Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

38 quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh khu vực bãi cháy, quảng ninh – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.6 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh khu vực Bãi Cháy, Quảng Ninh –
Thực trạng và giải pháp.” là đề tài nghiên cứu độc lập của tơi dựa trên q trình
học tập và làm việc tại Agribank – chi nhánh khu vực Bãi Cháy, Quảng Ninh. Số
liệu sử dụng trong đề tài là trung thực và chưa được sử dụng ở các cơng trình có nội
dụng tương tự khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm

Tác giả luận văn

Phan Thị Thảo

SV: Phan Thị Thảo

1

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................................4
1.1KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM.........................4
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM).............................................4
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại.....................................................4
1.1.3. Hoạt động cho vay của NHTM...............................................................6
1.2. KHÁI QUÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI...................................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng........................................................................9
1.2.2. Nguyên nhân gây rủi ro...........................................................................9
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng:.......................................................................12
1.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng....................................................................13
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.................................................................................................................14
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.........................................................14
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng...........................................................14
1.3.3. Xử lý rủi ro tín dụng..............................................................................20
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QT RRTD TRONG NHTM.......23
1.4.1 Nhân tố khách quan................................................................................23
1.4.2. Nhân tố chủ quan...................................................................................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG I................................................................................26
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh tại Agribank chi nhánh khu vực Bãi
Cháy, Quảng Ninh...........................................................................................29
SV: Phan Thị Thảo


2

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI
NHÁNH KHU VỰC BÃI CHÁY, QUẢNG NINH........................................34
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng cho vay tại Agribank chi nhánh khu vực Bãi
Cháy, Quảng Ninh ...........................................................................................34
2.2.2. Thực trạng phát hiện đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay tại
Agribank chi nhánh khu vực Bãi Cháy, Quảng Ninh......................................37
2.2.3. Thực trạng xử lý rủi ro tín dụng............................................................38
2.3. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY

TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH KHU VỰC BÃI

CHÁY, QUẢNG NINH...................................................................................42
2.3.1. Những kết quả đạt được trong cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Agribank chi nhánh khu vực Bãi Cháy, Quảng Ninh.............................42
2.3.2. Những tồn tại hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng dụng tại
Ngân hàng Agribank chi nhánh khu vực Bãi Cháy, Quảng Ninh....................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................50
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
ARGIBANK CHI NHÁNH KHU VỰC BÃI CHÁY QUẢNG NINH...........51
3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Argibank chi nhánh khu vực Bãi

Cháy, Quảng Ninh...........................................................................................51
3.1.1. Định hướng kinh doanh của ngân hàng.................................................51
3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng..............................52
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HỒN THIỆN RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH KHU VỰC BÃI CHÁY,
QUẢNG NINH................................................................................................53
3.2.1. Nâng cấp hệ thống đánh giá thông tin khách hàng................................53
3.2.2. Hồn thiện quy trình quản lý rủi ro tín dụng.........................................53
3.2.3.Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng........................................58
SV: Phan Thị Thảo

3

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.2.4. Tích cực xử lý nợ xấu và nợ quá hạn....................................................59
3.2.5 Xây dựng và đổi mới mơ hình tín dụng..................................................59
KẾT LUẬN.....................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................63

SV: Phan Thị Thảo

4

Lớp: CQ54/15.07



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHNN
Ngân hàng Nhà nước
TMCP
Thương mại cổ phần
Agribank chi nhánh khu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
vực Bãi Cháy, Quảng Ninh nhánh khu vực Bãi Cháy, Quảng Ninh
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
NHCT
Nam
DN
Doanh nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
CIC
Trung tâm thơng tin tín dụng quốc gia Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thương mại
DNNVV
Doanh nhiệp nhỏ và vừa
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
KHCN
Khách hàng cá nhân

