TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QTKD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: SINH VIÊN THỰC HIỆN:
ThS. VÕ THỊ LANG LÊ PHÚ LỘC
MSSV: 4053572
Lớp: Kế toán Kiểm toán – K31
TP Cần Thơ - 04/2009
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang i
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU .................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 3
1.3.1. Không gian.............................................................................................. 3
1.3.2. Thời gian.................................................................................................3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....4
2.1. Phương pháp luận........................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm chiến lược và vốn huy động....................................................4
2.1.2. Các bước thiết lập chiến lược ..................................................................6
2.1.3. Sơ đồ quy trình chiến lược.......................................................................14
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................15
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu...................................................................15
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.................................................................16
Chương 3: GIỚI THIỆU VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI NGÂN
HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ .............................. 18
3.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu.......................................................... 18
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................... 18
3.1.2. Hệ thống mạng lưới................................................................................. 20
3.1.3. Sản phẩm dịch vụ .................................................................................... 20
3.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức ngân hàng TMCP Á Châu Cần Thơ .................... 25
3.1.5. Chức năng và nhiệm vụ...........................................................................26
3.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu Cần Thơ...28
3.2. Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Á Châu Cần Thơ .....34
3.2.1. Phân tích nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn .....................................34
3.2.2. Phân tích nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế...................37
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang ii
3.2.3. Phân tích nguồn vốn huy động phân theo nội tê, ngoại tê và vàng ...........39
3.3. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá tình hình động vốn tại Á Châu Cần Thơ....42
3.3.1. Vốn huy động/tổng nguồn vốn ................................................................ 42
3.3.2. Tổng dư nợ/vốn huy động .......................................................................43
3.4. Phân tích điểm mạnh điểm yếu của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
chi nhánh thành phố Cần Thơ thông qua các hoạt động chức năng .........................43
3.4.1 Nhân sự....................................................................................................43
3.4.2. Sản phẩm dịch vụ .................................................................................... 44
3.4.3. Marketing ................................................................................................ 45
3.4.4. Về tài chính ........................................................................................... 47
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ............................................................................48
4.1. Phân tích môi trường vĩ mô.............................................................................48
4.1.1. Yếu tố kinh tế .......................................................................................... 48
4.1.2. Yếu tố tự nhiên ........................................................................................ 52
4.1.3. Yếu tố dân số và lao động........................................................................53
4.1.4. Yếu tố quốc tế.......................................................................................... 53
4.2. Phân tích môi trường vi mô.............................................................................54
4.2.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại......................................................... 54
4.2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn......................................................... 58
4.2.3. Phân tích vấn đề cạnh tranh lãi suất của các ngân hàng ............................ 59
4.2.4. Khách hàng.............................................................................................. 60
4.3. Phân tích những cơ hội và thách thức.............................................................. 61
4.3.1. Phân tích những cơ hội ............................................................................61
4.3.2. Những thách thức .................................................................................... 63
4.4. Phân tích ma trận SWOT ................................................................................64
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC HUY ÐỘNG VỐN VÀ ÐÁNH GIÁ
CÁC CHIẾN LƯỢC HUY ÐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU TAI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ ........................ 67
5.1. Sứ mệnh và mục tiêu....................................................................................... 67
5.1.1 Sứ mệnh ..................................................................................................67
5.1.2. Mục tiêu ..................................................................................................68
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang iii
5.2. Phân tích chiến lược huy động vốn và đánh giá chiến lược.............................. 69
5.2.1. Chiến lược phát triển sản phẩm ................................................................ 69
5.2.2. Chiến lược thâm nhập thị trường.............................................................. 71
5.2.3. Chiến lựơc phát triển thị trường.................................................................. 72
5.3. Đánh giá chiến lược........................................................................................ 73
5.4. Biện pháp thực hiện chiến lược.......................................................................73
5.4.1. Giải pháp về quản lí lãi suất.....................................................................73
5.4.2. Công nghệ ............................................................................................... 74
5.4.3. Ða dạng hoá các hình thức huy động vốn và dịch vụ ................................ 74
5.4.4. Cơ sở vật chất và đào tạo nhân lực........................................................... 75
5.4.5. Marketing ngân hàng hay chăm sóc khách hàng.......................................75
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 77
6.1. Kết luận..........................................................................................................77
6.2. Kiến nghị........................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 79
PHỤ LỤC .............................................................................................................80
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang iv
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Ma trận SWOT......................................................................................... 17
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh tại ACB Cần Thơ......................................28
Bảng 3: Doanh thu của ACB Cần Thơ...................................................................29
Bảng 4: Chi phí của ACB Cần Thơ .......................................................................31
Bảng 5: Vốn huy động phân theo kỳ hạn tại ACB Cần Thơ ..................................34
Bảng 6: Vốn huy động phân theo thành phần kinh tế tại ACB Cần Thơ ................38
Bảng 7: Vốn huy động phân theo thành phần nội tệ, ngoại tê và vàng
tại ACB Cần Thơ ..................................................................................................40
Bảng 8: Đánh giá vốn huy động/ tổng nguồn vốn tại ACB Cần Thơ...................... 42
Bảng 9: Đánh giá tổng dư nợ/vốn huy động tại ACB Cần Thơ .............................. 43
Bảng 10: Trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của nhân viên ACB Cần
Thơ ....................................................................................................................... 44
Bảng 11: Cơ cấu kinh tế Cần Thơ..........................................................................48
Bảng 12: Thị phần huy động vốn trên địa bàn Cần Thơ.........................................57
Bảng 13: Lãi suất huy động vốn các ngân hàng tại Cần Thơ vào tháng
02/2008 .................................................................................................................60
Bảng 14: Ma trận SWOT đối với ACB Cần Thơ ...................................................65
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang v
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ quy trình chiến lược........................................................................14
Hình 2: Mạng lưới hoạt động ACB Cần Thơ......................................................... 20
Hình 3: Cơ cấu bộ máy tổ chức tại ACB Cần Thơ.................................................25
Hình 4: Biểu đồ phân tích doanh thu tại ACB Cần Thơ.........................................30
Hình 5: Biểu đồ phân tích chi phí tại ACB Cần Thơ..............................................32
Hình 6: Biểu đồ phân tích lợi nhuận tại ACB Cần Thơ..........................................33
Hình 7: Biểu đồ vốn phân theo kỳ hạn tại ACB Cần Thơ ......................................36
Hình 8: Biểu đồ huy động vốn phân theo nội tê, ngoại tê và vàng tại
ACB Cần Thơ .......................................................................................................41
Hình 9a,b,c: Biểu đồ cơ cấu kinh tế Cần Thơ năn 2006,2007,2008 ........................ 49
Hình 10a: Biểu đồ thị phần huy động vốn tại Cần Thơ năm 2006.......................... 57
Hình 10b,c: Biểu đồ thị phần huy động vốn tại Cần Th ơ năm
2006,2007,2008.....................................................................................................58
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang vi
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
TMCP Thương mại cổ phần
ACB Ngân hàng Á Châu
BIDV Ngân hàng đầu tư và phát tiển Việt Nam
SHB Ngân hàng cổ phần Sài Gòn Hà Nội
VIP Ngân hàng quốc tế ngoài quốc doanh
ASEAN + 3 Hiệp hội các nước Đông Nam Á cộng thêm Trung Quốc,
Nhật Bản , Hàn Quốc.
