Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

42 PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (AGRIBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.39 KB, 75 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------------

LÊ HỒNG NAM
LỚP CQ54/18.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
(AGRIBANK)”
Chuyên ngành: Phân tích Chính sách tài chính
Mã số: 18
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS HÀ THỊ ĐOAN TRANG

HÀ NỘI – 2020


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp


(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Hoàng Nam

SV: Lê Hoàng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tơi xin chân thành gửi
lời cảm ơn tới Lãnh đạo trường Học Viện Tài Chính, các Thầy Cơ giáo đã trực
tiếp giảng dạy, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và thực hiện luận văn.
Tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS Hà Thị Đoan Trang, người đã nhiệt
tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa
học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của q thầy cơ
và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội, ngày 25 tháng 5 năm 2020
Tác giả Luận văn

Lê Hoàng Nam


SV: Lê Hoàng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1:.....................................................................................................5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.................................................................................................5
1.1 Ngân hàng thương mại................................................................................5
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại............................................................5
1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng thương mại......................................................6
1.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại....................................................6
1.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.................................9
1.2.1 Khái niệm về vốn trong Ngân hàng thương mại......................................9
1.2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại......................................10
1.2.3 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
.........................................................................................................................16

1.2.4 Khái niệm về huy động vốn...................................................................19
1.2.5 Các hình thức huy động vốn trong Ngân hàng thương mại...................19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt độnh huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.......................................................................................................26
1.3.1. Nhân tố khách quan...............................................................................26
1.3.2. Nhân tố chủ quan...................................................................................28
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả họat động huy động vốn.....................29
1.4.1. Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động...............................................29
1.4.2. Tỷ số huy động vốn / Tổng nguồn vốn.................................................30
SV: Lê Hoàng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

1.4.3. Tỷ số huy động vốn có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động.............30
1.4.4. Tỷ số huy động vốn không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động.......30
CHƯƠNG 2:...................................................................................................32
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN VIỆT NAM (AGRIBANK)
.........................................................................................................................32
2.1. Khái qt về ngân hàng Nơng nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam
.........................................................................................................................32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Agribank..........................32
2.1.2. Bộ máy tổ chức......................................................................................34

2.2. Thực trạng chính sách huy động vốn ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển
Nông thôn Việt Nam........................................................................................38
2.2.2. Thực trạng về hoạt động huy động vốn của AGRIBANK....................40
2.3. Đánh giá chung.........................................................................................48
2.3.1. Thành công............................................................................................48
2.3.2. Hạn chế..................................................................................................49
Nguyên nhân của hạn chế................................................................................51
CHƯƠNG 3.....................................................................................................53
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
AGRIBANK....................................................................................................53
3.1 Định hướng phát triển chính sách huy động vốn của Agribank................53
3.1.1 Một số chỉ tiêu cần đạt trong những năm tới..........................................55
3.2

Giải pháp nâng cao chính sách huy động vốn........................................55

3.2.1

Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn..................55

3.2.2

Tăng cường hoạt động marketing, quảng cáo.....................................56

3.2.3

Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng..........................58

SV: Lê Hoàng Nam


Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

3.2.4

Điều hành chính sách lãi suất linh hoạt..............................................58

3.2.5

Cải thiện cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới giao dịch......................60

3.2.6 Phát huy tối đa yếu tố con người............................................................62
3.3

Kiến nghị................................................................................................62

3.3.1 Kiến nghị với chính phủ.........................................................................62
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước......................................................64
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông Thôn Việt
Nam

............................................................................................................66


KẾT LUẬN.....................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................68