RRTD
Rủi ro tín dụng
QT RRTD
Quản trị rủi ro tín dụng

SV: Phan Thị Thảo

5

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG,BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức NH Agribank chi nhánh KV Bãi Cháy Quảng Ninh..28
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2017 – 2019.............................30
Bảng 2.2:Cơ cấu dư nợ của Agribank chi nhánh khu vực Bãi Cháy, Quảng
Ninh.................................................................................................................31
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2017-2019..................33
Bảng 2.4. Tỷ lệ nợ xấu qua các năm tại Agribank chi nhánh khu vực Bãi
Cháy, Quảng Ninh...........................................................................................34
Bảng 2.5. Dự nợ cho vay khách hàng theo tài sản đảm bảo............................35
Bảng 2.6. Dự nợ cho vay theo thời hạn...........................................................36
Bảng 2.7. Tỷ lệ nợ xấu....................................................................................38
Bảng 2.8. Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro........................................................41

SV: Phan Thị Thảo


6

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đối với bất cứ sự việc, hoạt động nào trong cuộc sống cũng sẽ đi kèm với rủi
ro. Xét riêng trong nền kinh tế thì các hoạt động kinh doanh nếu xuất hiện rủi ro sẽ
làm ảnh hưởng đến sự phát triển của người trực tiếp kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh và lan rộng ra cả nền kinh tế.
Trong những năm qua, ngành ngân hàng phát triển tương đối mạnh mẽ với
nhiều sản phẩm, dịch vụ mới được ra đời và cung cấp đến cho người dân trên tồn
thế giới. Một trong số đó là các sản phẩm tín dụng – đây là bước đi nổi bật của
ngành ngân hàng trong những năm qua, mang lại các giải pháp về vốn, huy động
hay các vấn đề tương tự liên quan đến tín dụng.
Tuy nhiên, khi bước chân vào lĩnh vực tín dụng, các ngân hàng nói chung
ln phải chống chọi với các rủi ro mà hoạt động này gây ra. Nhằm hạn chế các tác
hại của rủi ro cũng như giúp các hoạt động kinh doanh của mình phát triển mạnh mẽ
hơn thì các ngân hàng ln đặt sự quan tâm hàng đầu của mình lên các giải pháp
hạn chế rủi ro tín dụng.
Xuất phát từ tính cấp thiết của việc hạn chế rủi ro cũng như qua tìm hiểu
trong thời gian cơng tác ở Ngân hàng Agribank chi nhánh khu vực Bãi Cháy, Quảng
Ninh, tôi quyết định chọn đề tài Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàn nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh khu vực Bãi Cháy, Quảng Ninh”. Với

mong muốn góp phần vào việc hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh
doanh tín dụng của các ngân hàng.
Do điều kiện khả năng nghiên cứu và thời gian có hạn, khóa luận khó tránh
khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ của các
thầy cô giáo, cán bộ Ngân hàng Agribank chi nhánh khu vực Bãi Cháy, Quảng Ninh
để đề tài hồn chỉnh và có chất lượng cao hơn. Tơi xin chân thành cảm ơn!
2. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu
A, Mục đích nghiên cứu của đề tài:

SV: Phan Thị Thảo

1

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-

Nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng trên phương

-

diện lý thuyết
Thơng qua tìm hiểu, thu nhập số liệu và phân tích hoạt động tín dụng ở
ngân hàng Agribank chi nhánh khu vực Bãi Cháy, Quảng Ninh để đánh


-

giá tình hình rủi trong hoạt động tín dụng của chi nhánh
Đưa ra các kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng

B, Câu hỏi nghiên cứu
Với hướng nghiên cứu trên, khóa luận giải quyết các câu hỏi:
-

Nội dụng quản trị RRTD tại Agribank chi nhánh khu vực Bãi Cháy,
Quảng Ninh? (bao gồm: biện pháp, nghiệp vụ liên quan đến quản lý