WTO Tổ chức thương mại thế giới
Eximbank Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam
Vietcombank Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Argibank Ngân hàng nông nghiệp & nông thôn Việt Nam
Vietinbank Ngân hàng công thương Việt Nam
USD Đồng đôla Mỹ
EUR Đồng tiền chung Châu Âu
CAN Đồng Canada
AUD Đồng đôla Úc
…
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong thời buổi nền kinh tế hiện nay và ngày trước, để công việc kinh doanh có
hiệu quả thì chúng ta cần phải có một chiến lược rõ ràng. Từ chiến lược đó chúng
ta mới đề ra kế hoạch cụ thể phù hợp thì công việc kinh doanh mới thành công và
phát triển được. Và ngân hàng cũng vậy, họ cần vốn để kinh doanh các sản phẩm
cho vay của mình cho nên ngân hàng cần có một chiến lược huy động vốn. Một
chiến lược đề ra là để thực hiện trong thời gian ít nhất l à một năm. Vì thế khi thực
hiện một chiến lược sẽ dẫn đến sự thành bại của ngân hàng trong năm nên đây là
điều rất quan trọng. Mà chiến lược huy động vốn, trong đó vốn là gi? Đơn giản
vốn là tiền.
Đối với mỗi doanh nghiệp hay công ty muốn th ành lập điều quan trọng cần có
vốn, vì có vốn mới có thể mua hàng hay nguyên vật liệu để sản xuất. Từ đó,
chúng ta mới có thể thực hiện công việc kinh doanh của m ình. Khi công việc kinh
doanh của chúng ta bắt đầu có lợi nhuận thì lượng tiền mặt sẽ tăng lên. Lúc đó các
công ty hay doanh nghiệp sẽ muốn lượng tiền đó sinh lời theo thời gian và muốn
an toàn tránh rủi ro mất mát. Muốn thực hiện điều đó chỉ còn cách lập tài khoản ở
các ngân hàng để gửi tiền. Ngoài khách hàng công ty hay doanh nghiệp, còn có
các khách hàng là cá nhân nhưng khách hàng này thường gửi tiền với số lượng ít
do vốn của khách hàng cá nhân là không lớn. Việc gửi tiền ở các ngân hàng là rất
tiện ích vì chúng ta có thể gửi tiền thanh toán không kỳ hạn sẽ giúp vốn chúng ta
linh động khi cần có thể rút ra hoặc thanh toán cho các đối tác một cách dễ dàng,
thuận tiện và chính xác, không những vậy mà chúng ta còn có một số tiền khác
sinh lời trên số tiền mà chúng ta gửi. Còn đối với ngân hàng, số tiền mà khách
hàng gửi vào cũng gọi là vốn nhưng đó là vốn huy động của ngân hàng. Đây là
một trong số hai nguồn vốn của ngân hàng, vốn điều lệ thì theo quy định của nhà
nước,còn vốn huy động là do ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức. Nhưng
vốn huy động sẽ là một trong những nhân tố quyết đinh đến sự tồn tại v à phát
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 2
triển của ngân hàng. Vì có được lượng tiền gửi cao sẽ đáp ứng được nhu cầu cho
vay và các đầu tư kinh doanh khác. Vì thê ngân hàng cần phải có một chiến lược
đúng đắn và nhất định trong việc huy động vốn để cho mọi cá nhân tổ chức tin
tưởng gửi tiền cho ngân hàng thực hiện việc kinh doanh của mình.
Như chúng ta đã biết năm 2008 cuộc khủng hoảng kinh tế to àn cầu đã tác động
đến mọi mặt của đời sống, giá cả gia tăng. Mọi tổ chức cá nhân đều không dám
đầu tư theo hoạch định mà gởi vốn vào ngân hàng vì lãi suất cao mà an toàn vốn.
