BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SINH VIÊN: KHỔNG THỊ MAI
LỚP: CQ54/08.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI VÀO
NGÀNH CƠNG NGHIỆP Ơ TƠ TẠI TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành
: Tài chính Quốcc tế
Mã số
: 08
Giáo viên hướng dẫn
: PGS.TS Đinh Trọng Thịnh
Hà Nội 2020
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận này do tự bản thân thực hiện và khơng sao
chép cơng trình của người khác. Các thơng tin trong khóa luận có nguồn gốc
và được trích dẫn rõ ràng. Em hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và
ngun bản của khóa luận.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
(Ký và ghi rõ họ tên)
KHỔNG THỊ MAI
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
2
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
3
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
KCN
CCN
NĐT
FDI
DN
ĐTNN
GDP
TNDN
TNCN
TTDB
CNH-HĐH
Khu Công nghiệp
Cụm Công nghiệp
Nhà đầu tư
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Doanh nghiệp
Đầu tư nước ngoài
Tổng sản phẩm nội địa
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Tiêu thụ đặc biệt
Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
4
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các bước đi của ngành công nghiệp ơ tơ ở các nước ASEAN…..29
Hình 2.1 CƠ CẤU TRONG GRDP NĂM 2019…………………………….34
Bảng 2.1. Tình hình thu hút FDI vào Vĩnh Phúc giai đoạn 2014 – 2019........38
Bảng 2.2. Các liên doanh ô tô tại Việt Nam…................................................41
Bảng 2.3. Các công ty sản xuất phụ tùng ô tô tại khu công nghiệp Khai Minh
tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019................................................................................43
Bảng 2.4. Sản lượng xe sản xuất, lắp ráp trong nước……….……………….56
Bảng 2.5. Số lượng Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc tính đến năm 2020………………………………………….……58
Bảng 2.6 : Những dự án có vốn FDI đã được cấp giấy phép tại Vĩnh
Phúc………………………………………………………………………….59
Bảng 2.7. Tình hình thu hút vốn FDI của ngành công nghiệp ô tô tại tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2014-2019……………………………………………..…….64
Bảng 2.8. Đóng góp của FDI vào giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2005 -2019……………………………………...……..69
Bảng 3.1: Cân đối năng lực, nhu cầu và bổ sung sản lượng ô tô đến năm
2030…………………………………………………………………………77
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
5
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Ngành công nghiệp sản xuất ô tô ở nước ta ngày nay đang là 1
ngành hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Phát triển ngành công
nghiệp này sẽ là động lực và sức mạnh để giúp đất nước hồn thành cơng
cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và trở thành một nước phát triển. Sự ảnh
hưởng của nó đến các ngành cơng nghiệp khác là rất đáng kể và thể hiện là
một trong những ngành xương sống của nền kinh tế. Việc đi sâu vào phát triển
ngành, thu hút vốn đầu tư nước ngồi, ứng dụng khoa học cơng nghệ và mở
cửa hội nhập là những điều kiện tiên quyết để có một ngành công nghiệp sản
xuất ô tô vững chắc. Quá trình tham gia vào cơng nghiệp ơ tơ sẽ giúp các
doanh nghiệp có cơ hội tăng năng suất, có khả năng tiếp cận các yếu tố đầu
vào, thông tin, công nghệ, nguồn nhân lực và nhà cung cấp dễ dàng hơn, cũng
như sự hỗ trợ phù hợp từ phía chính phủ. Trên thực tế, phát triển công nghiệp
ô tô là một trong những nhân tố thu hút mạnh mẽ đầu tư trực tiếp nước ngoài nguồn vốn đặc biệt quan trọng với nền kinh tế các nước đang phát triển.
Trong quá trình tìm kiếm địa điểm đầu tư, các nhà đầu tư luôn cân nhắc kỹ
những yếu tố liên quan đến hiệu quả đầu tư. Công nghiệp ô tô ngày càng đóng
vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trên thế
giới. Nó có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều ngành công nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân. Vì vậy, các quốc gia đã khơng ngừng hồn thiện nhiều chính
sách liên quan đến ngành công nghiệp ô tô. Những năm gần đây, châu Á là
khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trên thế giới và ngành công nghiệp
ô tô rất phát triển. Chính thành cơng trong q trình thu hút FDI được đánh
giá là một trong những động lực tạo nên sự phát triển của ngành công nghiệp
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
6
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
này tại nhiều quốc gia đang phát triển. Trong đó, điểm nổi bật chính là sự nỗ
lực của các chính phủ trong quá trình phát triển các cụm cơng nghiệp phục vụ
cho ơtơ nhằm thu hút FDI. Thời gian qua, Chính phủ Việt Nam cũng có nhiều
chính sách nhằm phát triển ngành cơng nghiệp này. những chính sách khi đầu
tư vào ngành cơng nghiệp ơ tơ tại Việt Nam, các doanh nghiệp cịn được
hưởng những ưu đãi đặc biệt từ chính quyền tỉnh. Với phương châm, cơ hội
thu hút ngày càng nhiều. Từ thực tế đó, em đã lựa chọn đề tài “Thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi vào ngành cơng nghiệp ô tô tại tỉnh Vĩnh Phúc”.