-

RRTD)
Đánh giá hiệu quả quản lý RRTD của ngân hàng và tìm kiếm các giải

pháp?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
A, Đối tượng nghiên cứu
Quản trị RRTD trong hoạt động cho vay của Agribank chi nhánh khu vực
Bãi Cháy, Quảng Ninh
Đánh giá quản trị RRTD của Agribank chi nhánh khu vực Bãi Cháy, Quảng
Ninh
B, Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Agribank chi nhánh khu vực Bãi Cháy, Quảng Ninh
Phạm vi về thời gian: Khóa luận lựa chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2016
– 2018. Trong đó: dữ liệu thứ cấp thu thập từ năm 2016 – 2018, dữ liệu sơ cấp thu
thập năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu

A, Phương pháp luận
Tác giả sử dụng các phương pháp chung, phổ biến trong nghiên cứu lý luận
gồm: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp hệ thống, phương pháp
phân tích, tổng hợp, phương pháp tổng kết thực tiễn để xác định cơ sở lý luận, phân
tích và đánh giá thực tiễn hoạt động quản lý RRTD tại Agribank chi nhánh khu vực
Bãi Cháy, Quảng Ninh .

SV: Phan Thị Thảo

2

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

B, Phương pháp thu thập số liệu:
Dữ liệu sử dụng cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá gồm cả dữ liệu sơ
cấp và thứ cấp. Dữ liệu so cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn các chuyên gia,
cán bộ của Ngân hàng…Dữ liệu thứ cấp gồm các văn bản, cẩm nang, hướng dẫn
nghiệp vụ, tài liệu hội thảo, báo cáo ngành v.v.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, bảng biểu và các tài liệu tham
khảo, khóa luận được trình bày theo 03 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại
Chương II. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh khu vực Bãi Cháy, Quảng Ninh
Chương III. Giải pháp hoàn thiện rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh khu vực Bãi Cháy, Quảng Ninh

SV: Phan Thị Thảo

3

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM)

Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
ngun đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, “NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, với hoạt động
thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng
cho khách hàng trong nền kinh tế quốc dân.”
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản

là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là
chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng
trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là cầu nối giữa người thừa vốn và người có
nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị nhận
tiền gửi, vừa đóng vai trị là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch
giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng

SV: Phan Thị Thảo

4

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhất của ngân hàng thương mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng
thương mại.
Chức năng trung gian thanh toán: Các NHTM cung cấp cho khách hàng
nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút
tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho
mình phương thức thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải
giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần

hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh
tốn. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại
đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng này vơ hình chung đã thúc đẩy lưu thơng
hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát
triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản
chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho
sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính
đặc thù của mình đã vơ hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức
năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được
khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao
dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này,
hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp
ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ
thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm.
do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh
tế lớn.

SV: Phan Thị Thảo

5

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.1.3. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.3.1.Khái niệm và phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm
Tín dụng theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại là trên cơ sở lòng
tin, nghĩa là người cho vay tin tưởng vào người đi vay sẽ sử dụng vốn có hiệu quả
và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi.
Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển
giao tiền cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền
cam kết hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
b. Phân loại cho vay
 Căn cứ theo mục đích:
- Cho vay dự án đầu tư
- Cho vay vốn lưu động
- Cho vay tiêu dùng
- Cho vay đầu tư bất động sản
- Cho vay đầu tư chứng khoán
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
 Căn cứ theo thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn:là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng
- Cho vay dài hạn:là các khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
 Căn cứ vào bảo đảm của tín dụng:
- Cho vay khơng bảo đảm: là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay


SV: Phan Thị Thảo

6

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vốn để quyết định cho vay
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba

 Căn cứ theo phương thức cho vay:
- Cho vay theo hạn mức: Đây là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thoả
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức này có thể tính cho cả kì
hoặc cuối kì. Đólà số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng về nhu cầu
vốn khi cần thiết sẽ được ngân hàng giải quyết cho vay một cách nhanh chóng giúp
khách hàng chớp được thời cơ trong kinh doanh. Ngân hàng dựa vào cơ sở kế hoạch
sản xuất kinh doanh và nhu cầu vốn của khách hàng để cấp cho khách hàng những
hạn mức phù hợp.
Bên cạnh những thuận lợi cho khách hàng thì về phía ngân hàng gặp một số
khó khăn trong khâu quản lý nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn của từng lần vay.
- Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng
đối với các khách hàng khơng có nhu cầu vay vốn thường xun, khơng có điều
kiện để được cấp hạn mức. Hình thức cho vay này tương đối đơn giản về thủ tục và

