Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thuỷ Khí Việt Nhật (2008)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 94 trang )

Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Phần mở đầu
1 Sự cần thiết của đề tài:
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh trên cơ sở tôn trọng pháp luật của Nhà
nớc. Mọi sản phẩm, hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra hay mua về đợc tiêu
thụ trên thị trờng với giá cả xác định chủ yếu dựa vào quy luật giá trị, quy luật
cung cầu và nguyên tắc thuận mua vừa bán. Nếu doanh nghiệp luôn bán hàng
hoá với giá cả thấp, giá trị doanh thu không đủ bù đắp chi phí thì doanh nghiệp
sẽ bị lỗ và nguy cơ dễ dẫn tới phá sản. Ngợc lại nếu bán với giá cao thì không
cạnh tranh đợc với các sản phẩm cùng loại. Vì vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải tự tìm cho mình một hớng đi và có các giải pháp đúng đắn để có thể tồn tại,
phát triển và giành thắng lợi trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt
này.
Mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại & phát triển của mọi doanh
nghiệp kinh doanh là sinh lợi. Để thực hiện mục tiêu này các doanh nghiệp cần
phải giải quyết hàng loạt các vấn đề về kinh tế, kỹ thuật, quản lý sản xuất. Trong
quá trình tái sản xuất xã hội, trao đổi và tiêu dùng có tác động mạnh mẽ, kích
thích sự phát triển của sản xuất kinh doanh. Vấn đề tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ đã
sản xuất ra có ý nghĩa sống còn của doanh nghiệp. Tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ để
có đợc doanh thu bù đắp các chi phí đã bỏ ra trong kỳ và đảm bảo có lãi.
Doanh nghiệp càng tiêu thụ đợc nhiều hàng hóa, dịch vụ thì càng có vị thế
trên thị trờng đảm bảo sự phát triển lâu dài & bền vững của doanh nghiệp. Nhng
làm thế nào để tổ chức tốt công tác bán hàng của các doanh nghiệp kinh doanh
luôn là vấn đề thờng trực của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay.
Với nhận thức trên, bằng những kiến thức lý luận đã đợc trang bị trong nhà
trờng và những kiến thức thu thập từ thực tế trong quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Thuỷ Khí Việt Nhật đồng thời đi sâu vào tìm hiểu quá trình tổ chức kinh
doanh, tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại, em đã chọn và nghiên
cứu đề tài: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh


doanh tại Công ty TNHH Thuỷ Khí Việt Nhật làm chuyên đề cuối khoá.
2 - Mục đích nghiên cứu:
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
1
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ
chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Cụ thể chuyên
đề nghiên cứu những lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thơng mại, nghiên cứu thực
trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Thuỷ Khí Việt Nhật, vận dụng lý luận chung về công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thơng mại để đánh
giá thực trạng những u điểm và nhợc điểm của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thuỷ Khí Việt Nhật, phân tích sự
cần thiết khách quan phải tổ chức hạch toán kế toán trong cơ chế nói chung và tổ
chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng từ đó
đa ra những phơng hớng và một số giải pháp cần thiết để tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thủy Khí Việt
Nhật.
3 - Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu: Là tiến hành nghiên cứu tại Công ty TNHH Thuỷ
Khí Việt Nhật trong khoảng thời gian hơn 2 tháng từ 20/01/2008 đến 14/04/2008
với nội dung nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trên cơ sở đó khái quát những phơng hớng và nêu một số giải pháp cần
thiết nhằm tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thuỷ Khí Việt Nhật có hiệu quả hơn.
4 Ph ơng pháp nghiên cứu:
Phơng pháp nghiên cứu là kết hợp lý luận, khảo sát t liệu các giáo trình,

