1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………………………………………………Trang 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP
CAMPUCHIA………………………………………………………………………………………………………………….5
1.1.KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI................................5
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài.........................................................5
1.1.2. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới và ở
Campuchia..............................................................................................................9
1.2. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG NGÀNH
CÔNG NGHIỆP CAMPUCHIA...........................................................................15
1.2.1. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới.................................15
1.2.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành công nghiệp
Campuchia............................................................................................................19
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC THU HÚT VỐN FDI TRONG
NGÀNH CÔNG NGHIỆP CAMPUCHIA............................................................21
1.3.1. Nhân tố môi trường đầu tư. ........................................................................24
1.3.2. Nhân tố cung cầu về vốn đầu tư.................................................................27
1.3.3. Nhân tố sự ổn đònh về chính trò - an ninh xã hội........................................28
1.3.4. Quy mô và tính chất thò trường nội đòa.......................................................30
1.4. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ
KHẢ NĂNG VẬN DỤNG VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP CMPUCHIA.........28 31
1.4.1. Xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới...................................28
1.4.2. Chiến lược đầu tư phát triển của TNCs......................................................32
1.4.3. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công
nghiệp của một số nước. ......................................................................................33
1.4.4. Bài học kinh nghiệm thu hút vốn FDI vào ngành công nghiệp và khả năng
vận dụng vào ngành công nghiệp Campuchia ....................................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
2
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP
CAMPUCHIA THỜI GIAN QUA.......................................................................57
2.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CAMPUCHIA THỜI
GIAN QUA...........................................................................................................57
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP CAMPUCHIA. .......................62
2.2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nền kinh tế
Campuchia thời gian qua......................................................................................62
2.2.2. Thực trạng thu hút FDI vào ngành công nghiệp Campuchia.....................66
2.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP
CAMPUCHIA.......................................................................................................86
2.3.1. Những thành tựu và tác động tích cực của vốn FDI đến ngành công nghiệp
Campuchia............................................................................................................86
2.3.2. Những tồn tại............................................................................................. 92
2.4. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP
CAMPUCHIA.......................................................................................................99
2.4.1. Kết quả đạt được. .......................................................................................99
2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại trên........................................................102
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP CAMPUCHIA. ..............................115
3.1. DỰ BÁO NHU CẦU VỐN VÀ TRIỂN VỌNG THU HÚT VỐN FDI VÀO
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CAMPUCHIA..................................115
3.1.1. Kết quả hoạt động của ngành công nghiệp thời gian qua........................115
3.1.2. Dự báo nhu cầu và triển vọng thu hút vốn FDI vào phát triển ngành công
nghiệp Campuchia.............................................................................................. 116
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
CAMPUCHIA.....................................................................................................120
3.2.1. Quan điểm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.................................120
3.2.2. Mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài....................................137
3.3. GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
NGÀNH CÔNG NGHIỆP CAMPUCHIA..........................................................140
3
3.3.1. Hoàn thiện môi trường kinh tế – xã hội...................................................140
3.3.2. Nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư. ........................................146
3.3.3. Phát triển nguồn nhân lực. .......................................................................157
3.3.4. Phát triển cơ sở hạ tầng............................................................................161
3.3.5. Đẩy mạnh tiếp thò hoạt động đầu tư vào Campuchia đối với đối tác nước
ngoài...................................................................................................................164
3.3.6. Đẩy mạnh xây dựng một số quy hoạch ngành, vùng và khu công nghiệp
làm cơ sở cho việc xét duyệt và thẩm đònh các dự án.......................................167
3.4. KIẾN NGHỊ.................................................................................................168
3.4.1. Hệ thống pháp lý......................................................................................168
3.4.2. Chính sách thuế........................................................................................170
3.4.3. Vấn đề thâm hụt ngân sách nhà nước......................................................171
3.4.4. Giữa vững ổn đònh chính trò – an ninh xã hội...........................................172
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực triếp nước ngoài hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng và được
chú trọng trên toàn cầu, không những ở quốc gia có nền công nghiệp đang phát
triển mà còn cả các quốc nền công nghiệp phát triển, không những quốc gia
nghèo, lạc hậu mà còn cả các quốc gia giầu có, có tiềm lực kinh tế cực lớn, đều
cần đến nguồn vốn FDI. Do đó, thu hút vốn FDI là tất yếu khách quan, bắt
nguồn từ đòi hỏi của sự phát triển kinh tế và giao lưu thương mại quốc tế, liên
kết kinh tế quốc tế. Thông qua đó các quốc gia kém và đang phát triển có thể
tiếp nhận công nghệ hiện đại, tiếp thu được những phương pháp quản lý tiên
tiến, mở rộng thò trường ra nước ngoài, … Mặt khác, dòng chảy vốn FDI cho đến
nay, phần lớn vẫn chảy vào các quốc gia công nghiệp phát triển các nước phát
triển chiếm 2/3 tổng số vốn FDI của thế giới. Chẳng hạn, đầu tư hai chiều của
Nhật - Mỹ - EU tăng lên. Năm 1980, FDI của khu vực này tương đương nhau ở
mức 215 tỷ USD, nhưng tới năm 2002, tổng FDI của EU bao gồm cả đầu tư nội
khối là 3,4 nghìn tỷ USD [45]. Hơn nữa, khả năng vốn đầu tư cả thế giới hiện
nay không lớn, nhưng nhu cầu vốn đầu tư ở tất cả các quốc gia đều rất lớn và
vượt xa các nguồn vốn cung cấp. Theo ước tính chỉ trong vòng 3 năm trở lại đây,
năm 2003, dòng vốn vốn FDI của thế giới giảm xuống 139% so với 3 năm trước
đây [46]. Theo ước tính, cả thế giới hiện nay đang thiếu khoảng 300 tỷ USD đến
400 tỷ USD vốn đầu đầu tư trực tiếp nước ngoài [53]. Do vậy, đã diễn ra một
cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nước tìm kiếm nguồn vốn, nên nước nào có
môi trường đầu tư hấp dẫn hơn, có khả năng sử dụng nguồn vốn một cách có
hiệu quả hơn, thì các nước đó có thể sẽ giành được những lợi thế hơn trong cuộc
cạnh tranh này. Chính vì vậy, thu hút vốn FDI mang tính quy luật chung đối với
5
tất cả các nước. Quy luật này càng ngày càng bức bách đối với các quốc gia kém
và đang phát triển, khan hiếm vốn, nhất là đối với Campuchia chúng tôi.
