Tải bản đầy đủ (.docx) (154 trang)

66 kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kế QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH YOUMA ưu mã lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.18 MB, 154 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

SINH VIÊN: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: CQ54/21.11

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾ QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH YOUMA ƯU MÃ LỰC

Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
Mã số: 21

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. ĐỖ MINH THOA

Hà Nội - 2020


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Sinh viên
Lê Thị Hằng



Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 2


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC

Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 3


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 4


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CP
CP HĐTC

DT
DT HĐTC
DTT
GTGT
GVHB
QLKD
SXKD
SXTM&DV
DTBHVCCDV
TK
TNDN
TNHH

Từ viết thường
Chi phí
Chi phí hoạt động tài chính
Doanh thu
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thi thuần
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Quản lý kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất thương mại và dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Tài khoản
Thu nhâp doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn


Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 5


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang nên kinh tế thị trường đã có nhiều sự
biến đổi sâu sắc, sự đổi mới này có rất nhiều tác động đến kinh tế xã hội của đất
nước. Trong quá trình đổi mới, các doanh nghiệp đều phải hết sức quan tâm đến
hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích thu lợi nhuận và đồng thời đảm bảo
sự phát triển của mình, góp phần ổn định nền kinh tế chính trị của đất nước.
Để thực hiện mục tiêu trên, vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả cao vơ cùng quan
trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một số doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Hiệu quả kinh tế được phản ánh
thông qua các bộ phận trong hoạt động kinh doanh phải bao gồm hiệu quả sử dụng
vốn, hiệu quả sử dụng lao động, tiêu thụ hàng hóa,…
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ cơ bản, giữ
vai trò chi phối các nghiệp vụ khác, hoạt động kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục
nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức tốt. Hiện nay,việc bán hàng hoá của các
doanh nghiệp phải đối mặt với khơng ít khó khăn thử thách. Một là, sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp thương mại trong và ngoài nước ngày càng gay gắt. Hai là,
cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất cập gây khơng ít khó khăn trở ngại cho các
doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp
phải tổ chức tốt cơng tác bán hàng, có chiến lược bán hàng phù hợp để doanh
nghiệp chủ động thích ứng với mơi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả
nguồn lực hiện có để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công tác bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó cung cấp thơng tin cho

nhà quản lý về hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hố để từ đó
có được những quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời và có hiệu quả.
Cũng như các doanh nghiệp khác, ở Cơng ty Youma ưu mã lực đã sử dụng kế
toán như một công cụ đắc lực trong điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý các
hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó Cơng ty đặc biệt quan tâm đến công tác

Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 6


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính

kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy mà cơng tác kế tốn và
xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở Cơng ty đã đi vào nền nếp và đạt hiệu quả.
Nhận thức được vai trò tầm quan trọng của cơng tác kế tốn bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp, sau một thời gian thực tập, tìm
hiểu tại Cơng ty TNHH Youma ưu mã lực, được sự giúp đỡ của các phịng ban, đặc
biệt là phịng kế tốn, cùng với sự chỉ dẫn tận tình của cơ giáo – TS. Đỗ Minh Thoa
hướng dẫn, luận văn tốt nghiệp của em đã hoàn thành với nội dung đi sâu vào phần
hành: “Kế toán bán hàng và xác định kế quả kinh doanh tại cơng ty TNHH
Youma ưu mã lực”.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đạt hai mục đích chính sau:
- Một mặt, bài khóa luận sẽ hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận liên
quan đến kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh, các
quy định của chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán hiện hành; củng cố và giúp bản
thân sinh viên hiểu sâu hơn, rõ hơn những kiến thức đã học.
- Mặt khác, từ việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng của kế toán bán hàng, cung
cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Youma ưu mã lực,

bài khóa luận sẽ nêu ra những hạn chế, những điểm còn chưa hợp lý, nguyên nhân
của các hạn chế đó trong kế tốn bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
kinh doanh; đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng,
cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Youma ưu mã lực
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về kế tốn tài chính phần hành kế
toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Youma ưu mã lực.
- Nguồn tài liệu sử dụng: Các thông tin và số liệu thực tế đã khảo sát, thu thập
được trong q trình thực tập tại Cơng ty TNHH Youma ưu mã lực.
Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 7


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính

- Thời gian nghiên cứu: Năm 2019
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng kết hợp với khảo sát thực tế, thống kê, phân tích tài liệu thu thập
được:
-