một số luận văn tốt nghiệp, sách báo để tập hợp những vấn đề chung đã có,
khảo sát thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thuỷ Khí Việt Nhật và dùng phơng pháp phân tích để rút ra các
kết luận và đề xuất một số phơng hớng, giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty TNHH Thuỷ Khí Việt Nhật.
5 Những đóng góp chính của chuyên đề:
Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Thuỷ Khí Việt Nhật sẽ hệ thống hoá và làm sáng tỏ lý
luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp thơng mại, làm sáng tỏ thêm đối tợng, nhiệm vụ, những
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
2
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
nội dung cơ bản về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả trong
các doanh nghiệp thơng mại. Chuyên đề nêu lên những đặc điểm về công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thuỷ Khí Việt
Nhật, trình bày đợc một cách tổng quát về đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Công ty, bộ máy tổ chức quản lý, bộ máy kế toán đồng thời mô tả một cách
tổng quát thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Thuỷ Khí Việt Nhật theo chế độ kế toán hiện hành áp dụng
trong các doanh nghiệp thơng mại. Chuyên đề còn giúp cho việc đối chiếu giữa
lý luận với thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty
TNHH Thuỷ Khí Việt Nhật. Từ đó phân tích những u điểm, những hạn chế trong
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty TNHH Thuỷ Khí Việt
Nhật và nêu lên một số phơng hớng, giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
6 Bố cục chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu phụ lục và danh mục tài liệu tham

khảo chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1 - Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.
Chơng 2 - Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thuỷ Khí Việt Nhật.
Chơng 3 - Những biện pháp, phơng hớng nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng ở Công ty TNHH Thuỷ Khí Việt Nhật.
Với kiến thức, trình độ còn hạn chế và cha có điều kiện tiếp xúc nhiều với
thực tế nên chuyên đề cuối khoá của em không trách khỏi những thiếu sót nhất
định. Kính mong sự thông cảm và chỉ bảo, đóng góp ý kiến của Ths. Nguyễn
Thu Hoài, các thầy cô giáo trong khoa, cùng toàn thể các anh chị trong phòng
tài chính kế toán tại Công ty TNHH Thuỷ Khí Việt Nhật để chuyên đề cuối khoá
của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Thu Hoài cùng toàn thể các
thầy cô giáo trong bộ môn và các anh chị Phòng Kế Toán Công ty TNHH Thuỷ
Khí Việt Nhật đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề cuối khoá này.
Hà Nội, Ngày 05 tháng 04 năm 2007
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
3
Häc viÖn Tµi chÝnh Chuyªn ®Ò cuèi kho¸
Sinh viªn thùc hiÖn
Mai ThÞ Thanh HiÒn
SV: Mai ThÞ Thanh HiÒn Líp: K
HC
9/21-22
4
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Ch ơn g 1:

Những vấn đề lý luận chung về tổ chức
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại các doanh nghiệp thơng mại
1.1- Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp th ơng
mại:
1.1.1. Yêu cầu quản lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp thơng mại:
Ta biết rằng trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đợc thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải
có lợi nhuận, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thơng mại thực hiện tốt khâu tổ
chức bán hàng và xác định kết quả là phơng pháp hữu hiệu tăng doanh thu bán
hàng và lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện tái đầu t mở rộng quy mô
kinh doanh. Do vậy yêu cầu đặt ra đối với quản lý công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại là phải:
- Khoa học hợp lý và đúng đắn. Vì:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá đợc thực hiện, vốn của doanh nghiệp thơng mại đợc chuyển
từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái giá trị(tiền tệ), doanh nghiệp thu
hồi đợc vốn bỏ ra, bù đắp đợc chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh
doanh...
Nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng, nhận đợc tiền hoặc
giấy chấp nhận thanh toán của ngời mua. Hai công việc này có thể diễn ra đồng
thời cùng một lúc đối với các doanh nghiệp giao hàng trực tiếp. Tuy nhiên phần
lớn việc giao hàng và nhận tiền giữa các doanh nghiệp tách rời nhau: hàng có thể
giao trớc, tiền nhận sau (bán hàng cho đại lý), hoặc tiền nhận trớc giao hàng sau
(gửi trớc tiền hàng). Từ đó dẫn đến tình trạng doanh thu bán hàng và tiền nhập
quỹ không đồng thời. Tiền bán hàng nhập quỹ phản ánh toàn bộ số tiền mua
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K