-
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Ngành cơng nghiệp ơ tô của Việt Nam
FDI vào Việt Nam
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA)
Nâng cao hiệu quả thu hút FDI vào ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong
bối cảnh EVFTA
Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống lại và làm rõ một số vấn đề cơ bản về FDI và ngành Công
nghiệp ô tô
- Đánh giá tác động của Hiệp định EVFTA đối tới ngành công nghiệp ô
tô của Việt Nam
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI vào ngành công nghiệp ô
tô tỉnh Vĩnh Phúc
- Đề xuất và định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thu hút FDI vào ngành công nghiệp ô tô tỉnh Vĩnh Phúc
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về nguồn FDI đầu tư vào các ngành công nghiệp phụ trợ
của Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
7
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Số liệu, dữ liệu sử dụng trong
nghiên cứu được lấy từ các báo cáo chính thức của Bộ Tài chinh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc, các văn bản của Chính phủ và các ngành, địa
phương,… cùng với các thông tin được đăng tải trên các báo, tạp chí và các
trang web như báo đầu tư, cổng thông tin điện tử Cục đầu tư nước ngồi,… về
tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Phương pháp thống kê: từ các số liệu có được thống kê lại các con số
phù hợp với các mục của khóa luận.
Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các số liệu, thông tin để được các con
số tuyệt đối, tương đối phù hợp với cấu trúc bài khóa luận.
Phương pháp phân tích, so sánh: từ các số liệu đã tổng hợp được so
sánh phân tích để đối chiếu tình hình thực hiện giữa các năm, các khu vực,
lĩnh vực…
5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào
ngành cơng nghiệp ô tô.
Chương 2: Thực trang thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào
ngành cơng nghiệp ơ tơ tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài để phát triển ngành công nghiệp ô tô tỉnh Vĩnh Phúc.
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
8
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào
ngành cơng nghiệp ơ tơ.
1.1 Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1
Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Vốn là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển của các quốc
gia. Đặc biệt đối với những quốc gia đang và kém phát triển, bên cạnh nguồn
vốn trong nước đóng vai trị quyết định, vốn đầu tư nước ngồi là một trong
những nguồn vốn bổ sung quan trọng. Và kinh nghiệm quốc tế cho thấy, trong
các hình thức đầu tư quốc tế thì FDI là một trong những hình thức đầu tư
đóng vai trị quan trọng nhất.
Hiện nay, trên thế giới có khá nhiều các quan điểm, khái niệm về FDI
khác nhau:
Theo Tổ Chức Thương Mại Thế giới (WTO): “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một
nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút
đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó”. Như vậy, theo quan điểm này,
phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund, IMF): “Đầu Tư
Trực Tiếp Nước Ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là một công cuộc
đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct
investor) đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp (Direct Investment Enterprise) trong một quốc gia
khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được
công nhận là FDI”.
Theo Luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam: “Đầu tư trực tiếp là hình
thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
9
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
bỏ vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư
theo quy định của Luật đầu tư Việt Nam”.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư
chuyển tiền, các nguồn lực cần thiết đến các không gian kinh tế khác không
thuộc nền kinh tế của quốc gia nhà đầu tư, trực tiếp tham gia tổ chức, quản
lý, điều hành… việc chuyển hóa chúng thành vốn sản xuất, kinh doanh,…
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận tối đa”.
Vốn trong khái niệm này có thể bao gồm cả tiền và bất kể tài sản nào
được đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm hay dịch vụ. Theo
thông lệ quốc tế tài sản có thể hiểu là tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, quy
trình cơng nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị,…),
hoặc tài sản vơ hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý,…).
Như vậy, bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Là sự di
chuyển một khối lượng nguồn vốn kinh doanh dài hạn giữa các quốc gia
nhằm thu lợi nhuận tối đa. Đây chính là hình thức xuất khẩu tư bản để thu lợi
nhuận cao hơn cho các nhà đầu tư. Do đi kèm với đầu tư vốn là đầu tư cơng
nghệ và trí thức kinh doanh nên hình thức này thúc đẩy mạnh mẽ q trình
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa trên thế giới.
1.1.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi
1.1.2.1 Hình thức doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên
hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định
ký giữa Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước ngồi hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
10
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác
với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Về mặt hình thức: Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức
cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Mỗi bên liên doanh chịu trách
nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư.
Đặc điểm: Đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp liên doanh là có sự phối hợp
cùng góp vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và
các nhà đầu tư Việt nam. Tỷ lệ góp vốn của mỗi bên sẽ quyết định tới mức độ
tham gia quản lý doanh nghiệp, tỷ lệ lợi nhuận được hưởng cũng như rủi ro
mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu.