Nhưng để hồi phục nền kinh tế cũng như kích thích cung cầu để các hoạt động
trao đổi lưu thông diễn ra bình thường, không để tình trạng thừa vốn xảy ra, ngân
hàng nhà nước đã điều chỉnh lãi suất huy động vốn từ 11-12%/năm xuống chỉ còn
gần 6%/năm. Cùng với đó là hỗ trợ lãi suất cho vay. Với tình hình hiện taị, các tổ
chức, cá nhân sẽ không có khuynh hướng gởi tiền để ngân hàng huy động vốn vì
lãi suất quá thấp và còn có thể giảm thêm nữa. Với tình hình trên, các ngân hàng
nhất là các ngân hàng thương mại cổ phần cần phải có chiến lược sao cho đúng
đắn, hợp lý và phù hợp với tình hình hiện tại để có thể huy động vốn phuc vụ cho
mục đích kinh doanh và nhu cầu của các tổ chức cá nhân, còn các ngân hàng cổ
phần hóa thì dù sao ngân hàng nhà nước cũng còn nắm thị phần nên có thể chi
viện vốn trong tình trạng ngân hàng thiếu và cần vốn.
Vì vậy, với tình hình trên, tôi quyết định chọn đề tài: “ Phân tích chiến lược
huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Thành
phố Cần Thơ” để làm đề tài cho luận văn cho mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và phân tích các yếu tố môi trường
bên trong và môi trường bên ngoài của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi
nhánh thành phố Cần Thơ trong ba năm từ 2006 – 2008 để làm cơ sở cho việc
đánh giá chiến lược huy động vốn hiện tại của ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu chi nhánh thành phố Cần Thơ. Từ đó đưa ra các biện pháp để nâng cao hiệu
quả của việc huy động vốn cho năm 2009 – 2010 tại của ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu chi nhánh thành phố Cần Thơ.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng Á Châu chi nhánh thành
phố Cần Thơ qua ba năm 2006, 2007, 2008 để xác định khả năng thu hút vốn của
ngân hàng hiện tại.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng Á Châu chi nhánh thành
phố Cần Thơ làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả của chiến lược huy động vốn
của ngân hàng trong năm 2009 và năm 2010.
- Phân tích những yếu tố môi trường bên ngoài từ đó rút ra những cơ hội và
thách thức mà ngân hàng gặp phải trong điều kiện kinh tế mới.
-Phân tích chiến lược huy động vốn hiện tại và đề ra biện pháp thực hiện để
chiến lược huy động vốn có hiệu quả hơn cho năm 2009 -2010.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian (địa bàn nghiên cứu)
Thực hiện nghiên cứu đề tài tại hội sở chi nhánh cấp 1 của ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu chi nhánh thành phố Cần Thơ tại số 17 – 19 đường Nam Kỳ
Khởi Nghĩa, Phường Tân An, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
1.3.2. Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài trong khoảng thời gian từ ngày 02-02-2009 đến ngày
15-04-2009.
Đề tài phân tích số liệu của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh
thành phố Cần Thơ qua ba năm 2006, 2007, 2008.
Phân tích các yếu tố vi mô và vĩ mô thông qua các báo cáo của Ủy ban nhân
dân, mục tiêu phát triển kinh tế của Thành phố Cần Thơ năm 2006, 2007, 2008
trên cổng thông tin Thành phố Cần Thơ.
1.3.3. Ðối tượng nghiên cứu
Vấn đề huy động vốn và chiến lược huy động vốn tại ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu chi nhánh thành phố Cần Thơ.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 4
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm chiến lược và vốn huy động
2.1.1.1. Chiến lược là gì?
Chiến lược là tập hợp những quyết định và hành động hướng các mục tiêu đề
ra để các nhân tố năng lực và nguồn lực của đơn vị, tổ chức đáp ứng được những
cơ hội và thách thức từ bên ngoài.
2.1.1.2. Khái niệm vốn huy động
Nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng thương mại gồm:
- Tiền gửi của khách hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm.
- Phát hành giấy tờ có giá.
a. Tiền gửi của khách hàng.
Tiền gửi là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại của một ngân h àng. Tiền gửi
khách hàng tại các tổ chức tín dụng bao gồm tiền gửi của doanh nghiệp , tổ chức
kinh tế, cá nhân nhằm mục đích để giao dịch thanh toán.
Tiền gửi thanh toán của khách hàng bao gồm tiền gửi thanh toán không kỳ hạn
và tiền gửi thanh toán có kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích chính để thực hiện các khoản chi trả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Đặc điểm tiền gửi không kỳ hạn là người gửi tiền có thể gửi tiền vào và rút tiền
ra bất cứ lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản và ngân hàng trả lãi với lãi suất
thấp.
Tính chất của tài khoản thanh toán là luôn luôn có số dư Có. Tuy nhiên, nếu
khách hàng được ngân hàng cho phép thấu chi tài khoản thì tài khoản này có thể
có số dư Nợ nên còn gọi là tài khoản vãng lai. Ngân hàng không không chế số dư
Có nhưng khống chế số dư Nợ theo một hạn mức đã thỏa thuận giữa ngân hàng và
người gửi tiền.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 5
Hầu hết các ngân hàng khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trên tài khoản
thanh toán không kỳ hạn đều thu phí dịch vụ trên số tiền mỗi lần giao dịch, chủ
yếu là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Công thức thu phí tính như sau:
Tiền phí khách hàng phải trả = (Doanh số giao dịch x % phí) + thuế GTGT
- Tiền gửi có kỳ hạn: là những khoản tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, cá nhân có kỳ đáo hạn cố định cho một số tiền nhất định nào đó. Để bù
đắp đủ cho các chi phí giao dịch ban đầu, các ngân h àng thường quy định số tiền
tối thiểu khi mở một số tiền gửi có kỳ hạn.
Lãi suất trả lãi được ngân hàng ấn định tùy thuộc vào thời gian gửi và thường
thay đổi theo thời kỳ. Ngân hàng có thể trả lãi trước cho khách hàng, trả lãi theo
tháng hoặc trả lãi vào ngày đáo hạn.
b. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
tiền gửi. Mục đích của người gửi tiết kiệm là để hưởng lãi và tích lũy.
