Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Phân tích hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng PTN ĐBSCL chi nhánh trà vinh phòng giao dịch tiểu cần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.31 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ, LUẬT VÀ NGOẠI NGỮ
BỘ MÔN KINH TẾ




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH TRÀ VINH
PHÒNG GIAO DỊCH TIỂU CẦN


Giỏo viờn hướng dẫn: Sinh viờn thực hiện:
Nguyễn Hồng Hà Lờ Thị Cẩm No
Mssv: 111907034
Lớp: Đại học Kế toán A
Khóa: 2007 - 2011

Trà vinh – 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ, LUẬT VÀ NGOẠI NGỮ
BỘ MÔN KINH TẾ




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Đề tài:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH TRÀ VINH
PHÒNG GIAO DỊCH TIỂU CẦN


Giỏo viờn hướng dẫn: Sinh viờn thực hiện:
Nguyễn Hồng Hà Lờ Thị Cẩm No
Mssv: 111907034
Lớp: Đại học Kế toán A
Khóa: 2007 - 2011


Trà vinh – 2011










LỜI CẢM TẠ








Thắm thoát thời gian theo học ở trường Đại học Trà Vinh đã trôi qua. Với
những kiến thức quý báu mà thầy, cô đã truyền đạt cùng với những kinh nghiệm
đúc kết từ thực tiễn thông qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Phát triển Nhà
đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – Phòng giao dịch Tiểu Cần đến nay
em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Đạt được kết quả này là nhờ sự
quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Hồng Hà, cùng với các
cô chú, anh chị trong Phòng giao dịch Tiểu Cần.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hồng Hà cùng các thầy, cô
thuộc khoa Kinh tế, Luật và Ngoại Ngữ trường Đại học Trà Vinh đã tạo điều kiện
cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Song song đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Phòng
giao dịch Tiểu Cần cùng các cô chú, anh chị đã tạo điều kiện cho em thực tập và
sẵn sàng giải thích, cung cấp những tài liệu, thông tin cũng như nhiệt tình

chỉ bảo em những bài học kinh nghiệm đáng quý.
Do thời gian thực hiện luận văn ngắn và kiến thức còn hạn chế, nên
luận văn tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp quý báu của quý thầy, cô để luận văn này được hoàn chỉnh hơn.

Trà Vinh, ngày tháng năm 2011
Sinh viên thực hiện


Lê Thị Cẩm No








LỜI CAM ĐOAN







Em xin cam đoan rằng đề tài này là do chính em thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ
đề tài nghiên cứu nào.


Ngày tháng năm 2011
Sinh viên thực hiện


Lê Thị Cẩm No
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP






























Ngày 20 tháng 6 năm 2011
Thủ trưởng đơn vị

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN






























Ngày tháng năm 2011
Giáo viên hướng dẫn




Nguyễn Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN






























Ngày tháng năm 2011
Giáo viên phản biện
DANH MỤC BIỂU BẢNG







Trang
Bảng 1: LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM. 17
Bảng 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (2008-2010) . 28
Bảng 3: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TRÊN THU NHẬP VÀ CHI PHÍ 33
Bảng 4: CƠ CẤU NGUỒN VỐN (2008 – 2010) .35
Bảng 5: TỶ TRỌNG VỐN HUY ĐỘNG VÀ VỐN ĐIỀU HOÀ. 38
Bảng 6: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI PGD TIỂU CẦN. 41
Bảng 7: TỶ TRỌNG CÁC LOẠI TIỀN GỬI CỦA PGD TIỂU CẦN 48
Bảng 8: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 51


DANH MỤC HÌNH








Trang
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD Tiểu Cần 22
Hình 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Tiểu Cần .32
Hình 3: Cơ cấu nguồn vốn của PGD Tiểu Cần (2008-2010) 35
Hình 4: Tỷ trọng cơ cấu vốn của PGD Tiểu Cần từ năm 2008-2010. 39
Hình 5: Vốn huy động bằng nghiệp vụ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá 42
Hình 6: Tiền gửi không kỳ hạn của PGD Tiểu Cần (2008 – 2010). 45
Hình 7: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (2008 -2010). 46
Hình 8: Nguồn vốn từ phát hành kỳ phiếu (2008 -2010). 49




DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT







- CP: Chi phí
- LN: Lợi nhuận
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước
- NHTM: Ngân hàng thương mại
- PGD: Phòng giao dịch
- TCTD: Tổ chức tín dụng
- TN: Thu nhập
TÓM TẮT








Đề tài nghiên cứu nhằm phân tích hiệu quả của hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – Phòng
giao dịch Tiểu Cần để thấy được những mặt tích cực và những vấn đề còn hạn chế,
đồng thời đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao công tác huy động vốn
của Phòng giao dịch Tiểu Cần trong thời gian tới. Để giải quyết được những vấn đề
trên chúng ta cần phải:
Một là: biết được lý do chọn đề tài, những mục tiêu nào được đặt ra, phạm vi
nghiên cứu ra sao và những phương pháp nghiên cứu nào được chúng ta sử dụng.
Những vấn đề đó sẽ được trình bày trong Phần mở đầu của bài báo cáo.
Hai là: nắm rõ những lý thuyết có liên quan đến đề tài chẳng hạn như những
khái niệm, bản chất, chức năng, Tất cả sẽ được trình bày một cách đầy đủ trong
chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại.
Nếu chương 1 nêu những lý thuyết có liên quan thì chương 2 sẽ dựa trên
những lý thuyết đó tiến hành phân tích và đánh giá về hiệu quả hoạt động
huy động vốn. Qua Kết quả nghiên cứu cho thấy tuy Phòng giao dịch Tiểu Cần
kinh doanh có lãi trong quá trình hoạt động qua các năm từ năm 2008-2010 nhưng
hiệu quả công tác huy động vốn chưa cao do các hình thức huy động chưa được
thực hiện một cách đồng bộ. Điều này làm cho nguồn vốn mà Phòng giao dịch
huy động được chưa đủ đáp ứng cho nhu cầu vốn trên địa bàn dẫn đến việc Phòng
phải sử dụng nguồn vốn điều hoà từ Hội sở. Nguồn vốn này luôn chiếm tỷ trọng lớn
qua các năm gián tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Từ những khó khăn hiện tại đó đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm


nâng cao hiệu quả huy động vốn của Phòng. Nội dung này sẽ được thể hiện rõ trong
chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – Phòng giao dịch
Tiểu Cần.
Phần kết luận và kiến nghị sẽ tổng kết lại những kết quả đạt được trong
quá trình nghiên cứu đồng thời đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp các giải pháp
trên được thực hiện một cách tốt hơn.
GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp
Trang 12
PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nền kinh tế nước ta sau
những năm đổi mới đã đạt được nhiều kết quả to lớn chẳng hạn như ký kết
thành công các hiệp định thương mại quốc tế, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do
AFTA (năm 2003), chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại Thế giới WTO (năm 2006), Những thành tựu đó đã góp phần
cải thiện đời sống cho người dân; đồng thời tạo tiền đề, nền tảng cơ bản đưa nước ta
từng bước chuyển sang thời kỳ phát triển mới đó là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước với mục tiêu “Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại”.
Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi cần phải có vốn bởi lẽ vốn là một trong
những yếu tố quyết định đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Ở nước ta hiện nay
thị trường chứng khoán chưa thật sự phát triển do đó lượng vốn huy động được
bằng con đường tài chính chủ yếu thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và
các giấy tờ có giá khác nhưng lượng vốn đó còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn
hiện nay. Vì vậy, với vai trò là trung gian tài chính, là nơi tập trung mọi nguồn vốn,
là chiếc cầu nối quan trọng giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn, các ngân hàng
thương mại (NHTM) nói chung và Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông

Cửu Long chi nhánh Trà Vinh – Phòng giao dịch Tiểu Cần, một trong những
ngân hàng quốc doanh nói riêng đã cố gắng thực hiện tốt phương châm “đi vay để
cho vay”, nổ lực thu hút nhiều nguồn vốn nhàn rỗi để cung ứng nhu cầu vốn
ngày càng cao của xã hội.
Tuy nhiên, ngoài những cơ hội và thuận lợi mà nước ta có được khi hoà nhập
vào nền kinh tế thế giới thì các NHTM Việt Nam cũng đang phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức đó là sự ra đời hàng loạt của NHTM trong nước và sự
thâm nhập của các ngân hàng nước ngoài với khả năng tài chính dồi dào, loại hình
dịch vụ ngân hàng đa dạng nhất là các dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên
công nghệ cao như E – banking, mobile – banking, Hơn nữa, hiện nay vẫn còn
không ít cá nhân, tổ chức vẫn còn giữ quan niệm “Vật bất ly thân”, họ cho rằng tiền
giữ bên mình vẫn hơn nên việc huy động vốn đã khó khăn nay còn khó khăn hơn.
GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp
Trang 13
Để đối phó với tình hình trên các NHTM Việt Nam cần phải có những thay đổi
tích cực về mặt cơ cấu, tăng cường công tác huy động vốn, không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đầy
rủi ro và thách thức như hiện nay.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế
nói chung và hoạt động của ngân hàng nói riêng, nên em chọn đề tài “Phân tích
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà đ
ồng bằng
sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh – Phòng giao dịch Tiểu Cần” làm đề tài cho
khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Để thấy rõ hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng
sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – Phòng giao dịch Tiểu Cần (PGD Tiểu Cần).
Đề tài tập trung vào các mục tiêu:
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng

sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần. Từ những hiểu biết về
tình hình hoạt động của Ngân hàng, các mặt mạnh, mặt yếu để có thể đề ra các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn tại Ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài bao gồm các mục tiêu cụ thể như sau:
- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng.
- Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng.
- Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp phù hợp với năng lực và khả năng
của Ngân hàng nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
trong hiện tại và cả tương lai.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Không gian
Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh
PGD Tiểu Cần
3.2. Thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài: 4/4/2011 – 8/5/2011
- Thời gian của số liệu: Số liệu được thu thập từ năm 2008 – 2010
GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp
Trang 14
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình huy động vốn tại Ngân hàng
Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần
(bao gồm: tiền gửi của doanh nghiệp, tiền gửi của dân cư và các giấy tờ có giá bằng
đồng Việt Nam).
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập thông qua các công cụ như: internet, các báo cáo
tài chính, sách, tạp chí,…
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
* Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng.

Mục tiêu này được phân tích chủ yếu dựa trên phương pháp so sánh, phương pháp
thống kê mô tả.
- Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp phân tích số liệu dựa trên
các bảng, đồ thị,…
- Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu của kỳ gốc).
Có hai loại so sánh: so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
+ So sánh tuyệt đối: dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu
kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của
chỉ tiêu kỳ phân tích.
Ta có công thức
∆y = y
1
– y
0


Trong đó:
∆y: phần chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc
y
0
: chỉ tiêu kỳ gốc
y
1
: chỉ tiêu kỳ phân tích
+ So sánh tương đối: là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu
kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với
chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp
Trang 15

Ta có công thức
∆y =
100
0
01
x
y
yy

%


Trong đó:
∆y: phần chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc
y
0
: chỉ tiêu kỳ gốc
y
1
: chỉ tiêu kỳ phân tích
Thông thường trong phân tích người ta thường kết hợp cả hai hình thức
so sánh này để thấy được những chỉ tiêu cụ thể về khối lượng và giá trị hoạt động
đồng thời cũng thấy được tốc độ tăng trưởng của kỳ phân tích.
* Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng. Để
đánh giá được hiệu quả của công tác huy động vốn tại Ngân hàng bài nghiên cứu sẽ
dựa vào các chỉ tiêu đánh giá kết hợp với phương pháp so sánh để làm rõ.
* Mục tiêu 3: Đối với mục tiêu này bài nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp
thống kê suy luận để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
huy động vốn tại Ngân hàng.
Thống kê suy luận là phương pháp thống kê dùng lý luận để diễn giải vấn đề.

Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm phát huy những mặt tích cực và khắc phục
những vấn đề còn hạn chế.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Bài báo cáo được cấu thành bởi ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và
phần kết luận và kiến nghị.
- Phần mở đầu bao gồm các nội dung như: đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu từ việc thu thập số liệu đến việc

sử dụng cách thức so sánh và các chỉ tiêu đánh giá.
- Phần nội dung của đề tài bao gồm ba chương:
+ Chương 1: Tổng quan về NHTM và hoạt động huy động vốn của NHTM.
Giới thiệu khái quát về NHTM như khái niệm, vai trò, chức năng, cơ cấu
nguồn vốn và các hoạt động của NHTM. Tiếp theo là trình bày những lý thuyết có
liên quan đến hoạt động huy động vốn như khái niệm, vai trò và ý nghĩa của
công tác huy động vốn, giới thiệu cụ thể các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động
vốn như vốn huy động trên tổng nguồn vốn, vốn điều hoà trên tổng nguồn vốn,…
GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp
Trang 16
+ Chương 2: Phân tích thực trạng và hiệu quả của công tác huy động vốn tại
Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – PGD
Tiểu Cần. Đây là nội dung quan trọng nhất và là phần trọng tâm của cả đề tài. Nếu
Chương 1 chỉ là trên lý thuyết thì chương này sẽ dựa trên cơ sở lý thuyết đó đi sâu
vào tìm hiểu tại một đơn vị cụ thể là Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng
sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần.
Trước tiên, giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng
sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần. Sau đó, dựa trên nh
ững
số liệu thu thập được tiến hành phân tích và đưa ra những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
của công tác huy động vốn tại Ngân hàng.
+ Chương 3: Một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả huy động

vốn tại PGD Tiểu Cần.
Dựa trên những vấn đề đã được phân tích ở Chương 2, xem xét bên cạnh
những mặt đạt được thì ngân hàng còn những hạn chế gì cần phải nâng cao. Vì thế,
Chương 3 sẽ đưa ra một số giải pháp phù hợp với khả năng của Ngân hàng để
khắc phục những mặt khó khăn và phát huy nh
ững mặt tích cực để không ngừng
nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng trong tương lai.
- Phần kết luận và kiến nghị: là phần kết thúc quá trình nghiên cứu về
hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng trong thời gian qua. Đồng thời
đưa ra một số kiến nghị đối với ngành Ngân hàng nói chung và cụ thể là Ngân hàng
Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Trà Vinh – PGD Tiểu Cần.
GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp
Trang 17
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí
quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái niệm
khác nhau về NHTM.
- Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
- Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ
đầu tư.
- Theo Luật tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua ngày 12

tháng 12 năm 1997, định nghĩa: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.

Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để

hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi
để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Bản chất của NHTM được bộc lộ thông qua các chức năng của nó. Trong
điều kiện của nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển, các NHTM
thực hiện ba chức năng sau:
1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính
Chức năng trung gian tài chính bao gồm: chức năng trung gian tín dụng và
trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Chức năng trung gian tín dụng
+ Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng cơ bản và

quan trọng nhất của NHTM. Nó không chỉ cho thấy bản chất của NHTM mà còn
cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Trong chức năng này NHTM đóng vai trò
là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời
GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp
Trang 18
nhàn rỗi trong nền kinh tế biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng các
nhu cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho nền kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của
xã hội.
+ Trung gian tín dụng là chức năng cơ bản được hiểu theo hai khía cạnh sau:
 NHTM chỉ là người trung gian để chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa vốn
(bằng nghiệp vụ nguồn vốn) sang nơi thiếu vốn (bằng nghiệp vụ tín dụng).
 Ngân hàng không phải là người trung gian tài chính thuần tuý, mà là
trung gian tín dụng, nghĩa là việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này
phải theo nguyên tắc hoàn trả vô điều kiện.
+ Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện các