có thể kiểm soát được các khoản cho vay.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay trong NHTM
a. Đặc điểm hoạt động cho vay
Về đối tượng: Chủ thể cho vay là các NHTM, khách hàng vay có thể là các
cá nhân, tổ chức nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng, đầu tư ,sản xuất kinh doanh,…
đáp ứng được điều kiện vay của ngân hàng.
Đối tượng vay mượn là tiền tệ. Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản đem
lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng. Và đây cũng là hoạt động có mức độ rủi ro
cao nhất. Bởi ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi rokhi người vay thất nghiệp, gặp tai
nạn hay tổ chức, doanh nghiệp bị phá sản. Mặt khách việc thẩm định và cho vay đối
khách hàng thường không đầy đủ về thông tin cũng dẫn đến tình trạng rủi ro tín
dụng đối các khoản vay.

SV: Phan Thị Thảo

7

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

b. Các quy định về cho vay
Điều kiện để được Ngân hàng thương mại cho vay được quy định tại Điều 7
Thông tư 39/2016/TT-NHNN. Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi
khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
 Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của
pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi

dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18
tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của
pháp luật.
 Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
 Có phương án sử dụng vốn khả thi.
 Có khả năng tài chính để trả nợ.
 Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay
quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, thì khách hàng được tổ chức tín
dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.
c. Lợi ích của cho vay
Đối với khách hàng
Có tiền để chi trả các chi tiêu của mình từ mua sắm hàng hóa, sử dụng các
hoạt động tiêu dùng hay chi trả các khoản chi tiêu lớn như mua chung cư, biệt thự…
Có tiền để đầu tư thêm các hạng mục kinh doanh lớn, chi trả lương cho nhân
viên,……
Đối với ngân hàng thương mại
Giúp cho NHTM có thêm nhiều khách hàng, nhanh chóng giúp người dân
tiếp cận được các nguồn vốn mới, mở rộng cho vay của NHTM đối với người dân,
giúp ngân hàng có thêm nhiều nguồn thu mới.
Đối với nền kinh tế
Giúp cho nền kinh tế vận hành chắc chắn, an tồn, hạn chế tình trạng cho vay
nặng lãi. Bên cạnh đó thì hoạt động cho vay cá nhân sẽ giúp các doanh nghiệp sản

SV: Phan Thị Thảo

8

Lớp: CQ54/15.07



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

xuất kinh doanh tiêu dùng thu hồi vốn, tăng vịng quay vốn và kích thích sản xuất
tiêu thụ hàng hóa.
1.2. KHÁI QT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo Thơng tư 02/2013 của Thống đốc ngân hàng Nhà Nước: “ Rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc
khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam
kết”.
Như vậy, rủi ro tín dụng cần được hiểu theo nghĩa đó là khả năng có thể xảy
ra hoặc không thể xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa quá
hạn nhưng vẫn ln tìm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất , một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá
hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập
trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
1.2.2. Nguyên nhân gây rủi ro
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
+ Thứ nhất, rủi ro đến từ các nguyên nhân của tự nhiên như thiên tai, dịch
bệnh, sự thay đổi thị hiếu của người dùng gây ra các biến động xấu tới quan hệ tín
dụng của ngân hàng và khách hàng. Đặc biệt thiên tai dịch bệnh khiến cho KHCN
không thể lường trước, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ dẫn đến khả
năng khơng hồn trả được nợ của khách hàng, khiến xảy ra rủi ro tín dụng.
+ Thứ hai, rủi ro do thay đổi chính sách: Chính phủ đề ra các chính sách,
điều hành các chế độ luật pháp có cải tổ bổ sung, hay thay đổi địa giới hành chính,
sáp nhập các địa phương, tách hay sáp nhập các ngành nghề khiến cho người dân
khơng kịp thích nghi, dẫn đến các tác động tiêu cực, ảnh hưởng đến sự kinh của của

họ, từ đó cũng gây ra các hệ quả khơng hồn nợ được và dẫn đến rủi ro tín dụng cho
Ngân hàng.