Hơn thế nữa, nền kinh tế thế giới đã chuyển dòch theo hướng công nghiệp
đã thâm nhập vào tất cả các ngành, các lónh vực kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó,
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra ở nhiều ngành, một phần, làm tăng
vai trò tác động của ngành công nghiệp tới những ngành đó, phần khác, đã
chuyển hoá những hoạt động của các ngành theo mô hình công nghiệp. Đối với
Campuchia, thu hút vốn FDI vào ngành công nghiệp là một yêu cầu cấp bách, vì
công nghiệp là một trong lónh vực sản xuất vật chất trong quá trình sản xuất kinh
doanh lớn và quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Ngoài ra, công nghiệp còn
có vai trò dẫn dắt, chi phối và thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác trong
nền kinh tế. Sự phát triển của ngành công nghiệp đã, đang và sẽ ảnh hưởng rất
lớn tới sự phát triển của ngành kinh tế khác.
Để phát triển công nghiệp theo hiện đại hoá, trước tiên đòi hỏi một khối
lượng vốn đầu tư rất lớn, vượt xa lượng tích luỹ của quốc gia. Nếu chỉ dựa vào
khả năng tích luỹ và khả năng huy động vốn trong nước, thì sẽ khó có thể đạt
được mục tiêu đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và càng khó
tránh khỏi khả năng tụt hậu so với các quốc khác trong khu vực. Những thách
thức đó đã không cho phép chúng tôi có một sự chọn lựa nào khác là tăng cường
thu hút vốn FDI vào phát triển ngành công nghiệp. Tuy nhiên, môi trường đầu tư
của Campuchia còn nhiều khiếm khuyết, chưa hoàn thiện, quản lý vi mô và vó
mô của nhà nước còn nhiều mặt hạn chế, nên vốn FDI vào chưa nhiều.
Có thể nói 10 năm qua là những năm tháng thể nghiệm công việc hợp tác
đầu tư với các đối tác nước ngoài, một lónh vực còn mới mẻ và rất phức tạp đối
với tình hình Campuchia trong bối cảnh đất nước chúng tôi chưa được chuẩn bò
tốt và chưa hội đủ những tiền đề cần thiết, nhiều cản trở cả về lý luận và thực
tiễn cần được tập trung giải quyết và hoàn thiện. Chính vì vậy, tác giả đã chọn
6
vấn đề nghiên cứu: “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công
nghiệp Campuchia” làm luận án tiến só kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Đề tài tập trung vào luận giải, phân tích một cách khoa học có hệ thống lý
luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phân tích thực trạng thu hút vốn
FDI và tác động của nó đến ngành công nghiệp Campuchia, đề xuất quan điểm
mục tiêu, giải pháp thu hút vốn FDI, triển khai dự án và kiến nghò để thực hiện
công việc chuyển dòch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề thu hút vốn FDI vào ngành
công nghiệp, đây là vấn đề liên quan đến các hoạt động kinh tế đối ngoại và
nhiều hoạt động có liên quan tới các cấp, ngành khác. Giới hạn của luận án là
tập trung phân tích các vấn đề cơ bản về mặt lý luận ở tầm vó mô; đặc biệt là
phân tích vò trí, vai trò, tác động của FDI đến ngành kinh tế nói chung và ngành
công nghiệp nói riêng và phân tích công tác quản lý vó mô của nhà nước từ khâu
chuẩn bò đầu tư tới việc triển khai các dự án đầu tư. Rút ra kinh nghiệm thu hút
FDI trong và ngoài khu vực để làm cơ sở cho việc đề xuất phương hướng và giải
pháp thu hút FDI vào ngành công nghiệp Campuchia.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp chủ nghóa duy vật lòch sử và duy vật biện
chứng, làm phương pháp nghiên cứu cơ bản. Ngoài ra, luận án còn sử dụng một
số phương pháp khác như: diễn dòch - quy nạp, phương pháp điều tra khảo sát, so
sánh đối chiếu mô hình, phân tích tổng hợp và sử dụng các tài liệu, các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên
cứu để trình bày các vấn đề lý luận và thực tiễn.
7
5. Những đóng góp của luận án
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ sở lý luận về thu hút vốn FDI vào ngành
công nghiệp và tổng hợp một số kinh nghiệm của các nước trong và ngoài khu
vực về lónh vực này và rút ra những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào
hoàn cảnh của ngành công nghiệp Campuchia.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động thu hút vốn FDI trong
ngành công nghiệp Campuchia và những tác động tích cực của việc thu hút vốn
FDI tới ngành công nghiệp Campuchia theo hướng CNH, HĐH đất nước. Bên
cạnh đó, khẳng đònh các mặt tích cực cần được phát huy, những khiếm khuyết
không tránh khỏi cần được điều chỉnh lại và cải tiến kòp thời nhằm góp phần
thực hiện chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
…
Trên cơ sở đó, luận án đề ra những hệ thống quan điểm, mục tiêu, giải
pháp có tính chất khả thi và một số kiến nghò nhằm cải tiến công tác hoạt động
thu hút vốn FDI vào thực hiện chiến lược CNH, HĐH ở Campuchia.
8
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH
CÔNG NGHIỆP CAMPUCHIA
1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một khai niệm được nhiều các nhà kinh tế
học tiếp cận dưới nhiều hình thức khác nhau:
Theo “The International Business [119]” do tập thể tác giả John. Wild,
Kenneth L. Wild, Jerry C. Y. Han, biên soạn thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
sự mua lại toàn bộ hay từng phần xí nghiệp hoặc góp vốn đầu tư đủ lớn trong
một doanh nghiệp của nước khác nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia
điều hành các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Như vậy, điểm chính của FDI
là chuyển dòch vốn quốc tế”.
Theo “International Business” do Charles W. L. Hill, biên soạn thì: “đầu
tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một hãng hay một công ty đầu tư trực tiếp
trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc tiêu thụ sản phẩm đó trong thò trường
nước tiếp nhận đầu tư” [117]. Mặt khác, Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hoạt
động kinh tế đối ngoại ra đời muộn hơn so với các hoạt động kinh tế đối ngoại
khác, cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của các quan hệ kinh tế quốc tế,
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài không ngừng được mở rộng và chiếm vò trí
ngày càng quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế [101], [104].