nhiệm vụ sau:
 Nhận tiền gửi: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức,
cá nhân và tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
 Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn.
 Cho vay: cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay tiêu dùng.
 Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Chức năng trung gian thanh toán
Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của
NHTM mà còn cho thấy tính chất đặc biệt trong hoạt động của NHTM.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán NHTM cung cấp các phương tiện
thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng. Khi đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí,
thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn và nâng cao khả năng tín dụng. Bên cạnh
đó, chức năng này cũng đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ
thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. NHTM đứng
ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng,
giữa người mua, người bán,…để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ
với nhau. Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này gồm:
- Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức, cá nhân.
- Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng.
- Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng.
GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp
Trang 19
1.1.2.2. Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng
khối lượng tiền tệ cho nền kinh tế.
NHTM là một trong những tổ chức trung gian tài chính, làm trung gian giữa
cung và cầu về vốn tiền tệ, nó huy động tập trung những nơi có nguồn tiền tạm thời
thừa hay tiết kiệm để điều hoà sang những nơi thiếu vốn, đang có nhu cầu về vốn,
với mục đích đem lại lợi ích cho các bên: người gửi tiền, ngân hàng, người vay.

Nhưng ngoài việc thu hút tiền gửi và cho vay trên số tiền gửi đó, NHTM còn
tạo tiền khi phát tín dụng.
Trong phạm vi một nền kinh tế, hoạt động cho vay và trả nợ diễn ra
thường xuyên. Hàng ngày có tiền tạo ra và tiền bị huỷ đi. Khối lượng tiền tệ trong
lưu thông tăng lên khi luồng tiền tạo ra (phát tín dụng) lớn hơn luồng tiền bị huỷ đi
(trả nợ ngân hàng).
Bút tệ hay tiền ghi sổ chỉ tạo ra khi phát tín dụng và thông qua tài khoản tại
ngân hàng. Do đó, nó không có hình thái vật chất, nó chỉ là những con số trả tiền
hay chuyển tiền thể hiện trên tài khoản ngân hàng. Việc tạo ra bút tệ là một
bước tiến quan trọng trong công nghệ ngân hàng nó là một công cụ thanh toán
cực kỳ linh động, có thể được tạo ra dần dần sao cho phù hợp với sự phát triển
kinh tế, đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng sản xuất
Chức năng sản xuất của NHTM bao gồm việc huy động và sử dụng các
nguồn lực để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, vốn đã mang lại
những hiệu quả to lớn cho nền kinh tế - xã hội. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đó thì
chưa đủ, các NHTM cần đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng có liên quan
đến hoạt động của ngân hàng. Hiện nay, việc tạo ra các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng mới là một trong những vấn đề cần quan tâm, nó không những là nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trong và ngoài hệ thống
mà còn là nhân tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các
ngân hàng trong nền kinh tế thị trường đầy cơ hội và thách thức như hiện nay.
Nói tóm lại, các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của NHTM có mối quan hệ
hữu cơ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu các NHTM đều chú trọng đến các
GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp
Trang 20
chức năng trên thì không những làm cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn,
tỷ suất lợi nhuận cao hơn, mà còn có khả năng phân tán rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Phối hợp hài hoà và coi trọng các mảng hoạt động thì

các ngân hàng sẽ có cơ hội đứng vững trong cuộc chạy đua trên thị trường.
1.1.3. Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của NHTM: là toàn bộ các nguồn tiền mà ngân hàng tạo lập và
huy động được để đầu tư, cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, nó bao gồm các thành phần như sau:
* Vốn tự có
Vốn tự có là vốn thuộc về sở hữu của NHTM. Vốn tự có của NHTM gồm:
vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các loại vốn khác.
- Vốn điều lệ là số vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng được ghi vào
điều lệ của ngân hàng. Theo Khoản 6 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2005