HC
9/21-22
5
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
hàng mà ngời mua trả cho doanh nghiệp, nó có điểm khác biệt với doanh thu bán
hàng. Phân biệt doanh thu bán với tiền hàng nhập quỹ giúp cho doanh nghiệp
xác định đợc chính xác thời điểm kết thúc bán hàng, giúp bộ phận quản lý tìm ra
phơng thức thanh toán hợp lý và có hiệu quả, chủ động sử dụng nguồn vốn đem
lại nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc ghi nhận khi hàng hoá đợc
luân chuyển cho ngời mua và thu đợc tiền bán hàng ngay hoặc ngời mua chấp
nhận trả tiền tùy theo phơng thức thanh toán.
Ngoài ra, việc bán hàng có liên quan trực tiếp đến lợi ích của doanh
nghiệp, bởi vì khi hàng hoá bán đợc thì doanh nghiệp sẽ đạt đợc số doanh thu
bán hàng. Đây là một chỉ tiêu quan trọng không những đối với doanh nghiệp mà
còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Doanh thu bán hàng
phản ánh đợc quy mô của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh đợc
trình độ tổ chức chỉ đạo kinh doanh, tổ chức công tác thanh toán. Doanh thu bán
hàng chính là nguồn quan trọng để doanh nghiệp trang trải và bù đắp các chi phí
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tăng nhanh quá trình tiêu thụ (tăng cả
về số lợng và rút ngắn về thời gian) là góp phần đẩy nhanh tốc độ vòng quay của
vốn lu động, tiết kiệm vốn, tránh sử dụng lãng phí các nguồn vốn, giúp tăng
thêm thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Trong quan hệ với các doanh nghiệp bạn, việc cung cấp hàng hoá kịp thời,
đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất, số lợng yêu cầu sẽ giúp cho doanh
nghiệp bạn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, góp phần tăng thu nhập và uy tín
cho doanh nghiệp.
Từ các phân tích trên đây ta thấy việc thực hiện tốt công tác bán hàng, thu
tiền về cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do vậy
trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải bám sát các yêu cầu cơ bản

sau:
- Nắm chắc sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập -
xuất - tồn kho theo các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
- Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng thể thức thanh toán, từng khách hàng,
từng loại hàng hoá bán ra, đôn đốc thanh toán và thu hồi đầy đủ kịp thời và
nhanh chóng tiền vốn của doanh nghiệp, tăng nhanh vòng quay vốn.
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
6
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
- Tính toán, xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
Bên cạnh việc tổ chức quản lý khâu bán hàng thì việc tổ chức quản lý quá
trình xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp cũng vô cùng quan trọng vì:
Kết quả bán hàng là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu thuần với
trị giá vốn hàng bán ra và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho số lợng hàng bán ra.
Kết quả bán hàng của doanh nghiệp có thể là lãi hoặc lỗ. Lãi hay còn đợc
gọi là lợi nhuận và đợc phân phối sử dụng cho các mục đích nhất định theo quy
định của cơ chế tài chính. Lợi nhuận giữ vị trí rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của một doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán theo cơ chế thị tr-
ờng, doanh nghiệp có tồn tại đợc hay không, thì điều quyết định là doanh nghiệp
có tạo ra lợi nhuận hay không. Vì thế lợi nhuận đợc coi là một trong những đòn
bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Để xác định kết quả bán hàng đợc chính xác, yêu cầu trong quá trình bán
hàng phải ghi chép đầy đủ, chính xác kịp thời các khoản chi phí bỏ ra. Theo quy
định của hệ thống kế toán hiện hành, toàn bộ chi phí ở khâu mua đợc tính vào trị
giá vốn hàng nhập kho, còn chi phí của quá trình chuẩn bị bán hàng và chi phí