Theo đònh nghóa của Nhà nước Campuchia,“ FDI là một hoạt động kinh tế
đối ngoại, vì vậy nó bò chi phối trước hết bởi đường lối phát triển kinh tế đất
nước nói chung và chính sách kinh tế đối ngoại nói riêng” [84].
9
Theo tác giả Vũ Chí Lộc “Giáo trình đầu tư nước ngoài” do tập thể khoa
Hợp tác đầu tư quốc tế, Trường đại học Ngoại thương Hà Nội biên soạn thì:
“Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đóng
góp một số vốn đủ lớn vào lónh vực sản xuất hoặc dòch vụ, cho phép chủ đầu tư
trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ đã bỏ vốn đầu tư” [27]. Trong đầu
tư trực tiếp, người tham gia bỏ vốn đầu tư có thể là người nước ngoài và cũng có
thể người trong nước mà được luật pháp của nước sở tại cho phép. Hoặc đầu tư
trực tiếp là đầu tư bằng cách trực tiếp đem thiết bò máy móc để xây dựng mới
hay mở rộng xí nghiệp ở nước ngoài hoặc bằng cách mua cổ phần của một xí
nghiệp đến mức khống chế xí nghiệp đó. Mức này tuỳ thuộc theo quy đònh của
từng nước thường từ 25% đến 50% tổng số vốn của xí nghiệp đó. Trong trường
hợp người tham gia bỏ vốn là người nước ngoài thì hoạt động đó là đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
Theo tác giả Võ Thanh Thu “Quan hệ kinh tế quốc tế” Khoa Thương mại
– du lòch, Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh biên soạn thì “đầu tư trực tiếp nước
ngoài là hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu mà chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn
bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư của các dự án nhằm mục đích giành quyền điều
hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dòch
vụ, thương mại”. Nói cách khác, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư
bằng nguồn vốn từ bên ngoài. Chủ thể của FDI là các công ty xuyên quốc gia
hay Nhà nước hoặc tư nhân được nước sở tại cho phép đầu tư vào các ngành, lónh
vực nào đó nhằm mục đích thực hiện một mục tiêu nhất đònh. Đây là hình thức
toàn cầu hoá đang diễn ra rất mạnh mẽ giữa các nước tư bản phát triển với nhau,
giữa các nước tư bản phát triển với các NICs và giữa các nước tư bản phát triển,
các NICs với các nước đang phát triển [54], [55].
Như vậy, FDI là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài bỏ vốn
để xây dựng hoặc mua phần lớn, thậm chí toàn bộ các cơ sở kinh doanh ở nước
10
ngoài trở thành chủ sở hữu toàn bộ hay từng phần cơ sở đó và trực tiếp quản lý
hay tham gia quản lý, điều hành hoạt động của đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư,
đồng thời họ cũng chòu trách nhiệm theo mức sở hữu về kết quả kinh doanh của
dự án [35], [29]. Để hiểu rõ hơn chúng ta có thể căn cứ vào mấy nhận xét:
Thứ nhất, xét theo khía cạnh quyền sở hữu: đầu tư trực tiếp nước ngoài là
hình thức đầu tư mà chủ đầu tư bỏ vốn và người sử dụng vốn là một chủ thể, chủ
đầu tư bỏ vốn ra là người nước ngoài và được luật pháp nước chủ nhà cho phép.
Mặt khác, việc tiếp nhận FDI không làm tăng nợ nần cho nước tiếp nhận đầu tư
mà còn tạo điều kiện để phát huy tiềm năng kinh tế [35], [37].
Thứ hai, xét trên khía cạnh cán cân thanh toán: đầu tư trực tiếp nước
ngoài là hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp
một số vốn đủ lớn vào trong doanh nghiệp để làm tăng thêm năng lực trong lónh
vực sản xuất hoặc tạo ra những năng lực sản xuất kinh doanh mới cả dòch vụ và
thương mại, song cũng có thể mua lại một số cổ phần để hy vọng thu được lợi
tức cổ phần, đồng thời cũng cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng
mà họ tự bỏ vốn đầu tư [2],[13], [29], [34].
Thứ ba, đầu tư trực tiếp nước ngoài tồn tại nhiều hình thức, song hình
thức cơ bản là chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư
nếu chủ đầu tư bỏ vốn thành lập doanh nghiệp100% vốn của mình hoặc tham gia
điều hành hoạt động đầu tư nếu chủ đầu tư nước ngoài mua lại một phần của
doanh nghiệp nước chủ nhà, cùng góp vốn với đối tác chủ nhà với những tỷ lệ
khác nhau để cùng nhau thành lập doanh nghiệp liên doanh.
Thứ tư, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ bao gồm vốn
đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp đònh và trong quá trình
hoạt động, nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở
rộng dự án cũng như vốn đầu tư nguồn lợi nhuận thu được.
11
Thứ năm, chủ thể của FDI chủ yếu là các công ty đa quốc gia và xuyên
quốc gia, chiếm 90% khối lượng FDI trên toàn thế giới, phần còn lại của FDI
thuộc về các nhà nước và các tổ chức quốc tế khác. Các đặc trưng cơ bản của
các công ty đa quốc gia (MNC) [19] là:
- Các MNC là sản phẩm của sự liên minh giữa các nhà tư bản có thế lực
nhất trên thế giới.
- Các MNC là nước công ty có tầm cỡ quốc tế, có chi nhánh hoặc hệ
thống chi nhánh ở nước ngoài với mục đích nâng cao tỷ suất lợi nhuận thông qua
việc bành chướng thế lực quốc tế.
- Các MNC phải hình thành từ công ty quốc gia, mang quốc tòch của một
nước và vốn sở hữu của công ty mẹ thuộc về các nhà tư bản của nước đó. Vốn
đó được xuất khẩu ra nước ngoài để đầu tư thiết lập và mở rộng các cơ sở sản
xuất gọi là chi nhánh hay công ty con. Số vốn đầu tư vào chi nhánh có thể hoàn
toàn là của tập đoàn tư bản chính quốc của công ty mẹ, nhưng cũng có thể thuộc
sơ hữu một phần của các nhà tư bản bản xứ (trường hợp DNLD, góp vốn cổ
phần, …).
- Một MNC thường có cơ cấu tổ chức gồm hai bộ phận cơ bản là công ty
mẹ và một hay nhiều công ty con hay chi nhánh ở nước ngoài. Với cơ cấu tổ
chức này, cho dù những công ty con có tồn tại dưới hình thức khác thì quyền
kiểm soát chủ yếu vẫn thuộc về các nhà tư bản ở chính quốc hay công ty mẹ.