Thu thập tài liệu sơ cấp: Thực hiện hỏi, xin ý kiến trực tiếp của nhân viên kế toán và
các nhân viên khác tại công ty TNHH Youma ưu mã lực. Bên cạnh đó là sự tìm hiểu
về đề tài qua việc xin ý kiến của giáo viên hướng dẫn Tiến sĩ Đỗ Minh Thoa
- Thu thập tài liệu thứ cấp: Thực hiện nghiên cứu đề tài thông qua việc tham

khảo giáo trình Kế tốn Tài chính của Học viện Tài chính, tham khảo luận văn viết
về đề tài “Kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh”. Bên cạnh đó bằng
phương pháp quan sát, nghiên cứu về chứng từ, sổ sách kế tốn của cơng ty trong
tháng 12 năm 2019.Tổng hợp, xử lí tài liệu thu được làm luận chứng cho đề tài
nghiên cứu
5. Kết cấu chính của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Youma ưu mã lực.
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Youma ưu mã lực.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, khả năng lý luận cũng như kiến thức
về thực tế của em còn hạn chế nên luận văn này khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ giáo khoa Kế tốn - Học
Viện Tài Chính để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 8


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.


Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong

doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1.

Bán hàng
- Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa gắn với phần lợi
ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình hoạt động kinh
doanh trong các doanh nghiệp thương mại. Đây là q trình chuyển hóa vốn từ hình
thái hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
- Đặc điểm của quá trình bán hàng
+ Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán. Người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận trả tiền.
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa. Người sở hữu mất quyền sở hữu,
cịn người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán.
+ Trong q trình tiêu thụ hàng hóa các đơn vị kinh tế cung cấp cho khách
hàng một khối lượng hàng hóa nhất định và nhận lại từ khách hàng một khoản tiền

1.1.1.2.

gọi là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.
Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính
và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và
trị giá vốn hàng bán gồm cả sản phẩm hàng hóa bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá

thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh
bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa nâng cấp, chi phí cho
thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhượng bán bất động sản đầu tư, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 9


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Kết quả từ hoạt
=
động sản xuất và
kinh doanh

Học Viện Tài Chính

Tổng doanh
thu thuần về
bán hàng và
cung cấp dịch
vụ

Giá vốn của
hàng xuất đã
bán và chi phí
thuế thu nhập
doanh nghiệp

-


Chi phí bán
hàng và chi
phí quản lý
doanh nghiệp

- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động tài chính
và chi phí hoạt động tài chính

Kết quả từ hoạt động
tài chính

Tổng doanh thu
= thuần về hoạt động tài
chính

Chi phí về
- hoạt động
tài chính

- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác
Kết quả hoạt động khác
= Thu nhập khác - Chi phí khác
1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
-

Bán hàng là một trong những khâu quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù
đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế,


-

đầu tư phát triển tiếp nâng cao đời sống của người lao động.
Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu
quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, từ đó có những hướng đi phù hợp
trong tương lai. Đồng thời là căn cứ quan trọng để nhà nước đánh giá khả năng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó xây dựng và kiểm tra tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp, là căn cứ để doanh nghiệp khác
xem xét, lựa chọn đầu tư, liên kết hay hợp tác. Xác định kết quả kinh doanh giúp
thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực và phân bổ các nguồn lực có hiệu quả đối với tồn
bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng.
1.1.3. u cầu quản lý q trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 10


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính

Quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một yêu cầu
thực tế xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu
bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hồn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá
chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì thế, vấn đề cần đặt ra cho các doanh
-

nghiệp là:
Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ từng

-


khách hàng từng hoạt động kinh tế.
Quản lý chất lượng cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu

-

cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh tốn
của khách hàng, u cầu thanh tốn đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng
mất mát, thất thoát và ứ động vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ
sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy quá
trình tiêu thụ, đồng thời tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ

-

bn bán.
Đơn đốc thanh tốn thu hồi đầy đủ tiền hàng.
Tính, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm túc cơ

-

chế phân phối lợi nhuận.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

1.1.4.1.