Xét về tính chất kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm cũng được chia thành hai loại: tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể
gửi tiền, rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc
nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Khi gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng sẽ được ngân hàng cấp một số
tiền gửi tiết kiệm. Số tiền gửi tiết kiệm này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi
tiền, rút tiền, tiền lãi được hưởng, số dư hiện có.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi chỉ rút tiền sau
một kỳ hạn nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Tr ường
hợp người gửi tiền rút tiền trước hạn thì tùy theo sự thỏa thuận giữa người gửi tiền
và ngân hàng khi gửi mà người gửi tiền được hưởng lãi suất thỏa thuận, nhưng
không được vượt quá lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn tại thời điểm rút tiền, ch ênh
lệch giữa số tiền lãi tính theo lãi suất kỳ hạn và số tiền lãi tính theo lãi suất thỏa
thuận được hưởng ( lãi suất không kỳ hạn) thì ngân hàng tiến hành thoái chi.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 6
Khi gởi tiền tiết kiệm có kỳ hạn, khách h àng cũng được cấp một sổ tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn. Sổ tiền tiết kiệm có kỳ hạn n ày sẽ phản ánh tất cả các giao dịch
gởi tiền, rút tiền và số dư hiện có.
Xét về mục đích gửi tiền của người gửi thì tiền gửi tiết kiệm được phân thành:
- Tiền gửi tiết kiệm để xây dựng nhà ở.
- Tiền gửi tiết kiệm mua sắm tài sản có giá trị cao.
- Tiền tiết kiệm hưởng lãi và dự thưởng,..
Cá nhân người gửi tiền có đủ điều kiện theo quy chế gửi tiền tiết ki ệm đứng tên
chủ tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Nhiều người cùng đứng tên sở hữu, số tiền gửi
theo đúng pháp luật thì cùng đứng tên đồng chủ tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
2.1.2. Các bước thiết lập chiến lược
2.1.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô
a. Yếu tố kinh tế
Đây là yếu tố tác động bởi các giai đoạn chu kỳ kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tốc độ
tăng trưởng GDP, triển vọng các ngành nghề kinh doanh sử dụng vốn ngân hàng,
cơ cấu chuyển dịch giữa các khu vực kinh tế, mức độ ổn định giá cả, l ãi suất cán
cân thanh toán và ngoại thương.
b. Chính sánh nhà nước
Ngân hàng là hoạt động được kiểm soát rất chặt chẽ về phương diện pháp luật
hơn các ngành nghề khác. Các chính sách tác động đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng như chính sách cạnh tranh, phá sản, sát nhập, cơ cấu và tổ chức ngân
hàng, các quy định về cho vay, bảo hiểm tiền gửi, dự ph òng rũi ro tín dụng, qui
định về qui mô vốn điều lệ,..được quy định trong luật ngân hàng và các quy định
hướng dẫn thi hành luật. Ngoài ra các chính sách tiền tệ, chính sách tài chính,
thuế, tỷ giá, quản lí nợ của nhà nước, và các cơ quan quản lý hữu quan như Ngân
hàng trung ương, Bộ tài chính,…cũng thường xuyên tác động vào ngân hàng.
c. Yếu tố dân số
Đó là các yếu tố về cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu nhập, mức sống,..
Tỷ lệ tăng dân số, quy mô dân số, khả năng dịch chuyển dân số giữa các khu
vực kinh tế, giữa thành thị và nông thôn.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 7
d. Yếu tố tự nhiên
Sự khan hiếm các nguồn tài nguyên, khả năng sản xuất hàng hóa trên các vùng
tự nhiên khác nhau, vấn đề ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng hay lãng phí tài
nguyên thiên nhiên có thể ảnh hưởng tới quyết định của ngân hàng.
e. Yếu tố quốc tế
Do xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế dẫn đến sự hội nhập giữa các nền kinh tế
trong khu vực hay toàn cầu như ASEAN + 3, WTO,..Do đó cần phải theo dõi và
nắm bắt xu hướng kinh tế thế giới, thị trường tiềm năng, tìm hiểu các diễn biến về
chính trị - kinh tế theo những thông tin về công nghệ mới, các kinh nghiệm về
kinh doanh quốc tế.
2.1.2.2. Phân tích môi trường vi mô
a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh là ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần,
công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ tín dụng,…có cùng chung lĩnh vực kinh
doanh huy động vốn và cho vay. Các đối thủ của ngân hàng đang tranh đua và
dùng thủ thuật để nâng cao vị thế cạnh tranh, và giành chiếm thị phần của nhau.
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng và qui mô cùng các định chế thuận lợi
khi khách hàng tham gia vào thị trường.
b. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các định chế tài chính và phi tài chính có thể xâm nhập lẫn nhau về các dịch vụ
cung ứng cho khách hàng. Ngoài các đối thủ hiện tại, cần phải lưu ý đến các đối
thủ tiềm ẩn trong tương lai như các công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính
khác. Nhất là các ngân hàng, công ty và tổ chức nước ngoài do chúng ta đã gia
nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO.
c. Cạnh tranh về lãi suất
Mỗi ngân hàng đều có một chính sách lãi suất riêng để huy động vốn và cho
vay nhưng chính sách lãi suất đó phải hợp lý phù hợp với thỏa thuận của hiệp hội
ngân hàng và theo đúng quy định pháp luật, và mức lãi suất trần của ngân hàng
nhà nước. Vấn đề cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng và cac tổ chức tín dụng
diễn ra rất gay gắt và quyết liệt, luôn thay đổi để thu hút nguồn vốn nh àn rỗi trong
xã hội và cung cấp vốn cho các cá nhân và tổ chức kinh tế.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 8
d. Khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp tham gia vào các cuộc giao dịch của ngân hàng.
