BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA THUẾ – HẢI QUAN
------------------------------
ĐẶNG TRUNG ĐỨC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HĨA
XUẤT KHẨU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG SƠN
Chuyên ngành : HẢI QUAN VÀ NGHIỆP VỤ
NGOẠI THƯƠNG
Mã số
: 05
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Kim Oanh
Hà Nội – 2020
1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế cùa đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
Đặng Trung Đức
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................i
MỤC LỤC..........................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.............................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU..............................................................................3
1.1. Xuất khẩu hàng hóa và vai trị của hoạt động xuất khẩu.........3
1.1.1. Khái niệm của xuất khẩu hàng hóa.................................3
1.1.2. Vai trị của hoạt động xuất khẩu.....................................3
1.2. Những vấn đề cơ bản về thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu.....................................................................................7
1.2.1. Khái niệm của thủ tục hải quan......................................7
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện......................................................8
2
1.2.3. Tính chất của thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu........................................................................................10
1.2.4. Nội dung của thủ tục hải quan về hàng hóa xuất khẩu 11
1.2.5. Vai trị của thủ tục hải quan..........................................19
1.3. Cơ sở pháp lý của thủ tục hải quan.....................................21
1.3.1. Cơ sở pháp lý quốc tế....................................................21
1.3.2. Cơ sở pháp lý quốc gia .................................................23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG SƠN.....25
2.1. Giới thiệu về Cơng ty Cổ phần Trường Sơn..........................25
2.1.1. Sơ lược về công ty:........................................................25
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty Cổ phần
Trường Sơn..............................................................................26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Trường Sơn.............27
2.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Trường Sơn
những năm 2018-2019............................................................29
2.2. Nội dung thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu tại công ty Cổ phần Trường Sơn............................................32
2.2.1. Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu tại Công ty cổ phần Trường Sơn............................32
2.2.2. Các bước thực hiện thủ tục hải quan............................33
2.3. Đánh giá công tác thực hiện tục xuất nhập khẩu tại công ty
Cổ phần Trường Sơn...................................................................36
2.3.1. Những điểm mạnh trong công tác thực hiện thủ tục xuất
khẩu........................................................................................36
2.3.2. Những mặt còn hạn chế................................................37
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THỰC HIỆN THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HĨA XUẤT KHẨU TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN TRƯỜNG SƠN......................................................................40
3
3.1. Mục tiêu đặt ra và phương hướng phát triển của công ty. . .40
3.1.1. Mục tiêu phát triển của công ty Cổ phần Trường Sơn đến
năm 2025................................................................................40
3.1.2. Yêu cầu về thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu của CTCP Trường Sơn trong giai đoạn tới................41
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác thực hiện thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu của cơng ty..........................................42
3.2.1. Chuẩn bị, hoàn thiện hồ sơ, chứng từ liên quan đến thủ
tục xuất khẩu hàng hóa..........................................................42
3.2.2. Nâng cao cơ sở vật chất và cơng nghệ.........................44
3.2.3. Bố trí, đào tạo và nâng cao nguồn nhân lực.................45
3.2.4. Cập nhật thông tin, các quy định về pháp luật hải quan
................................................................................................47
3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp.........................47
3.2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước............................................47
3.2.2. Kiến nghị với cơ quan Hải quan.....................................48
KẾT LUẬN.......................................................................................50
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nghĩa
CTCP
Công ty cổ phần
TMCP
Thương mại cổ phần
NH
Ngân hàng
GĐ
Giám đốc
4
5
DANH MỤC BẢNG
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy CTCP Trường Sơn................................28
Bảng 2.1: Tình hình tài chính CTCP Trường Sơn giai đoạn 2018 –
2019..............................................................................................29
Bảng 2.2: Giá trị hàng xuất khẩu của CTCP Trường Sơn................31
Bảng 2.3: Giá trị thành phẩm xuất khẩu tại CTCP Trường Sơn......32
Bảng 2.4: Số lượng tờ khai xuất, phân luồng,kim ngạch xuất khẩu
của hàng hóa xuất khẩu tại công ty Cổ phần Trường Sơn.............33
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới
hiện nay và Việt Nam không nằm ngồi xu thế đó. Những hiệp định song
phương, đa phương với các quốc gia, tổ chức trên toàn thế giới đã thể hiện sự
sẵng sàng cho việc hội nhập của chúng ta. Trong sự hội nhập kinh tế đó,
khơng thể không kể tới tiềm năng phát triển của ngành xuất nhập khẩu.