SV: Lê Hoàng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
CN
CPHĐ

Báo cáo tài chính
Chi nhánh
Chi phí hoạt động

KHCL

Khách hàng chiến lược

KHCN
KHDN
KHƯT


Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng ưu tiên

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NV

Nguồn vốn

PGD

Phòng giao dịch

QHT


Quỹ hỗ trợ
Ngân hàng TMCP Đầu tư và

BIDV

SV: Lê Hoàng Nam

TCTD

phát triển Việt Nam
Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

UBND

Ủy ban nhân dân

UTĐT

Ủy thác đầu tư

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp


1

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1 .Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế, vì vậy một
trong những vấn đề quan trọng được ưu tiên hàng đầu là nguồn vốn. Để đáp
ứng nhu cầu vốn của thị trường, các ngân hàng thương mại (NHTM) phải huy
động vốn và cho vay từ bên ngồi.
Vai trị của nguồn vốn đối với các NHTM ngày nay trở nên rất quan
trọng. Vốn là cơ sở, nền tảng để tổ chức mọi hoạt động trong nền kinh tế.
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng, nhưng là nghiệp vụ rất quan trọng. Khơng có nghiệp vụ huy động vốn
coi như khơng có hoạt động của NHTM. Khi thành lập, ngân hàng phải có
một số vốn điều lệ, nhưng số vốn này chỉ đủ để đầu tư cho các tài sản cố định
như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị, càng chưa đủ vốn để ngân hàng có
thể tiến hành các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các hoạt động
ngân hàng khác. Để có vốn thực hiện các hoạt động này, địi hỏi NHTM phải
tận dụng, khai thác triệt để mọi nguồn vốn nhàn rỗi.
Do đó, để phát huy vai trị và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế
cũng như cho chính bản thân các ngân hàng, việc huy động vốn trong kinh
doanh cho tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các NHTM.
Vì vậy, tơi chọn đề tài: “Phân Tích Chính Sách Huy Động Vốn Tại Ngân
Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (Agribank)”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập chung nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến chính sách huy động vốn và cho vay tại ngân hàng thương mại
 Phạm vi nghiên cứu:


SV: Lê Hoàng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

- Về nội dung: luận văn tập chung nghiên cứu về tình hình huy động
vốn và cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam (Agribank)
- Về không gian: tập trung phân tích tại Agribank
- Về thời gian: những vấn đề liên quan đến huy động vốn và cho vay tại
Agribank trong thời gian từ năm 2017-2019
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn
3.1 Lý do khái quát
Phân tích có vai trị hết sức quan trọng trong q trình quản lý, thơng qua
q trình phân tích mà chủ thể quản lý có được đầy đủ thơng tin cho việc ra
một quyết định quản lý. Một trong những sản phẩm của q trình quản lý là
chính sách. Vì vậy, để có thể chủ thể quản lý có thể đưa ra những quyết định
chính sách đúng đắn thì q trình phân tích chính sách là vơ cùng cần thiết.
Do mục tiêu của chính sách hướng tới nhiều đối tượng khác nhau trong
xã hội và có ảnh hưởng lâu dài đến hoạt động của tổ chức nên chủ thể quản lý
cần phải xem xét, cân nhắc thật kỹ mọi mặt trước khi ra quyết định. Sau khi
được ban hành, chính sách trở thành một công cụ của quản lý nên chủ thể
quản lý cần phải phân tích chính sách để đánh giá tính năng, tác dụng của
chính sách, kịp thời phát hiện thiếu sót, bổ sung và hồn thiện chính sách từ

đó nâng cao hiệu quả sử dụng cơng cụ này.
3.2 Lý do cụ thể
Phân tích để thấy được các mục tiêu chính sách mà chủ thể dự kiến theo
đuổi có thiết thực khơng. Nếu thiết thực thì có khả thi khơng và nếu khả thi
thì có phù hợp với mục tiêu chung của tơ chức khơng… Kết quả phân tích này
là căn cứ quan trọng nhất cho chủ thể khi ra quyết định chính sách. Sau khi
chính sách đã được ban hành, chủ thể cần xem xét tính phù hợp giữa nguyện
vọng của đối tượng thụ hưởng với mục tiêu chính sách để kịp thời điều chỉnh,
bổ sung làm cho mục tiêu chính sách sát thực với đời sống xã hội.
SV: Lê Hoàng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