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài phần
lớn các tác giả đều gặp nhau ở một điểm chung: hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài được hiểu theo nghóa rộng bao gồm cả những giá trò (hữu hình và vô hình)
và những giá trò về mặt xã hội, được thực hiện bởi các nhà đầu tư nước ngoài
mang tính chất kinh tế và phi kinh tế.
Theo ý kiến riêng của tác giả, khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
cần phải đi sâu vào khía cạnh kinh tế tài chính, phải nêu được mục đích của nhà
12
đầu tư và phải tính đến nhân tố thời gian, một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới hiệu
quả đầu tư. Do đó, xét về mặt kinh tế có thể đưa ra một khai niệm về FDI như
sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hiện tượng chuyển dòch vốn từ quốc gia
này sang quốc gia khác với mục đích đầu tư vào các ngành, những lónh vực sản
xuất kinh doanh hay dòch vụ, thương mại. Trong đó, mức góp vốn của chủ đầu tư
đủ lớn cho phép họ trực tiếp vào quá trình điều hành hoặc tham gia điều hành
doanh nghiệp”.
Hoạt động FDI có thể thực hiện trong một thời gian ngắn (ngắn hạn) và
cũng có thể trong thời gian dài (dài hạn). Các hoạt động FDI ngắn hạn không tác
động nhiều tới quá trình hoạt động của xí nghiệp. Ngược lại, những hoạt động
FDI dài hạn thì ảnh hưởng lớn tới sự thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp nói riêng và thay đổi cơ cấu của nền kinh tế chung. Vốn
đầu tư nước ngoài bỏ vào trong kinh doanh được xem dưới nhiều dạng như tiền
tệ, tài sản vật chất, sức lao động, công nghệ, bí quyết công nghệ, bằng phát
minh, uy tín sản phẩm, nhãn hiệu và các phương tiện khác như cổ phiếu, vàng
bạc, hối phiếu, … Điểm cần quan tâm ở đây là khi chủ đầu tư nước ngoài mua cổ
phiếu của công ty nhằm mục đích tham gia trực tiếp điều hành và quản lý sản
xuất của công ty thì có thể được coi là một hình thức FDI.
Mục đích của các nhà đầu tư nước ngoài là hiệu quả đầu tư, hiệu quả đầu
tư là mục đích mà bất kỳ chủ đầu tư nào cũng kỳ vọng. Tuy nhiên, hiệu quả đầu
tư thấp hay cao tuỳ thuộc vào kết quả của hoạt động đầu tư mang lại. Do đó, chủ
đầu tư có thể gặp phải các rủi ro phát sinh khiến cho hiệu quả đầu tư bò sụt giảm
so với mục tiêu đặt ra ban đầu. Như vậy, có thể nói rủi ro là một trong những
nhân tố gắn liền với hoạt động FDI.
13
1.1.2. Các hình thức của FDI trên thế giới và ở Campuchia
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, những
hình thức chủ yếu là: là hình thức doanh nghiệp liên doanh; doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài; hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh và
hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT).
1.1.2.1. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh (DNLD) là doanh nghiệp được thành lập tại
nước tiếp nhận đầu tư trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa một bên hoặc các
bên của nước chủ nhà với một bên hoặc các bên nước ngoài để đầu tư, kinh
doanh tại nước sở tại. Khác với hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, DNLD là
một pháp nhân mới được thành lập từ hai bên hay nhiều bên tham gia. DNLD đã
được phép hoạt động tại nước tiếp nhận đầu tư được liên doanh với DNLD khác
hay với các nhà đầu tư trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài.
DNLD hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính, trên cơ sở hợp đồng
liên doanh, điều lệ DNLD phù hợp với giấy phép đầu tư và luật pháp của nước
chủ nhà. Phần góp vốn của mỗi bên tham gia do các bên thoả thuận trên cơ sở
giá thò trường vào thời điểm góp vốn. Vốn pháp đònh của bên nước ngoài do các
bên thoả thuận nhưng thường không thấp hơn 30% của doanh nghiệp liên doanh.
Vốn pháp đònh có thể được góp trọn gói một lần khi thành lập doanh nghiệp liên
doanh hoặc từng phần trong thời gian hợp đồng hợp lý. Trong quá trình hoạt
động, doanh nghiệp liên doanh không được giảm vốn pháp đònh. Việc tăng vốn
đầu tư, thay đổi tỷ lệ góp vốn của các bên liên doanh do Hội đồng quản trò
doanh nghiệp quyết đònh và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chuẩn y.
Theo điều 10, 11 của Bộ luật ĐTNN tại Campuchia (luật đã bổ sung) quy
đònh về hình thức DNLD. Nghò đònh số 88NĐ/CP của Chính phủ đã cụ thể hoá
các điều trên của luật đầu tư nước ngoài trong chương 4 về hình thức doanh
nghiệp liên doanh.
14
Doanh nghiệp liên doanh “là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên
hợp tác thành lập tại Campuchia trên cơ sở hợp đồng liên doanh được ký giữa
các bên, một bên là Campuchia và bên kia là các bên nước ngoài tham gia đầu
tư liên doanh (có thể hai hoặc nhiều bên tham gia liên doanh). Chính phủ
Campuchia không quy đònh phần góp vốn đối với các nhà đầu tư nước ngoài
nhưng phần góp vốn bên nước ngoài không quá 49% trong trường hợp DNLD có
ý đònh làm chủ quyền sử dụng đất đai” [75].
Đặc điểm cơ bản của hình thức liên doanh tại Campuchia là:
- Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân Campuchia và được
thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn. Các bên tham gia liên doanh
được chia lợi nhuận và chia rủi ro theo tỷ lệ đóng góp vốn của mỗi bên vào phần
vốn pháp đònh của liên doanh.
- Chính phủ Campuchia không quy đònh phần góp vốn đối với các nhà đầu
tư nước ngoài nhưng phần góp vốn bên nước ngoài không quá 49% trong trường
hợp DNLD có ý đònh làm chủ quyền sử dụng đất đai. Trong quá trình hoạt động,
đơn vò liên doanh không được giảm vốn pháp đònh. Việc tăng vốn pháp đònh do
các bên liên doanh thoả thuận và đăng ký tại Uỷ ban đầu tư Campuchia. Vốn
pháp đònh có thể góp chọn gói một lần khi thành lập liên doanh hoặc có thể góp
từng phần trong một thời gian hợp lý do mỗi bên thoả thuận.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của liên doanh là Hội đồng quản trò có thẩm
quyền quyết đònh các vấn đề quan trọng, mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ
đònh với số lượng tương ứng với phần góp vốn của mình vào liên doanh. Nếu
tổng giám đốc là người nước ngoài, trong trường hợp đó thì phó tổng giám đốc
thứ nhất phải là công dân có quốc tòch Campuchia và sinh sống tại Campuchia,
là cơ quan cao nhất quyết đònh những vấn đề quan trọng trong hoạt động của
liên doanh (chòu trách nhiệm quản lý và điều hành công việc hàng ngày của liên
doanh).
15
- Thời hạn hoạt động của DNLD không quá 70 năm và có thể xin hoạt
động tiếp nếu có sự đồng ý của Chính phủ Campuchia.
1.1.2.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu hoàn
toàn của nhà đầu tư nước ngoài, được thành lập và hoạt động tại nước sở tại, do
nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý đối tượng bỏ vốn và tự chòu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp 100% VNN là một
thực thể kinh doanh quốc tế, có tư cách pháp nhân trong đó các nhà đầu tư nươc
ngoài góp 100% vốn pháp đònh, tự quản lý doanh nghiệp và tự chòu trách nhiệm
hoàn toàn về kết quả kinh doanh của họ và hoạt động theo hệ thống luật pháp
của nước sở tại và điều lệ doanh nghiệp.
Điều 9 của luật ĐTNN tại Campuchia (luật bổ sung) và chương 4 của
Nghò đònh số 88NĐ/CP của Chính phủ đã quy đònh chi tiết về hình thức doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài “là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư 100% vốn tại Campuchia. Như vậy, các doanh nghiệp 100% VNN
hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài và do tổ chức, cá
nhân đó thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chòu trách nhiệm về kết quả sản xuất
kinh doanh của họ” [75].
Đặc điểm của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là:
- Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một
pháp nhân Campuchia do Luật pháp Campuchia chi phối và điều chỉnh.
- Thời gian hoạt động của các doanh nghiệp này không quá 70 năm và có
thể hoạt động tiếp nếu có sự đồng ý của Chính phủ Campuchia.
1.1.2.3. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều
bên được hợp tác kinh doanh, cùng nhau quy đònh trách nhiệm và phân chia kết
16
quả sản xuất kinh doanh, và nghóa vụ của mỗi bên mà không thành lập một xí
nghiệp liên doanh hoặc bất cứ một pháp nhân mới nào. Văn bản hợp đồng phải
do đại diện có thẩm quyền của mỗi bên hợp tác kinh doanh ký. Tuy nhiên, chỉ
có những hoạt động hợp tác kinh doanh có phân chia lợi nhuận hoặc sản phẩm
kết quả sản xuất kinh doanh thì mới được thực hiện dưới hình thức đầu tư này.
Thời hạn cần thiết của hợp đồng hợp tác kinh doanh là do mỗi bên hợp doanh
thoả thuận phù hợp với tính chất hoạt động, mục tiêu kinh doanh và được cơ
quan có thẩm quyền nước sở tại chuẩn y.
Hợp tác kinh doanh trên cơ sơ hợp đồng là một hình thức đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong đó hai bên cùng nhau thi hành hợp đồng được ký giữa hai bên,
quy đònh rõ trách nhiệm nghóa vụ và lợi nhuận của mỗi bên.
Điều 10 của bộ luật ĐTNN tại Campuchia quy đònh: “Hai bên hoặc nhiều
bên được hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đối tượng,
nội dung kinh doanh, quyền lợi, nghóa vụ, trách nhiệm của mỗi bên do các bên
thoả thuận và ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh” [75].
Điều 12 của Nghò Đònh số 88NĐ/CP của Chính phủ có quy đònh:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh “là một văn bản được ký kết giữa bên
Campuchia và một đối tác khác để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt
động sản xuất kinh doanh ở Campuchia trên cơ sở quy đònh trách nhiệm và phân
chia kết quả sản xuất kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một doanh
nghiệp liên doanh hoặc bất cứ một pháp nhân mới nào. Không phải là văn bản
hợp đồng hợp tác kinh doanh nếu văn bản hợp đồng thương mại hoặc kinh tế có
đặc điểm là trao đổi hàng hoá [75].
Đặc điểm của hình thức đầu tư này là:
- Các bên đối tác Campuchia và các bên đối tác khác cùng nhau hợp tác
kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký giữa các bên về việc phân đònh
trách nhiệm, quyền lợi và nghóa vụ của mỗi bên.
17
- Thời hạn cần thiết của hợp đồng hợp tác kinh doanh là do mỗi bên hợp
doanh thoả thuận phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để
hoàn thành mục tiêu của hợp đồng và được Uỷ ban nhà nước về hợp tác và đầu
tư của Campuchia chuẩn y.
- Không thành lập một pháp nhân mới, có nghóa là không cho ra đời công
ty hoặc doanh nghiệp mới.
- Vấn đề góp vốn kinh doanh có thể được đề cập hoặc không nhất thiết
được đề cập trong văn bản hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải do đại diện có thểm quyền của mỗi
bên hợp doanh ký.
1.1.2.4. Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT)
Là văn bản ký giữa tổ chức cá nhân nước ngoài với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để xây dựng, khai thác, kinh doanh công trình hạ tầng cơ sở (như:
cầu, đường, bến cảng, sân bay, công trình cung cấp năng lượng, điện nước,...).
Hợp đồng BOT được thực hiện thông qua 100% vốn nước ngoài hay vốn nước
ngoài cộng với vốn của Chính phủ nước sở tại hay của các tổ chức cá nhân.
Trong đó, nhà đầu tư tự bỏ vốn ra, kỹ thuật để xây dựng hạ tầng cơ sở, tự hoạt
động kinh doanh trong một thời gian nhất đònh để thu hồi vốn đầu tư và thu được
khoản lợi nhuận hợp lý, sau khi hết thời hạn hoạt động kinh doanh của giấy phép
đầu tư, tổ chức, cá nhân nước ngoài có nghóa vụ chuyển giao công trình cho nhà
nước sở tại.