Trong thời gian gần đây, trị giá xuất nhập khẩu của nước ta tăng lên
không ngừng. Đặc biệt, cán cân thương mại liên tục trong tình trạng xuất siêu.
Điều này thể hiện rằng xuất khẩu của Việt Nam ngày càng được đẩy mạnh.
Xuất khẩu phát triển sẽ mang lại nguồn vốn thu về nhằm phục vụ cho công
tác nhập khẩu những công nghệ hiện đại, phục vụ quá trình cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa của nước ta. Bên cạnh đó, xuất khẩu cịn đóng góp vào sự chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế, thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất lượng cơ sở hạ
tầng, gia tăng số lượng việc làm, mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều quốc gia,
góp phần tạo thương hiệu cho hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, để hàng hóa có thể xuất khẩu ra thị trường ngồi nước thì
cần trải qua q trình kiểm tra hàng hóa của cơ quan Hải quan mà một trong
những bước vô cùng quan trọng đó là thực hiện thủ tục hải quan. Hiện nay, tại
Công ty Cổ phần Trường Sơn, việc thực hiện thủ tục hải quan nhiều khi vẫn
xảy ra vấn đề khiến cho việc thơng quan hàng hóa của cơng ty gặp khó khăn.
Trước thực trạng này, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Thực hiện thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Cơng ty Cổ phần Trường Sơn” cho luận
văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Tìm hiểu lý luận về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
- Phân tích thực trạng thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu của công ty Cổ phần Trường Sơn trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác thực hiện thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Công ty Cổ phần Trường Sơn.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu tại Công ty Cổ phần Trường Sơn giai đoạn 2018-2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài:
Phương pháp luận biện chứng.
Sử dụng kết hợp các phương pháp: tổng hợp, thống kê, phân tích, so
sánh, và dự đoán để giải quyết các mục tiêu đã đề ra.
6. Bố cục đề tài
Nội dung luận văn tập chung phân bổ vào 03 chương, gồm:
Chương I: Cơ sở lý luận về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
Chương II: Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu tại Cơng ty Cổ phần Trường Sơn
3
Chương III: Giải pháp hồn thiện cơng tác thực hiện thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu tại Công ty Cổ phần Trường Sơn.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
1.1. Xuất khẩu hàng hóa và vai trị của hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm của xuất khẩu hàng hóa
Khái niệm: Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh bn bán ở
phạm vi quốc tế. Nó khơng phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ
thống các quan hệ mua bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong
và bên ngồi nhằm bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nước ra nước
ngoài thu ngoại tệ, qua đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ
cấu kinh tế ổn định từng bước nâng cao mức sống nhân dân.
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế
đầu tiên của một doanh nghiệp. Hoạt động này được tiếp tục ngay cả khi
doanh nghiệp đã đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình.
Xuất khẩu hàng hố nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thơng hàng
hố của một quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất
với tiêu dùng của nước này với nước khác. Nền sản xuất xã hội phát triển như
thế nào phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này.
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thơng hàng
hố của một q trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất
với tiêu dùng của nước này với nước khác. Nền sản xuất xã hội phát triển như
thế nào phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này.
4
Đối với nước ta, nền kinh tế đang bước đầu phát triển, cơ sở vật chất kỹ
thuật còn thấp kém, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh nên việc đẩy
mạnh xuất khẩu thu ngoại tệ cải thiện đời sống và phát triển kinh tế là cực kỳ
quan trọng. Đảng và Nhà nước ta chủ trương phát triển quan hệ đối ngoại và
kinh tế đối ngoại đặc biệt hướng mạnh vào xuất khẩu hàng hoá là một chủ
chương đúng đắn phù hợp với quy luật kinh tế khách quan. Hơn bao giờ hết,
xuất khẩu hàng hố thực sự có vai trò quan trọng, cụ thể là:
Thứ nhất: Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng để
đảm bảo nhu cầu nhập khẩu. Trong kinh doanh quốc tế, xuất khẩu không phải
là chỉ để thu ngoại tệ về, mà là với mục đích đảm bảo cho nhu cầu nhập khẩu
hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền
kinh tế và tiến tới xuất siêu (xuất khẩu > nhập khẩu), tích luỹ ngoại tệ (thực
chất là đảm bảo chắc chắn hơn nhu cầu nhập khẩu trong tương lai).
Xuất khẩu và nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là điều kiện, vừa
là tiền đề của nhau xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất
khẩu. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, để phát triển kinh
tế, tránh được nguy cơ tụt hậu với thế giới, đồng thời cịn tìm cách đuổi kịp
thời đại, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra cơng cuộc cơng nghiệp hố và hiện đại
hố đất nước. Trong đó nhập khẩu máy móc, thiết bị, cơng nghệ hiện đại là
một điều kiện tiên quyết. Muốn nhập khẩu, chúng ta phải có ngoại tệ, có các
nguồn ngoại tệ sau:
- Xuất khẩu hàng hố. dịch vụ.
- Viện trợ đi vay, đầu tư ....
- Liên doanh đầu tư nước ngoài với ta.
- Các dịch vụ thu ngoại tệ: ngân hàng, du lịch ...
5
Có thể thấy rằng, trong các nguồn trên thì xuất khẩu hàng hố, dịch vụ
là nguồn quan trọng nhất vì: nó chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời là khả năng bảo
đảm trả được các khoản đi vay, viện trợ ... trong tương lai. Như vậy cả về dài
hạn và ngắn hạn, xuất khẩu luôn là câu hỏi quan trọng cho nhập khẩu.
Thứ hai: Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước.
Để xuất khẩu được, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa
chọn được những ngành nghề, mặt hàng có tổng chi phí (chi phí sản xuất và
chi phí xuất khẩu) nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ phải
dựa vào những ngành hàng, những mặt hàng khai thác được các lợi thế của
đất nước cả về tương đối và tuyệt đối. Ví dụ như trong các mặt hàng xuất
khẩu mũi nhọn của ta thì dầu mỏ, thuỷ sản, gạo, than đá là những mặt hàng
khai thác lợi thế tuyệt đối nhiều hơn (vì chỉ một số nước có điều kiện để sản
xuất các mặt hàng này). Còn hàng may mặc khai thác chủ yếu lợi thế so sánh
về giá nhân công rẻ. Tuy nhiên, phân biệt lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh
chỉ mang ý nghĩa tương đối.
Hoạt động xuất khẩu vừa thúc đẩy thai thác các lợi thế của đất nước
vừa làm cho việc khai thác đó có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu, các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đưa
năng suất lao động lên cao. Các lợi thế cần khai thác ở nước ta là nguồn lao
động dồi dào, cần cù, giá thuê rẻ, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và
địa thế địa lý đẹp.
Thứ ba: Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản
xuất, định hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chúng ta biết rằng có hai xu hướng xuất khẩu: xuất khẩu đa dạng và
xuất khẩu mũi nhọn.
6
Xuất khẩu đa dạng là có mặt hàng nào xuất khẩu được thì xuất khẩu nhằm
thu được nhiều ngoại tệ nhất, nhưng với mỗi mặt hàng thì lại nhỏ bé về quy mơ,
chất lượng thấp (vì khơng được tập trung đầu tư) nên không hiệu quả.
Xuất khẩu hàng mũi nhọn: Tuân theo quy luật lợi thế so sánh của David
Ricardo tức là tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà mình
có điều kiện nhất, có lợi thế so sánh hay chính là việc thực hiện chuyên mơn
hố và phân cơng lao động quốc tế. Khi đó, nước ta có khả năng chiếm lĩnh
thị trường, trở thành "độc quyền" mặt hàng đó và thu lợi nhuận siêu ngạch.
Xuất khẩu mũi nhọn có tác dụng như đầu của một con tàu, tuy nhỏ bé nhưng
nó có động cơ, do đó nó có thể kéo cả đồn tàu tiến lên. Hiện nay, đây là
hướng xuất khẩu chủ yếu của nước ta, có kết hợp với xuất khẩu đa dạng để
tăng thu ngoại tệ.
Và khi mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn đem lại hiệu quả cao thì các
doanh nghiệp sẽ tập trung đầu tư để phát triển ngành hàng đó, dẫn đến phát
triển các ngành hàng có liên quan. Ví dụ: Khi ngành may xuất khẩu phát triển
làm cho ngành dệt cũng phát triển để cung cấp nguyên vật liệu cho ngành
may dẫn đến ngành trồng bông, đay cũng phát triển để cung cấp nguyên vật
liệu cho ngành dệt.
Hơn nữa, xu hướng xuất khẩu là mũi nhọn làm thay đổi cơ cấu các
ngành sản xuất trong nền kinh tế vì cơ cấu một nền kinh tế chính là số lượng
các ngành sản xuất và tỷ trọng của chúng so với tổng thể.
Rõ ràng, tỷ trọng ngành hàng mũi nhọn là tăng lên và tăng mạnh cịn
trong nội bộ ngành đó thì những khâu, những loại sản phẩm ưa chuộng trên
thị trường thế giới cũng sẽ phát triển hơn. Tức là xuất khẩu hàng mũi nhọn
làm thay đổi cơ cấu ngành và cả cơ cấu trong nội bộ một ngành theo hướng
khai thác tối ưu lợi thế so sánh của đất nước.
7
Mặt khác, trên thị trường thế giới yêu cầu về hàng hoá dịch vụ ở mức
chất lượng cao, cạnh tranh gay gắt. Chỉ có các doanh nghiệp đủ mạnh ở mỗi
nước mới tham gia thị trường thế giới. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu phải nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí để tồn tại và
phát triển.
Toàn bộ các tác động trên làm cho nền kinh tế phát triển tăng trưởng
theo hướng tích cực. Đó là ý nghĩa kinh tế của hoạt động xuất khẩu.
Thứ tư: Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo thu nhập
và tăng mức sống.
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì phải
cần thêm lao động, cịn để xuất khẩu có hiệu quả thì phải tận dụng được lợi
thế lao động nhiều, giá rẻ ở nước ta. Chính vì thế mà chúng ta chủ trương phát
triển ngành nghề cần nhiều lao động như ngành may mặc. Với một đất nước
hơn 70 triệu dân, tỷ lệ thất nghiệp tương đối cao thì đây là một vấn đề có ý
nghĩa rất lớn trong điều kiện nước ta hiện nay.
Thứ năm: Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín nước ta trên thị trường
thế giới tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại.
Hoạt động xuất khẩu đem lại ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân
thanh toán, là một trong bốn điều kiện đánh giá nền kinh tế của một nước:
GDP, lạm pháp, thất nghiệp và cán cân thanh toán. Cao hơn nữa là xuất siêu,
tăng tích luỹ ngoại tệ, ln đảm bảo khả năng thanh tốn với đối tác, tăng
được tín nhiệm. Qua hoạt động xuất khẩu, hàng hoá Việt Nam được bầy bán
trên thị trường thế giới, khuyếch trương được tiếng vang và sự hiểu biết.
Hoạt động xuất khẩu làm cho các quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn, làm
tiền đề thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại khác như dịch vụ du lịch,
ngân hàng, đầu tư, hợp tác, liên doanh ....
8
1.2. Những vấn đề cơ bản về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm của thủ tục hải quan
1.2.1.1. Khái niệm Hải quan
Hải quan là cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chủ quyền quốc gia
trong giao thương quốc tế. Thực hiện đảm bảo an ninh kinh tế, an toàn xã hội
bằng việc kiểm tra, giám sát, kiểm sốt, thu thuế và phí, thơng quan và ngăn
ngừa vi phạm pháp luật, gian lận thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa, quá cảnh hàng hóa, phương tiện vận tải xuất, nhập cảnh và quá
cảnh.
1.2.1.2. Khái niệm thủ tục hải quan
Theo công ước Kyoto định nghĩa tổng quát: “thủ tục hải quan là tất cả
các hoạt động tác nghiệp mà bên liên quan và Hải quan phải thực hiện nhằm
đảm bảo sự tuân thủ pháp luật hải quan”.
Theo Luật Hải quan 2014: “thủ tục hải quan là các công việc mà người
khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của pháp
luật đối với hàng hóa , phương tiện vận tải”.
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện
Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan là những tư tưởng chỉ đạo mà
người khai hải quan và công chức hải quan phải tuân thủ khi làm thủ tục hải
quan cho hàng hoá và phương tiện vận tải.
Khi thực hiện thủ tục hải quan cả người khai hải quan và công chức hải
quan phải tuần thủ các nguyên tắc sau:
- Tất cả hàng hóa, phương tiện vận tải đều phải làm thủ tục hải quan.