Nên vì thế khách hàng là yếu tố sống còn của ngân hàng trong việc cạnh tranh với
các ngân hàng khác. Khách hàng của ngân hàng không đồng nhất, không phân
biệt bất cứ ai, đủ mọi tầng lớp trong xã hội, kể cả cá nhân hay tổ chức. Họ có thể
vừa là người gởi tiền cung cấp vốn cho ngân hàng và có thể là người đi vay vốn
của ngân hàng. Nói chung là họ có thể sử dụng bất kỳ các dịch vụ tài chính khác
mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài sẽ giúp cho ngân hàng xác định và
nhận thức được cơ hội và thách thức của ngân hàng mà ngân hàng đã, đang và sẽ
gặp phải trong tương lai để hạn chế được nhưng rủi ro được dự báo trước. Thông
qua việc phân tích các yếu tố bên ngoài để rút ra các cơ hội và thách thức làm cơ
sở cho việc hình thành chiến lược.
2.1.2.3. Phân tích các yếu tố nôi tại của ngân hàng
Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu chi nhánh Cần Thơ qua ba năm 2006, 2007, 2008. Qua đó đánh giá
những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân h àng.
Phân tích tình huy đông vốn của ngân hàng qua ba năm 2006, 2007, 2008.
Theo các chỉ tiêu phân về thời gian, phân theo thành phần kinh tế, phân theo nội
tệ và ngoại tệ. Để từ đó đánh giá điểm mạnh điểm yếu của ngân h àng theo các
hoạt động chức năng làm cơ sở cho việc phân tích và đánh giá chiến lược huy
động vốn.
Phân tích các chỉ số để đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu chi nhánh Cần Thơ
a. Thủ tục nhận tiền gửi
- Đầu tiên là phân loại khách hàng:
* Khách hàng giao dịch lần đầu:
+ Là khách hàng thuộc tổ chức cá nhân mà ngân hàng chưa ghi nhận
được thông tin theo quy định vào hệ thống.
+ Khách hàng giao dịch lần đầu sẽ gặp nhân viên dịch vụ khách hàng
(CSR) nhân viên CSR có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng thực hiện thủ tục mở
tài khoản, đăng ký chữ ký mẫu và tạo tài khoản cho khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 9
* Khách hàng giao dịch lần sau:
+ Là khách hàng thuộc tổ chức cá nhân mà ngân hàng đã ghi nhận được
thông tin theo quy định vào hệ thống.
+ Nhân viên CSR hướng dẫn khách hàng lấy số thứ tự giao dịch và điền
mẫu biểu theo sản phẩm khách hàng yêu cầu.
+ Sau khi được gọi số thứ tự, khách hàng đến quầy giao dịch gặp nhân
viên giao dịch để thực hiện nghiệp vụ.
- Thứ hai, là thực hiện nghiệp vụ:
* Khách hàng giao dịch lần đầu: gặp trực tiếp nhân viên CSR và thực hiện
tại quầy dịch vụ khách hàng. Cụ thể:
+ Hướng dẫn khách hàng về hồ sơ và thủ tục mở tài khoản.
+ Nhập thông tin khách hàng vào hệ thống.
+ Tạo tài khoản theo sản phẩm dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
+ Scan chữ ký mẫu và hình ảnh gồm chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu,
con dấu… của khách hàng vào hệ thống.
+ Điều chỉnh, bổ sung thông tin khách hàng như: địa chỉ, chữ ký mẫu, tên
tổ chức, loại hình doanh nghiệp, mẫu dấu, chứng minh nhân dân hay hộ chiếu,…
+ Cung cấp thông tin giao dịch tài khoản theo yêu cầu của chủ tài khoản.
+ Lưu giữ hồ sơ của khách hàng.
- Khách hàng giao dịch lần sau: gặp trực tiếp giao dịch viên và thực hiện tại
quầy giao dịch.
b. Tỷ trọng % vốn huy động
Chỉ số này có ý nghĩa là giúp các nhà phân tích xác định khả năng và quy mô
thu hút vốn từ nền kinh tế của ngân hàng thương mại.
Vốn huy động
Tỷ trọng % vốn huy động = x 100%
Tổng nguồn vốn
Đây là chỉ số xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng. Việc xác định rõ cơ
cấu vốn huy động này sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và
tối thiểu hóa chi phí đầu vào cho ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 10
c. Dư nợ trên vốn huy động
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Chỉ số n ày
giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn
huy động.
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ / nguồn vốn huy động =
(%, lần) Nguồn vốn huy động
Chỉ số tổng dư nợ / nguồn vốn huy động, nếu lớn hơn 1 là ngân hàng chi
nhánh ở huyện và tỉnh. Còn nếu nhỏ hơn 1 là ngân hàng chi nhánh hội sở do phải
trích lập dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán.
2.1.2.4. Xác định sứ mệnh và mục tiêu
a. Sứ mệnh
Sứ mệnh kinh doanh của một ngân hàng được định nghĩa như là mục đích hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Sứ mệnh kinh doanh trả lời cho câu hỏi ngân
hàng tồn tại và thực hiện những hoạt động kinh doanh trên thị trường để làm gì?
Nói về khía cạnh thực tiễn thì sứ mệnh kinh doanh của ngân hàng cần phải thể
hiện bằng văn bản, tùy thuộc vào mỗi ngân hàng. Sứ mệnh của các ngân hàng có
thể khác nhau tuy nhiên vẫn có một cấu trúc khuôn mẫu để làm rõ hơn cơ sở cho
các ngân hàng dựa vào đó để viết bản sứ mệnh kinh doanh cho ngân hàng mình.