của quá trình bán hàng đợc ghi chép ở tài khoản riêng (Tài khoản chi phí bán
hàng). Ngoài ra các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp cũng đợc tập hợp vào tài
khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu kế toán phải giám sát chặt
chẽ quá trình chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để làm cơ sở cho
việc tính toán chính xác kết quả kinh doanh. Tổ chức quản lý công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng càng khoa học, hợp lý và đúng đắn thì
càng thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, tiết kiệm đợc chi phí
bán hàng, chi phí quản lý đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Chính vì vậy,
quản lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vô cùng cần
thiết đối với các doanh nghiệp thơng mại.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
7
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
1.1.2.1. Vai trò của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp thơng mại.
Với doanh nghiệp thơng mại, tổ chức tốt công tác bán hàng và xác định
kết quả bán hàng sẽ tạo điều kiện để kinh doanh phát triển, từng bớc hạn chế sự
thất thoát hàng hoá, phát hiện ra những hàng hoá chậm luân chuyển để có biện
pháp xử lý đúng đắn nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.
Từ số liệu của kế toán bán hàng cung cấp, nhà quản lý doanh nghiệp có
thể đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh, giá vốn hàng bán và lợi
nhuận. Dựa vào đó giúp cho doanh nghiệp tìm và đa ra các biện pháp tối u nhằm
đảm bảo duy trì sự cân đối thờng xuyên giữa nhập hàng, dự trữ và xuất hàng.
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế, các doanh nghiệp có nhiều mối
quan hệ kinh tế với các đơn vị khác nh liên doanh liên kết để thu hút vốn đầu t,
cho vay, ... khi đó kế toán không chỉ là công cụ của những nhà quản lý và điều

hành sản xuất kinh doanh mà còn là phơng tiện kiểm tra giám sát của những ng-
ời chủ sở hữu doanh nghiệp, những ngời có quan hệ kinh tế và lợi ích ở doanh
nghiệp nh các nhà đầu t. Thông qua số liệu kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh họ biết đợc khả năng tài chính của doanh nghiệp, năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp trên thơng trờng từ đó ra các quyết định đầu t, cho vay
hoặc liên kết làm ăn với doanh nghiệp.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp thơng mại:
Chính bởi kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trọng
nh vậy nên họ cần xác định rõ nhiệm vụ của mình cụ thể nh sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lợng hàng bán trên tổng số và trên từng
mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phơng thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt
hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc...
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
8
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lợng hàng đã tiêu thụ đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ,
theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình
hình trả nợ.
- Tập hợp đầy đủ chính xác kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ làm căn cứ
để xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo,

điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2 - lý luận cơ bản về bán hàng và kết quả bán hàng
1.2.1. Đối tợng và phơng thức bán hàng:
1.2.1.1. Đối t ợng bán hàng :
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy
trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
quy định, đợc nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Hàng hoá là những vật phẩm mà các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ
cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh muốn đứng vững trên thị trờng và tăng khả năng cạnh tranh phải sản
xuất sản phẩm, kinh doanh hàng hoá đạt chất lợng tốt, hình thức mẫu mã đẹp,
giá cả hợp lý, đợc thị trờng chấp nhận.
Khách hàng là những cá nhân hay đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế có
nhu cầu cha đợc thoả mãn về hàng hoá và có khả năng thanh toán để mua hàng.
Trong nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp thơng mại bán hàng cho các đối tợng
sau:
- Bán cho sản xuất, xây dựng cơ bản.
- Bán lẻ cho ngời tiêu dùng.
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
9
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
- Bán buôn cho hệ thống thơng mại.
- Bán cho ngời nớc ngoài (xuất khẩu).
- Bán và xuất cho một số đối tợng khác.
1.2.1.2. Ph ơng thức bán hàng:
Có rất nhiều phơng thức bán hàng khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu, đặc

điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp để lựa chọn và áp dụng cho phù hợp với
doanh nghiệp mình. Các phơng thức bán hàng chủ yếu sau:
* Bán buôn hàng hóa:
Bán buôn hàng hoá đó là quá trình bán hàng cho khách hàng mua với khối
lợng lớn và theo giá bán buôn. Khách hàng mua hàng thờng để bán lẻ cho ngời
tiêu dùng. Bán buôn gồm:
- Bán buôn qua kho
- Bán buôn vận chuyển thẳng
* Bán lẻ hàng hoá:
Bán lẻ là bán cho khách hàng mua với khối lợng nhỏ, lẻ và theo giá bán lẻ.
Khách hàng mua là ngời tiêu dùng. Bán lẻ bao gồm:
- Bán lẻ hàng hóa thu tiền tập trung
- Bán lẻ hàng hóa thu tiền trực tiếp
- Bán hàng trả góp
* Các phơng thức bán hàng khác:
- Bán hàng đại lý - ký gửi.
- Bán hàng theo phơng thức đổi hàng.
- Bán hàng tự động lựa chọn
Ngoài ra trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt và với sự phát triển
của khoa học công nghệ, hiện nay còn có nhiều phơng thức bán hàng nh: bán
hàng gửi đến nhà, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua trang web, bán hàng
bằng máy tự động, ...
1.2.1.3. Ph ơng thức thu tiền bán hàng và giá bán hàng hoá:
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
10
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay có rất nhiều phơng thức thu tiền bán
hàng nh: Tiền mặt, chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, thanh toán bù trừ, thanh toán kế