Đặc trưng cơ bản của BOT: đây là hình thức có sự cam kết giữa nhà nước
và nhà đầu tư nước ngoài chứ không phải giữa các doanh nghiệp với nhau. Việc
thu hồi vốn trong thời gian hoạt động kinh doanh được đảm bảo phù hợp với
pháp luật của nước chủ nhà có tính ổn đònh cao, thuế doanh thu là mức thuế ưu
đãi nhất trong khung thuế hay có thể giảm hoặc miễn thuế, miễn thuế xuất nhập
khẩu đối với các thiết bò máy móc, để phục vụ cho việc nghiên cứu, khảo sát,
18
thiết kế thi công xây dựng, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài có thể là mức
thấp nhất trong khung thuế hoặc không có.
Điều 10 của Bộ luật đầu tư nước ngoài tại Campuchia và điều 12 trong
chương IV của Nghò đònh số 88 NĐ/Ngày 29/12/1997, quy đònh chi tiết về việc
thực hiện hình thức xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) tại Vương quốc
Campuchia [75].
Đặc trưng cơ bản của hình thức BOT tại Campuchia là:
- Là văn bản ký giữa tổ chức cá nhân nước ngoài với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền của Campuchia. Trong đó, nhà đầu tư tự bỏ vốn ra, kỹ thuật để xây
dựng hạ tầng cơ sở, tự hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất đònh để thu
hồi vốn đầu tư và thu được khoản lợi nhuận hợp lý, sau khi hết thời hạn hoạt
động kinh doanh của giấy phép, tổ chức, cá nhân nước ngoài có nghóa vụ chuyển
giao công trình đó cho Chính phủ Campuchia.
- Việc thu hồi vốn trong thời gian hoạt động kinh doanh được đảm bảo
phù hợp với pháp luật của nước chủ nhà và có tính ổn đònh cao.
- Các dự án BOT được hưởng mức thuế lợi tức (thuế thu nhập công ty) và
miễn thuế lợi nhuận ra nước ngoài. Thuế thu nhập công ty được ấn đònh ở mức
thấp nhất (9%) và có thể được miễn tới 8 năm, miễn thuế xuất nhập khẩu đối
với các thiết bò máy móc, nguyên vật liệu nhập khẩu vào Campuchia để sử dụng
cho việc khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, kinh doanh và bảo dưỡng.
Các dự án BOT được ưu tiên sử dụng đất đai, đường sá và các công trình
phụ trợ công cộng sử dụng cho công trình BOT. Các công ty đầu tư vào dự án
BOT có quyền thế chấp các tài sản, bất động sản và quyền sử dụng đất đai để
thực hiện các nghóa vụ vay vốn tài chính tại ngân hàng. Hơn nữa, các dự án BOT
có thể thực hiện theo nhiều phương thức tuỳ theo tính chất của mỗi dự án như:
việc đấu thầu, chọn thầu, đàm phán trực tiếp.
19
1.2. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG NGÀNH
CÔNG NGHIỆP CAMPUCHIA
1.2.1.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có vai trò rất lớn đối với việc thúc
đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội ở các nước đầu tư lẫn tiếp nhận đầu tư.
1.2.1.1.Về bên nước chủ đầu tư
Đối với các nước chủ đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò trong
quá trình sản xuất kinh doanh lớn trong việc góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư. Mỗi khi nền kinh tế trong nước phát triển ở mức độ cao, các thò
phần đầu tư trở nên bão hoà, những hoạt động đầu tư do ảnh hưởng của sự cạnh
tranh đầu tư ngày càng gay gắt mang lại một tỷ suất lợi nhuận trên vốn càng
thấp đi. Chính điều này thôi thúc các đầu tư chuyển hướng sang các nước khác
nhằm gia tăng hiệu quả do đồng vốn mang lại. Hoạt động xuất khẩu đầu tư xây
dựng nên một thò trường cung cấp nguyên vật liệu ổn đònh với giá rẻ khi nguyên
vật liệu trong nước của họ lại có hạn.
Mặt khác, nhờ thu hút FDI mà các nước đẩy mạnh xuất khẩu, bành
chướng sức mạnh kinh tế của mình, từ đó nângc cao uy tín chính trò trên bình
diện toàn cầu. Thông qua hình thức viện trợ và cho vay, các nước tư bản phát
triển sử dụng các điều kiện về chính trò và kinh tế trói buộc các nước đang phát
triển vào quy đạo điều khiển của họ.
FDI, giúp các chủ đầu tư nước ngoài thay đổi cơ cấu nền kinh tế trong
nước theo hướng hiệu quả hơn, thích nghi hơn, áp dụng công nghệ mới, nâng cao
khả năng cạnh tranh. Dần dần các chủ đầu tư nước ngoài sẽ chuyển những thiết
bò máy móc công nghệ kỹ thuật lạc hậu so sang các nước công nghiệp kém phát
triển khác với sự phân công lao động và lónh vực quốc tế mới.
20
1.2.1.2.Về bên nước tiếp nhận đầu tư
Đối với các nước công nghiệp tư bản phát triển
Đối với các nước tư bản phát triển, FDI tạo nên những tác động nhằm góp
phần giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế, xã hội ở trong nước như lạm
phát, tình trạng thất nghiệp, góp phần tăng cường cơ sở vật chất công nghệ kỹ
thuật của nền kinh tế, tạo ra môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sản xuất và tăng
trưởng kinh tế.
Chuyển giao công nghệ, giữa các nước đã có chuyển giao công nghệ và
bổ sung công nghệ cho nhau, giúp bổ sung và hoàn thiện công nghệ; các nước
phát triển có điều kiện để thực hiện xuất khẩu trung gian và truyền thống hoặc
chuyển giao công nghệ đã có phần lạc hậu so với trong nước.
Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng có thể cứu những doanh có
nguy cơ bò phá sản và mặt khác tạo ra sự cạnh tranh cần thiết để phát triển sản
xuất hàng hoá và thương mại dòch vụ.
Chuyển giao kinh nghiệm và kỹ năng quản lý, các nhà quản lý các công
ty đa và xuyên quốc gia cũng tiếp thu được các công nghệ mới, nâng cao được
trình độ trong việc quản lý các ngành công nghiệp mới, các lónh vực sản xuất
mới mà công ty hoặc một quốc gia có được thông qua FDI.