Hầu hết các chuyên gia chiến lược đều cho rằng khi viết văn bản chiến lược này
cần quan tâm đến và lựa chọn thích hợp trong các đặc trưng sau:
- Khách hàng: khách hàng của ngân hàng là ai? Khách hàng là cá nhân hay
doanh nghiệp hoặc là cả hai? Điều quan trọng là ngân hàng cần phải xác định rõ
khách hàng mục tiêu.
- Dịch vụ: Các sản phẩm hay dịch vụ ngân hàng cung cấp là gì? Ngân hàng
cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau cho từng đối t ượng khác nhau hay là chỉ
một nhóm dịch vụ nào đó.
- Vị trí ngân hàng trong kinh doanh: ngân hàng đứng ở vị trí nào trên thị
trường ngân hàng đang và sẽ hoạt động.
- Thi trường: thị trường mục tiêu của ngân hàng ở đâu? Phạm vi hoạt động
và khu vực hoạt động trung tâm ?
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 11
- Tổ chức nhân sự: Hành vi và thái độ khách hàng đối với công tác nhân sự
như thế nào? Quan điểm của ngân hàng trong tuyển dụng, đào tạo và phát triển,…
- Lợi thế cạnh tranh của ngân hàng: Mỗi ngân hàng có lợi thế cạnh tranh
nhất định trên thị trường như lịch sử hình thành và hoạt động của ngân hàng, chất
lượng dịch vụ,…
b. Mục tiêu
Những mục tiêu của chiến lược kinh doanh được xác định như những thành
quả cần đạt được khi theo đuổi sứ mệnh của mình trong thời kỳ hoạt động tương
đối dài. Những mục tiêu dài hạn là rất cần thiết cho sự thành công của ngân hàng.
Vì chúng thể hiện được kết quả mà ngân hàng cần đạt được khi theo đuổi sứ mệnh
kinh doanh của mình.
Yêu cầu về tính chính xác các mục tiêu:
- Mục tiêu cụ thể: mục tiêu đúng là mục tiêu cụ thể, thể hiện kết quả cụ thể
cuối cùng cần đạt được khi tiến hành những hàng động nhất định. Nó chỉ rõ mục
tiêu liên quan đến vấn đề nào, giới hạn về không gian và thời gian thực hiện. Mục
tiêu càng cụ thể thì càng dễ dàng định hướng giải pháp chiến lược để thực hiện
mục tiêu đó.
Tóm lại, chiến lược bắt đầu bằng mục tiêu, còn mục tiêu xuất phát từ nhiệm vụ
của ngân hàng. Mục tiêu được đưa ra qua sự nhận thức sâu sắc về môi trường bên
ngoài cũng như năng lực của ngân hàng. Không phải mọi thứ đều bắt nguồn từ
mục tiêu, nhưng những người lập mục tiêu luôn dựa trên những gì khả thi nhất, và
tùy thuộc vào môi trường bên ngoài mà họ sử dụng những nguồn lực và năng lực
riêng.
2.1.2.5. Phân tích các yếu tố bên ngoài
Xem xét các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài đóng vai trò quan trọng vì chúng
giúp làm rõ môi trường mà ngân hàng hay các chi nhánh đang hoạt động cũng
như hình dung rõ hơn về tương lai mong muốn của mình.
- Công nghệ: là một phần của môi trường cạnh tranh, và công nghệ luôn
luôn thay đổi. Liệu có điều gì đang phát triển trong thế giới công nghệ có thể làm
thay đổi môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau, chẳng hạn sản phẩm
dịch vụ của những ngân hàng đi đầu trở nên lỗi thời ?
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 12
- Sản phẩm thay thế: là một yếu tố đe dọa khác ở môi trường bên ngoài. Vậy
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng có khả năng bị thay thế không ? Nếu có, đó l à
gì? Liệu ngân hàng có sản phẩm tiềm năng thay thế trong các thành phần khác
không ?
- Xu hướng về phong cách làm việc và lối sống: cho dù lĩnh vực kinh doanh
là gì đi nữa, thì các xu hướng về phong cách làm việc và lối sống đều ảnh hưởng
đến tương lai của bạn, ngân hàng bạn và từ đó hình thành nên cơ sở cho một chiến
lược mới.
- Khách hàng: Việc tìm kiếm và thu hút khách hàng luôn là mục tiêu quan
trọng nhất của mọi ngân hàng. Nếu không có khách hàng, những công việc như
phát triển sản phẩm, mở rộng quy mô ngân hàng, phát triển mạng lưới, đào tạo và
huấn luyện nhân viên,…đều trở nên vô nghĩa. Vì vậy, việc phân tích các yếu tố
bên ngoài thường bắt đầu bằng việc nghiên cứu khách hàng:
+ Đối tượng khách hàng là ai ?
+ Khách hàng nhạy cảm với lãi suất như thế nào ?
+ Làm thế nào để tiếp cận khách hàng tiềm năng ?
+ Khách hàng ưa thích một sản phẩm dịch vụ nào cụ thể ?
+ Nhu cầu nào của khách hàng chưa được phục vụ tốt ?
- Lãi suất: sự nhạy cảm về lãi suất giữa các ngân hàng cạnh tranh là một
trong những yếu tố bên ngoài mà các nhà chiến lược cần tìm hiểu. Khi ngân hàng
cung cấp cho khách hàng một loại hình sản phẩm gì thì cũng phải tìm hiểu rõ mối
quan hệ giữa lãi suất và nhu cầu của khách hàng. Ở ngân hàng có rất nhiều sản
phẩm dịch vụ tiền gửi và cho vay nên việc thay đổi về lãi suất chắn chắn sẽ ảnh
hưởng đến sự nhay cảm của khách hàng. Sự ảnh hưởng đó đến mức nào để chọn
lựa những chiến lược cho riêng ngân hàng.
