Lời nói đầu
Đầu t nớc ngoài là việc các chủ đầu t nớc ngoài đem vốn vào một quốc gia để tiến hành
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm mục đích thu đợc lợi nhuận hoặc các
lợi ích kinh tế - xã hội khác. Đầu t nớc ngoài bao gồm : đầu t trực tiếp và đầu t gián
tiếp.
Về bản chất Đầu t nớc ngoài là hình thức xuất khẩu t bản, một hình thức cao hơn của
xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ sung và hỗ trợ nhau trong
chiến lợc thâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng của các công ty, tập đoàn nớc ngoài hiện
nay. Cùng với hoạt động thơng mại quốc tế, hoạt động đầu t nớc ngoài ngày càng phát
triển mạnh mẽ hợp thành những dòng chính trong trào lu có tính qui luật trong liên kết
hợp tác quốc tế.
Hiện nay các quốc gia trên thế giới cạnh tranh lẫn nhau để thu hút đầu t nớc ngoài. Đối
với nớc nhận đầu t sẽ bổ sung thêm nguồn vốn để khai thác tài nguyên thiên nhiên của
nớc mình một cách có hiệu quả, mở rộng qui mô sản xuất, tiếp thu khoa học công nghệ,
giải quyết công ăn việc làm. Còn nớc chủ đầu t sẽ thu đợc lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế
xã hội khác ở nớc sở tại. Đối với Việt Nam -đất nớc có nền sản xuất nông nghiệp là
chính thậm chí đó còn là nền nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu. Chúng ta đang từng bớc
tiến lên công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nớc. Song trong điều kiện tích luỹ từ nội bộ
nền kinh tế quốc dân còn nhiều hạn chế, bởi vậy đầu t nớc ngoài đóng vai trò rất quan
trọng đặc biệt là trong quá trình Công nghiệp hoá đất nớc. Nhng vấn đề sử dụng vốn
đầu t một cách có hiệu qủa
mới là điều quan trọng. Làm thế nào để thu hút ngày càng nhiều các dự án đầu t nớc
ngoài, phân bổ ra sao ? Mục đích cuối cùng là nguồn vốn này góp phần bổ sung sự
thiếu hụt của ngân sách nhà nớc, nâng cao hiệu quả sản xuất, giải quyết công ăn, việc
làm cho ngời lao động, phát triển cơ sở hạ tầng. . . Tất cả những điều đó tạo đà thúc đẩy
nhanh quá trình Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Đầu t nớc ngoài và hiệu quả đầu t nớc ngoài là một mảng đề tài tơng đối rộng. ở bài
viết này chỉ đa ra một cách khái quát tình hình đầu t nớc ngoài ở Việt Nam trong giai
đoạn (1995-5/2000) và hiệu quả của nó
Chơng I: Lí luận chung về đầu t
I. Các khái niệm cơ bản
1. Đầu t :
Đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào
đó nhằm thu về cho ngời đầu t kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn đã bỏ
ra để đạt đợc kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ.
2. Đầu t nớc ngoài :
Là các chủ đầu t đem vốn vào một quốc gia để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ nhằm mục đích thu đợc lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế xã hội
khác.
3. Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI):
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là các doanh nghiệp, cá nhân ngời nớc ngoài đầu t sang nớc
khác và trực tiếp quản lí hoặc tham gia quản lí quá trình sử dụng và thu hồi vốn đã bỏ
ra.
4. Đầu t gián tiếp nớc ngoài :
Là các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ đợc thực hiện dới hình
thức viện trợ không hoàn lại, có hoàn lại, cho vay u đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp,
vốn viện trợ phát triển chính thức của các nớc công nghiệp phát triển (ODA)
I. Tầm quan trọng củađầu t nớc ngoài đối với Việt Nam :
Việt Nam một đất nớc có nền sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, cơ sở vật chất nghèo
nàn, lạc hậu. Để đất nớc thoát khỏi tình trạng này, Đảng và nhà nớc ta đã đa ra rất nhiều
các đờng lối, chính sách :cụ thể, thực hiện chính sách mở cửa, phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công nghiệp
hoá -hiện đại hoá đất nớc. Song trong điều kiện tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc dân
còn nhiều hạn chế. Bởi vậy đầu t nớc ngoài đóng vai trò rất quan trọng đặc biệt là trong
quá trình Công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nớc.