hoạch, đổi hàng, ... Tùy theo từng trờng hợp cụ thể để lựa chọn phơng thức thu
tiền bán hàng phù hợp đảm bảo yêu cầu thu nhanh, đầy đủ.
Giá bán hàng hoá là giá thoả thuận giữa ngời bán và ngời mua. Khi xác
định giá bán phải trên cơ sở giá mua có tính đến thặng số thơng mại để bù đắp
chi phí và có lãi.
1.2.2. Phạm vi thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
1.2.2.1. Phạm vi hàng hoá:
Hàng hoá đợc xác định là hàng bán phải thoả mãn các điều kiện sau đây:
- Phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phơng thức
thanh toán nhất định.
- Phải đợc chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thơng mại(bên bán) sang
bên mua và doanh nghiệp thơng mại đã thu đợc tiền hay một loại hàng hoá khác
hoặc đợc ngơi mua chấp nhận nợ.
- Phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp mua vào
hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp phát tặng thởng.
Trong thực tế một số trờng hợp hàng hoá đợc xuất tuy không đủ ba điều
kiện trên nhng vẫn đợc coi là hàng bán:
- Hàng nhờ bán hộ sau khi đã bán đợc.
- Hàng xuất để đổi lấy vật t hàng hoá khác.
- Hàng tổn thất thiếu hụt trong quá trình vận chuyển bán ra, theo quy định
bên mua chịu.
- Hàng hoá xuất biếu tặng.
- Hàng hoá thành phẩm xuất để thanh toán tiền lơng, thởng cho cán bộ
công nhân viên.
Các trờng hợp xuất hàng sau không đợc coi là hàng bán:
- Hàng xuất làm mẫu, quảng cáo.
- Hàng xuất cho sản xuất, gia công.
- Hàng xuất dùng cho nội bộ doanh nghiệp.
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC

9/21-22
11
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
- Hàng gửi bán nhng cha bán đợc.
- Hàng tổn thất thiếu hụt trong quá trình vận chuyển bán ra theo quy định
bên bán chịu.
1.2.2.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp thơng
mại là thời điểm hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ. Cụ thể:
- Bán buôn hàng hoá:
+ Bán buôn hàng hoá theo phơng thức giao hàng tại kho bên bán: Thời
điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là lúc sau khi đã giao xong hàng, bên mua ký
nhận vào hoá đơn bán hàng và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
+ Bán hàng theo phơng thức giao hàng tại bên mua: Thời điểm ghi nhận
doanh thu bán hàng là lúc bên mua đã nhận hàng, chấp nhận thanh toán hoặc
nhận đợc giấy báo có của ngân hàng bên mua đã trả tiền.
+ Bán buôn hàng hoá theo phơng thức vận chuyển thẳng: Thời điểm ghi
nhận doanh thu bán hàng là thời điểm thu đợc tiền hàng của bên mua hoặc bên
mua xác nhận đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời
điểm kế toán sau khi nhận và kiểm tra song báo cáo của nhân viên bán hàng.
- Bán hàng đại lý - ký gửi: Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời
điểm cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc
thông báo hàng đã bán đợc.
- Bán hàng trả góp (chậm): Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là lúc
doanh nghiệp giao hàng xong cho ngời mua và ngời mua thanh toán tiền hàng
lần đầu.
1.2.3. Phơng pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán
Giá vốn hàng xuất bán đợc xác định qua 3 bớc:
- Bớc 1: Xác định trị giá mua thực tế của hàng xuất bán.