- Đấu trường cạnh tranh: Việc nghiên cứu môi trường bên ngoài sẽ không
hoàn chỉnh nếu không có phân tích kỹ lưỡng về đối thủ cạnh tranh và đấu trường
cạnh tranh. Chắc hẵn ngân hàng sẽ biết rõ đối thủ cạnh tranh của mình là ai. Họ
chính là những người mà nhân viên của ngân hàng phải vất vả giành các cuộc
giao dịch. Ngân hàng cần phải biết điểm mạnh, điểm yếu củ a đối thủ cạnh tranh là
như thế nào? Và tiên đoán đối thủ sẽ xuất hiện trong tương lai.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 13
Tóm lại, cơ hội và nguy cơ được tạo ra từ sự tổng hợp yếu tố môi trường bên
ngoài vi mô và vĩ mô. Một cơ hội có thể là một tình huống nào đó, việc thực hiện
mục tiêu, việc tiến hành hoạt động ngân hàng có được sự tác động thuận lợi bởi
một số yếu tố môi trường. Một nguy cơ cũng có thể hiểu đơn thuần là một tình
huống trong đó việc thực hiện mục tiêu, tiến hành hoạt động của ngân hàng không
có sự tác động thuận lợi hay bị cản trở bởi các yếu tố môi trường. Chính vì vậy
cần sử dụng phương pháp thỏa đáng: giới hạn, sắp xếp, trong đó chú ý đ ên cơ hội
tốt nhất và nguy cơ xấu nhất từ đó tìm ra sự cân đối các điểm mạnh điểm yếu về
nguồn lực sao cho có lợi nhất.
2.1.2.6. Phân tích môi trường bên trong
Bên cạnh việc mở rộng tầm nhìn ra ngoài để phát hiện các mối đe dọa tìm kiếm
cơ hội, các nhà chiến lược còn phải đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu trong
ngân hàng mình. Cũng như những cơ hội và mối đe dọa bên ngoài, sự nhận biết
về điểm mạnh và điểm yếu nội tại mang một ý nghĩa thực tế để biết những mục
tiêu và chiến lược nào của ngân hàng khả thi và hứa hẹn nhất.
Môi trường bên trong hay phân tích các điều kiện, nguồn lực thực tại của ngân
hàng. Các hệ thống bên trong ngân hàng có được hay có thể huy động và kiểm
soát được để đưa ra hoạt động kinh doanh. Các yếu tố cần phải xét đến là:
- Các năng lực cốt lõi: là sự thành thạo về chuyên môn hay các kỹ năng của
ngân hàng trong các lĩnh vực tiền tệ ngân hàng chính mang lại hiệu quả cao. Vì
thế năng lực cốt lõi là nền tảng của mọi chiến lược mới hoặc chiến lược điều
chỉnh. Để trở thành nền tảng cho một chiến lược có hiệu quả, một năng lực cốt lõi
phải được khách hàng đánh giá cao.
- Điều kiện tài chính: nếu một chiến lược mới là kết quả của việc phân tích
các yếu tố nội tại, ngân hàng cần phải đánh giá thế mạnh tài chính hiện tại của
ngân hàng mình. Suy cho cùng, một chiến lược mới có thể tốn kém nhưng hãy
yêu cầu giám đốc tài chính hay người phụ trách tài chính cung cấp các chỉ số tài
chính để làm cơ sở hình thành chiến lược.
- Cách quản lý và văn hóa của ngân hàng: nếu cấp quản lý làm việc hiệu quả
và bản thân nhân viên có động lực làm việc thì đó là đặc điểm thuận lợi. Đặc điểm
này tạo nền tảng vững chắc để ngân hàng thực hiện chiến lược mới.Còn nếu đặc
điểm này không tốt thì ngân hàng sẽ đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 14
2.1.2.7. Phân tích, đề xuất và đánh giá chiến lược
Tận dụng tối đa ưu thế của ngành và của ngân hàng phù hợp với mục tiêu dài
hạn:
- Quan điểm của ngân hàng về rũi ro, huy động vốn và cho vay.
- Sự ủng hộ của khách hàng, cộng đồng và ngân hàng nhà nước.
- Mức độ va chạm về cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Thời điểm thực hiện chiến lược đẫ hợp lý chưa?
Việc đánh giá lại tính hợp lý và đúng đắn của chiến lược đã lựa chọn từ trước
đó để đề xuất ra những phương án nhằm thực hiện chiến lược kinh doanh của
ngân hàng.
2.1.3. Sơ đồ quy trình lập chiến lược
Hình 1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH LẬP CHIẾN LƯỢC
- Nhiệm vụ: do cấp lãnh đạo đưa ra.
- Mục tiêu: xác định mục tiêu chiến lược hiện tại.
- Lập chiến lược: phân tích và phát triển các chiến lược thay thê.
- Chiến thuật thực hiện: là sự lựa chọn chiến lược.
- Đánh giá hiệu suất hoạt động: là kiểm tra và đánh giá chiến lược.
Lập chiến lược
Nhiệm vụ
Môi trường bên
trong
Môi trường bên
ngoài
Đánh giá hiệu
suất hoạt động
Chiến thuật
thực hiện
Mục tiêu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 15
- Môi trường bên ngoài: phân tích môi trường bên ngoài để xác định mục tiêu
và cơ hội.
- Môi trường bên trong: đánh giá nội tại để nhận dạng những điểm mạnh v à
điểm yếu.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1. Các số liệu từ ngân hàng
Ngoài ra, ngân hàng cung cấp các số liệu thứ cấp như sau:
+ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của ACB 2006 – 2008: từ đó thu thập
được các số liệu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của ACB.
+ Báo cáo về tình hình huy động vốn của ACB – Cần Thơ qua các năm
2006, 2007, 2008: từ đó thu thập được các số liệu về thành phần nguồn vốn huy
động và tiền gửi tiết kiệm.