SV: Phan Thị Thảo

9

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Thứ ba, rủi ro đến từ môi trường pháp lý: các kẽ hở của luật pháp khiến
cho môi trường cạnh tranh và phát triển kinh tế không được lành mạnh, dẫn đến các
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của KHCN và dẫn đến nguy cơ khơng hồn trả
được nợ.
+ Thứ tư, rủi ro do hệ thống thông tin thiếu đồng bộ: việc thông tin thiếu
đồng bộ hay không cung cấp đầy đủ từ khách hàng đến Ngân hàng và ngược lại sẽ
gây ra các rủi ro như:
 Ngân hàng sẽ gắp bất lợi trong nắm bắt thông tin khách hàng, các
thông tin như báo cáo tài chính, từ đó dẫn đến nhận định sai khách
hàng, cho giải ngân các khoản tín dụng khơng an tồn và tiềm ẩn rủi
ro cao
 Rủi ro trong đạo đức: do hệ thống thông tin không đồng đều và không
nhanh nhạy nên thông tin của khách hàng có thể bị làm giả hay dùng
các thủ thuật để che mắt Ngân hàng. Trường hợp nếu khách hàng cố
tình muốn vi phạm, đưa sai lệch thơng tin của mình mà Ngân hàng lại
khơng có thể thống thơng tin chính thống để tra cứu thì rất dễ cấp

nhầm tín dụng, kéo theo nhiều hậu quả về rủi ro cho Ngân hàng.
+ Thứ năm, rủi ro từ quốc tế: các rủi ro tín dụng của Ngân hàng cũng có thể
đến từ tình hình kinh tế chính trị của các quốc giá liên quan đến thế giới. Xét ở ví dụ
cho vay KHCN với mục đích du học, nếu như tại nước mà người đó du học xảy ra
các bất ổn chính trị, dẫn đến du học sinh không thể ra trường đúng hạn, khơng có
kinh tế để hồn trả nợ vay cho Ngân hàng thì đã gây ra các rủi ro tín dụng cho Ngân
hàng.
1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
+ Thứ nhất, nguyên nhân từ phía ngân hàng:
 Một là do chính sách cho vay của ngân hàng: các chính sách cho vay
không đồng bộ và kém phù hợp dẫn đến các rủi ro cho ngân hàng.
Một ngân hàng có chính sách cho vay không hiệu quả sẽ dân đến ảnh
hưởng nghiên trọng cho hoạt động của họ.

SV: Phan Thị Thảo

10

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Hai là xuất phát từ việc khơng chính xác hóa các hiệu quả đầu tư,
đánh giá sai lầm về sự khả quan của các dự án dẫn đến các quyết định
cho vay kém hợp lý. Cán bộ tín dụng chưa có đầy đủ về chun mơn,
khơng có kiến thức về các ngành nghề và lĩnh vực mà khách hàng vay
hoạt động, hoặc cán bộ vi phạm các quy định về đạo đức nghề nghiệp,

cho vay các khoản vay kém khả thi gây rủi ro cho Ngân hàng.
 Ba là Ngân hàng không đánh giá được đúng mức các khoản vay, đánh
giá khách hàng dựa vào các yếu tố chủ quan cá nhân mà không đánh
giá hoặc coi nhẹ các thông số kỹ thuật, các con số về báo cáo tài
chính, tình hình hoạt động hay các tài sản bảo đảm của khách hàng.
 Bốn là Ngân hàng thiếu các cơ chế theo dõi, kiểm tra đánh giá khách
hàng sau giải ngân, để khách hàng thực hiện sai mục đích đi vay gây
nên các rủi ro lớn hơn.
 Năm là Ngân hàng thiếu các thơng tin tín dụng của khách hàng,
khơng có các dữ liệu về lịch sử tín dụng để phân loại khách hàng, dẫn
đến chưa thể đánh giá khách hàng một cách khách quan nhất.
+ Thứ hai, guyên nhân từ phía khách hàng
 Một là do khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích. Vốn dĩ ngân
hàng chỉ xem xét đánh giá mức độ khả thi của dự án A khi khách hàng
đi vay và họ thấy dự án này có khả quan để cho vay, tuy nhiên khách
hàng lại dùng số tiền này để thực hiện dự án B chưa được đánh giá
tính khả quan. Dẫn đến khi dự án B thất bại, Ngân hàng phải ôm rủi
ro do việc khách hàng sử dụng sai mục đích vay vốn.
 Hai là do khả năng kinh doanh của khách hàng quá kém. Dù rằng trên
giấy tờ cũng như các báo cáo tài chính đầy đủ, hứa hẹn sự phát triển
mạnh mẽ. Song việc quản lý của khách hàng có quá nhiều bất cập dẫn
đến dự án bị đổ vỡ, đem lại các khoản nợ cho Ngân hàng và cả các rủi
ro tín dụng từ đó.

SV: Phan Thị Thảo

11

Lớp: CQ54/15.07



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Ba là do tình hình tài chính của khách hàng thiếu minh bạch và yếu
kém, điều này ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn của khách hàng, mang
đến nhiều rủi ro cho Ngân hàng hơn.
Bên cạnh đó là do Ngân hàng khơng theo kịp đà phát triển của kinh tế xã hội,
đặc biệt trong việc nâng cao và cải tiến các trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán
bộ cũng như công nghệ quản lý của Ngân hàng.
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng:
a, Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro: rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục
-Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho
vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử
lý các khoản cho vay có vấn đề.
-Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc nghành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất

phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng

SV: Phan Thị Thảo

12

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

một loại hình cho vay có rủi ro cao.
b, Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng: Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn
và rủi ro do khơng có khả năng trả nợ:
-Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Khi thiết lập mối
quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn
trả nợ vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay,
những tổn thất xảy ra trong trường họp này người ta gọi đó là rủi ro khơng hồn trả
nợ đúng hạn.
-Rủi ro do khơng có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong trường họp
khách hàng đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài sản
của khách hàng để thu nợ.
1.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.2.4.1.Đối với NHTM
- Đối với ngân hàng bị rủi ro: Do không thu hồi được nợ(gốc, lãi và các

loại phí) làm cho doanh thu của ngân hàng bị giảm xuống. Trong khi đó ngân hàng
vẫn phải chi trả tiền lãi cho các hoạt động kinh doanh của mình ( hoạt động huy
động vốn, hoạt động chi trả lương, trích khấu hao,…). Hơn nữa, khi khơng thu hồi
được vốn cũng làm thay đổi tỷ lệ trích lập dự phịng riêng theo từng nhóm nợ ( tăng
trích lập dự phịng cụ thể). Do đó, làm cho lợi nhuận của ngân hàng bị sụt giảm,
thậm trí trầm trọng hơn ngân hàng có thể bị phá sản.
- Đối với khách hàng: Khi một ngân hàng bị rủi ro tín dụng ở mức cao sẽ
làm cho vốn của ngân hàng này bị ứ đọng trong nhóm khác hàng đó sẽ làm cho khả
năng tái kinh danh của ngân hàng bị chậm lại ảnh hưởng đến vòng quay vốn của các
khách hàng vay vốn khác do khả năng thanh khoản của ngân hàng bị ảnh hưởng.
Bên cạnh đó, khi nhóm đối tượng làm rủi ro cho ngân hàng này cũng làm ảnh
hưởng đến việc thanh toán cho khách hàng gửi tiền dẫn đến người gửi tiền có nguy
cơ khơng nhận được mức lãi suất tương ứng như kỳ vọng ban đầu.
- Đối với hệ thống ngân hàng: Hoạt động của một ngân hàng trong một
quốc gia có lien quan đến hệ thống ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá

SV: Phan Thị Thảo

13

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhân trong nền kinh tế. Do vậy, nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm
chí dẫn đến mất khả năng thanh tốn và phá sản thì sẽ có những tác động dây
chuyền ảnh hưởng xấu đến các ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác. Nếu khơng

có sự can thiệp kịp thời của NHNN và Chính phủ sẽ dễ rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh tốn.
1.2.4.2 Đối với nền kinh tế
- Trong quan hệ kinh tế đối ngoại: Khi rủi ro trong ngành ngân hàng trong
một quốc gia xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát hành các loại giấy tờ có
giá ra ngồi lãnh thổ do sức hấp dẫn của các công cụ này bị ảnh hưởng và mức độ
rủi ro cao. Do vậy, làm ảnh hưởng đến vị thế và hình ảnh của hệ thống ngân hàngtài chính quốc gia cũng như tồn bộ nền kinh tế của quốc gia đó.
- Đối với nền kinh tế: Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là
cân thh hút và bơm tiền cho nền kinh tế. Vì vậy rủi ro tín dụng ở quy mơ lớn làm
phát sinh rủi ro thanh tốn có thể dẫn đến phá sản một NHTM và làm cho nền kinh
tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế mất ổn định; mất bình ổn về quan hệ cung cầu, lạm
phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng.
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
- Theo quan điểm của các nhà thống kê học hiện đại thì QT RRTD là quá
trình ngăn ngừa tiềm năng xuất hiện của việc khơng thanh tốn được nợ của khách
hàng sẽ có thể xảy ra trong tương lai.
- Theo Alexandard Jame thì QT RRTD là việc những nhà quản trị rủi ro bằng
các nghiệp vụ của mình để khơng xảy ra hoặc hạn chế những tổn thất trong việc sử
dụng vốn vay thơng qua nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.
Như vậy: QT RRTD trong Ngân hàng là tổng hòa các biện pháp, các chính
sách để nắm bắt được sự phát sinh và lượng hóa được những tổn thất tiềm ẩn từ đó
tìm cách giảm thiểu hoặc loại bỏ những tổn thất này.
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
1.3.2.1. Những căn cứ chủ yếu để xác định mức độ RRTD

SV: Phan Thị Thảo

14


Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

* Mơ hình quản lý nhân sự và bố trí sắp xếp cơng việc
- Việc bố trí sắp xếp nhân sự sao cho phù hợp với khả năng của từng người,
từng vị trí được coi là vấn đề sống còn đối với ngân hàng.

SV: Phan Thị Thảo

15

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Việc đãi ngộ và có chính sách thưởng phạt phân minh đối với những người
làm việc cũng như đối với những người chưa làm được việc cũng là một một tố thúc
đẩy sự phát triển của một ngân hàng và cũng là những yếu tố kiên quyết trong việc
QT RRTD ngân hàng.
* Chính sách quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng
- Mỗi ngân hàng phải có chính sách quản lý rủi ro tín dụng đối với từng
nhóm khách hàng. Từ đó, sẽ đưa ra được chính sách quản lý theo nguyên tắc toàn
diện, liên tục ở tất cả các giai đoạn có khả năng phát sinh RRTD, thơng qua các quy

định cụ thể của từng loại nghiệp vụ tín dụng…
* Chính sách phân bổ tín dụng
- Đây được coi là một trong những nguyên nhân để xác định mức độ rủi ro vì
chính sách phân bổ tín dụng vào đối tượng nào, ngành nghề nào có mức độ rủi ro
cao hay thấp sẽ được xác định theo từng thời kì.
* Thẩm quyền phán quyết
- Thẩm quyền phán quyết bao gồm thẩm quyền phê duyệt giới hạn tín dụng,
thẩm quyền ra quyết định cấp tín dụng, thẩm quyền kí kết hợp đồng tín dụng. Các
thẩm quyền này đc phân cụ thể theo từng cấp bậc trong ngân hàng.
* Chính sách phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng RRTD
- Thực hiện phân loại nợ theo đúng quy định của NHNN hay không là vấn đề
được coi trong đặc biệt trong cơng tác phân loại nợ và trích lập dự phịng. Ngồi ra,
có thể tính thử theo một số phương pháp khác để tính tốn trích lập dự phịng nhưng
vẫn phải tuân thủ theo đúng quy định của NHNN đối với việc phân loại và trích lập
dự phịng RRTD. Đây sẽ là nguồn thu đối với các khoản xảy ra rủi ro.
* Các quy định về báo cáo, kiểm tra giám sát rủi ro

SV: Phan Thị Thảo

16

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Thực hiện các báo cáo theo định kỳ về chất lượng tín dụng trong hệ thống
để đánh giá công tác quản lý rủi ro, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao

chất lượng tín dụng.

SV: Phan Thị Thảo

17

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.2.2. Nhận diện rủi ro tín dụng
a. Nhận biết rủi ro
 Từ báo cáo tài chính
- Ngân hàng khơng nhận được báo cáo tài chính từ người vay một cách
-

kịp thời.
Khả năng thanh khoản giảm
Những thanh đổi nhanh chóng của TSCĐ
Xuất hiện những khoản nợ mà công ty vay hoặc cho vay cán bộ hoặc

-

cổ đông của công ty.
Doanh số bán hàng giảm hoặc gia tăng một cách nhanh chóng
Mức độ chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và thu nhập ròng
Doanh thu tăng nhưng lợi nhuận giảm.

Xuất hiện các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh
Thay đổi về phạm vi kinh doanh.
Mất những dây chuyền sản xuất chính, quyền phân phối sản phẩm

hoặc nguồn cung cấp.
 Từ hoạt động kinh doanh
- Mất một hay nhiều khách hàng có năng lực tài chính tốt hoặc nhà
-

cung ứng chính
Thay đổi đáng kể về giá trị của đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mà có thể

làm mất năng lực sản xuất hiện hành.
 Những dấu hiệu liên quan đến công ty
- Báo cáo và quản lý tài chính kém cỏi
- Các chức năng điều hành và phân công xử lý công việc thể hiện một
-

sự chắp vá.
Mong muốn hoặc khăng khăng đòi “đánh bạc “ với kinh doanh có

-

những rủi ro quá mức
Đặt giá bán hàng hóa và dịch vụ một cách khơng thực tế
Những thay đổi trong quản lý, quyền sở hữu hoặc những nhân vật chủ

-

chốt.

Chậm trễ trong việc phản ứng lại với sự đi xuống của thị trường hoặc

-

các điều kiện kinh tế.
Tuy nhiên khi khách hàng có một trong những dấu hiệu trên thì khơng
đáng kể, nhưng khi một số dấu hiệu xảy ra đồng thời thì cán bộ tín
dụng cần xem xét, đánh giá kỹ để có thể hạn chế và giảm thiểu các tác
động của rủi ro tín dụng gây nên.

SV: Phan Thị Thảo

18

Lớp: CQ54/15.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

b, Phát hiện rủi ro
 Ngân hàng dựa trên quá trình định kỳ kiểm tra vốn vay, đánh giá lại
TSBĐ để có thể nhận ra các hoạt động của khách hàng, nếu như quá
trình sử dụng vốn vay có vấn đề, giá trị các TSBĐ thay đổi thì có thể
phán đốn ra các rủi ro tín dụng của khách hàng
 Quản lý, phân loại nợ:
- Phân loại nợ là việc các tổ chức tín dụng căn cứ vào các tiêu chuẩn
định tính và định lượng để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay
và các cam kết ngoại bảng, trên cơ sở đó phân loại các khoản nợ vào

-

các nhóm nợ thích hợp.
Theo Thông tư 02/2013 áp dụng từ năm 2014 được chia thành 5 nhóm
nợ sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
o Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
o Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu
hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
o Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại
Khoản 2 Điều này.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
o Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
o Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách
hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ
sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi
đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
o Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại
Khoản 3 Điều này.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
o Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

SV: Phan Thị Thảo

19

Lớp: CQ54/15.07



×