1.1.2.2 Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi
Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngồi là cơng ty thuộc sở hữu hồn
tồn của nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, được thành lập và
hoạt động theo pháp luật Việt Nam và do các nhà đầu tư nước ngoài tự đứng
ra quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Cũng giống như mục
đích hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp trong nước khác, nguồn vốn đầu
tư từ nước ngoài này được tiếp cận đầu tư vào thị trường Việt Nam với mục
đích chính là thu lợi nhuận.
Đặc điểm: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp được thành
lập trên cơ sở pháp luật Việt Nam với chủ sở hữu là nhà đầu tư nước ngoài
trực tiếp đầu tư vốn của mình để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh,
trên lãnh thổ Việt Nam.
1.1.2.3 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC – Business Cooperation Contract) là
“hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
11
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế” ( Theo
định nghĩa tại Khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư 2014). Theo đó, hình thức đầu tư
theo hợp đồng BCC được hiểu là hình thức đầu tư giữa các chủ thể kinh
doanh, dựa trên hợp đồng với mục đích hợp tác cùng phát triển để phân chia
lợi nhuận, nhưng không thành lập tổ chức kinh tế. Và Hợp đồng BCC được ký
kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về
dân sự; Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện
hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các
bên thỏa thuận. (Điều 28 Luật Đầu tư 2014)
Đặc điểm hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Về chủ thể: chủ thể của hợp đồng BCC là các nhà đầu tư bao gồm nhà đầu tư
trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Về mục đích của các bên tham gia hợp đồng là thực hiện hoạt động hợp tác
kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Về hình thức của hợp đồng:hiện nay pháp luật khơng có quy định cụ thể nào
về hình thức của hợp đồng BCC không bắt buộc phải lập thành văn bản trừ
những dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra dự án.
Hình thức BOT,BTO,BT
1.1.2.4
Hợp đồng BOT (Xây dựng- Kinh doanh- Chuyển giao; Build-Operate Transfer)
Hợp đồng BOT là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong
một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn
cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
12
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
Hợp đồng BOT có một số đặc điểm:
Cơ sở pháp lý: hoạt động đầu tư được tiến hành trên cơ sở hợp đồng ký kết
giữa cơ quan nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành các hoạt
động đầu tư kinh doanh phù hợp với nội dung thỏa thuận trong hợp đồng trên
cơ sở tuân theo quy định pháp luật về đầu tư của Việt Nam và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Chủ thể ký kết hợp đồng: một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam và một bên nhà đầu tư.
Đối tượng của Hợp đồng: là các cơng trình kết cấu hạ tầng.
Hình thức của hợp đồng: được lập thành văn bản.
Nội dung của hợp đồng: quy định các quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư liên quan đến 3 việc xây
dựng, kinh doanh và chuyển giao cơng trình cho Nhà nước Việt Nam.
Phương thức thực hiện hợp đồng: Nhà đầu tư phải thành lập doanh nghiệp
BOT để tổ chức, quản lý, kinh doanh dự án hoặc thuê tổ chức quản lý, với
điều kiện doanh nghiệp chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.
Lợi ích nhà đầu tư được hưởng là việc tiến hành quản lý và kinh doanh cơng
trình trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có được lợi nhuận
hợp lý. Hết thời hạn kinh doanh, nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn cơng
trình cho Nhà nước Việt Nam.
Hợp đồng BTO (Xây dựng- Chuyển giao- Kinh doanh; Build- TransferOperate)
Hợp đồng BTO là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
13
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính
phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn
nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Đặc điểm của hợp đồng BTO:
Cơ sở pháp lý: hoạt động đầu tư được tiến hành trên cơ sở hợp đồng ký kết
giữa cơ quan nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành các hoạt
động đầu tư kinh doanh phù hợp với nội dung thỏa thuận trong hợp đồng trên
cơ sở tuân theo quy định pháp luật về đầu tư của Việt Nam và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Chủ thể ký kết hợp đồng: một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam và một bên nhà đầu tư.
Đối tượng của Hợp đồng: là các cơng trình kết cấu hạ tầng.
Hình thức của hợp đồng: được lập thành văn bản.
Nội dung của hợp đồng: quy định các quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư liên quan đến 3 việc xây
dựng, chuyển giao, kinh doanh.
Phương thức thực hiện hợp đồng: Nhà đầu tư phải thành lập doanh nghiệp
BTO để tổ chức, quản lý, kinh doanh dự án hoặc thuê tổ chức quản lý, với
điều kiện doanh nghiệp chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.
Lợi ích nhà đầu tư được hưởng là Chính phủ dành cho Nhà đầu tư quyền kinh
doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận.
Hợp đồng BT (Xây dựng chuyển giao; Build Transfer)
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
14
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
Hợp đồng BT là hình thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng
xong nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính
phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện một dự án khác để thu hồi vốn đầu
tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp
đồng BT.
Hợp đồng BT có một số đặc điểm sau:
Cơ sở pháp lý: hoạt động đầu tư được tiến hành trên cơ sở hợp đồng ký kết
giữa cơ quan nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành các hoạt
động đầu tư kinh doanh phù hợp với nội dung thỏa thuận trong hợp đồng trên
cơ sở tuân theo quy định pháp luật về đầu tư của Việt Nam và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Chủ thể ký kết hợp đồng: một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam và một bên nhà đầu tư.
Đối tượng: là các cơng trình kết cấu hạ tầng.
Hình thức của hợp đồng: được lập thành văn bản.
Nội dung hợp đồng: quy định các quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư liên quan đến việc xây dựng và
chuyển giao, khơng được quyền kinh doanh chính cơng trình.
Phương thức thực hiện hợp đồng: Nhà đầu tư phải thành lập doanh nghiệp BT
để tổ chức, quản lý, kinh doanh dự án hoặc thuê tổ chức quản lý, với điều kiện
doanh nghiệp chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
15
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
Lợi ích nhà đầu tư được hưởng là Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư
thực hiện những dự án khác để thu hồi vốn và lơi nhuận hoặc thanh toán cho
Nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng.
1.1.3
Vai trò của FDI
Từ thập kỷ 80 đến nay, FDI vào các nước phát triển đã có những
chuyển biến về chất, xét cả về động cơ đầu tư cũng như mong muốn của nước
chủ nhà. Nền kinh tế thế giới phát triển theo hướng tồn cầu hố và các nước
đều nhận thức được tính tất yếu của sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế. FDI trở
thành một yếu tố quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế của tất cả
các quốc gia. Ảnh hưởng của FDI tới nước đầu tư và nước nhận đầu tư là
khác nhau, thậm chí từng ngành, từng doanh nghiệp cũng khác nhau, không
theo một khuôn mẫu chung nhất.
1.1.3.1. Tác động của FDI đối với nước đầu tư
Thứ nhất, FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường bành
trướng sức mạnh kinh tế và vai trò ảnh hưởng trên thế giới. Việc xây dựng các
nhà máy sản xuất, chế tạo hoặc lắp ráp ở nước sở tại sẽ mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm của cơng ty mẹ ở nước ngồi, đồng thời còn là biện pháp
thâm nhập thị trường hữu hiệu, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các
nước.
Thứ hai, FDI giúp các Cơng ty nước ngồi giảm chi phí sản xuất, rút ngắn
thời gian thu hồi vốn đầu tư và thu lợi nhuận cao. Do sự phát triển khơng
đồng đều về trình độ phát triển sản xuất và mức sống, thu nhập... giữa các
nước nên đã tạo ra chênh lệch về điều kiện và giá cả các yếu tố đầu vào của
sản xuất. Do đó, đầu tư ra nước ngoài cho phép lợi dụng các chênh lệch này
để giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. Các nước đang phát triển thường có
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
16
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
lợi thế về chi phí nguyên vật liệu rẻ và chi phí lao động thấp nên sẽ thu hút
được FDI vào các ngành sản xuất, chế biến nguyên vật liệu và các ngành đòi
hỏi nguồn nhân lực lớn như các ngành lắp ráp, dệt may.
Thứ ba, FDI giúp các chủ đầu tư tìm kiếm được các nguồn cung cấp nguyên,
nhiên liệu ổn định. Mục tiêu của nhiều dự án đầu tư nước ngoài tìm kiếm
nguồn nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, kinh
doanh của các chủ đầu tư, chẳng hạn thăm dị khai thác dầu khí, khống sản,
tài nguyên biển, rừng, sản phẩm công nghiệp,... Nguồn tài ngun của các
nước đang phát triển nhưng khơng có điều kiện khai thác, chế biến do thiếu
vốn, công nghệ. Do đó, đầu tư vào các lĩnh vực này sẽ thu được nguyên liệu
thô với giá rẻ và qua chế biến sẽ có lợi nhuận cao.
Thứ tư, FDI giúp các nhà đầu tư nước ngoài đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng
công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh. Do các nhà đầu tư nước ngoài
thường chuyển những máy móc, cơng nghệ đã lạc hậu so với trình độ chung
của thế giới để đầu tư sang nước khác. Điều đó, một mặt giúp các chủ đầu tư
thực chất bán được máy móc cũ để thu hồi vốn nhằm đổi mới thiết bị cơng
nghệ; kéo dài được chu kì sống của sản phẩm của hãng ở các thị trường mới;
di chuyển máy móc gây ơ nhiễm mơi trường ra nước ngồi và trong nhiều
trường hợp cịn thu được đặc lợi do chuyển giao công nghệ đã lạc hậu đối với
chủ đầu tư nước ngoài.