Trớc hết đầu t nớc ngoài bổ sung thêm nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển, tạo ra
thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế Việt Nam. Thông qua nguồn vốn đầu t nớc
ngoài nhiều nguồn lực trong nớc nh lao động đất đai, tài nguyên đã đợc khai thác sử
dụng tơng đối hiệu quả, đồng thời giúp Việt Nam chủ động hơn trong việc bố trí đầu t
vào kết cấu hạ tầng kinh tế và vào những vùng khó khăn. Mặt khác thu hút đầu t nớc
ngoài cùng với chủ trơng đa phơng hoá, đa dạng hoá hoạt động đầu t đã góp phần mở
rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới.
Đến nay đã có 70 nớc và lãnh thổ có dự án đầu t nớc ngoài tại Việt nam với 3900 dự án
đợc cấp phép với số vốn trên 42 tỉ USD, trong đó có 3200 dự án đang hoạt động với số
vốn đăng kí đạt hơn 38 tỉ USD và vốn thực hiện đạt trên 21 tỉ USD, có gần 100 công ty
xuyên quốc gia trong số 500 công ty xuyên quốc gia hàng đầu thế giới. Đầu t nớc ngoài
góp phần phá thế bao vây cấm vận, mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại tạo thuận lợi
cho Việt Nam ra hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới (ra nhập ASEAN, kí
hiệp định thơng mại song phơng với Mĩ. . . )
Hơn nữa các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tạo nên những mô hình quản lí và
các phơng thức kinh doanh hiện đại, là một trong những nhân tố thúc đẩy các doanh
nghiệp sản xuất trong nớc phải đổi mới t duy, cách thức quản lí, công nghệ nâng cao
chất lợng cạnh tranh. Nhờ có đầu t nớc ngoài vào Việt Nam đã góp phần nâng cao năng
lực của nền kinh tế với nhiều công nghệ mới hiện đại trong các lĩnh vực viễn thông, dầu
khí, hoá chất, điện tử, tin học, ô tô, xe máy. . . tạo ra một bớc ngoặt quan trọng trong
một số ngành kinh tế mũi nhọn.
Đầu t nớc ngoài còn góp phần tạo ra công ăn việc làm, phát triển nguồn nhân lực của
Việt Nam. Các dự án đầu t nớc ngoài đã đầu t vào các dự án sử dụng nhiều lao động,
nhất là trong lĩnh vực gia công, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu nh dệt may, dày dép,
đầu t vào khu công nghiệp, khu chế xuất. . . đợc khuyến khích. Bởi vậy đã thu hút hàng
vạn lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Qua hợp tác đầu t ngời lao động đợc nâng
cao tay nghề, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, trong đó một số ngời có năng lực
quản lí đủ sức thay thế các chuyên gia nớc ngoài.
Ngoài ra đầu t nớc ngoài còn có vai trò quan trọng nh góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo định hớng Công nghiệp hoá -hiện đại hoá, tạo ra điều kiện thuận lợi cũng
nh những cơ hội khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam từng bớc tiến hành đầu t ra
nớc ngoài để mở rộng thị trờng, gia tăng xuất khẩu.
Nói tóm lại từ những phân tích sơ bộ ở trên ta nhận thấy đợc tầm quan trọng của đầu t
nớc ngoài đối với Viêt Nam. Do đó thu hút các dự án đầu t nớc ngoài là cần thiết. Song
Việt Nam cần phải cải thiện môi trờng đầu t bao gồm tháo gỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp đầu t nớc ngoài nh miễn giảm thuế, tiền thuê đất, giảm chi phí đầu t, đơn giản
hoá thủ tục đầu t. . .
II. Các hình thức đầu t nớc ngoài ở Việt Nam :
1. Hợp đồng - hợp tác kinh doanh :
Hợp đồng - hợp tác kinh doanh là hình thức đầu t trực tiếp của nớc ngoài. Theo luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1996
thì : hợp đồng- hợp tác kinh doanh là một
văn bản kí kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều
hoạt động kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở qui trách nhiệm và phân chia kết quả
cho mỗi bên mà không thành lập một pháp nhân mới.
2. Xí nghiệp liên doanh :
Xí nghiệp liên doanh là hình thức đầu t trong đó bên nớc ngoài và bên Việt Nam cùng
góp vốn thành lập xí nghiệp liên doanh theo một tỉ lệ đã đợc thoả thuận. Theo luật
đầu t nớc ngoài năm 1996 : xí nghiệp liên doanh đợc thành lập tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng liên doanh kí kết giữa một hoặc các bên Việt Nam. Xí nghiệp liên
doanh đợc thành lập theo hình thức trách nhiệm hữu hạn là pháp nhân Việt Nam mà
mỗi bên liên doanh phải chịu trách nhiệm theo phạm vi vốn góp của mình trong vốn
pháp định. Đồng thời xí nghiệp liên doanh phải hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về
tài chính và các bên tham gia liên doanh cùng tham gia điều hành, quản lý các cơ sở
này theo luật pháp Việt Nam thông qua cử ngời vào hội đồng quản trị. Tỷ lệ góp vốn
thành lập liên doanh của mỗi bên sẽ qui định tỷ lệ chia lợi nhuận và tỷ lệ các thành
viên tham gia vào hội đồng quản trị của xí nghiệp liên doanh.
3. Xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài :
Là hình thức đầu t mà chủ đầu t nớc ngoài bỏ toàn bộ vốn đầu t để thành lập và điều
hành các cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp tại Việt Nam mà do đó họ trực
tiếp nắm quyền điều hành và quản lý các cơ sở này trên nguyên tắc tôn trọng và tuân
thủ pháp luật Việt Nam. Họ phải tự quản lí và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh của xí nghiệp.
Theo luật pháp Việt Nam xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân Việt Nam.
Bộ kế hoạch và đầu t sẽ xác định những cơ sở kinh tế quan trọng và hớng dẫn chủ
đầu t nớc ngoài thể hiện trong đơn xin đầu t về việc cho các doanh nghiệp Việt Nam
trên cơ sở đợc mua lại phần vốn của xí nghiệp và chuyển thành xí nghiệp liên doanh.
Điều này là hợp lý. Vì làm nh vậy chính phủ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt
Nam có chỗ đứng vững chắc trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Vốn pháp định
của xí nghiệp 100% vốn nớc ngoaì không ít hơn 30% tổng vốn đâù t và không đợc
giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định, vốn đầu t do xí nghiệp quyết định và đ-
ợc Bộ kế hoạch và đầu t phê duyệt.
Hình thức này rất thích hợp cho những dự án có vốn đầu t lớn, độ rủi ro cao. Nếu nh
dự án không thành công bên nớc ngoài phải thực hiện những nghĩa vụ tài chính và
nghĩa vụ khác đối với nớc chủ nhà. Tuy nhiên ta không khuyến khích hình thức này vì
nó không kích thích các doanh nghiệp trong nớc tham gia phát triển các ngành nghề,
do đó không tạo ra đợc cạnh tranh. Xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập sẽ
thu hút tiêu dùng để có lợi cho họ trong khi ta không thu đợc gì ngoài các nghĩa vụ
mà họ phải thực hiện đối với chính phủ Việt Nam.
4. Khu chế xuất (Export Processing Zone - EPZ):
Khu chế xuất có nhiều tên gọi khác nhau, bởi vậy cũng có nhiều cách định nghĩa
khác nhau. EPZ ngày nay là sự phát triển, hoàn thiện của cảng tự do và các khu vực
mậu dịch tự do. Theo tổ chức phát triển của Liên hợp quốc EPZ đợc định nghĩa là khu
vực tơng đối nhỏ, phân cách về địa lý trong một quốc gia nhằm thu hút các xí nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài hớng về xuất khẩu bằng cách cung cấp cho các xí nghiệp
những điều kiện về đầu t và mậu dịch thuận lợi đặc biệt đối với nội địa. Đặc biệt EPZ
cho phép nhập khẩu những hàng hoá dùng cho sản xuất để xuất khẩu, miễn thuế dựa
trên kho quá cảnh.
Luật pháp Việt Nam qui định EPZ là khu công nghiệp chuyên sản xuất, phục vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu có danh giới địa lý xác định, do
chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập bao gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp.
Nh vậy theo nghĩa rộng, EPZ bao gồm tất cả những khu vực đợc chính phủ nớc sở tại
cho phép chuyên môn hoá sản xuất hàng công nghiệp chủ yếu vì mục đích xuất khẩu,
nó là khu biệt lập có chế độ mậu dịch và thuế quan của nớc đó.
Theo nghĩa hẹp EPZ chỉ giới hạn trong một khu vực riêng biệt, có ấn định danh giới,
ấn định sự kiểm tra của các luồng hàng hoá vào và ra khu vực.
5. Khu công nghiệp (Industrial Zone):
Theo luật pháp Việt Nam qui dịnh khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp, do chính phủ
thành lập hoặc cho phép thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất
công nghiệp, không có dân c sinh sống.