“Vốn Điều lệ là vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một
thời gian nhất định và được ghi vào điều lệ công ty”.
Vì vậy, vốn điều lệ của ngân hàng thực tế phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn
pháp định do Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) quy định. Có thể nói vốn điều lệ là
nguồn vốn có vai trò tiên quyết đối với sự hình thành và tồn tại của các NHTM,
theo quy định của Quyết định số 24/2007/QĐ-NHNN, đến năm 2010, nếu không đủ
số vốn điều lệ theo quy định của Quyết định này, các NHTM buộc phải sáp nhập
hoặc giải thể. Ngoài ra, vốn tự có này còn quyết định rất lớn đến hoạt động và các
nghiệp vụ của NHTM.
Vốn điều lệ phụ thuộc vào hình thức của ngân hàng: Nếu là ngân hàng
quốc doanh thì vốn điều lệ là vốn của Nhà nước; nếu là ngân hàng cổ phần thì vốn
điều lệ là vốn của các cổ đông; nếu là ngân hàng tư nhân thì vốn điều lệ đó là
vốn riêng của cá nhân;…
- Các quỹ dự trữ là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và
hoạt động của ngân hàng. Nó thường có các quỹ như quỹ dự trữ bổ sung

vốn điều lệ, quỹ phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi, và các quỹ khác.
GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp

Trang 21
* Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất (90-95%) trong
các NHTM, thực chất vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà
ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời,
đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động được cấu thành bởi các
thành phần: huy động tiền gửi, huy động bằng việc phát hành các giấy tờ có giá như
kỳ phiếu có mục đích, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng và các
giấy tờ có giá khác.
* Vốn đi vay
Các NHTM còn có thể vay nợ lẫn nhau trong phạm vi quốc gia, phạm vi
quốc tế hay vay của ngân hàng trung ương. Nguồn vốn này chỉ mang tính chất
tạm thời, hơn nữa nếu phải sử dụng tới nguồn vốn này các NHTM sẽ không
linh hoạt trong kinh doanh và sẽ phải chấp nhận chi phí cao. Thuộc loại này

bao gồm: vốn vay trong nước và vốn vay nước ngoài.
- Vay các ngân hàng thương mại trong nước
Vay các NHTM trong nước thông qua hình thức liên ngân hàng nội địa.
Trong hoạt động kinh doanh khi các NHTM đã tận dụng nguồn vốn huy động,
nguồn vốn tự có và các nguồn vốn khác mà không đủ đáp ứng cho nhu cầu sử dụng
vốn trong xã hội. Khi đó, các NHTM phải xử lý bằng cách vay các NHTM và
các tổ chức tín dụng khác.
- Vay các ngân hàng thương mại nước ngoài
Vay các NHTM nước ngoài thông qua hình thức liên ngân hàng quốc tế. Khi
cần thiết có thể vay vốn của các NHTM của các quốc gia trên thế giới hoặc vay vốn
từ các tổ chức Tài chính – Tín dụng quốc tế như: IMF, ADB, WB.
* Vốn khác
Trong kinh doanh, ngoài việc sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy động, nguồn vốn vay, NHTM còn có thể tận dụng một trong số các nguồn vốn
khác như: các khoản phải trả; nguồn vốn trong thanh toán; vốn uỷ thác đầu tư,

tài trợ của chính phủ hoặc các tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình
dự án, phát triển kinh tế - xã hội,…
GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp
Trang 22
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Chương III của Luật tổ chức tín dụng nêu ra các hoạt động của tổ chức
tín dụng, trong đó chủ yếu là NHTM, bao gồm:
- Hoạt động huy động vốn.
- Hoạt động tín dụng.
- Hoạt động dịch vụ thanh toán.
- Hoạt động ngân quỹ.
- Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ,
kinh doanh ngoại hối, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ
khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
NHTM. Đây là hoạt động mang lại nguồn vốn cho ngân h
àng thông qua các
hình thức huy động như nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá và vay vốn của các
tổ chức tín dụng khác để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động như cấp tín dụng
và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
1.2.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho
ngân hàng nhưng đó là hoạt động rất quan trọng, không có hoạt động huy động vốn
xem như không có hoạt động của NHTM.
Một NHTM khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định.
Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định chứ chưa đủ vốn để
ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các nghiệp vụ