1.1.3.2. Tác động của FDI đối với các nước nhận đầu tư
Cả nước phát triển và đang phát triển khi tiếp nhận FDI đều tồn tại những mặt
tích cực và tiêu cực.
1.1.3.2.1. Đối với nước phát triển tiếp nhận FDI
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
17
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
Cái được lớn nhất của quốc gia này khi tiếp nhận FDI chính là nền kinh
tế giờ đây có sức cạnh tranh mới bởi các cơ sở kinh tế FDI. Đây thực sự là
động lực cho sự phát triển của những nền kinh tế lâu nay chỉ bao gồm nhưng
cơ sở kinh tế quốc nội với sự độc quyền cao và kéo theo là tình trạng trì trệ
trong sản xuất kinh doanh. . FDI cịn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới
hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bội chi ngân sách, tạo ra môi
trường cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại, giúp người
lao động và cán bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước khác.
1.1.3.2.2. Đối với các nước đang phát triển tiếp nhận FDI
Thứ nhất, bổ sung một lượng vốn đầu tư lớn, giúp nền kinh tế phát triển theo
chiều rộng. FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt
về vốn ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém
phát triển. Các dự án FDI được triển khai sẽ trở thành các cơ sở kinh tế của
nước sở tại, chúng được ví như là “chiếc đũa thần” đánh thức các tiềm năng,
lợi thế sẵn có của quốc gia về tài nguyên khoáng sản, đất đai, rừng, biển,
nguồn nhân lực,… và kết hợp chúng lại để tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội,
tăng GDP, phát triển kinh tế.
Thứ hai, nâng cao năng lực cạnh tranh, giúp nền kinh tế phát triển theo chiều
sâu và ngày càng có điều kiện hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. FDI
không chỉ là đầu tư một lượng tiền vốn, mà cịn kèm theo là kĩ thuật cơng
nghệ và trình độ quản lý. Vì các cơ sở kinh tế FDI có cơng nghệ tiên tiến, hiện
đại hơn, trình độ kỹ thuật, quản lý tốt hơn làm cho sản phẩm được sản xuất ra
theo một quy trình chuyên nghiệp, có chất lượng tốt hơn, phù hợp với nhu
cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Đồng thời cũng để cho nước tiếp nhận đầu tư có
cơ hội tiếp thu cơng nghệ hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến.
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
18
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
Thứ ba, FDI tạo nguồn thu ngân sách . Đối với nhiều nước đang phát triển,
hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng.
Thứ tư, FDI góp phần tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công. Việc
thành lập hay không thành lập doanh nghiệp FDI đều giúp cải thiện tình trạng
thất nghiệp tại nước nhận đầu tư. Một trong những mục đích của FDI là khai
thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Từ đó, thu nhập
của người dân được cải thiện, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế,
đồng thời nâng cao kỹ thuật, trình độ tay nghề nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển.
Thứ năm, FDI thúc đẩy kinh tế trong nước tham gia mạng lưới sản xuất toàn
cầu. Khi thu hút FDI từ các cơng ty đa quốc gia, khơng chỉ xí nghiệp có vốn
đầu tư của cơng ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có
quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia q trình phân cơng lao
động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng
lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
Tuy nhiên, ngồi những tác động tích cực nêu trên, dịng vốn FDI cũng có
những tác động tiêu cực tới nước tiếp nhận như:
- Tiếp nhận công nghiệp lạc hậu: Do FDI không chỉ là đầu tư một lượng tiền
vốn, mà cịn kèm theo là kĩ thuật cơng nghệ, nên nguy cơ trờ thành bãi rác
thải công nghiệp là rất lớn, nếu khơng có các biện pháp giám sát, kiểm soát,
kiểm định chất lượng. Kèm theo nhiều khả năng gây ô nhiễm môi trường cho
nước nhận đầu tư tạo ra các hậu quả khó mà phục hồi được.
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
19
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
- Cạnh tranh khốc liệt: Xét về khía cạnh cạnh tranh thì các doanh nghiệp trong
nước thường có tính cạnh tranh kém hơn so với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi do thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm và trình độ quản lý. Do vậy
trong cuộc chiến giành thị phần các doanh nghiệp trong nước thường là người
thua cuộc dẫn đến hoạt động kém hiệu quả hoặc phá sản khiến tình trạng thất
nghiệp tăng. Ngoài ra đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể làm tăng tình trạng
phân hóa giàu nghèo, sự di dân ồ ạt từ nông thôn lên thành thị gây ra sự xáo
trộn xã hội.
- Suy kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên: Trước tình trạng khai thác tài nguyên
một cách ồ ạt để phục vụ cho sản xuất, nếu Nhà nước khơng có những biện
pháp ngăn chặn, tái tạo sẽ khiến nguồn tài nguyên suy giảm nhanh chóng, gây
nên những hậu quả khôn lường cả trước mắt và lâu dài cho nền kinh tế.
