Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.06 KB, 92 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH 3
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VAY VỐN 3
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
2.1. Giới thiệu về BIDV Quảng Bình 27
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 55
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam
TSCĐ : Tài sản cố định
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
QLRR : Quản lý rủi ro
DAĐT : Dự án đầu tư
PASXKD : Phương án sản xuất kinh doanh
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
CBTD : CBTD
XHTD : Xếp hạng tín dụng
CĐTD : Chấm điểm tín dụng
BCTC : Báo cáo tài chính
TCTD : Tổ chức tín dụng
TCDN : Tài chính doanh nghiệp
DN : Doanh nghiệp
HTX : Hợp tác xã


SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu tài chính Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Các hệ số tài chính Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Kết quả cho vay vốn 5 năm 2010-2011 Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Tình hình cho vay của chi nhánh Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ các doanh nghiệp Error: Reference
source not found
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế đang trên đà phát triển, nhu cầu về vốn cho đầu
tư phát triển trở thành một nhu cầu thiết yếu. Do vậy, Ngân hàng TMCP Đầu tư &
Phát triển Việt Nam với chức năng chính là phục vụ cho các doanh nghiệp thuộc
các lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã và đang phát
huy một cách tích cực vai trò của mình.
Trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam, Chi nhánh
Quảng Bình là một trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn tiền gửi
và thực hiện khá nhiều hoạt động tín dụng lớn. Trong đó, hoạt động cho vay của chi
nhánh đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
Tuy vậy, xuất phát từ vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền
kinh tế cũng như thực tiễn việc cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình còn chưa tương

xứng với tầm quan trọng của việc mở rộng của thẩm định tín dụng khi quyết định
cho vay cũng như thực tiễn công thẩm định tín dụng tại chi nhánh còn nhiều hạn
chế như phân tích chưa đầy đủ, chưa có sự so sánh giữa các doanh nghiệp cùng
ngành, chưa thực sự thấy rõ bản chất tình hình tài chính doanh nghiệp, chưa phân
loại và xếp hạng đúng bản chất của doanh nghiệp…
Từ thực tế đó, nhằm đánh giá một cách cụ thể và chính xác hiệu quả thẩm
định khách hàng doanh nghiệp để đưa ra các giải pháp góp phần cải thiện thực trạng
trên tại Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình,
người viết đã chọn nghiên cứu chuyên đề: “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm
định tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư &
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định tình hình tài chính
doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
vay vốn tại BIDV Quảng Bình.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tình
hình tài chính doanh nghiệp vay vốn tại BIDV Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn
tại ngân hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu: công tác thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp
vay vốn tại BIDV Quảng Bình trong thời gian 2009 - 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, các phương pháp nghiên cứu
được sử dụng trong khoá luận này gồm: phương pháp phân tích, phương pháp tổng
hợp, phương pháp so sánh, phương pháp luận giải, phương pháp thống kê.

5. Kết cấu của chuyên đề
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định tình hình tài chính
doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp
vay vốn tại BIDV Quảng Bình
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tình hình tài chính
doanh nghiệp vay vốn tại BIDV Quảng Bình
Sau đây là nội dung chính của bài chuyên đề
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VAY VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái quát về NHTM
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là
nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Và theo
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên
đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.

Còn tại Việt Nam, theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990: “
ụ  !
"# $%&$&'(#)(*+,+ể
-!.$/0
Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng l0/1998:
123)+456+
$+$,70/
Nghị định của Chính phủ số 49/20001NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa:
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
1+456+
$+$,72)4"-,8
5$)! %".
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
1.1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM
Hoạt động cho vay có nhiều loại, như: tín dụng nhà nước, tín dụng DN, tín
dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Trong đó tín dụng ngân hàng là mối quan hệ
vay mượn bằng tiền tệ, hàng hoá và dịch vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên
là ngân hàng và một bên là các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cư. Quá
trình hình thành quan hệ tín dụng chính là quá trình hình thành các quan hệ vay
mượn lẫn nhau trong xã hội. Đó là mối quan hệ vay mượn có hoàn trả cả gốc và lãi
sau một khoảng thời gian nhất định, là quan hệ chuyển dịch tạm thời quyền sử dụng
vốn, là quyền bình đẳng cả hai bên đều có lợi. Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ
phận quỹ cho vay tập trung qua ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung
cho các DN và cá nhân.

Tín dụng ngân hàng không những chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các DN và cá nhân mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây
dựng cơ bản, cải tiến đổi mới kỹ thuật công nghệ sản xuất. Ngoài ra tín dụng ngân
hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Như vậy, tín
dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó đáp
ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế rất linh hoạt và kịp thời.
Từ phân tích trên, ta đi đến khái niệm: “93)
:"+;$(#)('<6=-('5-
3>%?,&'6=$)-!.<$!
.>3-6'@$)$0
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
Các loại hình tín dụng ngân hàng rất phong phú, đa dạng và có thể phân chia
theo nhiều cách khác nhau như: thời hạn cho vay, mục đích vay vốn, tính chất bảo
đảm. Nếu phân loại theo đối tượng khách hàng vay, có những tiêu thức sẽ có một
bộ phận là tín dụng cho DN. Hoạt động tín dụng của NHTM đối với doanh nghiêp
có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển của ba đối tượng: ngân hàng, DN và toàn bộ
nền kinh tế.
Cụ thể vai trò tín dụng ngân hàng đối với DN thể hiện ở ba điểm cơ bản:
- Tín dụng ngân hàng góp phần cơ cấu vốn tối ưu cho DN.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho DN mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng ngân hàng giúp các DN tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, tín dụng đối với khách hàng DN cũng có vai trò rất to lớn đối
với chính bản thân ngân hàng. Cụ thể là:
- Phân tán rủi ro: Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của các
TCTD kể cả về số lượng lẫn chất lượng thì nguy cơ gặp phải những rủi ro tiềm ẩn
rất cao. Việc tập trung vốn vay vào một số ít những DN mặc dù có thể tiết kiệm
được nhiều chi phí thẩm định, tăng cường hiệu quả quản lý nhưng đem lại những
nguy cơ mất vốn cho ngân hàng khi những DN này gặp khó khăn trong sản xuất -

kinh doanh thậm chí là phá sản. Chính vì vậy việc phân tán rủi ro vào các DN với
số lượng lớn, số vốn một lần vay ít sẽ tránh cho ngân hàng bị tổn thất.
- Làm tăng doanh thu và lợi nhuận từ lãi vay và phí dịch vụ khác: Sự gia tăng
về số lượng các DN chứng tỏ nhu cầu vốn tín dụng của các DN là rất lớn đồng thời
nhu cầu về dịch vụ tài chính cũng tăng theo ví dụ như dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư
vấn, dịch vụ bảo hiểm mặt khác, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng như hiện nay thì việc mở rộng cho vay đối với các DN này không chỉ làm tăng
doanh thu, lợi nhuận mà còn giúp cho ngân hàng nâng cao vị thế của mình.
Như vậy với việc mang lại lợi ích cho DN và cho bản thân ngân hàng đồng
thời mang lại lợi ích cho nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng đã tạo cho các DN phát
huy hết thế mạnh của mình vai trò của mình, góp phần thúc đẩy nền kinh tế sử dụng
tốt hơn các nguồn lực của xã hội.
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
1.2. Chất lượng thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn của
NHTM
1.2.1. Thẩm định tình hình tài chính DN vay vốn tại NHTM
A/B/A/A/C$
Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương
mại là rà soát, kiểm tra, đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện mọi
khía cạnh tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên góc độ của ngân hàng nhằm
đưa ra quyết định cho vay đối với doanh nghiệp, đảm bảo an toàn và tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng. Trong quá trình thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp,
nhiều khi phải tính toán, phân tích lại các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Từ khái niệm thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp trong hoạt động
cho vay của ngân hàng thương mại ta có thể thấy được sự cần thiết của công việc
này. Hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất cho ngân hàng thương mại
song cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những

tổn thất cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc
không trả đầy đủ vốn và lãi. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng như
thiên tai, dịch bệnh, sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước, khách hàng yếu
kém trong trình độ quản lý hoặc cố tình lừa đảo ngân hàng…tất cả đều dẫn đến việc
ngân hàng không thu hồi được các khoản tiền mà khách hàng đã vay. Như vậy, rõ
ràng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng rất
khó bị loại trừ. Vấn đề đặt ra là phải hạn chế khả năng xảy ra rủi ro đến mức thấp
nhất có thể. Có nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro như đa dạng hóa các loại hình tín
dụng, đa dạng hóa khách hàng, sàng lọc và giám sát khách hàng, yêu cầu tài sản
đảm bảo. Nhưng biện pháp quan trọng nhất mà bất cứ ngân hàng nào cũng áp dụng
đó là thẩm định kỹ lưỡng khách hàng một cách toàn diện trước khi ra quyết định
cho vay. Trong đó, thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp là rất quan trọng.
Thông qua thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp xin vay, ngân hàng sẽ
đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng một cách sát thực hơn và ý muốn trả
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
nợ của khách hàng (thiện chí trả nợ của khách hàng), xác định xem doanh nghiệp có
thực sự có nhu cầu về vốn không và mức ngân hàng có thể cấp cho doanh nghiệp là
bao nhiêu, đồng thời xác định thời hạn khoản vay cho phù hợp. Thẩm định tình hình
tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định tín dụng, vì
nếu thẩm định không chính xác sẽ dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và xảy ra rủi ro
cho ngân hàng, làm giảm thu nhập của ngân hàng, thậm chí có thể đẩy ngân hàng
đến bờ vực phá sản. Vậy, thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm
những nội dung chủ yếu gì, tất cả sẽ được trình bày ở dưới đây.
A/B/A/B/D+E
>9D+E+" $6$$3
Trước khi tiến hành thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp, CBTD phải tiến
hành thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp. Đây
là yếu tố quyết định tới chất lượng thẩm định. Một báo cáo tài chính sẽ trở nên vô nghĩa

đối với ngân hàng khi nó được làm “đẹp” và phản ánh không chính xác tình hình tài chính
thực tế của doanh nghiệp. Vì vậy, trong trường hợp này, các công việc tiếp theo hầu như
không có giá trị.
Để tiến hành thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính, CBTD sẽ tiến
hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các báo cáo tài chính như các báo cáo tài
chính gửi cho ngân hàng có giá trị pháp lý không, các số liệu trong các báo cáo tài
chính có đảm bảo phù hợp không hay mâu thuẫn nhau, chế độ kế toán và phương
pháp kế toán áp dụng có tuân thủ đúng quy định của pháp luật không. Đó là quá
trình kiểm tra, đánh giá sơ bộ.
Sau khi kiểm tra sơ bộ, CBTD sẽ tiến hành kiểm tra một cách cụ thể hơn các
báo cáo tài chính. Bằng kinh nghiệm, sự hiểu biết thực tế, độ nhạy cảm của mình,
CBTD tìm xem trong các báo cáo tài chính đó có chỗ nào mâu thuẫn, bất hợp lý và
những chi tiết khả nghi. Vì các báo cáo tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau,
bổ sung và hỗ trợ cho nhau nên CBTD sẽ tiến hành đối chiếu so sánh để xem liệu
chúng có phù hợp không. Sự phù hợp của một báo cáo tài chính không những trong
mối quan hệ với các báo cáo tài chính khác mà còn phải phù hợp trong nội dung
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
mỗi báo cáo đó. Trong trường hợp này, CBTD thường kiểm tra tính chính xác của
số liệu trong các báo cáo đó.
Trong quá trình này, để đánh giá mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính,
CBTD không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra về mặt sổ sách của các báo cáo đó mà cần
phải liên hệ thực tế hoạt động của doanh nghiệp đang diễn ra. CBTD tiến hành thu
thập thêm các thông tin về doanh nghiệp thông qua tiếp xúc với lãnh đạo doanh
nghiệp, xuống cơ sở sản xuất của doanh nghiệp để quan sát, tiếp xúc với công nhân
trong doanh nghiệp và thu thập thêm các thông tin từ bạn hàng, đối thủ cạnh tranh,
cơ quan thuế…để có thể đối chiếu và xác minh tính chính xác các thông tin mà
doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng. Ngoài ra, CBTD cần phải kiểm tra xem số
liệu đã được kiểm toán độc lập chưa và có phải do một công ty kiểm toán có uy tín

thực hiện không, mặt khác cần tìm hiểu các số liệu được cơ quan thuế chấp nhận…
có như vậy mới có thể đánh giá được mức độ tin tưởng của các báo cáo tài chính do
doanh nghiệp cung cấp.
Như vậy, qua việc kiểm tra các báo cáo tài chính và kết hợp các thông tin mà
ngân hàng thu thập được, CBTD có thể đánh giá được mức độ tin cậy của các báo
cáo tài chính. Tuy nhiên, CBTD không phải là chuyên gia trong việc đánh giá mức
độ tin cậy của các báo cáo tài chính nên ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp
cam kết các báo cáo tài chính mà họ cung cấp là đúng sự thật và doanh nghiệp sẽ
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo này. Sau khi xác minh, đánh giá
mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, CBTD sẽ tiến hành thẩm định nội dung
trong các báo cáo tài chính đó.
6>9D+E$6$$3
 Thẩm định các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán có hai phần:
bên trái là các khoản mục tài sản và bên phải là khoản mục nợ và vốn chủ sở hữu.
Bảng cân đối kế toán cho người sử dụng biết những tài sản doanh nghiệp sở hữu và
cách thức tài trợ chúng. Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, CBTD có thể nhận biết
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
được các loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh
nghiệp. Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho CBTD
đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân
đối vốn của doanh nghiệp.
Nhìn chung, việc thẩm định bảng cân đối kế toán bắt đầu bằng việc CBTD sẽ
đánh giá khái quát các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản, cơ cấu vốn và sự biến động của
chúng, đồng thời xem xét mối quan hệ giữa tài sản và vốn. Trong quá trình hoạt
động, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ liên tục biến động cả về quy mô và
cơ cấu. Thông thường, khi tổng tài sản tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang mở rộng sản

xuất kinh doanh và kết quả là doanh thu, lợi nhuận cũng tăng theo. Trường hợp tổng
tài sản tăng nhưng doanh thu không tăng phải tìm hiểu nguyên nhân có thể do tài sản
cố định mới đưa vào hoạt động hoặc doanh thu không tăng nhưng lợi nhuận tăng có
thể do quản lý về tài chính tốt hơn, giảm chi phí Những trường hợp tổng tài sản
tăng mà doanh thu, lợi nhuận không tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp đang bị giảm sút và phải tìm hiểu nguyên nhân và xu hướng thay đổi.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, để đánh giá tính hợp lý của việc phân bổ, bên
cạnh việc so sánh tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng tài sản và xu hướng
biến động về tỷ trọng, CBTD còn phải xem xét sự biến động trên tổng tài sản cũng
như từng loại tài sản giữa cuối kỳ so với đầu kỳ. CBTD sẽ căn cứ vào tình hình
phân bổ tài sản, tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận tài
sản để đánh giá tính hợp lý của cơ cấu tài sản và xu hướng biến động tài sản. Khi
phân tích khoản mục nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, CBTD quan tâm đến việc
doanh nghiệp dùng nguồn nào để tài trợ cho các loại tài sản, việc phân bổ nguồn
vốn có hợp lý không và mức độ tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp thế nào.
Sau khi đã đánh giá tổng quát về tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp, CBTD sẽ thẩm định chi tiết từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
- Thẩm định chi tiết các khoản mục tài sản
Tài sản của doanh nghiệp phản ánh ở bên trái của bảng cân đối kế toán, bao
gồm giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
lý và sử dụng của doanh nghiệp. Trong thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp,
đứng trên góc độ ngân hàng, CBTD sẽ đánh giá các khoản mục chủ yếu sau:
+ Tiền mặt: Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền trên
tài khoản thanh toán của doanh nghiệp tại ngân hàng. Nó được sử dụng để trả
lương, mua nguyên vật liệu, trả nợ, mua tài sản cố định…Tiền mặt là tài sản không
sinh lãi nhưng nó giúp doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh và đảm bảo khả
năng thanh toán trong các trường hợp cần thiết. Rõ ràng, việc nắm giữ tiền mặt có

hai mặt của nó, khi CBTD đánh giá khoản mục này cần đánh giá lượng nắm giữ tiền
mặt hợp lý của doanh nghiệp. Vì nếu doanh nghiệp nắm giữ quá nhiều tiền mặt sẽ
giảm khả năng sinh lời, còn nắm giữ quá ít có thể dẫn đến rủi ro thanh toán, việc
nắm giữ lượng tiền mặt bao nhiêu tùy thuộc vào từng lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp và chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên, xét cho
đến cùng các khoản vay ngân hàng sẽ được trả bằng tiền mặt, vì vậy CBTD cần
đánh giá được nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp.
+ Các khoản phải thu: Đây là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản phải thu từ
khách hàng, khoản đặt trước cho người bán. Các khoản phải thu cho thấy số vốn
doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng. Các khoản phải thu phải được xem xét
một cách cẩn thận vì đây là nguồn chủ yếu để doanh nghiệp chi trả các khoản vay
đến hạn. Khi xem xét các khoản phải thu, CBTD tìm hiểu về phương thức tiêu thụ,
chính sách thanh toán tiền hàng (chiết khấu thanh toán), khả năng quản lý nợ của
doanh nghiệp để nhận xét về khả năng thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp
và loại trừ các khoản bán chịu không thu được, khó thu được hoặc đã bán cho người
khác, đồng thời cần xác định vòng quay các khoản phải thu. Vì các khoản phải thu,
giống như các tài sản khác, phải được tài trợ theo một cách nào đó vì vậy khi đánh
giá các khoản phải thu CBTD cần xem xét trong mối liên hệ với các khoản phải trả
và các khoản nợ khác của doanh nghiệp.
+ Các chứng khoán có giá: Là các tài sản tài chính của doanh nghiệp. Các tài
sản này tăng nguồn thu và có thể mang bán khi cần tiền để chi trả.
+ Dự trữ: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị thực các loại hàng tồn kho dự
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
trữ cho quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Rất nhiều món vay ngắn
hạn nhằm mục tiêu tăng dự trữ hàng hóa, có nghĩa là một phần hàng hóa trong kho
được hình thành từ vốn vay của ngân hàng. Do đó, CBTD cần xem xét tình hình biến
động xuất - nhập và tồn kho cả nguyên liệu và hàng hoá của doanh nghiệp. Các số
liệu về hàng tồn kho phản ánh chi tiết và chính xác tình hình kinh doanh của doanh

nghiệp, nó cho thấy mặt hàng nào nhập nhiều, mặt hàng nào nhập ít, mặt hàng nào dễ
bán, mặt hàng nào khó bán, thời gian quay vòng của nó cao hay thấp, lượng tồn kho
là bao nhiêu và đặc biệt trong số hàng tồn kho có bao nhiêu hàng ế chậm luân
chuyển, bao nhiêu hàng kém chất lượng và hàng nào là của người khác gửi.
+ Tài sản cố định: Đây là những tài sản tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
và có giá trị lớn. Thông thường, đối với các khoản cho vay ngắn hạn, ngân hàng
thường không quan tâm đến việc bán các tài sản cố định như một nguồn dùng để trả
nợ. Tuy nhiên, đối với các khoản tài trợ dài hạn thì tài sản cố định lại có vai trò
quan trọng. Trước hết, tài sản cố định có thể dùng để thế chấp tại ngân hàng. Khi tài
sản cố định được dùng làm tài sản thế chấp, CBTD phải đánh giá được giá trị hiện
tại của chúng theo sổ sách (bằng nguyên giá trừ đi khấu hao) và so sánh giá trị đó
với giá trị thị trường của tài sản để có thể đánh giá chính xác giá trị của nó. Lý do
thứ hai mà CBTD quan tâm đến tài sản cố định là nó được trích khấu hao hàng năm.
Quỹ khấu hao dùng để tái đầu tư hoặc dùng để trả các khoản mà doanh nghiệp vay
để tài trợ cho các tài sản cố định đó. Khi thẩm định, CBTD cần đánh giá mức độ
hợp lý của tỷ trọng các tài sản cố định tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh và mỗi
doanh nghiệp cụ thể để từ đó có thể đánh giá nhu cầu thực sự của doanh nghiệp khi
vay vốn để đầu tư tài sản cố định.
Việc thẩm định các khoản mục tài sản không thể tách rời thẩm định các
khoản mục nguồn vốn bởi lẽ nguồn vốn là nguồn hình thành nên tài sản của doanh
nghiệp. Công việc tiếp theo là CBTD thẩm định chi tiết các khoản mục nguồn vốn
trong bảng cân đối kế toán.
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
- Thẩm định chi tiết các khoản mục nguồn vốn
+ Nợ phải trả: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số nợ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Nợ phải trả là nguồn vốn mà doanh nghiệp
chiếm dụng của các đối tác. Xét về mặt lợi ích thì chi phí doanh nghiệp trả cho việc
sử dụng nó rất thấp nhưng nếu các khoản phải trả quá lớn thì có thể dẫn đến mất

khả năng thanh toán. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp có các khoản nợ dây dưa kéo dài
thì cần xem xét lại uy tín của doanh nghiệp. Các khoản phải trả nói lên uy tín của
doanh nghiệp đối với bạn hàng, khi đánh giá các khoản phải trả CBTD cần chú ý,
nếu doanh nghiệp có các khoản phải trả lớn và các hoạt động của doanh nghiệp diễn
ra bình thường, các chỉ tiêu tài chính khác tốt thì có nghĩa là doanh nghiệp có uy tín
lớn đối với bạn hàng. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có các khoản phải trả lớn, tình
hình kinh doanh không tốt, các khoản nợ nần chưa trả được tích lũy lại thì uy tín
của doanh nghiệp đang giảm sút, nếu không có biện pháp kịp thời có thể dẫn đến
mất khả năng thanh toán và nguy cơ phá sản cao.
Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn là chỉ tiêu
phản ánh tổng giá trị các khoản nợ mà doanh nghiệp còn phải trả, có thời hạn trả
trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Các
khoản nợ ngắn hạn dùng để tài trợ cho các tài sản lưu động. Các khoản nợ ngắn
hạn nói lên nhu cầu tiền mặt doanh nghiệp cần có để trả nợ. Đây là một chỉ tiêu
quan trọng khi đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Nợ dài hạn là các
khoản nợ có thời hạn trên một năm hoặc phải trả sau một chu kỳ kinh doanh,
thông thường các khoản nợ dài hạn dùng để tài trợ cho tài sản cố định. Mặc dù,
nợ dài hạn không ảnh hưởng mạnh đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp
hiện tại nhưng chúng nói lên các khoản mà doanh nghiệp phải trả trong dài hạn,
điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch để trả nợ.
Bên cạnh đó, CBTD cũng quan tâm tới tất cả các chủ nợ của khách hàng: có
thể là các khoản nợ cũ, các khoản nợ của các ngân hàng khác, nợ người bán…Vị trí
của ngân hàng trong danh sách chủ nợ luôn được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng.
Nếu ngân hàng giành vị trí quan trọng nhất trong danh sách chủ nợ, nó dễ dàng thu
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
nợ hơn các vị trí khác.
Như vậy, bằng việc đánh giá các khoản nợ của doanh nghiệp, CBTD có thể
thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp trong tương lai và rủi ro tài chính mà

doanh nghiệp có thể gặp phải.
+ Vốn chủ sở hữu: bao gồm vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia và phần
vốn từ phát hành cổ phiếu mới. Vốn chủ sở hữu doanh nghiệp được sử dụng mà
không phải cam kết phải trả như vốn nợ. Vốn chủ sở hữu cho thấy mức độ độc lập
về mặt tài chính của doanh nghiệp và là nhân tố giúp doanh nghiệp chống đỡ rủi ro.
Vốn chủ sở hữu phần nào nói lên vị thế của doanh nghiệp, đồng thời đây cũng là
yếu tố đảm bảo doanh nghiệp không quá mạo hiểm trong kinh doanh khi sử dụng
tiền vay. Vì vậy, vốn chủ sở hữu là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết
định cho vay của ngân hàng.
 Thẩm định các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh
Khi tiến hành thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp, lợi nhuận của
doanh nghiệp là vấn đề được CBTD đặc biệt quan tâm. Một doanh nghiệp nếu làm
ăn thua lỗ sẽ không thể trả nợ được ngân hàng và nếu có trả được ngân hàng thì có
lẽ chỉ lấy từ vốn chủ sở hữu hoặc vay của đối tượng khác để trả nợ ngân hàng. Đây
sẽ là rủi ro rất lớn cho ngân hàng. Lợi nhuận của doanh nghiệp được thể hiện trong
Báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh, phản ánh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Khi thẩm định, để
đánh giá chính xác tình hình hoạt động sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp,
CBTD yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo kết quả kinh doanh ít nhất của 2
năm gần nhất. Thẩm định báo cáo kết quả kinh doanh, CBTD sẽ tiến hành thẩm
định như sau:
- Thẩm định doanh thu
CBTD cần phân tích tổng doanh thu về mức tăng và tốc độ tăng doanh thu
của doanh nghiệp qua các năm. Qua phân tích doanh thu kết hợp với những phân
tích trong phần thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để rút
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
ra kết luận về những kết quả, hạn chế của doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị

trường và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, cần phân tích tổng
doanh thu của từng quý, từng tháng để xác định được những thời điểm hoạt động
mạnh của công ty và so sánh với hoạt động của cùng kỳ năm trước, điều này rất
quan trọng đặc biệt là đối với những doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo mùa vụ.
Với những thay đổi bất thường trong tổng doanh thu của doanh nghiệp đòi hỏi
CBTD phải xem xét một cách kỹ lưỡng và giải thích nguyên nhân của sự thay đổi
bất thường đó.
- Thẩm định chi phí
Khi đánh giá chỉ tiêu chi phí, CBTD cần đánh giá những chi phí hợp lý
của doanh nghiệp, những chi phí đóng góp vào việc tạo ra doanh thu. Ngoài ra,
CBTD cần xem xét các chi phí không được tính vào chi phí hợp lý và các khoản
chi phí “chìm” mà doanh nghiệp không thể hiện trên báo cáo kết quả kinh
doanh để có được những đánh giá chính xác hơn.
Chỉ tiêu quan trọng nhất trong báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
đó là lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển
được hay không phu thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận
hay không. Lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp,
là nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất-kinh
doanh của mình. Đồng thời, nó là nguồn để trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, CBTD
cần thẩm định xem liệu doanh nghiệp thực sự kinh doanh có lợi nhuận không hay là
lợi nhuận đó là do nhân viên doanh nghiệp vẽ ra. Trên thực tế, rất nhiều doanh nghiệp
có lãi song cuối cùng vẫn rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Điều này được
giải thích bởi sự lệch pha giữa doanh thu và thu, giữa chi phí và chi. Doanh thu được
hạch toán khi mà người bán chấp nhận thanh thanh toán, tức là người bán đã mua
hàng, song chưa biết đã trả tiền hay chưa, trong khi đó thu là khoản tiền thực tế doanh
nghiệp đã nhận được. Chi phí và chi cũng tương tự, một khoản chi phí nhưng chưa
chắc doanh nghiệp đã xuất tiền ngay. Qua trường hợp trên ta thấy rằng, Bảng cân đối
kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh chưa phản ánh đầy đủ tình hình tài chính của
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
14

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
doanh nghiệp. Vì vậy, trong thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp, CBTD còn
phải tiến hành thẩm định Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phân tích dòng tiền để thấy
đầy đủ hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Thẩm định các khoản mục trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phân tích
dòng tiền
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các dòng tiền của doanh
nghiệp, được xác định trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giải thích
sự thay đổi dòng tiền của doanh nghiệp, nó cho biết khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cần phải xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ
và nhập quỹ. Dòng tiền thực nhập quỹ bao gồm dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh
doanh; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt
động bất thường. Dòng tiền xuất quỹ bao gồm dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất
kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động đầu tư, tài chính; dòng tiền xuất quỹ
thực hiện hoạt động bất thường. Sau khi xác định dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền nhập
quỹ, căn cứ vào số dư ngân quỹ đầu kỳ sẽ xác định được số dư ngân quỹ cuối kỳ. Thông
qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, CBTD đánh giá và dự báo mức ngân quỹ của doanh
nghiệp thời gian tới, đánh giá được khả năng trả nợ doanh nghiệp. Bởi lẽ, suy cho cùng,
không phải lượng tiền doanh nghiệp hiện tại hay lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đảm bảo
khả năng chi trả của doanh nghiệp, mà nhân tố quyết định khả năng chi trả của doanh
nghiệp chính là dòng tiền của doanh nghiệp trong tương lai.
 Thẩm định các khoản mục trong thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh chưa có trong báo cáo tài chính. Đồng thời, giải thích thêm
một số chỉ tiêu mà trong báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải thích một cách rõ ràng
và chi tiết. Đây là một báo cáo quan trọng giúp CBTD đánh giá chính xác hơn tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Như vậy, sau khi thẩm định các báo cáo tài chính, CBTD sẽ có cái nhìn khái
quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đánh giá một báo cáo tài
chính cần phải đặt trong mối liên hệ với các báo cáo tài chính còn lại để có một bức

SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
tranh đầy đủ và chi tiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài việc
đánh giá các khoản mục trong các báo cáo tài chính, CBTD còn phải đánh giá các tỷ
số tài chính.
>F3$G3
Các chỉ tiêu tài chính được chia thành 4 nhóm chính:
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Nhóm chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính (cơ cấu vốn)
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Ngoài ra, đối với các DN phát hành cổ phiếu thì cần phân tích theo nhóm chỉ
tiêu đánh giá cổ phiếu của DN.
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu tài chính
TT
CHỈ TIÊU TÀI
CHÍNH
CÔNG THỨC TÍNH MỤC ĐÍCH
I Chỉ tiêu thanh khoản (thanh toán)
1 Khả năng thanh toán
hiện hành
= Tài sản ngắn hạn/ Nợ
ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả
năng doanh nghiệp có thể
đáp ứng các khoản nợ ngắn
hạn bằng tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn.
2

Khả năng thanh toán
nhanh
= (Tài sản ngắn hạn-
Hàng tồn kho)/ Nợ
ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng
thanh khoản đối với các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
bằng tài sản lưu động (không
kể hàng tồn kho).
3
Khả năng thanh toán
tức thời
= (Tiền và các khoản
tương đương tiền)/ Nợ
ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng
thanh toán tức thời đối với các
khoản nợ ngắn hạn của DN
bằng tiền và các khoản tương
đương tiền.
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
4
Thời gian thanh toán
công nợ
(+EH)
= Giá trị các khoản
phải trả quân (đầu kỳ

và cuối kỳ)/ Giá vốn
hàng bán trung bình
ngày
Đây là khoảng thời gian
chiếm dụng vốn vay của
DN. Thời gian càng dài thì
khả năng trả nợ vốn vay
đúng hạn đối với Ngân hàng
càng tốt và ngược lại.
II Chỉ tiêu hoạt động
5
Vòng quay vốn lưu
động
= Doanh thu thuần/ Tài
sản ngắn hạn bình
quân
Chỉ tiêu này cho biết hiệu
suất sử dụng tài sản lưu
động của DN, cụ thể là cứ 1
đơn vị tài sản lưu động sử
dụng trong kì tạo ra bao
nhiêu đơn vị doanh thu
thuần.
6
Vòng quay hàng tồn
kho
= Giá vốn hàng bán/
Hàng tồn kho bình
quân
Chỉ tiêu này cho biết hàng

tồn kho quay được bao nhiêu
vòng trong một chu kỳ kinh
doanh để tạo ra doanh thu.
7
Vòng quay các khoản
phải thu
= Doanh thu thuần/
Các khoản phải thu
bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một
kỳ kinh doanh, để đạt được
doanh thu thì DN phải thu bao
nhiêu vòng.
8
Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định
= Doanh thu thuần/
Giá trị còn lại của
TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ
1đơn vị TSCĐ sử dụng trong
kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đơn vị doanh thu
9
Doanh thu thuần /
Tổng tài sản bình
quân
= Doanh thu thuần/
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị

TS của DN tạo ra bao nhiêu giá
trị doanh thu
10 Tốc độ tăng trưởng
doanh thu thuần trong
= (Doanh thu thuần kỳ
hiện tại – Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết doanh
thu của DN tăng/ giảm so
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
kỳ
thuần kỳ trước)/ Doanh
thu thuần kỳ trước
x100%
với kỳ trước như thế nào. Nó
phản ánh tốc độ tăng thị
phần của DN
III Chỉ tiêu cân nợ và cơ cấu TS, NV
11
Tổng nợ phải trả/
Tổng tài sản
= Tổng nợ phải trả/
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng
tổng tài sản được tài trợ bằng
nợ của DN.
12
Nợ dài hạn/ Vốn chủ
sở hữu

= Nợ dài hạn/ Vốn chủ
sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết tỷ
trọng nợ dài hạn và vốn chủ
sở hữu mà DN sử dụng để
tài trợ cho tổng tài sản của
nó.
13
Hệ số Tài sản cố
định/ Vốn chủ sở hữu
= Tài sản cố định/ Vốn
chủ sở hữu x100%
Chỉ tiêu này cho biết giá trị
TSCĐ của DN được tài trợ
bằng vốn CSH chiếm bao
nhiêu %.
14
Tốc độ gia tăng Tài
sản
= (Tổng tài sản kỳ hiện
tại- Tổng tài sản kỳ
trước)/ Tổng tài sản kỳ
trước x100%
Chỉ tiêu này cho biết sự gia
tăng về quy mô của DN.
15
Khả năng trả nợ gốc
trung và dài hạn
= (Thu nhập sau thuế
dự kiến năm tới+ Chi

phí khấu hao dự kiến
năm tới)/ Vốn vay
trung dài hạn đến hạn
trả trong năm tới.
Chỉ tiêu này đánh giá khả
năng trả nợ gốc trung và dài
hạn của DN trong năm tiếp
theo.
IV Chỉ tiêu thu nhập
16 Lợi nhuận gộp/
Doanh thu thuần
= Lợi nhuận thuần từ
bán hàng và cung cấp
dịch vụ/ Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết hiệu
quả kinh doanh của doanh
nghiệp, cứ 1 đơn vị doanh
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
thuần
thu thuần trong kỳ thì tạo ra
bao nhiêu đơn vị lợi nhuận
gộp
17
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh/
Doanh thu thuần
= (Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh-

Thu nhập từ hoạt động
tài chính+ Chi phí cho
hoạt động tài chính)/
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1
đơn vị doanh thu thuần thu
được trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh.
18
Lợi nhuận sau thuế/
Vốn chủ sở hữu bình
quân (ROE)
= Lợi nhuận sau thuế/
Vốn chủ sở hữu bình
quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1
đơn vị vốn chủ sở hữu bình
quân đầu tư vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo
ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn chủ sở hữu của
DN càng cao.
19
Lợi nhuận sau thuế/
Tổng tài sản bình
quân (ROA)
= Lợi nhuận sau thuế/

Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1
đồng tổng tài sản bình quân
sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Chỉ tiêu này càng cao
thể hiện hiệu quả sử dụng
tổng tài sản của DN càng
cao.
20 EBIT/ Chi phí lãi vay
= (Lợi nhuận trước
thuế + Chi phí lãi vay)/
Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả
sử dụng đòn cân nợ của doanh
nghiệp, cứ 1 đơn vị chi phí lãi
vay bỏ ra trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận trước
thuế và lãi vay.
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
21
Tốc độ tăng trưởng
lợi nhuận sau thuế
= (Lợi nhuận sau thuế
kỳ hiện tại- Lợi nhuận
sau thuế kỳ trước)/ Lợi
nhuận sau thuế kỳ
trước x100%

Đây là chỉ tiêu phản ánh sự
gia tăng/ suy giảm thu nhập
của DN. Nó phản ánh hiệu
quả kinh doanh của DN kỳ
này so với kỳ trước, qua đó
phản ánh tổng thể tài chính
của DN là tốt lên hay xấu đi.
<IH54>
Thẩm định tình hình tài chính DN, đặc biệt phân tích các chỉ tiêu tài chính là
một yêu cầu quan trọng của ngân hàng khi đánh giá một DN một cách toàn diện để ra
quyết định cuối cùng là cho vay hay không. Bởi vì đối với khách hàng, có khả năng
tài chính đảm bảo trả nợ giúp cho khách hàng yên tâm trả được nợ khi đến hạn, do đó
giữ được uy tín cũng như những cam kết đã thoả thuận. Đối với ngân hàng, phân tích
tài chính giúp ngân hàng yên tâm hơn về khả năng trả nợ của khách hàng.
>F3J6!I*(#)*
Bên cạnh Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, CBTD còn phải xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức
sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định theo số liệu giữa hai
thời điểm lập Bảng cân đối kế toán. Một trong những công cụ hữu hiệu được CBTD
sử dụng đó là Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn - Bảng tài trợ. Nó cho giúp CBTD
xác định rõ các nguồn cung ứng vốn của doanh nghiệp và doanh nghiệp phân bổ các
nguồn vốn đó như thế nào.
Để lập báo cáo này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trong
Bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai
cột là sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:
- Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn
giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn.
- Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn
tăng thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn.
Với việc xem xét Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn, CBTD biết được

SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
doanh nghiệp đã tài trợ cho các khoản mục tài sản của mình bằng nguồn vốn nào,
vai trò của các nguồn vốn đó ra sao, và liệu rằng việc phân bổ các nguồn vốn đó các
cho các tài sản có hợp lý không. Thông qua đó, phần nào CBTD có thể dự đoán
được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai để có những quyết định
tín dụng chính xác hơn.
1.2.2. Chất lượng thẩm định tình hình tài chính DN vay vốn của NHTM
A/B/B/A/C$
Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với chúng ta, đồng thời nó cũng
là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Tùy theo đối tượng sử dụng, từ "chất lượng"
có ý nghĩa khác nhau. Người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng
các qui định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất
lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi
phí, giá cả. Trong khi đó người tiêu dùng coi hàng hóa là có chất lượng khi mà nó
thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của họ, nhưng đi kèm với chi phí vừa phải và đặt trong so
sánh với hàng hóa cùng loại của người sản xuất khác. Mặt khác, mỗi nước có một
nền văn hóa riêng, cho nên khái niệm chất lượng cũng không giống nhau và ngay cả
trong một nước khái niệm chất lượng cũng có nhiều quan điểm khác nhau.
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế, nhà xuất bản từ điển bách khoa Hà Nội
(2001): “K.46$+L3 ,LE)+$
+48 /M"-;$N"!6!O
+L+;7&P .4('D-'Q+!R('
D+,0
Từ các quan niệm trên, đứng trên góc độ ngân hàng thương mại có thể hiểu
chất lượng thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại như sau: 1K.4D+E223
&+3) "4$+L3 
D+E+$+4$8)+3 -+'6'3

'S( 0.
Có lẽ khái niệm trên vẫn còn tương đối trừu tượng, để có thể hiểu rõ hơn về
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương
chất lượng thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại không thể không xem xét các chỉ tiêu phản ánh nó.
A/B/B/B/K$G'$.4D+E223
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tình hình tài chính doanh
nghiệp, song khi đứng trên giác độ ngân hàng một số chỉ tiêu sau là quan trọng nhất:
9., mức độ chính xác của kết quả thẩm định: Chất lượng thẩm định
tình hình tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở mức độ chính xác của kết quả
thẩm định. Mức độ chính xác của kết quả thẩm định thể hiện ở việc ngân hàng có
đánh giá chính xác, toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không. Các
đánh giá đó có vai trò như thế nào trong việc ngân hàng quyết định cho doanh
nghiệp vay. Tính chính xác của kết quả thẩm định thể hiện trong việc ngân hàng lựa
chọn được những doanh nghiệp tốt để cho vay, đó là những doanh nghiệp có thể
hoàn trả đủ gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn.
9, thời gian và chi phí thẩm định: Kết quả thẩm định chính dù chính
xác đến đâu nhưng nếu thời gian thẩm định dài và chi phí thẩm định lớn (xét trong
điều kiện món vay cụ thể) thì cũng không thể coi là chất lượng thẩm định tốt. Nếu
thời gian thẩm định kéo dài và chi phí thẩm định lớn thì sẽ gây tốn kém cho ngân
hàng, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị
trường ngày nay, thời gian là yếu tố vô cùng quan trọng, nếu chậm trễ sẽ mất cơ hội
cho vay, làm giảm sút uy tín của ngân hàng.
96, nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn: Thẩm định tình hình tài chính doanh
nghiệp đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp, nên trường hợp ngân hàng có
mức nợ quá hạn lớn và tỷ lệ nợ quá hạn cao một phần nói lên rằng chất lượng thẩm
định tình hình tài chính của doanh nghiệp thấp. Ngược lại, trong trường hợp mức nợ quá
hạn và tỷ lệ nợ quá hạn thấp, điều này phần nào thể hiện, chất lượng thẩm định tình hình

tài chính doanh nghiệp tương đối tốt.
Ngoài các chỉ tiêu nêu trên, các chỉ tiêu về dư nợ cuối kỳ; doanh số cho vay
trong kỳ; khả năng sinh lời cũng phản ánh chất lượng thẩm định tình hình tài chính
doanh nghiệp của ngân hàng. Nếu dư nợ cuối kỳ tăng, doanh số cho vay lớn, tỷ nợ
SV: Lê Nguyễn Minh Hiếu Lớp: TCDN 23
22

×