Điều này có nghĩa là khơng phân biệt hàng hóa, phương tiện vận tải đó của ai,
mang quốc tịch ở đâu, thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nào, khi tham gia
9
vào các quan hệ thương mại quốc tế hoặc có sự di chuyển từ khu vực pháp lý
này sang khu vực pháp lý khác đều phải làm thủ tục hải quan và chịu sự kiểm
tra, giám sát hải quan. Đối tượng phải làm thủ tục hài quan gồm hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh. Khoản 1, Điều 16, Luật Hải quan quy định: hàng hoá, phương tiện
vận tải phải được thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận
chuyển đúng tuyến đường. đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa diểm
khác theo quy định của pháp luật.
- Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan. Quản lý rủi
ro là việc áp dụng có hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ và thông lệ
nhằm giúp cơ quan hải quan bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để tập trung
quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng được xác định là rủi ro.
Quản lý rủi ro được đánh giá là phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại được
hải quan các nước trên thế giới áp dụng trong thủ tục hải quan và đã chứng tỏ
được hiệu quả to lớn của nó. Bởi kết quả là tạo ra sự cân bằng giữa tạo thuận
lợi và kiểm soát chặt chẽ trong điều kiện thương mại và các dịng chảy quốc
tế có sự gia tăng đột biến.
- Đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan và tạo
thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Việc thực hiện thủ tục hải
quan phải hướng tới hai mục tiêu cơ bản, một là đảm bảo sự quản lý chặt chẽ
và có hiệu quả của nhà nước trong lĩnh vực hải quan, hai là tạo thuận lợi tối
đa cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hay nói cách khác cho hoạt động
thương mại quốc tế.
- Hàng hóa được thơng quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh,
nhập cảnh, quả cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan. Thơng quan là
việc hồn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu
10
hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác. Vì vậy về ngun tắc
hàng hố, phương tiện vận tải sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan thì được
thơng quan, trừ những trường hợp khác theo quy định của pháp luật, chẳng
hạn tạm dừng thông quan khi có yêu cầu của chủ sở hữu quyền nghi ngờ hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc thựe hiện biện
pháp cường chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện nghĩa vụ
thuế.
- Thủ tục hải quan phải được thực hiện cơng khai, nhanh chóng, thuận
tiện và theo đúng quy định của pháp luật. Nguyên tắc này xuất phát từ các
tính chất cơ bản của thủ tục hải quan, xuất phát từ các đặc trưng của hoạt
động thương mại quốc tế cũng như yêu cầu của quản lý nhà nước về hải quan.
- Thủ tục hải quan phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu. Nguyên tắc này được thể hiện ở việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc
phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Việc bố trí nhân lực,
thời gian làm việc của cơ quan hải quan cũng như doanh nghiệp phải phù hợp
với quy định của pháp luật hải quan và phù hợp với thực tiễn hoạt động
thương mại quốc tế.
1.2.3. Tính chất của thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
Tính hành chính bắt buộc: thủ tục hải quan là thủ tục hành chính vì
thực hiện thủ tục hải quan là thực hiện quyền hành pháp trong lĩnh vực hải
quan và do cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực hiện, mà cụ thể là cơ
quan hải quan
Tính trình tự liên tục: Nói đến thủ tục là nói đến tính trình tự của nó,
tức nói đến việc nào bước nào thực hiện trước việc nào bước nào thực hiện
sau. Kết quả của bước trước là tiện đề là căn cứ là cơ sở để thực hiện bước
tiếp theo. Bước sau được thực hiện trên cơ sỏ kết quả và sự kế tiếp của bước
11
trước. Đồng thời bước sau kiểm tra kết quả của bước trước để hạn chế những
sai sót trong dây chuyền làm thủ tục hải quan. Thủ thục hải quan phải được
thực hiện liên tục không ngắt quãng để dảm bảo thông quan nhanh, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế.
Tính thống nhất: Tính thống nhất thể hiện ở chỗ thủ tục hải quan phải
thống nhất từ hệ thống văn bản, phải thống nhất từ quy định bộ hồ sơ phải
nộp, phải xuất trình, phải thống nhất trong cách xử lý và kết quả xử lý giữa
các chi Cục, các Cục và trong toàn ngành; Thống nhất ở tất cả các địa điểm
làm thủ tục hải quan trong phạm vi cả nước, không cho phép thủ tục hải quan
ở địa điểm này khác thủ tục hải quan ở địa điểm khác
Tính cơng khai, minh bạch: Để đảm bảo tỉnh thống nhất của thủ tục hải
quan, tất yếu thủ tục hải quan phải được công khai và minh bạch, bởi đây là
thủ tục hành chính bắt buộc. Tính chất này được thể hiện ở chỗ thủ tục hải
quan được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật và được đăng tải,
tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng; được niêm
yết tại các địa điểm làm thủ tục hải quan.
Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và cơng chức
hải quan phải thực hiện đối với hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Do vậy việc thực hiện thủ tục hải
quan ảnh hưởng rất lớn đến giao lưu thương mại quốc tế. Theo đó, muốn phát
triển kinh tế, muốn hội nhập quốc tế phải hài hịa hố thủ tục hải quan và thủ
tục hải quan phải phủ hợp, tương thích với các điều ước quốc tế cũng như
thông lệ quốc tế về hải quan.
12
1.2.4. Nội dung của thủ tục hải quan về hàng hóa xuất khẩu
Thủ tục hải quan là thủ tục hành chính, được thực hiện chủ yếu và trực
tiếp bởi người khai hải quan và công chức hải quan. Cụ thể đối với người khai
hải quan phải thực hiện những công việc sau:
Đối với người khai hải quan:
- Khai và nộp tờ khai hải quan, nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan.
- Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho
việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật;
- Thực hiện thơng quan hàng hóa, phương tiện vận tải.
Đối với công chức hải quan:
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan.
- Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện
vận tải;
- Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
- Quyết định việc thông quan, giải phóng hàng hóa, phương tiện vận tải.
Căn cứ vào đối tượng thủ tục hải quan, thủ tục hải quan gồm:
- Thủ tục hải quan đối với hàng hóa.
- Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải.
13
Căn cứ vào phương thức thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục hải quan
được phân thành:
- Thủ tục hải quan truyền thống (thủ tục hải quan thủ công): là thủ
tục hải quan được thực hiện bằng phương thức thủ công, khai hải quan
bằng giấy và tiếp nhận xử lý trực tiếp bởi công chức hải quan theo quy định
của pháp luật.
- Thủ tục hải quan hiện đại (thủ tục hải quan điện tử): là thủ tục hải
quan được thực hiện bằng các thông điệp dữ liệu điện tử thông qua hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, thủ tục hải quan điện tử được áp dụng cho hầu hết các mặt
hàng và loại hình xuất nhập khẩu. Người khai hải quan có thể đăng kí hồ sơ
thủ tục hải quan bằng cách tạo và gửi thông tin dưới dạng điện tử đến cơ quan
hải quan và nhận các thông tin cũng dưới dạng điện tử phản hồi từ phía hải
quan thơng qua hệ thống xử lí dữ liệu điện tử. Công chức hải quan tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ do doanh nghiệp gửi đến và thông báo kết quả xử lí hồ sơ cho
doanh nghiệp cũng thơng qua hệ thống xử lí dữ liệu điện tử. Dưới đây là trình
tự các bước thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu mà
người khai hải quan và công chứ hải quan phải thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Trong việc thực hiện thủ tục hải quan của một doanh nghiệp khâu
chuẩn bị chứng từ là khâu đầu và cũng là khâu quan trong nhất. Nó quyết định
đến cả q trình thực hiện thủ tục hải quan, thời gian thơng quan, chi phí cho
q trình thực hiện.
Bộ chứng từ cần thiết thực hiện xuất khẩu lô hàng được quy định điều
16 thông tư 39/2019/TT-BTC. Bộ chứng từ bao gồm:
14
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu
- Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu:
01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo
dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần;
- Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của
cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
Bước 2: Khai hải quan điện tử trên phần mềm ECUS5/VNACCS
Khai thông tin xuất khẩu (EDA)
Người khai hải quan
Khai các thông tin xuất khẩu bằng nghiệp vụ EDA trước khi đăng ký tờ
khai xuất khẩu. Để khai báo được đầy đủ và chính xác các trường thơng tin
này, doanh nghiệp cần phải đọc hướng dẫn của từng mục, kết hợp với các
thơng tin trên Hợp đồng (sales contract), Hóa đơn (Commercial or non
commercial invoice), Phiếu đóng gói (Packing list), Booking note và có thể có
một số chứng từ khác nữa. Đặc biệt lưu ý thơng tin hàng hóa (HS code, xuất
xứ, biểu thuế) vì đó là những thơng tin ảnh hưởng trực tiếp tới trị giá tính thuế
và thường được hải quan kiểm tra kĩ.