Vai trị của kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Với chức năng thu thập, xử lý số liệu, cung cấp thơng tin, kế tốn được coi là
công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả
kinh doanh. Nhờ đó, doanh nghiệp sẽ hạn chế được sự thất thốt hàng hóa, phát

hiện được những hàng hóa ln chuyển chậm, có biện pháp xử lý thích hợp hợp để
đẩy nhanh q trình tuần hồn vốn. Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh cung cấp giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hồn chỉnh về
tình hình bán hàng, từ đó tìm những thiếu sót trong q trình mua bán dự trữ hàng
hóa ra để đưa ra những phương án điều chỉnh nhằm thu được lợi nhuận cao nhất.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế tốn cung cấp, nhà nước nắm được
tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản
lý, kiểm sốt vĩ mơ nền kinh tế, kiểm tra việc chấp hành các chính sách và thực hiện
Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 11


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính

các nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước. Bên cạnh đó, các đối tác kinh doanh
cũng sẽ có được thơng tin về khả năng mua bán, cung cấp hàng hóa của doanh
nghiệp, qua đó có thể có quyết định đầu tư, cho vay vốn hoặc tiến hành hợp tác kinh
1.1.4.2.
-

doanh với doanh nghiệp.
Nhiệm vụ
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động
của từng loại thành phẩm hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và

-

giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản

giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng

-

thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực

-

hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
Cung cấp các thơng tin kế tốn chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời phục vụ cho
việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá
trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.

Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 12


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa
1.2.

Học Viện Tài Chính

Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong doanh nghiệp

1.2.1. Các phương thức bán hàng.
 Phương thức bán buôn hàng hóa

- Bán bn hàng hố là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất,.... với số lượng lớn.
- Đặc điểm của hàng hoá bán bn là hàng hố vẫn nằm trong lĩnh vực

lưu thơng, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán
với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương
thức thanh tốn. Trong bán bn thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán bn hàng hố qua kho: Bán bn hàng hố qua kho là
phương thức bán bn hàng hố mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo
quản của doanh nghiệp. Bán bn hàng hố qua kho có thể thực hiện dưới hai hình
thức:
+ Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng.
Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng
hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hố, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê
ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy
định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp

Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 13


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính

nhận thanh tốn thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất
quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại
chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giưa hai bên. Nếu doanh nghiệp

thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên
mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai
hình thức:
+ Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(cịn gọi là hình thức giao tay ba. Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau
khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi
đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi vận chuyển hàng đến giao cho bên
mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua
thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn
thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
 Phương thức bán lẻ hàng hóa

- Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ.

Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 14


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính


- Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hố đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán
thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng
cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hố đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn
cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê
hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo
cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn lấy hàng hố, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh tốn tiền hàng.
Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hố đơn bán hàng và thu tiền của khách
hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng
hoá ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu
thị.
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngồi số tiền thu theo giá bán
thơng thường cịn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình
thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán
Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 15



GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính

hết tiền hàng. Tuy nhiên,về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hố
bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hố
mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hố nào đó đặt ở các nơi công cộng.
Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
- Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký gửi
hàng hố là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý,
ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi
thanh toán tiền hay chấp nhận thanh tốn hoặc thơng báo về số hàng đã bán được,
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.2.1.1.
-

Phân loại dựa vào phạm vi bán hàng: Gồm:
Bán hàng ra bên ngoài doanh nghiệp: Theo phương thức này, sản phẩm hàng hóa
của doanh nghiệp được doanh nghiệp bán cho các đối tượng bên ngoài doanh

-

nghiệp.
Bán hàng nội bộ: Theo phương thức này sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp được

chính doanh nghiệp tiêu dùng hoặc để bán cho đơn vị trong nội bộ (đơn vị cấp trên,
đơn vị cấp dưới hoặc đơn vị cung cấp).
1.2.2. Các phương thức thanh tốn
Có 3 hình thức thanh tốn:
- Bán hàng thu tiền ngay
- Bán hàng được khách hàng chấp nhận thanh tốn (khơng tính lãi trả chậm)
- Bán hàng mà khách hàng trả chậm, trả góp
1.3.

Nội dung kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Các chuẩn mực đều chi phối đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh, tuy nhiên các chuẩn mực chi phối trực tiếp đến kế toán bán hàng và xác định kết
Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 16


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính

quả kinh doanh là chuẩn mực kế toán Việt Nam chung (VAS 01), chuẩn mực kế toán
Việt Nam về hàng tồn kho (VAS 02), chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu và
thu nhập khác (VAS 14), Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng ( IFRS 15 ), chuẩn
mực kế toán Việt Nam về trình bày báo cáo tài chính (VAS 21),...
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.3.1.1.