ngân hàng khác. Do vậy, hoạt động huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với
ngân hàng, đối với khách hàng và cả trong nền kinh tế.
1.2.2.1. Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ ngân hàng
+ Hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng,
thông qua hoạt động này ngân hàng có thể đo lường được uy tín, sự tín nhiệm của
khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng
hoàn thiện và mở rộng quan hệ với khách hàng.
GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp
Trang 23
+ Huy động vốn tốt còn là tiền đề thúc đẩy NHTM phát triển được các
sản phẩm, dịch vụ khác.
+ Là hoạt động để ngân hàng gia tăng thu nhập, cải tiến cơ cấu tiền mặt của
NHTM vì hiện nay 90% thu nhập của NHTM là từ hoạt động tín dụng.
1.2.2.2. Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ khách hàng
Hoạt động huy động vốn không những có ý nghĩa quan trọng đối với
ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng.
+ Giúp khách hàng tiết kiệm.
+ Khách hàng có thể lựa chọn được hình thức tiền gửi phù hợp.
+ Giúp khách hàng tăng thu nhập qua việc trả lãi của ngân hàng.
+ Khách hàng còn được nhiều tiện ích trong thanh toán, an toàn tài sản,
an toàn trong thanh toán, tốc độ thanh toán nhanh hơn. Ngoài ra, khách hàng còn có
thể được bảo hiểm số tiền gửi của mình.
1.2.2.3. Vai trò huy động vốn đối với nền kinh tế
+ Điều tiết lượng tiền tệ lưu động trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường
tiền tệ, kiểm soát được lạm phát.
+ Huy động vốn giúp tăng vốn để phát triển nền kinh tế.
1.2.3. Ý nghĩa của công tác huy động vốn
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các
NHTM. Nếu Ngân hàng phát huy tốt công tác huy động vốn không những mở rộng
công tác cho vay, tăng cường vốn cho nền kinh tế mà còn mang đến cho ngân hàng

nhiều lợi nhuận.
Qua đó cho thấy công tác huy động vốn có tác dụng quyết định các
nghiệp vụ về tín dụng và thanh toán của NHTM. Trong cơ chế thị trường, hoạt động
của ngân hàng cũng giống như hoạt động của các doanh nghiệp khác phải

chịu sự tác động từ nhiều phía, trong đó có sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút
nguồn vốn. Do nguồn vốn là một phần chủ yếu cho sự sống còn của ngân hàng nên
các ngân hàng đều có một chiến lược thu hút vốn riêng bằng nhiều giải pháp
khác nhau. Vì vậy, có thể nói công tác huy động vốn có ý nghĩa rất lớn, chiếm vị trí
đặc biệt quan trọng trong hoạt động của ngân hàng và là yếu tố quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng.
GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp
Trang 24
1.2.4. Các hình thức huy động vốn
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 09 năm 2000 của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động của NHTM nhằm cụ thể hoá việc thi hành Luật các tổ chức
tín dụng, NHTM được huy động vốn bằng các nghiệp vụ như: nghiệp vụ huy động
tiền gửi và phát hành các giấy tờ có giá.
1.2.4.1. Nghiệp vụ huy động tiền gửi
a) Tiền gửi doanh nghiệp
* Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là một loại tiền gửi không kỳ hạn mà doanh nghiệp
dùng để giao dịch thường xuyên qua ngân hàng như: thanh toán chuyển khoản hoặc
có thể rút ra sử dụng bất kỳ lúc nào mà không cần phải báo trước về thời hạn và
khối lượng tiền rút nên còn gọi là tiền gửi giao dịch.
Doanh nghiệp gửi tiền gửi thanh toán không phải với mục đích kiếm lời mà
chủ yếu là để thực hiện các giao dịch về thanh toán, chi trả; thực hiện các khoản chi
mua hàng hoá, dịch vụ; thực hiện các khoản chi trả khác, chính vì vậy mà