Trong khu công nghiệp có các loại hình khu công nghiệp hoạt động (có thể là các
doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài, khu chế xuất, doanh nghiệp khu chế xuất. . . )
Doanh nghiệp khu công nghiệp là doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp. Để
khuyến khích các nhà đầu t bỏ vốn vào khu công nghiệp chính phủ đã ban hành qui
chế khu công nghiệp. Qui chế đầu tiên về khu công nghiệp đợc ban hành kèm theo
nghị định 192/cp ngày 18/12/1994 có hiệu lực ngày 1/1/1995. Chính phủ đã ban
hành nghị định 36/cp ngày 24/4/1997về EPZ, khu công nghiệp tập trung, khu công
nghệ cao.
6. Hợp đồng xây dựng -kinh doanh -chuyển giao (BOT) :
BOT là văn bản ký kết giữa chủ đầu t với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền để xây
dựng các công trình hạ tầng nh cầu, đờng, sân bay, bến cảng, nhà máy điện. . . tại
Việt Nam.
Hợp đồng BOT đợc thực hiện thông qua 100% vốn nớc ngoài hoặc vốn nớc ngoài
cộng cới vốn Chính phủ nớc Việt Nam. Hợp đồng BOT đợc thực hiện theo luật Việt
Nam. Đặc điểm của hợp đồng BOT là chủ đầu t chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng,
kinh doanh công trình trong một thời gian đủ để thu hồi vốn đầu và có lợi nhuận hợp
lí. Sau đó có nghĩa vụ giao công trình cho nhà nớc Việt Nam mà không thu bất kì
một khoản tiền nào. Hợp đồng BOT có hiệu lực khi đợc cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền về hợp tác và đầu t cấp giấy phép đầu t. Bên cạnh luật đầu t, luật Đầu t nớc
ngoài sửa đổi năm 1996 còn qui định hai phơng thức nữa là BTOvà BT.
Thực tế cho thấy ngày nay cơ sở hạ tầng của chúng ta còn nhiều yếu kém. Ngân
sách nhà nớc hạn hẹp, có nhiều hạn chế trong xây dựng cơ sở hạ tầng. Bởi vậy cần
thêm nguồn vốn từ bên ngoài hỗ trợ thêm. Để khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài
đầu t vào Việt Nam. Ngày 23/12/1992 Quốc hôị thông qua luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Trong đó khuyến khích các nhà đầu t
ngoài theo hình thức BOT để xây dựng, khai thác các công trình hạ tầng trong một
thời gian nhất định. Đồng thời chính phủ đã ban hành qui chế đầu t theo hợp đồng
BOT kèm theo nghị định số 87/cp ngày 23/11/1993. Ngày 23/11/1996 Quốc hội
đã thông qua một số điều luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đầu t nớc ngoài
tạiViệt Nam, trong đó cho ra đời hai hình thức BTO và BT bên cạnh BOT.
Các công ty kí hợp đồng BOT với chính phủ nớc ngoài có quyền đợc hởng các u đãi
về thuế. Bằng cách này chính phủ nhằm khuyến kích các công ty ký kết hợp đồng
BOT để nâng cao cơ sở hạ tầng. Từ đó đẩy mạnh nguồn vốn FDI vào Việt Nam, phát
triển sản xuất, giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động.
7. Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance -ODA):
ODA đợc tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) coi là nguồn tài chính do các
cơ quan chính thức (chính quyền nhà nớc hay địa phơng)
của một quốc gia viện trợ cho các nớc đang phát triển và các tổ chức nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế và phúc lợi của các nớc này
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và
các khoản tài trợ có hoàn lại ( cho vay dài hạn với một thời gian ân hạn và lãi suất
thấp ) của Chính phủ, các tổ chức Liên hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ
chức tài trợ chính quốc tế (WB, ADB, IMF. . . ) dành cho chính phủ và nhân dân nớc
nhận viện trợ. Các cơ quan và tổ chức hỗ trợ phát triển nêu trên đợc gọi chung là đối
tác viện trợ nớc ngoài. Hỗ trợ phát triển chính thức có các đặc điểm sau đây :
Trớc hết nó là nguồn vốn tài trợ u đãi của nớc ngoài, các nhà tài trợ không trực tiếp
điều hành dự án, nhng có thể tham gia gián tiếp dới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ
chuyên gia. Tuy nớc chủ nhà có quyền quản lý sử dụng vốn ODA, nhng thông thờng
danh mục các dự án ODA phải có sự thoả thuận với các nhà tài trợ.
Nguồn ODA gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản vay u đãi. Tuy vậy nếu quản
lí, sử dụng vốn ODA kém hiệu quả vẫn có nguy cơ để lại gánh nặng nợ nần trong t-
ơng lai.
Hơn nữa các nớc nhận viện trợ ODA phải hội đủ một số điều kiện nhất định mới đợc
nhận tài trợ. Điều này tuỳ thuộc vào qui định của từng nhà tài trợ. Chẳng hạn để
nhận tài trợ của IMF nớc chủ nhà phải có cổ phần đóng góp vào IMF và số tiền vay
sẽ phụ thuộc vào số vốn cổ phần. Trong đó muốn đợc tín dụng điều chỉnh cơ cấu
(SAF) hoặc tín dụng điều chỉnh cơ cấu mở rộng (ESAF) với lãi suất 0, 5%/năm thì
nớc chủ nhà phải thu nhập bình quân /đầu ngời dới 600USD / năm và thực hiện ch-
ơng trình điều chỉnh kinh tế rất khắt khe đợc quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) chấp nhận.
ODA chủ yếu để dành hỗ trợ cho các dự án đầu t vào cơ sở hạ tầng nh giao thông
vận tải, giáo dục, y tế. Các nhà tài trợ là các tổ chức viện trợ đa phơng (gồm các tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, Liên minh Châu âu, các tổ chức phi Chính phủ, IMF,
WB, ADB. . . ) và các tổ chức viện trợ song phơng nh các nớc thuộc tổ chức hợp tác
và phát triển kinhtế OECD, các nớc đang phát triển.
Hơn nữa có thể chia nguồn vốn ODA thành các hình thức cơ bản nh sau:
Một là ODA dùng để hỗ trợ dự án : đây là hình thức đầu t chủ yếu của vốn ODA.
Nó có thể bao gồm những hỗ trợ cơ bản cho các dự án cải thiện, nâng cấp hoặc xây
dựng mới cơ sở hạ tầng, những hỗ trợ về mặt kĩ thuật cho các dự án nh chuyển giao
tri thức, tăng cờng cơ sở lập kế hoạch, cố vấn, nghiên cứu lập dự án kinh tế kĩ thuật
của dự án, trợ giúp hoạch địnhchính sách.
Hai là hỗ trợ phi dự án : chủ yếu là viện trợ chơng trình đạt đợc sau khi ký các hiệp
định đối với đối tác tài trợ dành cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất định,
không cần xác định chính xác nó sẽ đợc sử dụng nh thế nào.
Ba là :tín dụng thơng mại là những khoản tín dụng dành cho các nớc với các điều
khoản mềm về lãi suất, thời gian ân hạn.
Bốn là hỗ trợ cán cân thanh toán :bao gồm các khoản hỗ trợ tài chính trực tiếp bằng
tiền hoặc hỗ trợ bằng hiện vật, hỗ trợ nhập khẩu.
ODA đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của các quốc gia. Các n-
ớc tài trợ vì nhiều lí do. Động cơ nhân đạo có thể là lý do chủ yếu, nhng nhân tố
kinh tế chính trị và chiến lợc phát triển lại tác động đến việc xác định giá trị của
viện trợ mà các nớc tài trợ lựa chọn để cung cấp tài trợ.
Về phía các nớc nghèo, họ đồng ý nhận viện trợ vì nhiều lí do, đó là họ đang phải đ-
ơng đầu với những vấn đề cấp bách cần có sự trợ giúp viện trợ. Thông qua viện trợ
họ có thể có nguồn vật chất mà trong nớc không có hoặc không đủ. Vì lí do chính
trị, thông qua viện trợ họ có thể thiết lập mối quan hệ với một nớc hoặc nhóm nớc
tài trợ. Hoạt động tài trợ có thể duy trì quyền lực của một chế độ nào đó hoặc củng
cố và mở rộng quyền lực của nó.
Đối với Việt Nam trong điều kiện tích luỹ từ nội bộ của nền kinhtế quốc dân còn
hạn chế, nguồn viện trợ quốc tế không hoàn lại thời gian qua đã góp phần đáng kể
vào việc giải quyết một số khó khăn nhất thời cũng nh thực hiện một số chơng trình
mà nguồn vốn trong nớc không đủ đảm bảo nh kế hoạch hoá gia đình, tổng điều tra
dân số, tiêm chủng phòng 6 bệnh cho trẻ em, hệ thống vệ sinh phòng dịch, mạng lới
y tế xã, các phòng học, nhà trẻ, sản xuất đồ dùng học tập, đồ chơi trẻ em. Viện trợ
quốc tế thời gian qua cũng góp phần quan trọng hỗ trợ nớc ta trong việc đào tạo cán
bộ, tiếp cận với thế giới bên ngoài, tăng tiềm lực cho nhiều cơ quan nghiên cứu khoa
học, xây dựng các quy hoạch tổng thể và nghiên cứu tổng quan của một số vùng
lãnh thổ và ngành kinh tế kỹ thuật. Song ODA - đây chính là khoản nợ mà chính
phủ Việt Nam phải trả cho các nhà tài trợ nớc ngoài. Bởi vậy thu hút ODA phải nghĩ
đến nguồn vốn đối ứu. Nếu không sẽ bị lâm vào khủng hoảng nợ trầm trọng không
những không mang lại lợi ích cho dân tộc mà còn khoác lên đất nớc mình một
khoản nợ nặng nề. Mặt khác ODA thờng gắn liền với các mục đích về chính trị. Do
đó cần chú ý đến vấn đề chính trị của quốc gia, một mặt :tạo sự hoà bình, thân mật
với các nớc để tăng cờng thu hút nguồn ODA, mặt khác phải ổn định về chính trị
xã hội.