Các hoạt động kinh tế do FDI mang lại thu hút thêm lực lượng lao động
tại chỗ tạo công ăn việc làm mới cho người lao động, đồng thời tạo thêm một
nguồn cung vốn mới cho sản xuất, tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại
thuế để cải thiện tình hình chi bội ngân sách của Chính phủ.
Đối với các nước chậm và đang phát triển
FDI đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế và tăng thu nhập quốc dân.
- FDI là nguồn vốn bổ sung rất quan trọng để nước đó thực hiện CNH -
HĐH nền kinh tế đất nước. Để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế trong nước,
21
điều tiên quyết là phải có vốn, trong khi nguồn vốn trong nước còn có hạn thì
vốn FDI là một đáp số cho bài toán tìm vốn ở các quốc gia này [54]. Một tác
động khác của FDI vào các nước chậm và đang phát triển là góp phần giải quyết
tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống của công dân trong nước. Đặc biệt, FDI
thông qua việc tiếp nhân kỹ thuật và trình độ quản lý tiên tiến của nước đi đầu
tư (chủ yếu là các nước tư bản phát triển) sẽ giúp các nước đang phát triển đuổi
kòp trình độ phát triển kỹ thuật cao của thế giới. Các hình thức chuyển giao công
nghệ sẽ đưa các quy trình công nghệ tiên tiến vào các nước đang phát triển, hiện
đại hoá nền kinh tế đất nước.
- Thông qua chính sách thu hút FDI theo các ngành nghề đònh hướng hợp
ly,ù nhất là trong ngành công nghiệp, nguồn vốn FDI sẽ góp phần tích cực chuyển
dòch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng CNH - HĐH, theo hướng công nghiệp
và dòch vụ làm cho tính hiệu quả của sự phát triển kinh tế được nâng cao. Chẳng
hạn ,vốn FDI đầu tư vào Thái Lan có khoảng 80% tập trung vào lónh vực công
nghiệp, ở Việt Nam chiếm 66,3% [41] và ở Campuchia tỷ lệ là 37,4% tính đến
cuối 2003. Chỉ riêng với công nghiệp máy mặc và dệt tỷ lệ khoảng 45,9% [68].
Bên cạnh đó, những tác động tích cực của FDI mà các MNC đưa vào các
nước tiếp nhận đầu tư, hoạt động của các MNC thông qua FDI cũng mang lại
một tác động không thuận lợi như sau:
FDI làm gia tăng sự lệ thuộc của nền kinh tế các quốc gia tiếp nhận đầu
tư vào vốn, kỹ năng và hệ thống tiêu thụ hàng hoá của các công ty đa quốc gia.
Đồng thời, các MNC thường bất chấp, vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận có thể
thực hiện nhiều thủø đoạn tiêu cực, là lợi dụng chính sách giá để thực hiện việc
tăng chuyển giá gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới quốc gia tiếp nhận đầu tư.
FDI cũng tạo ra một tình trạng phân phối thu nhập không đồng đều ở
những quốc gia tiếp nhận đầu tư, có xu hướng làm cho các công ty trong nước
của những quốc gia tiếp nhận đầu tư có thể đi tới tình trạng phá sản vì MNCs
22
giành lấy vò trí độc quyền, chi phối thò trường nước chủ nhà. Các công ty đa quốc
gia, với sức mạnh về kinh tế sẽ tạo ra những ảnh hưởng nhất đònh tới việc can
thiệp vào tình hình an ninh - chính trò của các nước tiếp nhận đầu tư.
FDI xuất khẩu ô nhiễm môi trường sang các quốc gia tiếp nhận đầu tư ở
những nơi mà môi trường pháp lý và các biện pháp bảo vệ môi trường còn lỏng
lẻo và ít hữu hiệu. Một tác động không thuận lợi khác của đầu tư trực tiếp nước
ngoài là các công ty đa quốc gia (MNC), với sức mạnh về kinh tế của mình sẽ
tạo ra những ảnh hưởng nhất đònh tới việc can thiệp vào tình hình chính trò của
nước tiếp nhận đầu tư.
Hoạt động FDI đã tạo ra điều kiện để dẫn tới tình trạng phân hoá giàu
nghèo, lối sống sùng ngoại, tha hoá về đạo đức, đánh mất bản sắc dân tộc, pha
trộn về văn hoá.
1.2.2.Vai trò của vốn FDI trong ngành công nghiệp Campuchia
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong dòng vốn chảy vào công nghiệp
Campuchia và ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng trong tiến trình CNH,
HĐH. Trong điều kiện của Campuchia chúng tôi hiện nay, những công trình lớn
và quan trọng cho tiến trình CNH, HĐH như nhà máy thuỷ điện, nhà máy sản
xuất xi măng, … nếu không có FDI thì chúng tôi không thể làm được.
Thu hút vốn FDI vào phát triển ngành công nghiệp là biện pháp tạo vốn
nhanh và có hiệu quả, vì phần lớn vốn FDI luôn mang lại hiệu quả cao hơn vốn
ODA và ít dẫn đến nợ nước ngoài và đó là bản chất của FDI là người chủ của
vốn tài sản được trực tiếp tham gia vào quản lý và điều hành cơ sở sản xuất kinh
doanh mà họ bỏ vốn đầu tư. Do vậy, họ luôn tìm cách để nguồn vốn của họ có
hiệu quả nhất. Mặt khác, FDI luôn gắn liền với công nghệ hiện đại, kinh nghiệm
quản lý tiên tiến và thò trường mở rộng. Do đó, mà FDI luôn có khả năng đạt
hiệu quả cao. Còn vốn ODA thuộc loại hình đầu tư gián tiếp, nó phụ thuộc vào
quan hệ chính trò giữa các Chính phủ. Nước nhận vốn ODA được toàn quyền
23
quản lý và sử dụng vốn đó, nên thường hiệu quả không cao và dẫn tới nợ nước
ngoài. Chính nược điểm này của ODA lại được FDI khắc phục. Vì vốn đầu tư
nước ngoài của tư nhân người nước ngoài, nên họ luôn tính toán thận trọng và
cân nhắc xem đầu tư vào đầu? Dưới hình thức nào? quy mô nào? và quản lý
chúng như thế nào cho đạt hiệu quả cao.