- Tạo cơ cấu bất hợp lý: Mục đích của nhà đầu tư là lợi nhuận. Do đó những
ngành, lĩnh vực, dự án có tỷ suất lợi nhuận cao đều được các nhà đầu tư quan
tâm còn các dự án, lĩnh vực mặc dù rất cần thiết cho dân sinh nhưng không
đưa lại lợi nhuận thỏa đáng thì khơng thu hút được vốn đầu tư. Các nhà đầu tư
nước ngoài trong khi lựa chọn địa điểm để triển khai dự án đầu tư thường tập
trung vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, tại nơi có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội thuận lợi, nền kinh tế phát triển, trình độ dân trí cao. Trong khi
đó, các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, những địa phương cần được đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế, mặc dù Chính phủ và địa phương có phần ưu
đãi hơn nhưng khơng được các nhà đầu tư quan tâm. Tình trạng này dẫn đến
một nghịch lý, những ngành nghề, địa phương có trình độ phát triển cao thì
thu hút được đầu tư nước ngồi nhiều, do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt
qua tốc độ tăng trưởng trung bình của cả nước. Trong khi đó, những vùng có
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
20
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
trình độ kém phát triển thì có ít dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, tốc độ tăng
trưởng vẫn thấp.
1.2 Đặc điểm của ngành công nghiệp ô tô ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu
tư
trực tiếp nước ngoài
1.2.1 Một số khái niệm liên quan đến ngành cơng nghiệp ơ tơ
Ơ tơ là phương tiện giao thơng có kết cấu và đặc tính kỹ thuật được quy
định trong tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6211: 2003 ô tô được phân thành các
loại: ô tô con, ô tô buýt, ô tô tải, ô tô chuyên dùng, ô tô rơmoc….
Khung ô tô là hệ thống kết cấu chịu lực để lắp động cơ, buồng lái,
thùng xe, buồng khách, hệ thống lái, các cụm bánh xe, hệ thống truyền lực và
các bộ phận khác của ô tô.
Thân ô tô là toàn bộ khung, vỏ và sàn ô tơ.
Lắp ráp ơ tơ là việc sử dụng tồn bộ các linh kiện hồn tồn mới để lắp
ráp ơ tơ các loại theo thiết kế, mang nhãn hiệu trong nước hoặc nước ngoài,
phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý chất lượng, sở hữu công
nghiệp, chuyển giao công nghệ và các quy định liên quan khác của pháp luật
Lắp ráp tổng thành là lắp ráp từ các chi tiết thành các cụm chi tiết hoàn
chỉnh như: động cơ, hộp số, khung, vỏ, buồng lái, khoang hành khách, thùng
chở hàng….
Linh kiên được hiểu là các chi tiết, cụm chi tiết và bộ phận để lắp ráp
thành chiếc ô tơ hồn chỉnh.
Lắp ráp CKD là việc sử dụng các linh kiện đồng bộ từ nguồn nhập
khẩu để lắp ráp thành ơ tơ hồn chỉnh. Loại hình lắp ráp CKD phải đáp ứng
được những yêu cầu theo quy chuẩn nhất định.
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
21
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
Lắp ráp IKD là việc sử dụng các linh kiện không đồng độ và các linh
kiện nội địa để lắp thành chiếc ô tơ hồn chỉnh.
CBU là ơ tơ được nhập khẩu ngun chiếc.
Tỷ lệ nội địa hóa của ơ tơ là tỷ lệ phần trăm của linh kiện nội địa so với
tỷ lệ phần trăm của linh kiện nhập khẩu.
Ngành công nghiệp ô tô bao gồm thiết kế, phát triển, sản xuất, tiếp thị
và bán tất cả các loại xe có động cơ.
1.2.2. Đặc điểm của ngành công nghiệp ô tô
Về vốn đầu tư: Vốn đầu tư lớn so với vốn đầu tư vào các đại bộ phận
các ngành công nghiệp khác, vốn đầu tư vào ngành công nghiệp ô tô là cao
hơn rất nhiều. , vốn đầu tư vào ngành công nghiệp ơ tơ là cao hơn rất nhiều,
có thể nói là cực lớn. Mỗi ơ tơ có 20.000-30.000 chi tiết, bộ phận khác nhau.