Phân tích để thấy được tính hệ thống của chính sách. Hệ thống chính
sách là tập hợp các chính sách có những đặc trưng giơng nhau về mục tiêu
hay tính chất đươc xếp đặt theo một trật tự nhất định và theo yêu cầu của chủ
thể.
Phân tích chính sách để thấy được sự phù hợp giữa chính sách với mơi
trường. Chủ thể ban hành chính sách suy cho cùng cũng là để duy trì sự tồn
tại và phát triển của tổ chức trong môi trường. Môi trường cho tổ chức hoạt
động bao gồm môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, tự nhiên… và các yếu tố
này thường không ổn định. Để cho tổ chức có thể đứng vững trước những
thách thức của mơi trường, nhất là sự khắc nghiệt của thị trường, chủ thể quản

lý cần có những chính sách kịp thời tạo động lực trực tiếp cho tổ chức, bên
cạnh đó cũng phải có sự điều chỉnh đối với tổ chức một cách phù hợp để thích
ứng với sự biến đổi của mơi trường.
Qua các phân tích về lý do phân tích chính sách tổng quát và cụ thể trên
đây đã phản ánh tính tất yếu khách quan của phân tích chính sách và nó là
một hoạt động khơng thể thiếu trong chu trình chính sách.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Lấy số liệu về tình hình huy động vốn
và cho vay của Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
(Agribank) giai đoạn 2017-2019.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Từ các dữ liệu đã được tổng hợp để
phân tích, đánh giá từ đó rút ra kết luận, rút kinh nghiệm qua thực tiễn.
- Ngồi ra tham khảo thêm những tài liệu có liên quan từ các số liệu báo
cáo thống kê, báo cáo hoạt động của các tổ chức kinh tế, xã hội có liên quan,
sách tham khảo và các bài viết chuyên khảo trên các tạp chí, các website
chính thức.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, đề tài gồm 3 chương:
SV: Lê Hoàng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp


4

Học viện Tài chính


Chương 1: Lý luận chung về huy động vốn của các ngân hàng thương

mại
 Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp &
Phát triển Nông thôn Việt Nam AGRIBANK
 Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Nông Nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam AGRIBANK

SV: Lê Hoàng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật số 47/2010/QH12 có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2011 tại Điều 4 Khoản 2, Khoản 3 đã nêu rõ: “Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng bao gồm Ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,

ngân hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Đây là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất bởi lẽ các cá nhân, tổ chức hay
doanh nghiệp đều gửi tiền tại đây, nguốn vốn của họ phần lớn xuất phát từ
đây. Các cá nhân gửi tiền với mục đích tăng thu nhập, thêm lợi nhuận, các
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gửi phục vụ thanh tốn, chi tiêu, trả lương…
Cho thấy, Ngân hàng đóng vai trị là người thủ quỹ cho tồn xã hội.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cịn là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh
nghiệp, cá nhân và có thể là cả nhà nước nữa. Cho vay tiêu dùng, cho vay để
đầu tư… phần lớn các nguồn vay ấy đều được thực hiện tại Ngân hàng.
Mặt khác, Ngân hàng còn là một trung gian tài chính quan trọng nhất
trong nền kinh tế, Ngân hàng là trung gian cho người dư thừa vốn gặp những
người đang cần vốn và tạo điều kiện đem lại lợi ích cho họ. Chính sách tiền tệ
SV: Lê Hoàng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

là bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế trong mỗi quốc gia và Ngân
hàng đóng vai trị quyết định chính sách ấy.
Như vậy có thể nói Ngân hàng là một tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các sản phẩm dịch vụ đa dạng nhất, thực hiện nhiều chức năng tài

chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Có thể nói Ngân hàng thương mại là bà đỡ cho mọi nền kinh tế, Một nền
kinh tế phát triển và tăng trưởng mạnh là một nền kinh tế mà ở đó NHTM
đóng vai trị chủ chốt, quyết định và phát triển nhất.
1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng thương mại
NHTM có những đặc điểm như sau:
- NH chủ yếu kinh doanh bằng vốn của người khác chứ không phải chủ
yếu bằng vốn chủ sở hữu.
- Vốn bằng tiền vừa là phương tiện, vừa là đối tượng trong q trình
kinh doanh.
- Hoạt động kinh doanh của NH có liên quan đến nhiều đối tượng KH
khác nhau và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Kinh doanh NH chịu nhiều rủi ro cả về sự đa dạng cũng như mức độ.
1.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng
Hoạt động chính của NHTM là đi vay để cho vay. Điều này chứng tỏ
rằng một trong những chức năng quan trọng của NHTM là làm trung gian tín
dụng. Tức là một mặt NH sẽ huy động các khoản tiền nhàn rỗi ở mọi chủ thể
trong xã hội từ các doanh nghiệp, các tổ chức, hộ gia đình, các cá nhân…Mặt
khác NH sẽ dùng nguồn vốn đã huy động được này để cho vay lại đối với các
chủ thể có nhu cầu bổ sung vốn. Theo cách thức đó, NHTM là cầu nối giữa
người dư thừa vốn và người đang có nhu cầu vốn. Với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi
tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt q thu nhập chính vì thế họ
SV: Lê Hoàng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp


7

Học viện Tài chính

cần phải bổ sung thêm vốn; bên cạnh đó lại tồn tại các cá nhân và tổ chức tạm
thời thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn chi tiêu và
họ có tiền để tiết kiệm. Hai nhóm này tồn tại hoàn toàn độc lập với Ngân hàng
và điều tất yếu sẽ xảy ra đó là nguồn vốn hợp lí sẽ được chảy từ nơi thừa vốn
sang nơi thiếu vốn. Lợi nhuận này chính là cơ sở, là điều kiện để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của NH.
Thơng qua chức năng tín dụng, ngân hàng thương mại góp phần tạo lợi
ích cho tất cả các chủ thể tham gia và lợi ích chung của nền kinh tế.

Ngườidư Ngânhàng Ngườicần
thừavốn thươngmại vốn
- Đối với người gửi tiền: họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi

dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn
đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp dịch vụ thanh toán
tiện lợi.
- Đối với người đi vay: họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn để kinh
doanh, chi tiêu, thanh tốn mà khơng phải chịu nhiều chi phí. Người dư thừa
vốn Ngân hàng thương mại Người cần vốn.
- Đối với ngân hàng thương mại: họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi.
- Đối với nền kinh tế: chức năng này có vai trị quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế.
SV: Lê Hoàng Nam


Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán
Đây là chức năng phân biệt Ngân hàng với các tổ chức phi Ngân hàng
khác.
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh tốn khi nó thực hiện thanh
tốn theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản của khách hàng
thu tiền bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây, NHTM
đóng vai trị là người ‘thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và các cá nhân bởi ngân
hàng là người giữ tài khoản của họ. Quá trình thanh tốn qua Ngân hàng diễn
ra nhanh chóng và tiết kiệm được nhiều chi phí cho xã hội. Hơn ai hết để làm
được điều này Ngân hàng ln có đầy đủ thơng tin về tài chính, về mơi trường
kinh doanh, về tình hình trong và ngồi nước để phục vụ tốt nhất nhu cầu của
khách.
1.1.3.3 Chức năng tạo “bút tệ”
Bút tệ là loại tiền phi vật chất, chỉ là những con số trên tài khoản ở NH,
được tạo thành thơng qua hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM. Loại tiền
này có thể chuyển đổi dễ dàng sang tiền mặt, có những chức năng giống tiền
mặt và cịn có một số ưu điểm khác là an toàn, dễ vận chuyển, bảo quản.
Quá trình tạo bút tệ của NHTM được thực hiện thơng qua hoạt động tín
dụng và thanh tốn trong hệ thống NH, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ
thống ngân hàng trung ương (NHTW) của mỗi nước. Đó là khả năng biến

mức tiền gửi ban đầu tại một NH đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền
lớn gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng thanh tốn qua nhiều
NH. Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy
động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua
hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử
SV: Lê Hoàng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống
NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng
nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.3.4 Ngân hàng thương mại làm trung gian cho việc thực hiện
chính sách kinh tế quốc gia
Hệ thống NHTM mặc dù mang tính độc lập nhưng nó ln chịu sự quản
lý chặt chẽ của NHTW về mọi mặt. Đặc biệt, NHTM phải luôn tuân theo các
quyết định của NHTW về việc thực hiện chính sách tiền tệ để ổn định giá trị
đồng tiền, làm cho lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế phải phù hợp với
nhu cầu của xã hội. Để làm được điều này, việc thu hút vốn trong nước cũng
như nước ngồi thơng qua các NHTM phải được sử dụng đúng mục đích, yêu
cầu của nền kinh tế. Tín dụng phát ra từ các NHTM phải mang lại hiệu quả
trên cơ sở cho vay mở rộng sản xuất, phát triển các ngành nghề, tạo ra cơng

ăn việc làm cho người lao động, góp phần thực hiện các mục tiêu và chính
sách xã hội của đất nước.
1.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về vốn trong Ngân hàng thương mại
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động
và tạo lập để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách
hàng gửi vào ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách
hàng chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho Ngân hàng và Ngân hàng trả cho
khách hàng một khoản lãi. Như vậy Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung
vốn và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh q trình ln
chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời chính các
SV: Lê Hồng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
1.2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của Ngân hàng thương mại bao gồm:
 Nguồn vốn tự có

 Nguồn vốn huy động
 Vốn đi vay
 Nguồn vốn khác
1.2.2.1. Nguồn vốn tự có
Vốn tự có được gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM. Đây
là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được thuộc về sở hữu của ngân
hàng. Loại vốn này có thể sử dụng lâu dài để hình thành nên trang thiết bị,
nhà cửa cho ngân hàng. Vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng
để được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở để thu hút các nguồn
vốn khác.
Đặc điểm của vốn tự có:
- Vốn tự có của NHTM thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn – thường tỷ trọng này khoảng từ 5% đến 10%.
- Vốn tự có có tính ổn định cao và ln ln được bổ sung trong q
trình tồn tại và phát triển của NHTM. Việc gia tăng vốn tự có đồng nghĩa với
việc gia tăng năng lực tài chính của NHTM, do đó sẽ gia tăng năng lực cạnh
tranh, mở rộng mạng lưới, mở rộng quy mô hoạt động. Vốn tự có của Ngân
hàng được hình thành căn cứ vào hình thức tổ chức của ngân hàng thương
mại là: ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần
hay ngân hàng thương mại liên doanh
- Vốn tự có quyết định đến quy mơ hoạt động của NHTM đồng thời là
nhân tố để xác định các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

SV: Lê Hoàng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp


11

Học viện Tài chính

Thành phần của vốn tự có:
Vốn tự có trong NHTM bao gồm 2 phần: vốn tự có cơ bản, vốn tự có bổ
sung.
 Vốn tự có cấp I (gọi là vốn tự có cơ bản): Là vốn điều lệ – vốn pháp
định
Đây là bộ phận chủ yếu của vốn tự có. Vốn tự có cấp I mang tính ổn
định lâu dài là cơ sở để tạo lập nguồn vốn tự có khác.
Vốn tự có cấp I bao gồm:


Vốn điều lệ: do các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt

động của Ngân hàng, theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định.
- Đối với NHTM quốc doanh: đây là số vốn đã được nhà nước cấp.
- Đối với NHTM cổ phần: đây là số vốn đã được các cổ đông đóng góp.
- Đối với NHTM liên doanh: đây là số vốn đã được các bên liên doanh
góp vốn.
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
- Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ
- Quỹ dự phịng tài chính
- -Lợi nhuận khơng chia (lợi nhuận rịng cịn gọi là sau khi đã trích lập
các quỹ theo quy định).
 Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng
do pháp luật quy định.
 Vốn tự có cấp II (cịn gọi là vốn tự có bổ sung): Vốn tự có bổ sung

trong q trình hoạt động của ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều
phưong thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Đây là bộ phận tài sản
Nợ nhưng có tính chất ổn định và có khả năng chuyển thành vốn – vốn tự có
bổ sung gồm có 5 khoản sau:
- 50% giá trị tăng thêm của TSCĐ được đánh giá lại theo quy định của
pháp luật.
- 40% giá trị tăng thêm của các loại chứng khốn đầu tư (kể cả vốn góp
và cổ phiếu đầu tư) được định giá lại theo quy định của pháp luật.

SV: Lê Hoàng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

- Trái phiếu chuyển đổi do NHTM phát hành thỏa mãn một số điều kiện
nhất định như sau:
+ Có thời hạn >= 5 năm trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu thường. +
Không được đảm bảo bằng tài sản của NHTM.
+ NHTM không được mua lại, trừ phi được NHNN cho phép bằng văn
bản.
+ Trái chủ không được ưu tiên khi NHTM bị thanh lý.
- Các cơng cụ nợ khác với điều kiện:
+ Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 10 năm.
+ Chủ nợ là thứ cấp so với chủ nợ khác.

+ Không được ưu tiên thanh tốn.
+ Khơng được bảo đảm bằng tài sản của Ngân hàng.
- Dự phòng chung, tối đa bằng 1.25% tổng tài sản “có” rủi ro. Dự phịng
chung được trích lập theo tỷ lệ 0.75% trên dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4
(nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, nhóm 2: nợ cần chú ý, nhóm 3: nợ dưới tiêu
chuẩn, nhóm 4: nợ nghi ngờ, nhóm 5 nợ có khả năng mất vốn khơng trích lập
dự phịng chung).
1.2.2.2. Nguồn vốn trong huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội, thơng qua việc thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm
vốn để kinh doanh.
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng được sử dụng để kinh doanh
của ngân hàng. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
của NHTM.

SV: Lê Hoàng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

Nguồn vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng chứ khơng có quyền sở hữu và có trách nhiệm
hồn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút.

Vốn huy động, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo
lãnh, các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, Ngân hàng phải huy động đủ
vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn
phù hợp với chi phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng
cao được sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên, tỷ lệ thuận với mọi thành
phần kinh tế trong xã hội. Do đó, các NHTM ln quan tâm khai thác để mở
rộng tín dụng. Nhưng nguồn vốn này chỉ được sử dụng một phần để kinh
doanh, còn phải dự trữ một tỷ lệ hợp lí để đảm bảo khả năng thanh tốn.
Vốn huy động gồm có: Vốn tiền gửi và phát hành những giấy tờ có giá
-Vốn tiền gửi:
+ Tiền gửi khơng kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhưng có thể rút ra bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu
này. Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc khơng được trả lãi, gồm tiền
gửi thanh tốn và tiền gửi khơng kỳ hạn thuần tuý. Tiền gửi không kỳ hạn chỉ
không ổn định với cá nhân còn đối với doanh nghiệp rất ổn định.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận giữa khách
hàng và Ngân hàng về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc khách hàng không
được rút tiền trước thời hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Là một phần thu nhập của người lao động chưa sử
dụng đến, tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích lũy tiền
một cách an tồn và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm có hai loại: tiết kiệm khơng
kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.
SV: Lê Hoàng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp


14

Học viện Tài chính

Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: Là khoản tiền có thể rút ra bất kỳ lúc
nào nhưng không được dùng các phương tiện thanh toán để chi trả cho khách
hàng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận của
khách hàng và Ngân hàng về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn
tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn.
- Phát hành giấy tờ có giá:
Bên cạch các phương thức trên, các Ngân hàng thương mại còn phát
hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và kỳ phiếu. Thực chất là việc huy động
vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá.
+ Kỳ phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân hàng có kỳ hạn nhỏ hơn
12 tháng
+ Trái phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân hàng có thời hạn lớn
hơn 12 tháng
+ Chứng chỉ tiền gửi: Các giấy tờ có giá được Ngân hàng phát hành từng
đợt, tuỳ theo mục đích với sự chấp thuận của ngân hàng thương mại, hình
thức huy động vốn này các ngân hàng thương mại phải trả lãi suất cao hơn so
với lãi suất tiền gửi thơng thường.

SV: Lê Hồng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp


15

Học viện Tài chính

1.2.2.3 Vốn đi vay
Vốn đi vay: là khoản tiền vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi
khả năng huy động vốn bị hạn chế. Đây là nguồn chủ yếu để chống rủi ro
thanh khoản của các ngân hàng.
Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do Ngân hàng đi vay các tổ
chức tín dụng khác hoặc NHTƯ:
-Vay các TCTD khác: Trong trường hợp vốn huy động không đủ đáp ứng
nhu cầu thanh khoản NHTM có thể đi vay các TCTD khác để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản. Đây là nguồn vốn có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn,
NHTM chỉ sử dụng nguồn vốn này khi thực sự cần thiết vì nó có chi phí cao
hơn vốn huy động rất nhiều.
- Vay NHTƯ: Vay từ ngân hàng trung ương là khoản vay nhằm giải
quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng thương mại. NHTƯ cho
NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh tốn, vay ngắn hạn bổ
sung...NHTƯ có cho NHTM vay hay khơng phụ thuộc vào:
+ Chính sách tiền tệ mà NHTƯ đang theo đuổi: Nếu NHTƯ muốn mở
rộng mức cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTƯ sẽ đáp ứng nhu
cầu vay của NHTM một cách dễ dàng và ngược lại.
Nếu ngân hàng trung ương mở rộng tiện tệ thì lãi suất thấp
Nếu ngân hàng trung ương thắt chặt tiền tệ với lãi suất cao
+ Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTƯ cấp đã được sử dụng hết
chưa: thông thường NHTƯ cấp cho mỗi Ngân hàng một hạn mức tín dụng và
NHTM được phép vay trong hạn mức này. Đây là nguồn vốn có chi phí rất
cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết.
1.2.2.4 Nguồn vốn khác

Vốn khác là toàn bộ giá tị tiền tệ mà ngân hàng huy động được thông
qua việc cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác
SV: Lê Hoàng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

đầu tư như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thác đầu tư, các nguồn khác.
NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời
gian và điều kiện nhất định.
- Nguồn ủy thác là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ thực hiện tốt
các dịch vụ của khách hàng đặc biẹt là dịch vụ cho vay và dịch vụ thanh tốn.
+ Nguồn vốn này thường có chi phí rất thấp
+ Tỷ trọng nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng dịch
vụ và uy tín của khách hàng.
- Nguồn trong thanh tốn: Nguồn này được hình thành từ các hoạt động
thanh tốn khơng dùng tiền mặt như: Séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ
để mở L/C
- Nguồn khác: Là các khoản nợ như thuế chưa nộp, lưong chưa trả,…
1.2.3 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh
được thì phải có: Cơng nghệ – Lao động – Tiền vốn trong đó vốn là nhân tố
quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh.

Riêng đối với ngân hàng thương mại, vốn lại càng là nhân tố không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. NHTM là một doanh nghiệp đặc
biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nên Ngân hàng địi hỏi một lượng vốn lớn
mới có thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Vốn cho phép Ngân hàng mở
rộng quy mơ hoạt động, đa dạng hố các hình thức kinh doanh, giảm thiểu rủi
ro, tăng khả năng cạnh tranh …
Chính vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh
của ngân hàng, là cốt lõi của ngân hàng. Do đó, ngồi vốn ban đầu cần thiết,
tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo
tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình
SV: Lê Hồng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

1.2.3.1 Vốn là cơ sỏ để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Vốn là điểm đầu tiên và có tính chất quyết định trong chu kỳ kinh doanh
của Ngân hàng vì khác với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bình
thường, vốn khơng chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh
doanh chủ yếu của Ngân hàng. Quá trình kinh doanh của Ngân hàng được
mã hố bằng cơng thức sau: T-T’, trong đó T là yếu tố vốn bỏ ra ban đầu, T’
là vốn thu về sau quá trình cho vay, đầu tư. Từ công thức trên cho thấy, Ngân
hàng nào có thị trường vốn lớn sẽ là Ngân hàng có nhiều thế mạnh trong
cạnh tranh và có lợi thế về quy mơ vốn cho vay cao.

Vì vậy, ngồi vốn ban đầu khi thành lập theo qui định của pháp luật, các
Ngân hàng phải thường xuyên tìm mọi biện pháp để tăng trưởng vốn trong
quá trình hoạt động kinh doanh.
1.2.3.2 Vốn quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng thương mại
Vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Thơng thường, các Ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh,
khoản mục đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh
hưởng đến khả năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư,
thậm chí khơng đáp ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp. Họ sẽ mất
khách hàng và không tận dụng được cơ hội kinh doanh. Nếu là Ngân hàng
lớn, nguồn vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ đáp ứng được nhu cầu về vốn, có điều
kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị trường tín
dụng.
Nguồn vốn lớn cịn giúp Ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại
hình khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua tài chính, kinh
doanh chứng khốn…
Vì vậy, vốn có vai trị quyết định trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
SV: Lê Hoàng Nam

Lớp: CQ54/18.01


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

1.2.3.3 Vốn quyết định khả năng thanh tốn và uy tín của ngân hàng

trên thị trường
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau vì bản chất hoạt
động của Ngân hàng là: “đi vay để cho vay”, nếu khơng có uy tín thì ngân
hàng khơng thể tồn tại và phát triển. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở
khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Chúng
ta đã biết, đại bộ phận vốn của ngân hàng là vốn tiền gửi và đi vay, do vậy
ngân hàng phải trả cho khách hàng khi họ có u cầu rút tiền. Với một ngân
hàng có quy mơ vốn nhỏ, khi nhu cầu vay vốn trên thị trường là rất lớn, một
mặt ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu vay, mặt khác với quy mô nhỏ,
ngân hàng nếu cho vay tối đa nguồn vốn huy động đuợc, dự trữ ít sẽ dẫn đến
mất khả năng thanh tốn. Như vậy, với tiềm năng vốn lớn, Ngân hàng có thể
tiến hành hoạt động với quy mô ngày càng mở rộng, nâng cao khả năng cạnh
tranh,... nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.3.4 Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Cạnh tranh là một quy luật của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế càng
phát triển thì cạnh tranh càng gay gắt và khốc liệt. Cạnh tranh giúp các doanh
nghiệp nâng cao khả năng tự hồn thiện. Thực tế đã chứng minh: quy mơ,
trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật của ngân hàng là tiền đề cho việc thu
hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với
ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét
cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay,
thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Trên cơ sở đó sẽ
giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị
trường, không chỉ đơn thuần là cho vay mà cịn mở rộng các hình thức liên
doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua (leasing), mua bán nợ
(phactoring), kinh doanh trên thị trường chứng khốn. Chính các hình thức
SV: Lê Hồng Nam

Lớp: CQ54/18.01



×