Nguyên tắc xác định doanh thu.
- Doanh thu bán hàng là tổng lợi ích kinh tế thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ bán hàng hóa cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ

thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có). ( theo VAS 14 )
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 quy định rõ ràng các tiêu chuẩn ghi nhận
doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và có các quy
định cụ thể về các khoản thu nhập khác. Khác biệt hơn VAS 14, IFRS 15 lại cho
phép thống nhất trong việc nhận biết tất cả các loại thu nhập. Thể hiện điều đó là
IFRS 15 cung cấp một mơ hình 5 bước tiêu chuẩn để nhận dạng tất cả các loại
doanh thu thu được từ hợp đồng khách hàng.
- Theo IFRS 15 đã giới thiệu một mơ hình ghi nhận DT duy nhất cho tất cả
các hợp đồng với khách hàng bao gồm 5 bước:
Bước 1: Xác định (các) hợp đồng với khách hàng. IFRS 15 định nghĩa hợp
đồng là một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên tạo ra các quyền và nghĩa vụ có
hiệu lực và đưa ra các tiêu chuẩn cho mỗi hợp đồng phải đáp ứng.
Bước 2: Xác định nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng. Một nghĩa vụ thực hiện
là một lời hứa, một cam kết trong một hợp đồng với khách hàng, để chuyển một
dịch vụ hoặc hàng hố cho khách hàng. Cam kết đó có thể là: Việc cung cấp thành
phẩm hoặc bán lại hàng hóa. Việc sắp xếp một bên khác cung cấp sản phẩm hoặc
dịch vụ; Việc sẵn sàng cung cấp sản phẩm dịch vụ trong tương lai; Xây dựng, thiết
kế, sản xuất, tạo ra một tài sản theo yêu cầu của khách hàng; Việc cho phép sử dụng
hoặc tiếp cận tài sản vơ hình như tài sản trí tuệ.
Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 17


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính

Bước 3: Xác định giá trị giao dịch. Giá trị giao dịch (một con số chính xác
hoặc một khoảng giá trị là số tiền DN mong đợi nhận được khi chuyển giao hàng
hóa dịch vụ khơng tính số tiền thu hộ cho bên thứ 3, ví dụ: Thuế giá trị gia tăng đầu
ra. Giá trị giao dịch sẽ được DN phân bổ cho từng nghĩa vụ thực hiện trong hợp

đồng và theo đó DT được ghi nhận. Giá hàng hóa dịch vụ trên hợp đồng có thể
khơng phải là giá trị giao dịch, DN cần xem xét tất cả thông tin khi xác định giá trị
giao dịch, ví dụ: Khoản giảm giá, ưu đãi cho khách hàng...
Bước 4: Phân bổ giá giao dịch cho các nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng. Đối
với một hợp đồng có nhiều hơn một nghĩa vụ thực hiện, một đơn vị phải phân bổ
giá giao dịch cho mỗi nghĩa vụ thực hiện trong một khoản tiền thể hiện khoản chi
phí mà đơn vị dự kiến sẽ được hưởng, để đổi lấy từng nghĩa vụ thực hiện.
Bước 5: Nhận biết DT khi đơn vị đáp ứng nghĩa vụ thực hiện. DN ghi nhận
DT khi đáp ứng nhiệm vụ thực hiện bằng cách chuyển giao hàng hóa dịch vụ cho
khách hàng, nghĩa là khách hàng giữ quyền kiểm soát, khả năng sử dụng trực tiếp
và nắm giữ thực chất tồn bộ lợi ích cịn lại. Quyền kiểm sốt trong một khoảng
thời gian hay tại một thời điểm quyết định khi nào DT được ghi nhận.
Nguyên tắc hạch toán:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh
tốn.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).

Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 18


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính


- Đối với hàng hố nhận bán đại lý, kí gửi theo phương pháp bán đúng giá thì
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng bán hàng mà DN được
hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì DN ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán ngay và ghi nhận vào doanh thu tài chính phần lãi
tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận DT được
xác nhận.
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng do chính sách bán hàng có chiết
khấu thương mại hay do hàng không đúng quy cách phẩm chất, hàng bị khách hàng
trả lại được giảm trừ luôn vào doanh thu bán hàng.
Khơng hạch tốn vào doanh thu bán hàng các trường hợp sau:
+Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao gia công chế biến.
+Trị giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên
trong cùng một cơng ty, tổng cơng ty hạch tốn toàn ngành (tiêu dùng nội bộ).
+Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lí, ký gửi.
+ Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
+ Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm sản xuất thử
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính
+ Các khoản thu nhập khác.
1.3.1.2.