Các chi tiết, bộ phận lại được sản xuất với những cơng nghệ có đặc điểm khác
biệt; chi tiết phụ tùng của loại xe này không thể sử dụng chung cho các loại
xe khác, do vậy vốn đầu tư cho việc sản xuất 20.000- 30.000 chi tiết thường
rất cao. Chẳng hạn như Ford có tới 60 000 bạn hàng chuyên cung cấp hàng
hoá và dịch vụ cho cơng ty trên tồn cầu. Điều này chứng tỏ rằng vốn đầu tư
cho toàn ngành là rất lớn. Hơn nữa, giá trị của mỗi đơn vị chi tiết phụ tùng nói
riêng và giá trị đơn vị sản phẩm là rất lớn và đòi hỏi chất lượng cao. Hiện nay,
riêng ngành công nghiệp ôtô chiếm 10% tổng giá trị thương mại trong các
ngành cơng nghiệp chế tạo. Thêm vào đó, do đặc điểm của ngành là không
ngừng vận dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Vì thế, ngồi các khoản chi
phí ban đầu bao gồm chi phí xây mới nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị kỹ
thuật, đào tạo công nhân lành nghề,…và các khoản chi thường xuyên như
mua nguyên vật liệu, bảo dưỡng nhà xưởng, máy móc, bảo quản hàng hố,…
thì chi phí cơng tác nghiên cứu và triển khai trong lĩnh vực ô tô cũng chiếm
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
22
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
một phần đáng kể trong tổng vốn đầu tư ban đầu và tăng thêm. Chính vì thế
khi một hãng trong ngành đầu tư dây chuyền cơng nghệ mới sẽ phải tính tốn
rất kỹ lưỡng chứ không thể đầu tư ồ ạt như các ngành khác. Thu hồi chậm
Ngành công nghiệp ô tô là ngành cơ khí chế tạo nên phần lớn vốn tập trung
đầu tư cho cơ sở vật chất, vốn cố định chiếm tỉ trọng lớn. Không như các
ngành dịch vụ vốn chủ yếu tồn tại dưới dạng vốn lưu động, tốc độ quay vịng
vốn nhanh và do đó, dễ thu hồi. Hơn nữa, vốn đầu tư cho ngành lại rất lớn chỉ
xếp sau sản xuất máy bay nên thời gian để thu hồi vốn là rất lâu. Bên cạnh đó,
ngành sản xuất ô tô gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, một
ngành phát triển như vũ bão. Chính vì thế đồng vốn bỏ ra đầu tư trong ngành
cơng nghiệp ơtơ mặc dù có khả năng sinh lợi lớn nhưng đi kèm với nó là rất
nhiều rủi ro khơng những chỉ thu hồi chậm mà cịn có thể không thu hồi được
nếu không bắt kịp với thời đại. Sinh lợi cao Công nghiệp ô tô là một ngành có
quy mơ lớn và cũng được coi là ngành siêu lợi nhuận. Tổng giá trị hàng hóa
do ngành cơng nghiệp này tạo ra đã đạt tới những con số khổng lồ. Chỉ xét
những chi tiết phụ tùng rất nhỏ trong ô tô nhưng nó có giá trị lớn gần bằng
một chiếc xe máy có giá trị. Điều này chứng tỏ ngành cơng nghiệp ơ tơ có
được nguồn lợi nhuận lớn là do ngành tạo ra những sản phẩm có giá trị cao.
Ngoài ra, một minh chứng nữa cho thấy vốn đầu tư trong ngành cơng nghiệp
ơtơ có mức sinh lợi cao là việc số lượng các hãng tham gia lớn và gia tăng với
mức độ nhanh, tính cạnh tranh khốc liệt và hàng rào gia nhập ngành đòi hỏi
rất cao. Chính vì thế có khơng biết bao nhiêu hãng sản xuất ơtơ ra đời do nhìn
thấy mức lợi nhuận khổng lồ nhưng số hãng trụ lại được và đứng vững xét
trên tồn cầu lại khơng nhiều. Chúng ta có thể thấy vơ số vụ sáp nhập của các
tập đồn ơ tô lớn là bằng chứng cho điều này
Về công nghệ kỹ thuật: Đây là lĩnh vực địi hỏi cơng nghệ kỹ thuật tiên
tiến, hiện đại. Một sản phẩm ô tô được tung ra trên thị trường là sự kết hợp
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
23
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
của hàng nghìn, hàng vạn chi tiết các loại, không giống nhau. Mỗi chi tiết đều
có những tiêu chuẩn kỹ thuật riêng và được chế tạo theo phương pháp riêng ở
những điều kiện khác nhau nhưng vẫn đảm bảo tính đồng bộ của sản phẩm.
Khi công nghiệp ô tô phát triển, xuất hiện nhiều chi tiết vượt quá khả năng
thao tác của con người, yêu cầu phải có sự trợ giúp của máy móc kỹ thuật.
Máy móc kỹ thuật càng hiện đại càng giảm bớt sự nặng nhọc và nguy hiểm;
nhưng điều quan trọng hơn là dưới sự điều khiển của con người, những máy
móc hiện đại có thể chế tạo và lắp ráp các chi tiết thành sản phẩm cuối cùng
với xác suất sai sót khơng đáng kể. Ngồi ra, cơng nghệ kỹ thuật đóng vai trị
then chốt là đặc thù của ngành, quyết định năng lực canh tranh của từng thành
viên trong ngành và là yếu tố sống còn của ngành. Công nghiệp ô tô phát triển
hơn các ngành công nghiệp chế tạo khác chính là nhờ đến đặc trưng này của
ngành. Ngành khơng ngừng tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, có các tính
năng kỹ thuật khoa học vượt trội đến kinh ngạc. Tuy nhiên điều này cũng đặt
ra một thách thức cho ngành ở chỗ công nghiệp ô tô sẽ gặp khó khăn hơn các
ngành khác trong thay đổi và áp dụng công nghệ mới do quy mô lớn. Thế nên
việc đầu tư áp dụng khoa học kỹ thuật luôn làm đau đầu các chuyên gia trong
ngành.
Về tổ chức sản xuất: Chun mơn hố, hợp tác hố trong sản xuất.Ơ tơ
là một sản phẩm cơng nghiệp vơ cùng phức tạp. Một chiếc ơ tơ hiện đại có
trên 25.000 chi tiết. Bản thân các nhà sản xuất ô tơ khơng thể tự mình sản
xuất ra tồn bộ số lượng lớn các chi tiết đó. Các cơng ty sản xuất ô tô nhận
được từ các nhà . Về tổ chức sản xuất Chun mơn hố, hợp tác hố trong sản
xuất Chiếc ô tô là một sản phẩm công nghiệp vơ cùng phức tạp. Một chiếc ơ
tơ hiện đại có trên 25.000 chi tiết. Bản thân các nhà sản xuất ơ tơ khơng thể tự
mình sản xuất ra tồn bộ số lượng lớn các chi tiết đó. Các cơng ty sản xuất ô
tô nhận được từ các nhà cung cấp phần lớn các chi tiết lắp ráp và nguyên vật
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
24
Khoa Tài chính Quốc tế
Học viện Tài chính
liệu sản xuất. Sự khác nhau về tỷ lệ cũng như nội dung phân chia giữa phần
giá trị hàng hoá mà các nhà sản xuất ô tô tự tạo ra và phần mà họ đặt hàng các
nhà cung cấp tuỳ theo truyền thống và quan điểm quản lý của từng nhà sản
xuất. Thông thường phần giá trị hàng hoá mà bản thân nhà sản xuất ô tô tạo ra
vào khoảng 20% tới 40% tổng giá trị ô tô. Hiện nay, các nhà sản xuất ơ tơ trên
thế giới vẫn thực hiện quy trình chế tạo gồm bốn công đoạn của hãng Ford:
rèn dập, hàn, sơn, lắp ráp. Cụm chi tiết quan trọng nhất của ô tô mà hầu hết
các nhà sản xuất ô tơ trên thế giới đều tự mình nghiên cứu, chế tạo là khung
vỏ xe. Khung vỏ xe được hoàn thành về cơ bản sau ba công đoạn đầu là rèn
dập, hàn và sơn. Sau đó ở cơng đoạn lắp ráp, các cụm và chi tiết còn lại được
lắp ráp vào cụm chi tiết cơ sở là khung vỏ xe tạo nên chiếc xe ơ tơ hồn chỉnh.
Ngồi khung vỏ xe, các nhà sản xuất ơ tơ cịn thường tự sản xuất các chi tiết
và các cụm chi tiết cơ bản, quan trọng như động cơ, hệ thống truyền lực, hệ
thống treo, ... Các cụm chi tiết còn lại như hệ thống điện, phần nội và ngoại
thất,... thậm chí cả nguyên vật liệu, kỹ thuật công nghệ để chế tạo các chi tiết
do nhà sản xuất ô tô tự sản xuất, đều do các nhà sản xuất được chun mơn
hố khác cung cấp. Như vậy trong ngành sản xuất ô tô, các nhà sản xuất ơ tơ
đã tự chun mơn hố chính mình và tổ chức hợp tác sản xuất với các nhà
cung cấp. Cả lý thuyết và thực tiễn đều đã chứng minh rằng đó là kiểu tổ chức
sản xuất mang tính hiệu quả cao, năng động, mềm dẻo, giảm được rủi ro đầu
tư. Chun mơn hố và hợp tác hố là một trong những đặc trưng nổi bật
khơng chỉ của cơng nghiệp ơ tơ mà cịn của nhiều ngành sản xuất các sản
phẩm phức tạp khác. Quy mô lớn và xu hướng tập trung hoá là đặc trưng thứ
hai của ngành công nghiệp ô tô trong tổ chức sản xuất Để đảm bảo hiệu quả
kinh tế không thể tổ chức sản xuất ô tô với quy mô nhỏ.
Về sản phẩm: Đặc điểm nổi bật của ngành đó là sản phẩm mang giá trị
rất cao. Chiếc xe ôtô từ rất lâu đã khơng cịn được coi chỉ là phương tiện đi lại
Khổng Thị Mai
Lớp: CQ54/08.02
25