+ Báo cáo về tình hình tín dụng của ACB – Cần Thơ qua các năm 2006,
2007, 2008: từ đó thu thập được các số liệu về thành phần doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn.
+ Báo cáo về tình hình kinh doanh ngoại tệ của ACB – Cần Thơ qua các
năm 2006, 2007, 2008: từ đó thu thập được các số liệu về doanh số mua và doanh
số bán ngoại tệ.
2.2.1.2. Phương pháp luận
Phần cơ sở lý thuyết được trích từ hai nguồn:
+ Quản trị ngân hàng thương mại, Chương 9:Marketing ngân hàng – đây là
phương pháp luận về chiến lược huy động vốn của ngân hàng.
+ Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thương mại, Chương 8: Phân tích hoạt
động tài chính ngân hàng thương mại – đây là phương pháp luận về phân tích tình
hình huy động vốn của ngân hàng thương mại.
2.2.1.3. Các số liệu khác
Thông qua các tờ rơi và trang web các ngân hàng: Vietcombank, Arigbank,
Vietinbank, Eximbank, BIBV bank và Đông Á ban k cho thấy các sản phẩm huy
động vốn và lãi suất.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 16
Thông qua hai trang web Cổng thông tin Cần Thơ: www.cantho.gov.vn và báo
điện tử Cần Thơ: www.baocantho.com.vn thu thập được các chỉ số kinh tế xã hội
trên địa bàn thành phố Cần Thơ qua các năm 2006, 2007, 2008.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp phân tích số liệu qua các năm là sử dụng phương pháp so sánh
các số liệu tuyệt đối và các số liệu tương đối qua các năm.
- Dùng các biểu, bảng: thể hiện các số liệu của từng năm trên biểu, bảng như số
liệu nguồn vốn huy động, lợi nhuận, cơ cấu kinh tế, thị phần các ngân hàng,…..
- Dùng các biểu đồ: thể hiện một cách sinh động tình hình tăng giảm qua các
năm.
- Suy luận và diễn giải: trong quá trình phân tích cần sử dụng kỹ năng diễn giải
để giải thích, diễn tả những vấn đề muốn đề cập tới v à sử dụng kỹ năng suy luận
để lập luận vấn đề một cách logíc, giúp đề tài nghiên cứu thêm sinh động và dễ
hiểu.
- Dùng ma trận SWOT:
+ Để liệt kê những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
+ Dùng để kết hợp những điểm mạnh và cơ hội để đề ra chiến lược hợp lý.
+ Biết được những điểm yếu và thách thức để có những hướng giải quyết
vấn đề tốt hơn.
+ Vận dụng những cơ hội để khắc phục hoặc hạn chế điểm yếu.
+ Sử dụng những điểm mạnh sẵn có để tránh các mối đe dọa xảy ra đối với
ngân hàng.
+ Phân tích và kết hợp các yếu tố một cách dễ dàng hơn.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 17
Bảng 1: MA TRẬN SWOT
SWOT
Những điểm mạnh – S
1. Liệt kê những điểm
mạnh.
Những điểm yếu – W
1. Liệt kê những điểm
yếu.
Các cơ hội – O
1. Liệt kê các cơ hội.
Các chiến lược – SO
1. Sử dụng các điểm
mạnh để tận dụng các cơ
hội.
Các chiến lược – WO
1. Vượt qua các điểm yếu
bằng cách tận dụng cơ
hội.
Các thách thức – T
1. Liệt kê các thách thức.
Các chiến lược – ST
1. Sử dụng các điểm
mạnh để tránh các mối đe
dọa.
Các chiến lược – WT
1. Tối thiểu hóa các điểm
yếu và tránh mối đe dọa.
Nguồn: Quản trị ngân hàng thương mại
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Lang
Trang 18
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI, TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
3.1. KHÁT QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
_ Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh thành phố Cần Thơ là
một trong số 188 chi nhánh của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chính
thức khai trương và đi vào hoạt động vào ngày 27/03/1996 theo giấy phép thành
lập số 52/QĐUBT của ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ. Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 5713000105 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Cần Thơ cấp
ngày 28/10/2008. Chi nhánh đặt tại số 17 – 19 đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa,
Phường Tân An, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. Điện thọai: (0710).
3825610 – 3825625 – 3816817. Fax: (0710) 3825610
_ Trụ sở chính của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ( được gọi là ACB)
được thành lập tại số 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Th ành phố Hồ Chí
Minh, điện thoại: (08)38399885, fax: (08)3813158. Địa chỉ trang web:
www.acb.com.vn và địa chỉ hợp thư điện tử:
+ ACB chính thức đi vào hoạt động từ ngày 04/06/1993 theo với vốn điều lệ
ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua hành trình 14 năm tính đến ngày 12/12/2007 vốn
điều lệ của ACB đã tăng lên là 2.360.059.960.000 đồng. “Hành trình 14 năm của
ACB là một cuộc chạy đua tiếp sức của những ng ười lãnh đạo cùng toàn thể đội
ngũ nhân viên của mình, trong một cuộc đua tiếp sức, thắng lợi chỉ thuộc về đội
ngũ có sự cộng hưởng những nổ lực cao nhất của từng thành viên trong đội ngũ
đó”. Không chỉ tăng trưởng mạnh về nguồn lực tài chính, đội ngũ giúp vận hành
hiệu quả sự cộng hưởng đó cũng đã lớn mạnh hơn rất nhiều. Vào ngày đầu mở
cửa hoạt động, ACB chỉ có 27 nhân vi ên, bây giờ con số đó đã tăng lên là 4.600
nhân viên. Hành trình 14 năm của ACB có thể được tóm tắt qua các sự kiện nổi
bật sau: