Tải bản đầy đủ (.docx) (183 trang)

39 quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh khu vực bãi cháy, quảng ninh – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.08 MB, 183 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

SINH VIÊN: HỒ THỊ TRÂM
LỚP: CQ54/21.20

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG VICEM HỒNG MAI

Chun ngành

: Kế tốn doanh nghiệp

Mã số

: 21

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Trần Thị Ngọc Diệp

Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN


Học Viện Tài Chính
Nghiệp


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Luận Văn Tốt

Nghiệp

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị
thực tập.
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Trâm

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 2
2


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Luận Văn Tốt
Nghiệp


Luận Văn Tốt

Page 3
3


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

Luận Văn Tốt

MỤC LỤC

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 4
4


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp


Luận Văn Tốt

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCDC

: Cơng cụ dụng cụ

CPBH
CPQLDN
BCTC
BHTN
BHXH
BHYT
GTGT

DTBH
HĐTC
KC
KPCĐ
TK
CP
TNDN
TSCĐ

:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Chi phí bán hang
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Giá trị gia tang
Hóa đơn
Doanh thu bán hang
Hoạt động tài chính
Kết chuyển
Kinh phí cơng đồn
Tài khoản
Chi phí
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định

DANH MỤC SƠ ĐỒ


SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 5
5


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Luận Văn Tốt
Nghiệp

Luận Văn Tốt

Page 6
6


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp


Luận Văn Tốt

DANH MỤC BIỂU MẪU

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 7
7


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

Luận Văn Tốt

DANH MỤC HÌNH ẢNH

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bước đầu hội nhập nền kinh tế thị trường, Nghệ An là một trong số các
Tỉnh, Thành phố thu hút được lượng vốn đầu tư trong và ngoài nước, đây là một
thách thức không nhỏ đối với Doanh nghiệp Tỉnh nhà. Khi sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển mở rộng thị trường thị trường thì
ln phải chủ động sáng tạo trong quá trình quản lý điều hành sản xuất của mình,

tìm ra những biện pháp thích hợp để thu được hiệu quả cao. Không chỉ đơn thuần là
cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh quyết liệt về
giá cả nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới cung cấp cho thị trường với mức
chi phí hợp lý để đạt được những lợi nhuận tối đa cho doanh ngiệp.
Bên cạnh việc tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì
việc tổ chức và quản lý hạch tốn kế tốn cũng là một yêu cầu thiết yếu, góp phần
quan trọng vào việc quản lý sản xuất kinh doanh và đưa ra các quyết định kinh tế
đúng đắn. Đặc biệt thông tin về kết quả kinh doanh chiếm vai trò quan trọng trong
thơng tin kế tốn, những thơng tin này ln được doanh nghiệp và các nhà đầu tư
quan tâm. Hơn bao giờ hết, hồn thiện bộ máy kế tốn nói chung, kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đang là vấn đề thường xuyên đặt ra đối với
mỗi doanh nghiệp. Việc hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
sẽ góp phần tăng tính cạnh tranh nâng cao chất lượng các quyết định của doanh
nghiệp, tăng sự minh bạch thông tin tài chính.
Muốn thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả, đem lại doanh thu ngày càng
cao cho doanh nghiệp thì vai trị của kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 8
8


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp


Luận Văn Tốt

doanh phải được đặt lên hàng đầu. Bởi lẽ nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng là phản ánh chính xác , kịp thời đầy đủ và trung thực, khách
quan những thông tin về doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí, các
khoản thực hiện nghĩa vụ với nhà nước …. Và xác định kết quả kinh doanh cung
cấp số liệu báo cáo các chỉ tiêu phân tích, từ đó tư vấn cho ban lãnh đạo phương án
kinh doanh tối ưu nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc này, kết hợp với những kiến thức đã
được trang bị trong quá trình học tập tại trường và thực tế thu thập được từ thời gian
thực tập tại đơn vị, Với sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo Th.s.Trần Thị Ngọc Diệp
cùng với sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo cơng ty và các anh chị trong phịng kế
tốn Cơng ty CP Xi Măng Vicem Hoàng Mai em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn
đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Xi Măng
Vicem Hồng Mai”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Thứ nhất: hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng Ty CP Xi Măng Vicem Hồng
trong doanh nghiệp.
- Thứ hai: tìm hiểu kế tốn Mai
- Thứ ba: đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng Ty CP Xi Măng Vicem Hồng Mai
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP xi măng vicem
Hoàng Mai
4. Phương pháp nghiên cứu

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 9
9


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

Luận Văn Tốt

Với đề tài kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, em đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu đó là:
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các giáo
trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy; các sách ở thư viện và trung tâm học
liệu để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Được sử dụng trong suốt quá trình thực tập, giúp em
giải đáp những thắc mắc của mình và hiểu rõ hơn về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại cơng ty, qua đó cũng giúp em tích lũy được những kinh
nghiệm thực tế cho bản thân.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số liệu thô của
công ty, sau đó tồn bộ số liệu thơ được xử lý và chọn để đưa vào đề tài một cách
chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin hiệu quả nhất.
- Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu đã được thống kê để phân tích, so
sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong sản xuất kinh doanh
nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho cơng ty nói chung và cho kế

toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Sản Xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Cơng Ty CP Xi Măng Vicem Hồng Mai
Chương 3: Một số ý kiến góp phần hồn thiên kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Cơng Ty CP Xi Măng Vicem Hồng Mai
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP xi măng vicem Hồng Mai, được sự hướng
dẫn tận tình của cơ giáo hướng dẫn Th.s. Trần Thị Ngọc Diệp và các anh chị trong

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 10
10


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

Luận Văn Tốt

phịng kế tốn của cơng ty đã giúp em hiểu được tầm quan trọng cũng như sự cần
thiết và phức tạp của kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là Kế toán bán hàng và

xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Khái niệm thành phẩm, quá trình bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
a. Thành phẩm
-Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến, đã được kiểm
nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn, chất lượng kỹ thuật quy định, có thể nhập kho hay
giao ngay cho khách hàng. Tùy theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà thành phẩm có
thể chia thành nhiều loại với những phẩm cấp khác nhau gọi là chính phẩm, phụ
phẩm hay sản phẩm loại I, II,….

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 11
11


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp


Luận Văn Tốt

b. Quá trình bán hàng
-Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
- Bán hàng là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh doanh , đây là q
trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ
hoặc hình thái vốn thanh tốn.
-Q trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất
nói riêng có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, quá trình bán hàng được xem là sự mua bán có thỏa thuận:
Doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền.
Thứ hai, trong q trình này có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng
hàng hóa: từ doanh nghiệp sang khách hàng.
Thứ ba, doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hóa và nhận từ
khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ gọi là doanh thu bán hàng, dùng để
bù đắp các khoản chi phí bỏ ra trong q trình kinh doanh.
Q trình bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nếu thực hiện không tốt khâu bán hàng thì mọi cố gắng của doanh nghiệp trong các
giai đoạn trước đều trở thành vơ nghĩa. Q trình bán hàng sẽ quyết định đến khả
năng tài chính, khả năng thu hồi vốn để tái sản xuất ở doanh nghiệp.
c. Quá trình xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định,
được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh


SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 12
12


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Luận Văn Tốt

Nghiệp

nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động
khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo
ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt
động tài chính:

Kết quả hoạt

Tổng Doanh thu

Giá vốn

Chi phí bán hàng


động SXKD (bán

thuần về bán

của hàng

và chi phí quản lý

hàng và cung

=

hàng và cung cấp

cấp dịch vụ)

-

dịch vụ

xuất đã

-

doanh nghiệp

bán

Kết quả từ hoạt động tài chính


Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ doanh thu
(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập
thuần khác và chi phí khác:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác
d. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ mật thiết và
tác động qua lại với nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh. Xác

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 13
13


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

Luận Văn Tốt

định kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước…. Ngoài ra việc
xác định kết quả kinh doanh còn là cơ sở để lập kế hoạch cho kỳ tiếp theo. Đồng

thời nó cũng là số liệu cung cấp cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các
ngân hàng
1.1.2 Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Quá trình bán hàng là một trong những khâu quan trọng của hoạt động
SXKD. Bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn, nó là giai đoạn tái sản xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp khi thực hiện tốt bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi
phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư
phát triển tiếp, nâng cao đời sống của người lao động.
- Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp đánh giá được
hiệu quả từ hoạt động kinh doanh trong kỳ, từ đó có những hướng đi phù hợp trong
tương lai. Đồng thời, là căn cứ quan trọng để Nhà nước đánh giá khả năng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó xây dựng và kiểm tra tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp. Xác định kết quả kinh doanh giúp
thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực và phân bổ các nguồn lực có hiệu quả đối với tồn
bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng.
1.1.3 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Nghiệp vụ bán hàng liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức thanh
toán và từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nhất định. Do đó, quản lý nghiệp vụ bán
hàng, cung cấp dịch vụ đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như quản lý doanh thu,
quản lý các khoản giảm trừ doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm vật chất ở
khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình cơng nợ và thanh tốn cơng nợ

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 14
14



Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

Luận Văn Tốt

của khách hàng, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ…Quản lý nghiệp vụ bán
hàng, xác định kết quả kinh doanh cần bám sát các yêu cầu sau:
- Thứ nhất, doanh nghiệp phải nắm bắt sự vận động của từng loại hàng hóa
trong q trình nhập xuất trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
- Thứ hai, doanh nghiệp phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng hình thức bán
hàng, từng thể thức thanh tốn của từng loại sản phẩm được tiêu thụ và từng khách
hàng, đơn đốc thu hồi nhanh chóng và đầy đủ tiền vốn.
- Thứ ba, doanh nghiệp phải tổ chức tốt thăm dò, nghiên cứu thị trường tiêu
thụ sản phẩm, đồng thời giám sát chặt chẽ chi phí lưu thơng, tập hợp và phân bổ
hợp lý để tính tốn và xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ. Thực hiện nghiêm túc
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, vì khâu bán hàng quyết định trực tiếp đến doanh
thu của doanh nghiệp.
Việc quản lý bán hàng có vị trí quan trọng vì nó quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Thực hiện tốt
việc bán hàng và xác định kết quả sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh,
sử dụng hiệu quả vốn lưu động, tích lũy sản xuất để tái mở rộng sản xuất.
1.1.4 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý về hàng hóa, bán hàng, xác định và phân phối kết
quả kinh doanh, kế toán phải đảm bảo tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự

biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và
giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 15
15


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

Luận Văn Tốt

- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.
- Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập Báo cáo Tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định
và phân phối kết quả.
1.2 Các phương thức bán hàng và tính giá vốn trong doanh nghiệp
1.2.1 Các phương thức bán hàng

Phương thức bán buôn
Bán bn hàng hố là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất.... Đặc điểm của hàng hố bán bn là hàng hố vẫn nằm
trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hố chưa được thực hiện. Hàng bán bn thường được bán theo lô
hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng
bán và phương thức thanh tốn. Trong bán bn thường bao gồm hai phương thức:
-

Phương thức bán bn hàng hố qua kho: Bán bn hàng hố qua kho

là phương thức bán bn hàng hố mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho
bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hố qua kho có thể thực hiện dưới hai
hình thức:
+ Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng.
Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng
hố được xác định là tiêu thụ.
+ Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 16
16


Học Viện Tài Chính

Nghiệp
Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

Luận Văn Tốt

thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi th
ngồi, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy
định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh tốn thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất
quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại
chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp
thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên
mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai
hình thức:
+ Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(cịn gọi là hình thức giao tay ba)
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực
tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
nhận là tiêu thụ.
+ Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi vận chuyển hàng đến giao

cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của
bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận
thanh tốn thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 17
17


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Luận Văn Tốt
Nghiệp

Luận Văn Tốt

Page 18
18


Học Viện Tài Chính
Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

Luận Văn Tốt

Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hố đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thơng và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán
thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng
cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn
cứ vào hố đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê
hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo
cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn lấy hàng hố, mang đến bán tính tiền để tính tiền và thanh tốn tiền hàng.
Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hố đơn bán hàng và thu tiền của khách

hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng
hố ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu
thị.

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 19
19


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

Luận Văn Tốt

- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngồi số tiền thu theo giá bán
thơng thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình
thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán
hết tiền hàng. Tuy nhiên,về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hố
bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hố
mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hố nào đó đặt ở các nơi cơng cộng.
Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.

- Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký gửi
hàng hố là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý,
ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi
thanh tốn tiền hay chấp nhận thanh tốn hoặc thơng báo về số hàng đã bán được,
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.2.2 Các phương thức thanh toán
1.2.2.1 Thanh toán ngay bằng tiền mặt, TGNH
Theo phương thức này, khi người mua nhận được hàng từ doanh nghiệp sẽ
thanh toán ngay cho các doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc TGNH. Phương thức này
thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những khách hàng nhỏ, mua
hàng với số lượng khơng nhiều hoặc có khả năng thanh tốn tức thời tại thời điểm
giao hàng.
1.2.2.2 Bán hàng trả góp

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 20
20


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp


Luận Văn Tốt

Phương thức thanh tốn theo hình thức trả góp bản chất là phương thức cho
vay mà theo do các kỳ trả nợ góc và lãi trùng nhau, số tiền trả nợ của mỗi kỳ là
bằng nhau, số lãi được tính trên số dư nợ gốc và số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ.

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 21
21


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

Luận Văn Tốt

1.3 Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
1.3.1 Kế tốn doanh thu bán hàng hóa và các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1.1 Nội dung về doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba khơng phải là nguồn lợi ích
kinh tế, khơng làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ khơng được coi là
doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở
hữu nhưng không là doanh thu.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng
gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
1.3.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 22
22


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt
Nghiệp

Luận Văn Tốt

(Theo chuẩn mực số 14: doanh thu và thu nhập khác/ CMKT việt nam)
1.3.1.3 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh làm
giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho
khách mua hàng hóa, sản phẩm với số lượng lớn.
-

Giảm giá hàng bán: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho

khách hàng khi khách hàng mua hàng hóa nhưng kém phẩm chất hay khơng đáp
ứng đủ điều kiện chất lượng như trong hợp đồng đã ký giữa 2 bên.
-

Hàng bán bị trả lại: Là số hàng mà khách hàng trả lại cho doanh

nghiệp khi doanh nghiệp bán hàng hóa, thành phẩm nhưng bị kém phẩm chất,
chủng loại….
1.3.1.4 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ; Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng;…
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh tốn, ủy nhiệm

thu, giấy báo Có, bảng sao kê…).
- Bộ chứng từ của nghiệp vụ chiết khấu thương mại:
+ Bộ chứng từ bán hàng gốc.
+ Hợp đồng kinh tế ghi rõ điều kiện hưởng chiết khấu thương mại.
+ Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng có ghi khoản chiết khấu thương mại.
- Bộ chứng từ của nghiệp vụ giảm giá hàng bán:
+ Bộ chứng từ bán hàng gốc.
+ Biên bản giảm giá hàng bán.

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 23
23


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt
Nghiệp

Luận Văn Tốt

+ Phiếu kế toán giảm giá hàng bán.
- Bộ chứng từ của nghiệp vụ hàng bán bị trả lại:
+ Bộ chứng từ bán hàng gốc.
+ Biên bản trả hàng.
+ Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng do bên mua xuất.

+ Phiếu nhập kho.
1.3.1.5 Tài khoản sử dụng
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này phản ánh

doanh

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt
động kinh doanh từ các giao dịch, nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chi tiết như sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118: Doanh thu khác
TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK 5212: Hàng bán bị trả lại
TK 5213: Giảm giá hàng bán
Kết cấu TK 511

SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 24
24


Học Viện Tài Chính
Nghiệp
Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt
Luận Văn Tốt

Nghiệp

Nợ

TK 511



-Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính-theo
phương
pháp
trực
Doanh
thu bán
hàng
vàtiếp.
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đ
- Các khoản làm giảm doanh thu.
- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xácđịnh kết quả kinh doanh.

Trình tự kế tốn:
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu được ghi
nhận là giá bán chưa thuế của hàng hóa, dịch vụ đó.
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu được ghi
nhận là tổng giá thanh tốn của hàng hóa, dịch vụ đó.
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20
SV: Hồ Thị Trâm – CQ54/21.20

Page 25
25


×