- Bớc 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá xuất bán
- Bớc 3: Tổng hợp kết quả tính đợc ở hai bớc trên sẽ tính đợc trị giá vốn
hàng hoá xuất bán.
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
12
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
1.2.3.1 Tính trị giá mua của hàng xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02 Kế toán hàng tồn kho, việc tính giá
thành thực tế của hàng hoá xuất kho đợc áp dụng một trong bốn phơng pháp sau:
* Phơng pháp tính theo giá đích danh: Đợc áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đợc.
* Theo phơng pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn
kho đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tơng tự đầu kỳ và
giá trị từng loại hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình
có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc
vào tình hình của doanh nghiệp.
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo ph-
ơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho đợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo phơng pháp này
thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.

Mỗi phơng pháp tính trị giá mua của hàng xuất kho đều có những u nhợc
điểm riêng. Việc áp dụng các phơng pháp khác nhau sẽ cho các kết quả kinh
doanh khác nhau. Kế toán cần phải căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ
quản lý của đơn vị để lựa chọn phơng pháp thích hợp.
1.2.3.2 Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
13
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
CP mua hàng
phân bổ cho
hàng xuất kho
trong kỳ
=
CP mua hàng của
hàng tồn đầu kỳ
+
CP mua hàng phát
sinh trong kỳ
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
x
Trị giá mua
thực tế của
hàng xuất kho
trong kỳ

1.2.3.3 Trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ:
Trị giá vốn của hàng
xuất kho trong kỳ
=
Trị giá mua của hàng
xuất kho trong kỳ
+
Chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng xuất kho trong kỳ
1.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng:
1.2.4.1. Khái niệm :
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu đợc trong kỳ từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ,
góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Trong các doanh nghiệp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đợc
phân biệt:
- Doanh thu bán hàng hoá.
- Doanh thu bán sản phẩm.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.2.4.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá đợc ghi nhận khi thoả mãn đồng thời
các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán
hàng.
- Xác định đợc các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
14
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
1.2.4.3. Chứng từ kế toán:
- Hoá đơn GTGT( mẫu 01-GTGT-3LL).
- Hoá đơn bán hàng thông thờng( mẫu 02- GTGT-3LL).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(03-PXK-3LL).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi( mẫu 01- BH).
- Thẻ quầy hàng( mẫu 02 BH).
- Các chứng từ khác: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, giấy nhận nợ,
1.2.4.4. Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK512 Doanh thu nội bộ
- TK3331 Thuế GTGT phải nộp
- TK3387 Doanh thu cha thực hiện
- TK liên quan khác (TK111,112,131...)
* TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch, các nghiệp vụ bán hàng
và cung cấp dịch vụ. Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112 - Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu t.
* TK 512 - Doanh thu nội bộ: Tài khoản này dùng phản ánh doanh thu
của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị

trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành. Tài khoản
này có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm.
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
15
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
* TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Tài khoản này dùng để phản ánh thuế
GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp trong kỳ.
1.2.4.5. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
* Doanh thu bán hàng trực tiếp hoặc theo phơng thức gửi hàng
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
16
TK 511
ST chưa thu
TK 111, 112
TK 3331
TK 131
Doanh thu
Số tiền đã thu
Thuế GTGT
(Nếu có)
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
* Doanh thu bán hàng trả góp
* Doanh thu đổi hàng (không tơng tự)


* Kế toán gửi hàng đại lý theo phơng thức bán đúng giá:
- Bên chủ hàng:
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
17
TK 511
ST chưa thu
TK 111, 112
TK 3331
TK 131
DT thu tiền ngay
Số tiền thu lần đầu
Thuế GTGT
(Nếu có)
TK 3387TK 515
Lãi trả chậm
K/c lãi kỳ
này
TK 157
Hạch toán giá vốn khi đại
lý thông báo hàng đã bán
TK 632TK LQ
Doanh nghiệp gửi hàng cho đại lý
TK 152, 153
TK 133
TK 131
Số tiền
phải trả

TK 511
Doanh thu
TK 111, 112
TK 3331
Gía trị hàng
nhận về
Thuế GTGT
(Nếu có)
Thuế GTGT
(Nếu có)
Thanh toán
chênh lệch
TKLQ TK632
G.Vốn
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
- Kế toán doanh thu: Khi đại lý thông báo hàng đã bán.
P.án 1: Các đại lí thanh toán trừ ngay tiền hoa hồng
P.án 2: Các đại lí thanh toán riêng tiền hoa hồng.
Sau đó tính tiền hoa hồng phải trả cho đại lý:
- Bên nhận đại lý:
Khi nhận hàng bán đại lý do bên chủ hàng giao:
Ghi Nợ TK003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cợc
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
18
TK 511
TK 133
Hoa hồng
TK 641

TK 111, 112, 131
(Nếu có)
Số tiền thu
TK 3331
Doanh thu
Thuế GTGT
TK 511
TK 111, 112, 131
TK 3331
Doanh thu
Thuế
Tổng giá TT
TK641
TK111,112
Tổng tiền
thanh toán
(Nếu có)
hoa hồng
TK133
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Khi bên đại lý bán đợc số hàng do bên chủ giao:
Ghi có TK 003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cợc
Đồng thời phản ánh số tiền bán hàng thu đợc:
P.án 1: Các đại lý tính ngay số tiền hoa hồng đợc hởng:
P.án 2: Nếu đại lý không tínhngay số hoa hồng đợc hởng:
Cuối kỳ tính số hoa hồng đợc hởng
* Kế toán bán hàng cho đơn vị phụ thuộc (Có tổ chức kế toán riêng)
TH1: Sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
(Cha viết hoá đơn GTGT)
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K

HC
9/21-22
19
TK 111, 112
TK 331
Hoa hồng
TK 511
TK 3331
Số tiền phải trả cho
chủ hàng
Thuế GTGT
Số tiền thu được
TK 111, 112, 131TK 331
Hoa hồng
TK 511
TK 3331
Số tiền phải trả
cho chủ hàng
Thuế GTGT
TK 111, 112, 131
Khi chuyển hàng cho
đv phụ thuộc
Khi đv phụ thuộc bán
được hàng, phát hành
HĐ và ghi nhận GVHB
Khi đv phụ thuộc bán được
hàng và ghi nhận DTBH
(Nếu có)
TK154,155,156 TK157
TK632

TK512
TK111,112,131
TK3331
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
TH2: Ghi ngay hoá đơn GTGT (không sử dụng PXK kiêm VCNB)
* Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra để tiêu dùng nội bộ
(dùng làm NVL, CCDC, TSCĐ, ... phục vụ SXKD), khuyến mại, quảng cáo
* Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho các mục đích đ-
ợc trang trải bằng quỹ khen thởng, phúc lợi:
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
20
TK 154, 155
TK 512
TK 3331
Giá vốn hàng tiêu
thụ nội bộ
Thuế GTGT
TK 621, 211, 627, 641, 642
TK 133
Thuế GTGT
PA doanh thu
TK 632
TK 154, 155
TK 512
TK 3331
Giá vốn hàng tiêu
thụ nội bộ
TK 431

Thuế GTGT
Doanh thu tiêu thụ nội bộ
TK 632
KT phản ánh DT nội bộ
KT phản ánh GVHBán
TK111,112,136TK512
TK3331
TK155,156
TK632
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
* Doanh nghiệp trả lơng cho cán bộ công nhân viên bằng sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đợc coi là tiêu thụ nội bộ:
* Doanh nghiệp cho thuê văn phòng, nhà kho, ... đợc bên đi thuê trả trớc
tiền thuê cho nhiều năm:

Vì lý do nào đó khách hàng không thực hết hợp đồng, doanh nghiệp xác
định số tiền phải trả trong thời gian không thuê và hạch toán:
* Bán hàng có chiết khấu thanh toán:
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
21
TK 154, 155
TK 512
TK 3331
Giá vốn hàng tiêu
thụ nội bộ
TK 334
Thuế GTGT
(Nếu có)

Doanh thu tiêu thụ nội bộ
TK 632
TK 3387
TK 3331
TK 334
Thuế GTGT
(Nếu có)
Khi nhận tiền của KH trả trước
TK 511
KC doanh thu cho
kỳ này
TK 3387
TK 3331
Thuế GTGT
(Nếu có)
TK 111, 112
Nếu chưa kết chuyển
sang doanh thu
TK 531
Nếu đã kết chuyển
sang doanh thu
TK 3331
Thuế GTGT
(Nếu có)
TK 511 TK 111, 112
TK 635
Số tiền
thanh toán
Chiết khấu
thanh toán

Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
1.2.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
1.2.5.1. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho ngời mua
hàng trên giá bán niêm yết do ngời mua hàng với số lợng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho ngời mua trên
giá bán do hàng hoá bán sai qui cách, kém phẩm chất hoặc không đúng thời hạn,
... đã ghi trong hợp đồng.
Các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng mua chỉ đợc tính là khoản
giảm trừ doanh thu nếu phát sinh sau khi phát hành hoá đơn.
Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của số hàng đã xác định là
tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại phần lớn là do lỗi của doanh nghiệp trong
việc giao hàng không đúng thoả thuận trong hợp đồng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: đợc đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản
xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nớc không khuyến khích sản xuất, cần
hạn chế tiêu thụ vì không phục vụ cho nhu cầu đời sống nhân dân nh: Rợu, bia,
thuốc lá, vàng mã, bài lá, ...
Thuế xuất khẩu: Đối tợng chịu thuế là tất cả hàng hoá, dịch vụ mua bán,
trao đổi với nớc ngoài khi xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Khi bán các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Vì vậy khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
xuất khẩu phải nộp ta phải giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã
hạch toán.
1.2.5.2. Tài khoản sử dụng:
- TK 521 - Chiết khấu thanh toán.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
- TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu

SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
22
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
1.2.5.3. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
* Trình tự kế toán chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán:
* Trình tự kế toán hàng bán trả lại
- Phản ánh doanh thu hàng trả lại
- Phản ánh giá vốn hàng trả lại
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
23
TK 521, 532
Kết chuyển giảm trừ
doanh thu
TK 511, 512TK 111, 112
Đã thanh toán
TK 3331TK 131
Chưa thanh toán (Nếu có)
Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán
TK 521, 532
Kết chuyển giảm trừ
doanh thu
TK 511, 512TK 111, 112
Đã thanh toán
TK 3331TK 131
Chưa thanh toán (Nếu có)

Doanh thu hàng trả lại
TK 632
Hàng trả lại
nhập kho
TK 155, 156
TK 111, 112
Chi phí liên quan
đến hàng trả lại
TK 641
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
* Trình tự kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu:
- Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ:
- Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
1.2.6. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.6.1. Nội dung:
- Đối với doanh nghiệp sản xuất:
+ Sản phẩm xuất kho để bán: trị giá gốc của SP xuất kho chính là giá vốn
hàng bán.
+ Sản phẩm hoàn thành không qua nhập kho bán ngay: giá thành sản xuất
thực tế là giá vốn hàng bán.
- Đối với doanh nghiệp thơng mại:
+ Hàng hoá xuất kho để bán: trị giá gốc của hàng hoá xuất kho chính là
giá vốn hàng bán.
+ Hàng hoá mua về không qua nhập kho, giá mua và chi phí mua là giá
vốn hàng bán.
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
24
TK 155, 156

Giá vốn
TK 632
TK 511
Khi bán sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ
TK 111, 112, 131
TK 3332
Thuế tiêu thụ
đặc biệt
TK 511
TK 3332
Ghi giảm doanh thu
Thuế xuất khẩu
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
1.2.6.2. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo PP KKTX:
1.2.7. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.7.1. Kế toán chi phí bán hàng:
* Nội dung
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí phục vụ cho khâu bảo
quản, dự trữ, tiếp thị, bán hàng và bảo hành sản phẩm.
Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: bao gồm tiền lơng, các khoản có tính chất l-
ơng, các khoản trích theo lơng của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận
chuyển sản phẩm, hàng hoá
SV: Mai Thị Thanh Hiền Lớp: K
HC
9/21-22
25
TK 154

TK 632
TK 155, 156
Sản phẩm hoàn thành tiêu thụ ngay
TK 155
Trị giá thực tế của SP, HH đã
tiêu thụ bị trả lại nhập kho
TK 911
Kết chuyển chi phí bán hàng
để xác định kết quả
SP xuất kho tiêu thụ
TK 157
TK 111, 131, ...
TK 156
Hàng hoá xuất kho tiêu thụ
Hàng hóa mua về tiêu thụ ngay
không qua kho
Hàng gửi bán

×