ngân hàng trả lãi suất rất thấp vì ngân hàng không chủ động được nguồn vốn, nhưng

thực chất khách hàng đã gián tiếp được hưởng lãi thông qua việc ngân hàng
cung cấp các dịch vụ thanh toán và tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch. Có thể
nói, tiền gửi thanh toán là một trong các nguồn vốn quan trọng để NHTM
kinh doanh.
Để tăng nguồn tiền gửi thanh toán, ngân hàng phải đa dạng hoá các dịch vụ
thanh toán và các hình thức huy động kết hợp với phong cách phục vụ ân cần,
lịch sự, khi đó sẽ thu hút được lượng khách đến gửi tiền nhiều hơn. Đặc biệt khi có
nhiều khách hàng là các doanh nghiệp lớn sẽ làm cho mức dư tiền gửi bình quân tại
ngân hàng luôn cao và ổn định, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể sử dụng
lượng tiền này để cho vay mà không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
ngân hàng. Đối với loại tiền này ta có công thức tính số tiền lãi như sau:


Trong đó:
D
i
: Số dư thực tế thứ i.
N
i
: Số ngày tương ứng với số dư thứ i.
Số tiền lãi =

i
D
x N
i
x Lãi suất (tháng)/30
GVHD: Nguyễn Hồng Hà Khóa luận tốt nghiệp
Trang 25
Số tiền lãi = Số dư tiền gửi ban đầu x Lãi suất (tháng) x Thời hạn (tháng)


Quy tắc tính lãi: tính ngày đầu, bỏ ngày cuối, cuối tháng tính luôn ngày cuối.
Tiền lãi sau khi tính sẽ được ngân hàng chuyển vào tài khoản tiền gửi
thanh toán cho khách hàng.
* Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà chủ sở hữu nó chỉ có thể rút ra theo
thời hạn đã định, nên còn gọi là tiền gửi định kỳ.
Doanh nghiệp gửi tiền có kỳ hạn với mục đích là nhắm đến khả năng sinh lợi
của tiền tệ nên ngân hàng thường trả lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn tiền gửi
thanh toán.
Về nguyên tắc, chủ sở hữu tiền gửi chỉ có thể rút tiền ra và có quyền hưởng
100% lãi suất theo thời hạn đã định. Nhưng trong thực tế nếu khách hàng có
yêu cầu rút tiền trước hạn, các NHTM vẫn cho phép khách hàng rút tiền, nhưng
chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Công thức tính tiền lãi


Để mở rộng khoản vốn này, ngoài biện pháp lãi suất, ngân hàng có thể
thực hiện một số biện pháp nhằm tạo tính lỏng cho loại tiền gửi có kỳ hạn như
cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn hoặc xổ số trúng thưởng,…
b) Tiền gửi dân cư
Tiền gửi dân cư là tiền gửi của các cá nhân và hộ gia đình, nhằm

hai mục đích: một là dùng để thanh toán cá nhân; hai là để dành hoặc tiết kiệm
nhằm chi dùng cho cá nhân trong tương lai. Tiền gửi dân cư chia làm hai loại:
tiền gửi thanh toán cá nhân và tiền gửi tiết kiệm.
* Tiền gửi thanh toán cá nhân
Tiền gửi thanh toán cá nhân là loại tiền gửi mà chủ tài khoản sử dụng để
thanh toán tiền lương; tiền công; chuyển khoản cho bên thứ ba hoặc rút tiền mặt ở
thẻ ATM ngân hàng.

Cá nhân gửi tiền gửi thanh toán với mục đích để thanh toán cá nhân

chứ không vì mục tiêu lợi nhuận, chính vì vậy mà ngân hàng trả lãi suất thấp.
Tiền gửi thanh toán cá nhân cũng giống như tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp
được thể hiện ở chỗ không ổn định về thời gian mà biến động thường xuyên vì

×