hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 110 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Xuân Công

SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
1


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
2




Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT

BBKT

Biên bản kiểm toán

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp


CPSX

Chi phí sản xuất

KQKD

Kết quả kinh doanh

KTV

Kiểm tốn viên

KSNB

Kiểm soát nội bộ

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

RRKS


Rủi ro kiểm soát

RRTT

Rủi ro tiềm tàng

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

TTA

Trần Tuấn Anh

LTT

Lê Thị Thùy


NXC

Nguyễn Xn Cơng

HTKSNB

Hệ thống kiểm sốt nội bộ

SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
3


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH M ỤC CÁC BẢNG

SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
4


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
5


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Tháng 11 năm 2006 Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới (WTO). Việc ra nhập WTO mở ra rất nhiều cơ hội
và thách thức đối với một nền kinh tế đang trên thời kò đổi mới và hội nhập
như Việt. Chúng ta có cơ hội giao lưu học hỏi nhiều kinh nghiệm sản xuất
trên thế giới, qua đó rút ngắn khoảng cách với các nước trong khu vực nói
riêng và các nước tiên tiến trên thế giới nói chung. Tuy nhiên khi gia nhập
WTO, Việt Nam phải giảm thuế quan, gỡ bỏ hàng rào thuế quan theo lộ trình
nhất định cho hàng hóa của các thành viên WTO. Điều này giúp hàng hóa các
nước xâm nhập vào thị trường Việt nam dễ dàng hơn, người tiêu dùng có
nhiều sự lựa chọn những hàng hóa chất lượng hơn tuy nhiên các doanh nghiệp
của chúng ta lại vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp nước
ngoài ngay trên thị trường nội địa.Và viễn cảnh có thể xảy ra, đó là hàng hóa
của ta “thua ngay trên sân nhà”. Để tồn tại trong thời đai công nghệ và thông
tin , các doanh nghiệp buộc phải đổi mới mình, đổi mới công nghệ, không

những bắt kịp xu hướng người tiêu dùng mà còn tạo ra xu hướng tiêu dùng
trên thị. Để làm được điều đó các nhà quản trị phải có những quyết định sáng
suốt, nhanh chóng tạo bước đi chiến lược giúp doanh nghiệp phát triển. Các
nhà quản trị đưa ra quyết định dựa trên những thông tin thu thập được. Yêu
cầu đặt ra là các thông tin phải được thu thập nhanh chóng, chính xác và kịp
thời. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì cơng tác kiểm tốn là vơ
cùng cần thiết đối với cả doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan. Một
trong những nhiệm vụ quan trọng cuả Kiểm toán là đảm bảo các thông tin
kinh tế diễn ra trên thị trường là đúng đắn và kịp thời.

SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
6


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Kiểm tốn ra đời và phát triển như là một nhu cầu tất yếu và khách
quan. Khơng chỉ giúp các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn chung thực
nhất, tổng qt nhất về tình hình phát triển kinh tế của một đất nước, mà cịn
tạo niềm tin cho người quan tâm đến thơng tin tài chính của đơn thơng qua
q trình tư vấn hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, giúp cho đơn vị hoạt
động hiệu quả, thực hiện đúng theo luật pháp Việt Nam quy và các chuẩn mực
kế toán đã ban hành. Một trong những dịch vụ quan trọng hàng đầu mà các
cơng ty kiểm tốn cung cấp cho khách hàng phải kể đến dịch vụ kiểm toán
báo cáo tài.

Chi phí bán hàng tuy chỉ là chi phí gián tiếp đối với quá trình sản xuất
nhưng lại là nhân tố cấu thành nên giá thành tiêu thụ của sản phẩm, hàng hóa ,
dịch vụ, ảnh hưởng một cách trực tiếp và thường tạo rủi ro đến việc xác định
thu nhập chịu thuế trên Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh. Vì vậy Chi phí
bán hàng có vai trị hết sức quan trọng và ảnh hưởng nhất định đến cuộc kiểm
tốn Báo cáo tài chính, địi hỏi phải có sự chú trọng khi tiến hành kiểm toán
khoản mục này.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm toán Báo cáo tài chính
đặc biệt là khoản mục Chi phí bán hàng cùng với quá trình thực tập được làm
quen với thực tế kiểm tốn Báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm toán
VACO, em đã lựa chọn đề tài “Hồn thiện quy trình kiểm tốn chi phí bán
hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán
VACO thực hiện ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt được những mục đích sau:

SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
7


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Một là, hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về quy trình kiểm tốn
khoản mục Chi phí bán hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do tổ chức
kiểm tốn độc lập thực hiện;

Hai là, khảo sát thực trạng quy trình kiểm tốn Chi phí bán hàng trong
kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn VACO thực hiện.
Từ đó đánh giá thực trạng, trong đó chỉ ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế;
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tốn Chi
phí bán hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn
VACO thực hiện.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm tốn khoản mục Chi
phí bán hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm tốn khoản mục Chi
phí bán hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do cơng ty TNHH Kiểm toán
VACO thực hiện với tư cách là một khoản mục trong cuộc kiểm tốn Báo cáo
tài chính kết thúc kiểm tốn khơng lập Báo cáo kiểm tốn mà chỉ lập biên bản
kiểm toán.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp luận của phép duy vật biện chứng, phương pháp phân tích
tài liệu, phương pháp chọn mẫu, ước lượng khả năng sai sót, nghiên cứu tổng
hợp, đối chiếu so sánh tài liệu và thực tiễn.Phương pháp toán học, logic
học…. kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật kế toán, kiểm toán khác.
5. Nội dung kết cấu của đề tài
SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
8


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần danh mục
từ viết tắt, phần phụ lục cịn có 3 phần chính như sau:
- Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn chi
phí bán hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính.
- Chương 2 : Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục Chi phí bán
hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do cơng ty TNHH Kiểm tốn VACO
thực hiện.
- Chương 3 : Một số giải pháp nhằm phần hồn thiện quy trình kiểm
tốn chi phí bán hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do cơng ty kiểm tốn
VACO thực hiện.
Trong q trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự chỉ bảo, hướng
dẫn tận tình của Cơ giáo hướng dẫn- TS: Đỗ Thị Thoa cùng các Thầy giáo, Cô
giáo Bộ mơn Kiểm tốn- khoa kế tốn- Học viện Tài Chính. Em xin gửi lời
cảm ơn đến các thầy cô và em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và
các nhân viên của Cơng ty TNHH Kiểm tốn VACO đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong quá trình thực tập và hoàn thiện luận văn này. Song với kiến thức
còn hạn chế chắc chắn bài luận văn của em sẽ khơng thể tránh khỏi thiếu sót.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo cùng các anh
chị trong Cơng ty Kiểm tốn và những người quan tâm để bài luận văn được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 4 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Xuân Công

SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03


Lớp:
9


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM
TỐN CHI PHÍ BÁN HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
1.1 KHÁI QT VỀ CPBH TRONG KIỂM TOÁN BCTC.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về CPBH trong hệ thống BCTC
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các chi phí về
lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định (tháng, quý, năm).
Căn cứ vào hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí được
chia làm 3 loại:
- Chi phí sản xuất
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
 Chi phí bán hàng:
Là những chi phí thực tế phát sinh trong q trình bán hàng hóa sản
phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu
sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa (trừ hoạt
động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển....
Chi phí bán hàng có 7 loại:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là tất cả các khoản tiền phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ

sản phẩm và các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ) các
khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ).
- Chi phí vật liệu bao bì: bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến bán
hàng như vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho nhân viên bán hàng, vật liệu dùng
cho sửa chữa quầy hàng…..
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là các loại chi phí cho dụng cụ cân, đo
đong đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay…..phục vụ cho bán hàng.
SV: Nguyễn Xn Cơng
CQ54/22.03

Lớp:
10


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phần
bnas hàng (nhà cửa, kho bãi, phương tiện vận chuyển…)
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí chi cho sản phẩm trong thời
gian bảo hành theo hợp đồng.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: là các chi phí dịch vụ mua ngồi cho sửa
chữa TSCĐ, tiền th kho bãi, thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa để tiêu thụ,
tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng, hoa hồng cho đơn vị nhận ủy thác xuất
khẩu….
- Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí phát sinh trong q trình bán
hàng ngồi các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu sản
phẩm, hàng hóa, chi phí hội nghị khách hàng…..
1.1.2 Vai trị của CPBH trong chi phí sản xuất kinh doanh

Bộ phận bán hàng là hai bộ phận rất quan trọng đóng vai trò quyết định
đến sự tồn tại của một doanh nghiệp. Nếu như khơng có bộ phận bán hàng
doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm như vậy
sẽ ảnh hưởng đến doanh thu trong kỳ của đơn vị, quá trình luân chuyển vốn
gây ứ đọng vốn, và đó là điều mà khơng doanh nghiệp nào mong muốn cả.
Như vậy, bộ phận bán hàng là bộ phận rất quan trọng trong các bộ phận
trong doanh nghiệp. Điều đó dẫn đến chi phí bỏ ra để duy trì sự hoạt động của
bộ phận này là điều tất yếu mà các doanh nghiệp phải chịu.
Ngồi ra CPBH có ảnh hưởng trong việc đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trên BCKQHĐKD.
- Các khoản mục chi phí trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là
những chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng quát quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ. Chi phí bán hàng ảnh hưởng nghiêm trọng đến báo cáo kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. CPBH bị phản ánh sai lệch sẽ thay đổi lợi
nhuận trước thuế, thuế lợi tức và lợi nhuận sau thuế nghiêm trọng đến Báo
SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến số liệu trên báo cáo
kết quả kinh doanh phản ánh không trung thưch kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị. Mọi sai sót liên quan đến việc phản ánh chi phí
đều có ảnh hưởng trực tiếp tới việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp.
- CPBH cũng ảnh hưởng tới các khoản mục trên Bảng cân đối kế tốn.
Một sự thay đổi lớn về chi phí sẽ làm thay đổi số dư của tài khoản lợi nhuận,
thuế phải nộp....
-CPBH phát sinh thường liên quan đến các khoản phải trả ngắn hạn hay
các khoản phải trả ngay là những yếu tố có khả năng tồn tại gian lận cao.
- Đối với ngân sách thì các chỉ tiêu chi phí là một trong các cơ sở để
xác định thu nhập chịu thuế do đó ln địi hỏi đơn vị hạch tốn tn thủ theo
đúng quy định, điều này cũng địi hỏi các kiểm toán viên phải thận trọng khi
kiểm toán các khoản mục này nếu họ không muốn khách hàng của mình bị
truy thu thuế vì hạch tốn chi phí không hợp lý, hợp lệ.
1.1.3 Ảnh hưởng của CPBH đến thơng tin trên Báo cáo tài chính.
Kiểm tốn CPBH là một phần hành quan trọng trong kiểm tốn BCTC.
Chi phí bán hàng có một đặc điểm quan trọng: chúng là những chi phí gián
tiếp đối với q trình sản xuất nhưng lại là chỉ tiêu trực tiếp để xác định thu
nhập chịu thuế. Cụ thể:
- Khoản mục chi phí này tham gia trực tiếp vào việc xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp nên những sai sót về CPBH thường dẫn đến những sai
sót trọng yếu về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


- CPBH cũng ảnh hưởng tới các khoản mục trên bảng cân đối kế toán.
Một sự thay đổi lớn về CPBH sẽ làm thay đổi số dư của tài khoản lợi nhuận,
thuế phải nộp nhà nước, …
- CPBH phát sinh thường xuyên liên quan đến các khoản phải trả ngắn
hạn hay các khoản phải trả ngay. Đây là những yếu tố có khả năng tồn tại gian
lận cao.
- CPBH là cơ sở để xác định thu nhập chịu thuế do đó địi hỏi doanh
nghiệp phải hạch tốn theo đúng quy định, điều này địi hỏi các KTV phải
thận trọng khi kiểm toán khoản mục này.
Đặc điểm CPBH làm nảy sinh nhiều vấn đề trong cơng tác kế tốn cũng
như kiểm tốn đối với khoản mục này. CPBH có những ảnh hưởng nhất định
đến một cuộc kiểm toán BCTC
- CPBH là hai chỉ tiêu được thể hiện trên Báo cáo kết quả kinh doanh,
nó bao gồm rất nhiều các yếu tố chi phí liên quan tới các chỉ tiêu được phản
ánh trên Bảng cân đối kế toán như: tiền, tiền gửi ngân hàng, hàng tồn kho,
khấu hao TSCĐ, tiền lương và các khoản trích theo lương,… Chính vì mối
quan hệ chặt chẽ này mà trong q trình kiểm tốn, KTV ln phải quan tâm
xem xét đối chiếu với việc kiểm toán các khoản mục liên quan, kết hợp các
phần hành kiểm toán khác để đảm bảo hiệu quả cuộc kiểm tốn, giảm bớt
khối lượng cơng việc.
- CPBH liên quan mật thiết tới khâu tiêu thụ trong một doanh nghiệp,
nó bao gồm cả những chi phí rất nhạy cảm, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất
kinh doanh và đặc điểm về quản lý của mỗi doanh nghiệp. Kiểm tra tính đúng
đắn trong việc tập hợp, phân loại và ghi nhận CPBH không chỉ giúp KTV đưa
ra ý kiến nhận xét về việc tiêu thụ và quản lý trong doanh nghiệp góp phần tư
vấn cho doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh
SV: Nguyễn Xuân Công
Lớp:
CQ54/22.03

13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp, mà cịn là cơ sở để KTV đánh giá mức độ tin cậy đối với BCTC của
doanh nghiệp.
1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TỐN ĐỘC LẬP THỰC
HIỆN.
1.2.1 Mục tiêu kiểm tốn CPBH
Mục tiêu tổng thể của cuộc kiểm toán: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 200 nêu rõ: “Mục tiêu của cuộc kiểm tốn Báo cáo tài chính là giúp cho
kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài
chính có được lập trên cơ sở Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành hoặc
được chấp nhận hay khơng, có tn thủ pháp luật hiện hành (hoặc được chấp
nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý
trên khía cạnh trọng yếu hay khơng? ’’ và “Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm
tốn phải ln nắm vững mục tiêu kiểm toán là đưa ra ý kiến về sự trung thực
và hợp lý của Báo cáo tài chính trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản chi phối
kiểm tốn Báo cáo tài chính”.
Việc xác định đúng mục tiêu cho cuộc kiểm toán sẽ giúp kiểm toán viên
xác định đúng việc cần làm, tiết kiệm thời gian và tăng cường hiệu quả làm
việc đồng thời giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót
từ đó có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thơng tin tài chính
của đơn vị. Đó chính là mục tiêu kiểm tốn chung trong kiểm tốn BCTC chi
phối trong việc xác định mục tiêu kiểm toán các khoản mục cụ thể.
Mục tiêu kiểm tốn chi phí bán hàng: Kiểm toán CPBH là một phần

hành trong kiểm toán BCTC do vậy mục tiêu kiểm toán khoản mục này là
KTV phải đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực hợp lý của việc ghi nhận
khoản mục chi phí bán hàng của khách thể kiểm tốn nhằm khẳng định cơ sở
SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
14


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

dẫn liệu liên quan đảm bảo tính đầy đủ, phát sinh, tính chính xác, tính trình
bày cơng bố, tính đúng kỳ cụ thể như sau:
- Mục tiêu phát sinh: Mọi nghiệp vụ về chi phí bán hàng được ghi nhận
trên báo cáo kết quả kinh doanh phải thực tế phát sinh và có liên quan đến kỳ
báo cáo.
- Mục tiêu đầy đủ: Mọi nghiệp vụ về chi phí bán hàng đã xảy ra và có
liên quan đến kỳ báo cáo phải được ghi chép đầy đủ trong hệ thống sổ kế toán
của đơn vị và được bao hàm trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Trên thực tế thì
xu hướng khai giảm chi phí bán hàng thường xảy ra để nhằm làm đẹp tình
hình tài chính. Khi thử nghiệm đạt yêu cầu chỉ ra rằng cơng việc kiểm sốt
nội bộ khơng được thực hiện đầy đủ thì kiểm tốn viên tập trung vào thử
nghiệm cơ bản.
- Mục tiêu đúng đắn: Các khoản chi phí bán hàng được phân loại một
cách đúng đắn theo yêu cầu của các chuẩn mực và chế độ kế toán. Các khoản
mục này cũng phải được ghi nhận và phản ánh theo đúng các trình tự, sơ đồ
tài khoản và phương pháp kế toán hiện hành được thừa nhận.

- Mục tiêu đúng kỳ: Các chi phí bán hàng được ghi nhận trong kỳ kế tốn
theo ngun tắc dồn tích, tức là được ghi nhận vào kỳ kế toán mà chúng phát
sinh mà không căn cứ vào sự phát sinh của dịng tiền.
- Mục tiêu đánh giá: Các khoản chi phí bán hàng được ghi chép theo giá
trị thích hợp trên cơ sở nguyên tắc kế toán, các chuẩn mực mực kế toán hiện
hành hoặc được chấp nhận phổ biến.

SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
15


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Sự tính tốn: Các khoản chi phí bán hàng phải được ghi nhận đúng giá
trị của nó. Các số liệu và phép tốn khi thực hiện phải đảm bảo tính tốn
chính xác về mặt tốn học và khơng có sai sót.
- Mục tiêu trình bày và cơng bố: Các tài khoản chi phí bán hàng được trình bày
trên BCTC, thuyết minh BCTC là phù hợp
1.2.2 Căn cứ kiểm tốn khoản mục Chi phí bán hàng.
- Quy trình và thực hiện quy định về các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với
CPBH.
- Các chứng từ gốc (bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu,
phiếu chi,..), các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế tốn chi tiết có liên quan (TK
641, 334,...), bảng tổng hợp phân bổ CPBH.
- Báo cáo tài chính: báo cáo kết quả kinh doanh.

- Tài liệu về định mức, kế hoạch, dự tốn CPBH.
- Tài liệu, thơng tin có liên quan khác (kế hoạch bán hàng, chiến lược
kinh doanh,..)
1.2.3 Những sai phạm thường gặp khi kiểm toán CPBH
1.2.3.1 Những chi phí phản ánh trên báo cáo , sổ sách thấp hơn chi
phí thực tế
Khi doanh nghiệp muốn làm đẹp thêm báo cáo tài chính bằng cách khai
tăng lợi nhuận để thu hút vốn đầu tư hay công ty đang được xem xét để được
trở thành công ty đại chúng được niêm yết chứng khốn có thể dẫn đến rủi ro
những chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế tốn thấp hơn chi phí thực tế.
Có thể khái quát một số tình huống dẫn đến rủi ro này như sau:
SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

-Một số khoản thực tế đã chi nhưng vì chứng từ thất lạc mà doanh
nghiệp khơng có những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên khoản
chi này không được hạch tốn vào chi phí trong kỳ.
- Một số khoản thực tế đã chi ra như khoản tạm ứng cho cán bộ đi thực
hiện nhiệm vụ, họ hoàn thành ngay trong kỳ nhưng đến cuối kỳ chưa làm thủ
tục thanh toán do đó những khoản chi này chưa ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
- Doanh nghiệp đã theo dõi, hạch tốn các khoản chi tiêu theo những
cơng việc chưa hồn thành trong kỳ kế tốn (chi phí dở dang) cao hơn so với

chi phí thực tế của những cơng việc này.
- Doanh nghiệp khơng ghi nhận các chi phí phát sinh từ kỳ trước nhưng
được phân bổ trong nhiều kỳ.
- Doanh nghiệp chưa hạch toán vào CPBH những khoản đã tiêu dùng
trong kỳ nhưng đến kỳ sau mới phải thanh tốn cho kỳ này như chi phí bảo
hành, chi phí nguyên liệu-vật liệu của tháng 12, sang tháng 1 năm sau mới có
giấy báo của người cung cấp.
1.2.3.2 Những chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách lớn hơn chi
phí thực tế
Với những ngun nhân khác nhau như trình độ nghiệp vụ chun mơn
của nhân viên kế tốn cịn thấp kém hay cá nhân với mục đích gian lận, biển
thủ tư lợi cá nhân; cơng ty có mục đích trốn thuế có thể dẫn đến rủi ro KTV
khơng phát hiện ra khi chi phí phản ánh trên sổ sách kế tốn lớn hơn chi phí
thực tế khi mà:
- Doanh nghiệp hạch tốn vào CPBH cả những khoản chi khơng đầy
đủ, khơng có chứng từ hoặc có chứng từ nhưng chứng từ gốc không hợp lệ

SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPBH cả những khoản chi mà theo
quy định của Nhà nước khơng được hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh

doanh như: các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản chi phí kinh
doanh, chi phí cơng tác nước ngồi vượt q định mức, các khoản chi đầu tư
xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ, các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác
đài thọ, các khoản chi ủng hộ các cơ quan, tổ chức, xã hội…
- Kế tốn có sự nhầm lẫn trong việc tính tốn, ghi sổ, do đó đã làm cho
chi phí ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so với phản ánh trên chứng
từ kế toán.
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPBH cả những khoản chi thực tế
chưa phát sinh trong kỳ kế toán, hoặc ghi vào kỳ này những khoản trích trước
thực tế chưa chi hết như: trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí bảo
hành sản phẩm, chi phí lãi vay.…
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPBH trong kỳ những khoản thực tế
đã chi nhưng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của các khoản chi nên theo
quy định các khoản chi này cần được phân bổ vào nhiều kỳ sản xuất kinh
doanh.
1.2.3.3 Chi phí các loại và đối tượng phản ánh trên sổ sách kế tốn
cịn có sự nhầm lẫn
Do năng lực chun mơn nghiệp vụ của nhân viên kế tốn cịn hạn chế
mà rủi ro xảy ra có thể là nhầm lẫn giữa CPBH với chi phí sản xuất, chi phí
hoạt động tài chính, chi phí hoạt động khác. Nếu nhìn chi tiết về CPBH có thể
thấy: CPBH bao gồm những chi phí có liên quan đến tiền lương, ngun vật
liệu (hàng tồn kho), TSCĐ, tiền mặt, tiền gửi,… Do đó những rủi ro KTV bắt
gặp khi kiểm tốn CPBH có thể là những rủi ro ở việc hạch tốn các khoản
chi phí trên có liên quan đến CPBH.
SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
18



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đối với các khoản CPBH liên quan đến thanh toán bằng tiền mặt (như
mua nguyên vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý
doanh nghiệp, chi phí dịch vụ, chi phí bảo hành, …) thì những rủi ro có thể
xảy ra đối với việc thanh toán này đã làm cho sự ghi nhận chi phí khơng
chính xác như: cùng một hoá đơn nhưng đã được thanh toán 2 lần, nội dung
chi khơng đúng hoạt động kinh doanh (có thể là chi cho bán hàng nhưng lại
ghi nhầm sang chi cho hoạt động quản lý)
Đối với việc xuất dùng nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ, bao bì dùng
cho bán hàng, các rủi ro có thể xảy ra đó là: Cơng tác quản lý hao hụt, bảo
quản không tốt; phân bổ công cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù hợp,
không nhất qn, khơng có bảng tính phân bổ cơng cụ dụng cụ xuất dùng
trong kỳ.
Đối với chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng, có thể
xảy ra các rủi ro: phương pháp tính, trích khấu hao khơng phù hợp, khơng
nhất qn; xác định thời gian hữu ích khơng hợp lý, mức trích khấu hao
khơng đúng quy định; vẫn trích khấu hao đối với tài sản đã khấu hao hết
nhưng vẫn đang sử dụng.
Đưa CPBH vào chi phí chờ kết chuyển mà khơng phân bổ vào chi phí
để xác định kết quả sản xuất kinh doanh, TK142 còn số dư; phân loại chi phí
trả trước ngắn hạn và dài hạn chưa phù hợp, chi phí liên quan đến nhiều kỳ
nhưng không phân bổ hoặc phân bổ theo tiêu thức khơng phù hợp.
Đối với khoản Thuế rủi ro có thể xảy ra đó là: Khơng hạch tốn tiền
th đất nhưng khơng có văn bản chính thức của cơ quan có thẩm quyền về
việc miễn giảm tiền thuê đất, chưa ký được hợp đồng thuê đất với Sở Tài
nguyên môi trường của địa phương.


SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đối với chi phí về tiền lương, phụ cấp và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp và
ban giám đốc, có thể xảy ra các rủi ro : xuất hiện những bất thường ngoại lệ
về tiền lương của Ban lãnh đạo doanh nghiệp, tiền lương của nhân viên bán
hàng tăng đột biến, thanh toán lương khống. Hạch tốn tồn bộ BHXH,
BHYT, KPCĐ vào TK 622 mà khơng phân bổ riêng cho chi phí bán hàng.
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TỐN CHI PHÍ BÁN HÀNG TRONG KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TỐN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN.
Kiểm tốn CPBH là một phần hành trong quy trình kiểm tốn BCTC do
đó tn theo quy trình BCTC, cũng bao gồm ba bước: lập kế hoạch kiểm toán,
thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm tốn Chi phí bán hàng.
Lập kế hoạch kiểm tốn sẽ đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành
hiệu quả, KTV và cơng ty kiểm tốn chủ động về cơng việc trong suốt q
trình kiểm tốn, giúp các KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán một cách
đầy đủ và chất lượng. Việc lập kế hoạch kiểm toán được quy định trong chuẩn
mực kiểm tốn số 300 địi hỏi “cơng tác kiểm toán phải được lập kế hoạch
đầy đủ và các trợ lý nếu có phải được giám sát đúng đắn”. Như vậy thì giai

đoạn chuẩn bị kiểm tốn rất quan trọng bởi nó chi phối tới chất lượng và hiệu
quả của cuộc kiểm toán.
Trước khi tiến hành lập kế hoạch cho một cuộc kiểm toán. KTV tiền
hành xử lý thư mời kiểm toán và bước đầu thu thập những thơng tin ban đầu
về doanh nghiệp được kiểm tốn:

SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
20


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3.1.1 Xử lý thư mời kiểm tốn, thu thập thơng tin khách hàng.
- Điều tra cơng ty khách hàng để có những thơng tin cần thiết như vị trí
của cơng ty khách hàng trong giới kinh doanh, qua đó có thể tìm hiểu thêm về
hoạt động tiêu thụ sản phẩm; tình trạng ổn định về mặt tài chính; các mối
quan hệ của cơng ty đó với cơng ty kiểm tốn trước kia, lý do kiểm tốn…
- Quyết định có chấp nhận lời mời kiểm tốn hay khơng (nếu có thì sẽ
tiếp tục các bước sau).
- Làm hợp đồng kiểm toán.
- Lựa chọn nhân sự cho cuộc kiểm tốn.


Thu thập thơng tin liên quan đến CPBH
- Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp; những

đặc thù về bộ máy quản lý (cơ cấu, việc phân quyền, phân cấp trong quản lý),
tìm hiểu về hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường
(cách thức bán hàng, các hoạt động về quảng cáo, khuyến mại… phục vụ cho
tiêu thụ sản phẩm); những hoạt động này sẽ làm phát sinh chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Những văn bản, quy định của Nhà nước về CPBH mà doanh nghiệp
đang áp dụng.
- Những thông tin ghi trong điều lệ công ty liên quan đến hoạt động bán
hàng và bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu kết quả kiểm tốn CPBH lần trước.
KTV có thể có nhận định xem CPBH sẽ phát sinh ở những khâu nào và
mức độ hợp lý của số tiền chi phí phát sinh so với hiệu quả của hoạt động bán
hàng và quản lý của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Những hiểu biết về các tài liệu này sẽ giúp KTV giải thích bằng chứng
kiểm tốn về CPBH có liên quan trong suốt cuộc kiểm tốn và đảm bảo có
những cơng khai đúng đắn trong các BCTC.


Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý nhằm mục đích giúp kiểm tốn viên
nắm bắt được các quy trình mang tính chất pháp lý có ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của khách hàng, những thông tin này được thu thập trong
quá trình tiếp xúc với ban giám đốc của khách thể kiểm toán, các báo cáo
kiểm tốn của các năm trước. Ngồi ra cịn có các biên bản họp cổ đông, hội
đồng quản trị, các hợp đồng và các cam kết quan trọng.
1.3.1.2 Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ Chi phí bán hàng.
KTV thực hiện thủ tục phân tích đối với CPBH nhằm:
- Giúp KTV đánh giá khái quát về CPBH của đơn vị trong mối quan hệ
với các khoản mục khác trên BCTC.
- Hiểu biết chi tiết hơn về việc hạch toán và sự biến động của CPBH.
- Tìm ra nguyên nhân của những dấu hiệu bất thường phát sinh trong kỳ
đối với CPBH.
- Qua phân tích KTV xác định trọng yếu trong kiểm tốn CPBH từ đó
định hướng nội dung và cách thức tiến hành thủ tục kiểm tra tiếp theo sau
phân tích.
- Cần xem xét mức độ tin cậy, nguồn gốc các thông tin, mức độ chi tiết
và khả năng so sánh của công ty.

SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
22


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Tuỳ đặc điểm từng doanh nghiệp, mức chi phí kiểm tốn và thời gian
kiểm tốn mà KTV có thể lựa chọn thực hiện một hoặc một số nội kỹ thuật
phân tích sau:
- So sánh CPBH kì này với kỳ trước hoặc số kế hoạch, số dự toán đã
điều chỉnh theo sản lượng tiêu thụ, doanh thu… mọi sự biến động cần được
tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để xem xét tính hợp lý hay những nghi ngờ về
khả năng sai phạm.
- So sánh tỷ trọng CPBH trên doanh thu và thu nhập khác giữa kì này với
kì trước hoặc với số kế hoạch, số dự tốn (có thể là số bình qn ngành) để xem
xét có khả năng biến động bất thường hay khơng.
- Xem xét sự biến động của từng khoản mục chi phí trong CPBH giữa
các tháng trong năm hoặc giữa kì này với kì trước để phát hiện biến động bất
thường; nếu có, cần tìm hiểu ngun nhân cụ thể để kết luận.
- So sánh CPBH trên BCTC kì này với số ước tính của KTV về CPBH
kì này (ước tính dựa trên CPBH kỳ trước và tỷ lệ tiêu thụ, doanh thu bán hàng
của kì này so với kì trước) nhằm phát hiện biến động bất hợp lý nếu có.
KTV cũng cần phân tích các thơng tin phi tài chính có liên quan trong
mối quan hệ với sự biến động của CPBH, để có thể xét đốn rủi ro và đưa ra
định hướng kiểm tra chi tiết cho phù hợp.
Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp được kiểm toán mà thủ tục phân tích
cần được sử dụng một cách linh hoạt nhằm có sự đánh giá một cách đúng đắn
nhất về CPBH.
1.3.1.3 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Việc xác định tính trọng yếu mang tính tương đối để làm cơ sở cho
KTV đưa ra những kết luận và nhận xét là các thông tin về các chỉ tiêu trên
SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
23



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

BCTC có sai phạm nghiêm trọng khơng. Việc xác định tính trọng yếu mà
KTV có thể tập trung kiểm tra chi tiết một số nghiệp vụ, tránh phải kiểm tra
số lớn, không tập trung.
Quá trình xác định tính trọng yếu đối với kiểm tốn BCTC trải qua 5 bước:
- Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu, bước này thường được thực hiện
chung cho cả cuộc kiểm toán BCTC
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận
- Ước tính tổng số sai sót trong từng bộ phận
- Ước tính sai số tồn bộ
- So sánh ước tính sai số tổng hợp với ước lượng ban đầu.
Đối với khoản mục CPBH khơng sử dụng tồn bộ 5 bước để xác định
tính trọng yếu của khoản mục. Ban đầu, dựa trên ước lượng sơ bộ cho toàn bộ
BCTC, KTV sẽ phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho CPBH. Cơ
sở phân bổ là bản chất của khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát được
đánh giá sơ bộ đối với CPBH dựa vào kinh nghiệm KTV và chi phí kiểm
tốn. CPBH bao gồm nhiều khoản chi phí phức tạp liên quan đến nhiều khoản
mục khác trên BCTC, ảnh hưởng đến việc xác định kết quả hoạt động SXKD
của doanh nghiệp do đó CPBH ln được xem là trọng yếu. Cuối cùng, KTV
sẽ chọn mẫu và dựa trên những sai sót phát hiện được trong chọn mẫu để ước
tính sai sót cho khoản mục CPBH.
Rủi ro cơ bản đối với khi chi phí bán hàng là bị ghi tăng lên bằng cách
vào sổ các chi phí khơng hợp lệ của doanh nghiệp hoặc các chi phí khơng
phải của doanh nghiệp. Có thể nhận diện rủi ro này như sau bằng cách dựa
vào các đặc điểm sau:


SV: Nguyễn Xuân Công
CQ54/22.03

Lớp:
24


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Các nghiệp vụ được hạch tốn khơng theo hệ thống, bất thường hay
các nghiệp vụ phức tạp
-Các nghiệp vụ do ban giám đốc can thiệp một cách bất thường, liên
quan đến đạo đức và tính liêm chính của Ban giám đốc.
-Các nghiệp vụ phát sinh lần đầu, không phổ biến trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng.
-Các nghiệp vụ với các bên liên quan có quy mơ và bản chất bất
thường, có khả năng bất hợp pháp.
-Các nghiệp vụ mà nói chung thường có khả năng sai phạm cao cho dù
nghiệp vụ đó khách hàng đã từng sai hoặc chưa.
-Các sai sót cũ thường gặp của khách hàng, mang tính ước tính của
khách hàng, thiếu sự soát xét hay đối chiếu định kỳ…
Dựa vào các dấu hiệu trên, nếu trong hạch toán kế toán của khách hàng
chứa đựng nhiều đặc điểm như trên thì rủi ro được đánh giá là cao ngược lại
thì thấp. Tuy nhiên tuỳ vào từng khách hàng cụ thể mà kiểm toán viên đưa ra
những mức rủi ro xác định khác nhau.
1.3.1.4 Tìm hiểu sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối
với CPBH

Khảo sát hệ thống KSNB nhằm xác định độ tin cậy đối với hệ thống KSNB
để đánh giá hiệu năng, hiệu lực của hệ thống này, giúp cho KTV lựa chọn phù
hợp phương pháp kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán đối với BCTC.
Đối với kiểm tốn CPBH, cần tìm hiểu một số thơng tin sau về hệ thống
KSNB


Mơi trường kiểm sốt và thủ tục kiểm sốt
SV: Nguyễn Xn Cơng
CQ54/22.03

Lớp:
25


×