Chơng II: Khái quát chung tình hình đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam trong giai đoạn (1995-5/2002):
I. Khái quát chung về đầu t nớc ngoài tại Việt Nam (1995-5/2002).
Kinh tế thế giới luôn biến động hàng giờ, hàng ngày. Trong bối cảnh biến động
chung đó mỗi nớc đều cố gắng tự vơn lên, cạnh tranh lẫn nhau để giành vị trí, khẳng
định mình. Để phù hợp với xu thế chung, Đảng và nhà nớc ta đề ra rất nhiều biện
pháp. Trớc hết là thực hiện chính sách mở cửa, thu hút đầu t nớc ngoài, hoà nhập với
các nớc. Một trong những chính sách mà nhà nớc đề ra đó là Công nghiệp hoá -hiện
đại hoá, cố gắng đến năm 2002 là hoàn thành Công nghiệp hoá đất nớc. Đã nói đến
công nghiệp hoá tức là đất nớc đó phải có nền sản xuất công nghiệp là chủ yếu, tỷ
trọng sản xuất công nghiệp chiếm phần lớn trong nền kinh tế quốc dân. Song thực tế
Việt Nam cho thấy, chúng ta chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, thậm chí đó còn là
nền nông nghiệp lạc hậu Bởi vậy sự cần thiết là giảm bớt sản xuất nông nghiệp, đẩy
mạnh sản xuất công nghiệp và những ngành dịch vụ khác. Nhng để thực hiện thành
công kế hoạch của mình, Việt Nam cần có nguồn vốn để bổ sung thêm. Do đó
nguồn đầu t nớc ngoài đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình Công nghiệp hoá
-hiện đại hoá. Hiện nay, trên thế giới, các nớc cạnh tranh lẫn nhau để thu hút đầu t
nớc ngoài vì vậy những nớc phát triển sẽ có đợc những u thế hơn. Tuy gặp khá nhiều
khó khăn trong việc thu hút đầu t nớc ngoài nhng Việt Nam đã đạt đợc những thành
tựu đáng kể.
1. Qui mô đầu t nớc ngoài :
a. Đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI):
Dòng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) chảy vào Việt Nam trong mỗi thời kỳ có
sự thay đổi. Đó là do có sự thay đổi về chính sách của nhà nớc, ảnh hởng của khủng
hoảng kinh tế trong khu vực hay những tác động ngoại cảnh khác. Tuy nhiên Việt
Nam vẫn đợc đánh giá là nơi an toàn nhất cho đầu t và nhịp độ tăng trởng kinh tế
đứng vị trí thứ hai sau Trung Quốc ở khu vực Đông á, đã tạo nên niềm tin lớn cho
các nhà đầu t nói chung. Mặt khác số lợng các nhà đầu t vào Việt Nam tăng lên.
Nhờ đó qui mô đầu t đợc mở rộng, có sự tăng lên qua các năm.
Bảng 1: FDI vào Việt nam qua các năm
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 5/2002
Triệu
USD
2100 2500 2900 1900 2000 2600 2800 394
Từ bảng trên cho thấy dòng vốn FDI có sự tăng lên qua các năm nhng không đồng
đều. Điều đó do xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau: chính sách của nhà nớc,
cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực, sự biến động của nền kinh tế thế giới nói
chung. FDI trong những năm gần đây có dấu hiệu giảm xuống. Bởi vậy Việt Nam
cần xem xét lại chính sách cuả mình, tìm biện pháp khắc phục. Việt Nam cố gắng
tạo ra môi trờng đầu t ổn định, tin tởng đối với các nhà đầu t nớc ngoài, có những
chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu t. Có nh vậy số dự án đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam mới ngày một tăng lên vợt qua đợc làn sóng cạnh tranh gay gắt trong vấn đề
thu hút đầu t nớc ngoài của các nớc trên thế giới
b. Đối với ODA:
Khi nguồn vốn FDI bị suy giảm, chúng ta tiếp tục cải thiện môi trờng đầu t, thu hút
mạnh vốn bên ngoài theo đúng định hớng phát triển, kể cả các dự án có qui mô
không lớn nhng triển khai nhanh, mặt khác chúng ta đã tiếp tục huy động và đa
nhiều nguồn vốn ODA vào để thực hiện các mục tiêu định hớng đã định. Qua 7 hội
nghị nhóm t vấn, các nhà tài trợ đã cam kết dành cho Việt Nam 15, 14 tỷ USD vốn
ODA. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII cuả Đảng đã đề ra mục tiêu thu hút và
sử dụng có hiệu quả 7-8 tỷ USD vốn ODA để hỗ trợ thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế -xã hội 5 năm 1996-2000. Mức giải ngân bình quân hàng năm trong thời kỳ
1996-2000 vào khoảng 1, 1 tỷ USD, đạt hơn 70% mức kế hoạch. Giải ngân vốn
ODA của các nhà tài trợ lớn nh Nhật Bản, ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát
triển Châu á (ADB) có nhiều tiến bộ. Theo báo cáo năm 1999 của chơng trình phát
triển Liên hợp quốc tại Việt Nam (UNDP), tình hình giải ngân vốn ODA có những
thành tích đáng ghi nhận. Đó là dấu hiệu khả quan đáng mừng. Việc thu hút mạnh
vốn ODA sẽ làm cơ sở để thu hút đầu t nớc ngoài (FDI. )
2. Cơ cấu ngành :
Luồng đầu t nớc ngoài có sự khác nhau đối với mỗi ngành. Nhìn chung đầu t nớc
ngoài đa số tập trung vào những ngành then chốt, trọng điểm. Chủ yếu là những
ngành công nghiệp mũi nhọn, xây dựng, dịch vụ. . . Điều này cũng thật dễ hiểu, bởi
các nhà đầu t luôn muốn kết quả đầu t của mình có hiệu quả không chỉ cho nớc nhận
đầu t mà cả mang lại lợi ích cho chủ đầu t. Trớc hết đối với ngành công nghiệp và
xây dựng :đây là ngành luôn luôn phát triển năng động với tốc độ thờng xuyên cao
trên 10-15% góp phần đa tốc độ tăng trởng chung của nền kinh tế tăng cao. Vốn đầu
vào công nghiệp và xây dựng thờng chiếm khoảng 35%-40% tổng vốn đầu t toàn xã
hội bao gồm cả ngành điện lực cũng nh xây dựng. Đầu t vào xây dựng sẽ góp phần
nâng cao, phát triển cơ sở hạ tầng của đất nớc, từng bớc nâng cấp cơ sở đã cũ, lạc
hậu, tồi tàn. Đa số các dự án đầu t cho xây dựng lấy từ nguồn ODA. Có rất nhiều
các nhà đầu t cam kết cho Việt Nam vay dới dạng ODA để phát triển cơ sở hạ tầng.
Chẳng hạn nh Đan Mạch cho Việt Nam vay không lấy lãi 270 triệu DKK để xậy
dựng các công trình :Đờng Là Ngà, Đá vẩy Hải Phòng, xử lý phân rác Hoocmon,
máy đông lạnh thành phố Hải Phòng ;dự án máy xây dựng xi măng Hoàng Thạch
với công suất 2, 2 triệu tấn /năm tổng kinh phí trên 25 triệu USD ;dự án nâng cấp
bến phà Cần Thơ, Mỹ Thuận với kinh phí 10, 5 triệu USD. . . Bên cạnh đó Đan
Mạch, Phần Lan đã viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam khoảng 138 triệu USD tập
trung vào lĩnh vực phát triển cơ sơ hạ tầng
Trong ngành công nghiệp đợc đầu t mạnh vào lĩnh vực sản xuất, lắp ráp trang thiết
bị. . .
Đối với ngành công nghiệp chế biến, khu vực có vốn FDI đầu t 14. 306 tỷ đồng
(56%). Bên cạnh FDI, ODA đợc đầu t cho chơng trình khôi phục hệ thống cấp nớc
và phát triển đô thị đạt mức giải ngân 45 triệu USD trong năm 1998. Cũng trong
năm 1998 các dự án xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ODA giải ngân đợc 707 triệu
USD, chiếm 60% tổng vốn ODA giải ngân trong năm này, duy trì đợc mức giải ngân
vào năm 1997. Mức giải ngân cho ngành giao thông vận tải đã tăng từ 110 triệu
USD trong năm 1996 lên 212 triệu USD trong năm 1998.