- Thu hút vốn FDI cho phép khai thác nhanh và có hiệu quả các nguồn lực
của công nghiệp và lợi thế so sánh quốc gia, các nguồn lực để phát triển công
nghiệp là vốn, công nghệ, nhân lực và tài nguyên. Chúng ta có thể khai thác các
nguồn lực đó nếu chúng ta có đủ lượng vốn. Hiện nay, xu hướng kinh tế thời kỳ
mở cửa đã cho phép các quốc gia có thể khai thác các nguồn lực trên ở khắp thế
giới, chứ không chỉ bó hẹp ở trong nước. Thu hút vốn FDI đã trở thành giải pháp
quan trọng để khai thác các nguồn lực của công nghiệp và lợi thế so sánh của
nhiều quốc gia (kể cả các nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư). Thông qua
đó, tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, mở rộng thò
trường tiêu thụ sản phẩm và khích thích tăng trưởng kinh tế xã hội nói chung và
ngành công nghiệp nói riêng.
- Thu hút vốn FDI là biện pháp hữu hiệu nhất để vượt qua hàng rào thuế
quan và phi thuế quan của các nước bảo hộ sản xuất chặt chẽ nhằm thâm nhập
các thò trường mới mở rộng thò trường cho công nghiệp.
- Thông qua thu hút vốn FDI mà các công ty trong công nghiệp có thể mở
rộng các hoạt động liên kết theo chiều dọc và chiều ngang với các công ty khác
để phát triển sản xuất các mặt hàng mới, nội đòa hoá các sản phẩm, đa dạng hoá
các mặt hàng, phát triển xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, tạo điều kiện
và cơ hội cho công nghiệp Campuchia chúng tôi tham gia vào phân công lao
động quốc tế, hội nhập vào nền công nghiệp trong và ngoài khu vực. Khác với
nền kinh tế đóng cửa trước đây, nền kinh tế mở cửa ngày nay cho phép có thể
thoả mãn nhu cầu trong nước và tạo tích luỹ bằng cách tham gia vào phân công
24
lao động quốc tế. Các nước ưu tiên cho xuất khẩu đã chuyển từ chiến lược thay
thế nhập khẩu sang chiến lược công nghiệp hướng vào xuất khẩu.
Thông qua việc thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng vào xuất
khẩu đó không những phù hợp với tình hình Campuchia hiện nay là thành viên
chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và đã nhận được chế độ tối
huệ quốc (MFN) và hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) của một số nước
tư bản phát triển khác (trong đó có Mỹ, EU và Nhật Bản, …) mà còn tạo điều
kiện thuận lợi thúc đẩy các cơ sở công nghiệp sản xuất các mặt hàng phục vụ
xuất khẩu và phát triển thành các ngành công nghiệp xuất khẩu. Đó là những
sản phẩm, những ngành có lợi thế và có khả năng cạnh tranh trên thò trường
trong và ngoài khu vực.
Như vậy, FDI đóng vai trò hết sức đặc biệt quan trọng trong việc phát
triển công nghiệp theo hướng hiện đại hoá một cách có hiệu quả. Thu hút vốn
FDI không chỉ có ý nghóa đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư mà còn có ý nghóa
đối với cả quốc gia chủ đầu tư trong việc khai thác các nguồn lực của công
nghiệp và lợi thế so sánh của các quốc gia. Thông qua đó giải quyết tình trạng
thất nghiệp, tăng thu nhập, mở rộng thò trường và kích thích tăng trưởng, từng
bước hội nhập vào nền kinh tế trong và ngoài khu vực. Thu hút vốn FDI vào
phát triển ngành công nghiệp có ý nghóa hết sức to lớn và là xu hướng có tính
quy luật của nền kinh tế thế giới. Mặt khác, như đã trình bày ở trên, nhu cầu về
vốn đối với công nghiệp Campuchia là rất lớn. Vì thế, thu hút vốn FDI vào
ngành công nghiệp Campuchia là đòi hỏi rất bức thiết.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG CÔNG NGHIỆP CAMPUCHIA
Thu hút vốn FDI là cần thiết, là tất yếu nhưng kết quả thu hút vốn FDI
của các quốc gia lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Có nhiều cách phân loại nhân
tố tác động đến việc thu hút vốn FDI. Cụ thể là, phân loại theo các mối liên hệ
25
(gồm có các nhân tố cung cầu, chính trò – an ninh quốc gia, môi trường đầu tư,
quy mô và các nhân tố tính chất của thò trường tiềm năng, những xu hướng về
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới, chiến lược phát triển của các TNCs,…),
phân loại theo chủ thể gây ra nhân tố (gồm nhân tố khách quan và nhân tố chủ
quan), theo phạm vi lãnh thổ quốc gia (có nhân tố bên ngoài và nhân tố bên
trong). Dưới đây chúng tôi sẽ trình bày sự tác động của các nhân tố theo các mối
liên hệ:
1.3.1. Nhân tố môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư là tất cả các vấn đề liên quan trực tiếp đến hoạt động
FDI, một môi trường đầu tư thuận lợi có nghóa là ở đó tất cả các vấn đề liên
quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đều tạo ra mối liên hệ
và ảnh hưởng thuận lợi với FDI, làm cho hoạt động đầu tư nước ngoài đạt kết
quả nhanh nhất và cao nhất và môi trường đầu tư càng thuận lợi càng thu hút
nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Môi trường đầu tư bao gồm: môi trường pháp lý,
môi trường kinh tế, môi trường tài nguyên thiên nhiên và vò trí đòa lý, môi trường
văn hoá xã hội, đội ngũ lao động, … Trong đó, môi trường pháp lý, môi trường
kinh tế, môi trường tài nguyên và vò trí đòa lý, môi trường văn hoá xã hội là vấn
đề quan trọng hơn cả trong việc quy đònh tính chất của môi trường đầu tư.
1.3.2.1. Môi trường pháp lý
Đối với các chủ đầu tư khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài, để đảm bảo độ
an toàn và hoạt động đạt hiệu quả cao trong việc đầu tư, các chủ đầu tư nước
ngoài thường phải nắm vững hệ thống luật pháp, quy chế và những quy đònh của
các văn bản dưới luật tại nước tiếp nhận đầu tư. Hệ thống pháp luật bao gồm các
luật và các văn bản dưới luật điều chỉnh hoạt động FDI từ việc giải quyết các
thủ tục hành chính, hướng vào các ngành và các lónh vực cần ưu tiên, thẩm đònh,
triển khai các dự án có vốn FDI và quản lý hoạt động các dự án. Hệ thống luật
pháp càng rõ ràng, chi tiết, đẩy đủ tạo ra hành lang pháp lý ổn đònh và tạo