Chứng từ và tài khoản sử dụng.
* Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng thơng thường (Mẫu 02 - GTTT - 3LL).
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 - GTKT - 3LL).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01- BH).
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02-BH).
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có
* Tài khoản sử dụng: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 511 có 6 TK cấp 2:

TK5111- Doanh thu bán hàng hoá
Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 19


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính

TK5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118- Doanh thu khác
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
-

Trình tự kế tốn:
Trường hợp: Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế tốn bán hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
Trường hợp : Bán hàng qua đại lý ( bán đúng giá và hưởng hoa hồng )
TK 3331

TK 111, 112

TK 133

Hoa hồng ( t.toán riêng )
TK 641

Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 20


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính
Hoa hồng ( nếu trừ trực tiếp vào

TK 5111

tiền hàng )
TK 131 ( ĐL )

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế tốn bán hàng qua đại lý
Trường hợp: Bán hàng trả chậm, trả gớp

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế tốn bán hàng trả chậm, trả góp

Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 21


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bán hàng cho khách hàng truyền thống ( tích điểm )
Trường hợp: Trao đổi hàng khơng tương tự

Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 22



GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ 1.5: Trao đổi hàng hóa khơng tương tự
1.3.2. Kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.2.1.


Khái niệm
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm 3 hình thức
Chiết khấu thương mại: là khoản người bán giảm trừ cho người mua khi
người mua với số lượng lớn hoặc mua đạt được một doanh số nào đó. Hoặc theo



chính sách kích thích bán hàng của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
Hàng bán bị trả lại: Cũng là một khoản làm giảm doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ. Hàng bán bị trả lại trong trường hợp doanh nghiệp cung cấp



hàng hóa sai quy cách, phẩm chất, kích cỡ… so với hợp đồng kinh tế.
Giảm giá hàng bán: Doanh nghiệp giảm giá hàng bán khi hàng của doanh
nghiệp gần hết date, doanh nghiệp muốn tiêu thụ hết hàng tồn kho … Giảm giá
hàng bán cũng làm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp bị

1.3.2.2.


giảm
Tài khoản sử dụng:
TK 521-Dùng để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong một kỳ như:

1.3.2.3.

giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Chứng từ sử dụng: biên bản trả hàng,giảm giá hàng bán, hóa đơn GTGT, hợp đồng

1.3.2.4.

kinh tế,…
Trình tự kế tốn
Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 23


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ 1.6. Trình tự kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Khái niệm
Trị giá vốn hàng bán là tồn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng

1.3.3.1.

bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Tài khoản sử dụng TK 632-Giá vốn hàng bán: Dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế


1.3.3.2.
1.3.3.3.
-

của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp, đã bán trong kỳ.
Cách xác định trị giá vốn hàng xuất kho
Đối với thành phẩm: Thành phẩm xuất kho được phản ánh theo giá thành sản phẩm
thực tế xuất kho. Việc tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho được áp dụng
một trong ba phương pháp sau:
• Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO)
Theo phương pháp này hàng hóa được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định là lơ hàng hóa nào nhập trước sẽ được xuất trước. Vì vậy, lượng hàng hóa xuất
kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng
xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm báo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán

Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 24


GVHD: TS. Đỗ Minh Thoa

Học Viện Tài Chính

ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chi tiêu hàng tồn kho trên
báo cáo kế tốn có ý nghĩa thực tế hơn.

• Phương pháp bình qn gia quyền
-


Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn hàng xuất trong kỳ.
Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình qn:
Đơn giá xuất kho bình

Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ

quân trong kỳ của một =
loại sản phẩm

Số lượng hàng tồn đầu kỳ+ số lượng hàng nhập trong kỳ

-Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chi cần tính tốn một lần vào cuối kỳ.
-Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao, hơn nữa, cơng việc tính tốn dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương
pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kip thời của thơng tin kế tốn ngay tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.


Giá vốn xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân trong kỳ
-

Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời
điểm).

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình qn được tính theo

cơng thức:

Sinh viên: Lê Thị Hằng - Lớp: CQ54/21.11 25


×