Ngành dịch vụ :đây là ngành rộng lớn bao quát tất cả các lĩnh vực ngoài nông, công
nghiệp nh thơng mại, vận tải, viễn thông, tài chính, ngân hàng, quản lý nhà nớc, ytế,
giáo dục. . . Tổng vốn đầu t vào các ngành dịch vụ chiếm phần lớn. Đơn cử, EU có
gần 100 dự án với tổng vốn đăng ký gần 2, 3 tỷ USD, chiếm hơn 36, 1% tổng vốn
đăng ký của các dự án EU. Các dự án này tập trung nhiều vào các dự án cơ sở hạ
tầng (bu chính viễn thông, điện, nớc. . . ), khách sạn, du lịch, tài chính, ngân hàng.
Trong đó có một số dự án lớn nh :Hợp đồng- hợp tác kinh doanh của tổng công ty b-
u chính viễn thông Việt Nam với France Telecom (Pháp) về mạng viễn thông nội hạt
615 triệu USD, dự án thông tin di động với Comvik (Thuỵ Điển ) 340 triệu USD,
xây dựng nhà máy Thủ Đức theo hình thức BOT của Lyonais des Eaux (Pháp) 120
triệu USD. . .
Mức giải ngân các dự án ODA trong ngành giáo dục và ytế cũng tăng từ 164 triệu
USD năm 1997 lên 178 triệu USD năm 1998.
Nhìn chung số dự án đầu t vào ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ chiếm tỷ trọng
tơng đối cao. Thì ngợc lại số dự án đầu t nớc ngoài vào các lĩnh vực nông lâm
ng nghiệp ở Việt Nam đạt rất thấp. Trong số 3. 150 dự án đầu t nớc ngoài còn hiệu
lực với trên 38 tỷ USD vốn đăng ký chỉ có 380 dự án thuộc lĩnh vực này.
3. Cơ cấu vùng :
Các dự án đầu t nớc ngoài phân bổ giữa các vùng có sự khác nhau. Nhìn chung nó
chỉ tập trung phần lớn ở các thành phố nh thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bà Rịa-
Vũng Tầu và Đồng Nai. . .
Qua việc phân tích đầu t của Pháp cho thấy, hiện nay các dự án FDI của Pháp có
mặt tại 26 tỉnh, thành trong cả nớc. Cụ thể :
- Thành phố Hồ Chí Minh có 38 dự án (chiếm 36%) với số vốn 909. 170. 022 USD
chiếm 50% so với cả nớc.
- Hà Nội có 17 dự án (chiếm 18%) với số vốn đầu t 274. 136. 504 USD chiếm 13,
5%.
- Bà Rịa Vũng Tầu có 4dự án với số vốn đầu t là 228. 500. 000 USD.
- Đồng Nai có 11dự án (số vốn 134. 272. 650 USD).
- Bình Dơng có 6dự án (số vốn 13. 534. 513 USD).
- Hải phòng có 3dự án (số vốn 59. 850. 000 USD).
Ngoài ra Cần Thơ có 3dự án, Lào Cai có 2dự án, Khánh Hoà có 2dự án, Hà Tây:2dự
án, Đà Nẵng :2dự án. Các địa phơng còn lại nh Tây Ninh, Gia Lai, AnGiang, Bến
Tre, Quảng Nam, Hoà Bình, Bình Thuận, Phú Yên, Hng Yên, Hải Dơng, Ninh
Thuận, Đồng Tháp và Thừa Thiên Huế mỗi nơi có một dự án.
Bảng2:FDI phân bổ giữa các vùng.
Các vùng Dân số vùng
(1000 ngời )
Tổng đầu t
(tỷ đồng )
Tổng FDI
(tỷ đồng )
FDI/ ngời
(triệu đồng)
Tây Bắc
Đông Bắc
Đồng Bằng
sông hồng
Bắc trung bộ
Duyên hải
miền trung
Tây nguyên
Đông nam bộ
Đồng bằng
sông cửu long
Toàn quốc
2288
8952
17018
10120
6623
4248
12071
16366
77686
2078
11795
38232
13418
10539
5996
45020
20556
147634
24
531
5522
1378
989
60
17809
859
27172
0, 010
0, 059
0, 324
0, 136
0, 149
0, 014
1, 475
0, 052
0, 350
Nguồn :Bộ kế hoạch và đầu t