Khi đã khai đầy đủ các chỉ tiêu trên màn hình EDA (109 chỉ tiêu),
người khai hải quan gửi đến hệ thống VNACCS, hệ thống sẽ tự động cấp số,
tự động xuất ra các chỉ tiêu liên quan đến thuế suất, tên tương ứng với các mã
nhập vào (ví dụ: tên nước nhập khẩu tương ứng với mã nước, tên đơn vị xuất
khẩu tương ứng với mã số doanh nghiệp…), tự động tính tốn các chỉ tiêu
liên quan đến trị giá, thuế… và phản hồi lại cho người khai hải quan tại màn
hình đăng ký tờ khai - EDC.
15
Khi hệ thống cấp số thì bản khai thơng tin xuất khẩu EDA được lưu
trên hệ thống VNACCS.
Bước 3: Đăng kí tờ khai xuất khẩu
Đăng ký tờ khai xuất khẩu (EDC)
Khi nhận được màn hình đăng ký tờ khai (EDC) do hệ thống phản hồi,
người khai hải quan kiểm tra các thông tin đã khai báo, các thông tin do hệ
thống tự động xuất ra, tính tốn. Nếu người khai hải quan khẳng định các
thơng tin là chính xác thì gửi đến hệ thống để đăng ký tờ khai.
Trường hợp sau khi kiểm tra, người khai hải quan phát hiện có những
thơng tin khai báo khơng chính xác, cần sửa đổi thì phải sử dụng nghiệp vụ
EDB gọi lại màn hình khai thơng tin xuất khẩu (EDA) để sửa các thông tin
cần thiết và thực hiện các công việc như đã hướng dẫn ở trên.
Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai
Trước khi cho phép đăng ký tờ khai, hệ thống sẽ tự động kiểm tra Danh sách
doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (doanh nghiệp có nợ quá
hạn quá 90 ngày, doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, giải thể, phá sản…).
Nếu doanh nghiệp thuộc danh sách nêu trên thì khơng được đăng ký tờ
khai và hệ thống sẽ phản hồi lại cho người khai hải quan biết.
Bước 4: Phân luồng, kiểm tra, thông quan
Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống tự động phân luồng, gồm 3
luồng xanh, vàng, đỏ
Đối với các tờ khai luồng xanh:
Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông
16
quan (trong thời gian dự kiến 03 giây) và xuất ra cho người khai “Quyết định
thơng quan hàng hóa”.
Trường hợp số thuế phải nộp khác 0: Trường hợp đã khai báo nộp thuế
bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh (chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm
tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức
hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho
người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết định thơng quan hàng
hóa”. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống
sẽ báo lỗi.
Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ
quan hải quan): Hệ thống xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải
thu. Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống
VNACCS đã nhận thơng tin về việc nộp thuế phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra
“Quyết định thơng quan hàng hóa”.
Cuối ngày hệ thống tập hợp toàn bộ tờ khai luồng xanh chuyển sang VCIS.
Đối với các tờ khai luồng vàng, đỏ:
Hệ thống chuyển dữ liệu tờ khai luồng vàng, đỏ online từ VNACCS
sang VCIS.
Cơ quan hải quan
- Kiểm tra hồ sơ hải quan
Lãnh đạo: Ghi nhận các ý kiến chỉ đạo công chức được phân công về
việc kiểm tra, xử lý đối với tờ khai vào ơ tương ứng trên “màn hình kiểm tra
tờ khai”.
Công chức được phân công xử lý tờ khai: Ngay sau khi nhận đủ các
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp trực tiếp hoặc
17
thông qua Hệ thống; căn cứ ý kiến chỉ đạo của Chi cục trưởng, các chỉ dẫn
nghiệp vụ của Hệ thống VCIS (nếu có) thơng qua Màn hình kiểm tra thông tin
tờ khai - Kiểm tra hồ sơ, các chỉ dẫn rủi ro và kết quả kiểm tra hàng hóa trong
quá trình xếp, dỡ tại khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu qua máy soi, thông tin
dừng đưa hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống e-Customs (nếu có), công
chức hải quan thực hiện việc kiểm tra theo quy định tại mục 3 Chương II
Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
- Kiểm tra thực tế hàng hóa
Lãnh đạo: Xem xét đề xuất của công chức kiểm tra hồ sơ để quyết định
việc kiểm tra thực tế hàng hóa và phân cơng cơng chức kiểm tra thực tế hàng
hóa thơng qua Màn hình NA02A.
Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa: Sử dụng
nghiệp vụ CKO để thơng báo cho người khai hải quan về hình thức, địa điểm
và thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa và việc chuyển luồng (nếu có) theo
đúng nội dung chỉ đạo của Chi cục trưởng. Riêng mức độ kiểm tra (tỷ lệ kiểm
tra) không thông báo cho người khai hải quan;
Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông
tư số 39/2018/TT-BTC và các chỉ dẫn của Chi cục trưởng. Kết quả kiểm tra
hàng hóa phải xác định rõ những nội dung phù hợp/chưa phù hợp của hàng
hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu so với khai báo của người khai hải quan,
đồng thời phải xác định đầy đủ các thơng tin về hàng hóa làm căn cứ tính thuế
và phải được cập nhật tại ơ “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” và ghi
nhận tại Phiếu ghi kết quả kiểm tra. Riêng việc ghi nhận trên Phiếu ghi kết
quả kiểm tra được thực hiện như sau:
Trường hợp hàng hóa kiểm tra đúng khai báo, cơng chức hải quan ghi
nhận kết quả kiểm tra hàng hóa tại các ô số 1, số 2, số 4 mục IIA hoặc IIB
18
tương ứng với hình thức kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra (Lưu ý: công
chức hải quan không phải ghi nhận vào ô số 3 mục IIA hoặc IIB, Chi cục
trưởng không phải ghi nhận vào ô số 5 mục IIA hoặc IIB);
Trường hợp trong quá trình kiểm tra theo hình thức, mức độ kiểm tra
được chỉ dẫn chưa đủ căn cứ để xác định tính chính xác của nội dung khai hải
quan với thực tế hàng hóa, cơng chức kiểm tra hàng hóa ghi nhận kết quả
kiểm tra tại ô số các ô số 1, số 2, số 4 mục IIA hoặc IIB tương ứng; ghi nhận
nội dung nghi vấn và đề xuất tăng hình thức (nếu có), mức độ kiểm tra tại ơ số
3 Mục II.A hoặc Mục II.B Phiếu ghi kết quả kiểm tra, đồng thời cập nhật kết
quả kiểm tra, nội dung nghi vấn và đề xuất xử lý trên Phiếu vào ô “Cập nhật ý
kiến của công chức xử lý” trên hệ thống.
Sử dụng nghiệp vụ CEE để:
- Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ đối với luồng vàng;
- Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hoá đối với luồng đỏ.
Sử dụng nghiệp vụ EDA01 để nhập nội dung hướng dẫn/yêu cầu các
thủ tục, sửa đổi nội dung khai báo, ấn định thuế và gửi cho người khai hải
quan để thực hiện.
Người khai hải quan:
Nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng, địa điểm, hình
thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá;
Nộp hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ; chuẩn bị
các điều kiện để kiểm thực tế hàng hố;
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có).
Hệ thống:
19
(1) Xuất ra cho người khai “Tờ khai hải quan” (có nêu rõ kết quả phân
luồng tại chỉ tiêu: Mã phân loại kiểm tra)
(2) Xuất ra Thông báo yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng
hóa được phân vào luồng đỏ hoặc khi cơ quan hải quan sử dụng nghiệp vụ
CKO để chuyển luồng.
(3) Ngay sau khi cơ quan hải quan thực hiện xong nghiệp vụ CEE hệ
thống tự động thực hiện các công việc sau:
Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông
quan và xuất ra cho người khai “Quyết định thơng quan hàng hóa”.
Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo
lãnh (chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan
đến hạn mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng
số thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế
phải thu” và “Quyết định thơng quan hàng hóa”. Nếu số tiền hạn mức hoặc
bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ
quan hải quan....): Hệ thống xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải
thu. Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống
VNACCS đã nhận thông tin về việc nộp thuế phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra
“Quyết định thơng quan hàng hóa”.
1.2.5. Vai trị của thủ tục hải quan
Vai trò của các thủ tục hải quan ngày càng tập trung và đóng vai trị rất
quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế của đất nước. Cụ thể như sau: