Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

74 HOÀN THIỆN kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu hạn PTV LOGISTICS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.82 KB, 65 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN MINH ANH
LỚP

: CQ54/31.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU THÉP LÊ HỒNG

Chuyên ngành

: Quản trị Doanh nghiệp

Mã số

: 31

Giáo viên hướng dẫn: TS. Võ Thị Vân Khánh

Hà Nội – 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập là Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết cấu thép Lê Hồng.

Sinh viên
Nguyễn Minh Anh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.............................................................................4
1.1. Cạnh tranh.........................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh...............................................................................4
1.1.2. Phân loại cạnh tranh.................................................................................5
1.1.3. Các cơng cụ cạnh tranh.............................................................................7
1.1.4. Vai trị của cạnh tranh...............................................................................8
1.2. Năng lực cạnh tranh..........................................................................................9
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh.................................................................9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..................11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..................13
Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô........................................................13
1.3.2. Yếu tố thuộc môi trường vi môi.............................................................15
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng của doanh nghiệp..................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU THÉP LÊ HỒNG...............................................18
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết cấu thép Lê Hồng.................18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................18
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty............................20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết cấu thép Lê Hồng22
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.............................................23
2.2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết cấu
thép Lê Hồng...........................................................................................................25
2.2.1. Thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp...................................................25
2.2.2. Nguồn nhân lực......................................................................................26
2.2.3. Tình hình tài chính.................................................................................29
2.2.4. Năng lực cơng nghệ................................................................................33
2.2.5. Hệ thống kênh phân phối........................................................................35
2.3. So sánh năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê
Hồng với các đối thủ cạnh tranh..............................................................................36
2.3.1. Danh tiếng và thương hiệu.....................................................................36
2.3.2. Dây chuyền sản xuất...............................................................................39
2.3.3. Hệ thống kênh phân phối........................................................................40
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết cấu thép
Lê Hồng................................................................................................................... 42
2.4.1. Những thành tựu đạt được......................................................................42
2.4.2. Những tồn tại và hạn chế........................................................................43
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế.......................................................................44


Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU THÉP LÊ HỒNG..................................46
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết cấu
thép Lê Hồng trong những năm tới..........................................................................46
3.1.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển chung..........................................46
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. 48
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết
cấu thép Lê Hồng....................................................................................................49
3.2.1. Nâng cao uy tín và thương hiệu của Công ty trên thị trường..................49
3.2.2. Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh........50
3.2.3. Chú trọng phát triển chất lượng nguồn nhân lực....................................52
3.2.4. Nâng cao và đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại...............................54
3.2.5. Xây dựng kế hoạch và chính sách huy động nguồn vốn hợp lý..............55
3.2.6. Mở rộng và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối....................................56
KẾT LUẬN.............................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................60

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CTCP: Công ty Cổ phần

ĐKKD: Đăng ký kinh doanh
EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
HĐQT: Hội đồng quản trị
KCN: Khu cơng nghiệp
KNTT: Khả năng thanh tốn
LCT: Ln chuyển thuần
NNH: Nợ ngắn hạn
Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TS: Tài sản
VCSH: Vốn chủ sở hữu
VND: Việt Nam đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Xây lắp và Kết
cấu thép Lê Hồng năm 2017, 2018, 2019................................................................24
Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự của Công ty Cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng
năm 2019................................................................................................................. 27
Bảng 2.3: Phân tích quy mơ tài chính của CTCP xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng 30
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính của Cơng ty..............................31
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của CTCP
Xây lắp và Kết cấu thép Lê Hồng............................................................................32

Bảng 2.6: Tình hình máy móc thiết bị của Công ty.................................................34
Bảng 2.7: Thâm niên và thị trường hoạt động của CTCP Xây lắp và Kết cấu thép Lê
Hồng và đối thủ cạnh tranh......................................................................................37
Bảng 2.8: Năng lực sản xuất, gia công chế tạo kết cấu thép các loại.......................39
Bảng 2.9 : Kênh phân phối của CTCP Xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng và

đối

thủ cạnh tranh..........................................................................................................40
Bảng 3.1: Mẫu so sánh CTCP xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng với các đối thủ cạnh
tranh........................................................................................................................ 51
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Quy trình sản xuất Kèo Zamil..................................................................21
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết cấu thép
Lê Hồng................................................................................................................... 22
Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hình 2.3: Trình độ lao động của CTCP Xây lắp và Kết cấu thép Lê Hồng..............28

Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01



Học viện Tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng trở nên sâu rộng như hiện nay, vấn đề cạnh
tranh luôn là câu hỏi lớn đối với các doanh nghiệp. Thơng qua q trình tự do hóa,
hội nhập kinh tế quôc tế đã mang lại những lợi thế mới thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển, đẩy mạnh giao lưu kinh tế giữa các nước góp phần khai thác tối đa lợi thế
của các quốc gia tham gia vào nền kinh tế tồn cầu. Tuy nhiên, điều đó khiến cho
các doanh nghiệp ở các quốc gia gặp phải những thách thức, khó khăn rất lớn. Họ
phải đối mặt với những cuộc cạnh tranh gay gắt hơn, quyết liệt hơn và với nhiều đối
thủ hơn cả trong và ngoài ngước. Cùng với xu thế tồn cầu hóa, Việt Nam đang
ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Hội nhập kinh tế thế giới đã
mang đến nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp ở Việt Nam. Nó giúp cho các doanh
nghiệp Việt Nam được tiếp cận với nhiều loại máy móc, cơng nghệ hiện đại tiên
tiến; quy mô kinh doanh được mở rộng; tạo điều kiện kết hợp có hiệu quả nguồn lực
trong nước và ngồi nước…Bên cạnh những cơ hội mà hội nhâp kinh tế thế giới
mang lại nó cịn tạo ra những thách thức, áp lực lớn đến các doanh nghiệp trong
nước. Các doanh nghiệp trong nước giờ đây phải đối mặt với nhiều đối thủ nước
ngoài thâm nhập vào thị trường về vốn, dây chuyền cơng nghệ, chất lượng và sự đa
dạng hóa sản phẩm… Điều này đã tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt giữa các doanh nghiệp, các doanh nghiệp Việt Nam vừa phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong nước vừa phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngồi

khác. Do đó, việc đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường là hết sức cần thiết, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có các chiến lược và
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm gia tăng lợi thế so với các đối thủ.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh không những giúp cho các doanh nghiệp tồn tại
và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt mà cịn có tác dụng
thúc đẩy sự phát triển của cả nền kinh tế quốc gia. Nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ
quyết định đến sự sống còn của các doanh nghiệp.

Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01


Học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

Cơng ty Cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng cũng đang đối mặt với
những vấn đề khó khăn và thách thức trên. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu
và đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết cấu thép Lê
Hồng để đưa ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
là vấn đề cấp thiết đang đặt ra. Nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ giúp cho cơng ty
nâng cao được vị thế của mình trên thị trường.
Xuất phát từ sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty và sau một thời gian thực tập thực tế tại Công ty Cổ phần xây lắp và kết cấu thép
Lê Hồng, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh cho Công ty Cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng” làm luận văn tốt
nghiệp.

2. Mục đích của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản như:
Thứ nhất, nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng từ đó rút ra những kết quả đạt được, hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Thứ ba, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng trong thời gian tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng năng lực cạnh tranh và giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê
Hồng.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng trên
lĩnh vực sản xuất, gia công chế tạo các sản phẩm kết cấu thép, các sản phẩm kim
loại phục vụ cho xây dựng và kiến trúc.
Phạm vi thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2019.
Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01


Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp luận. Đồng
thời sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp cơ bản trong nghiên cứu khoa học xã hội
như: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp đối
chiếu so sánh,…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, bảng biểu và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây
lắp và Kết cấu thép Lê Hồng
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần
Xây lắp và Kết cấu thép Lê Hồng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1.

Cạnh tranh

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
“Cạnh tranh” là một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến hiện nay. Nhất là khi
tự do hóa thương mại ngày càng được mở rộng thì cạnh tranh chính là cách thức để
các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để đưa ra một khái niệm cho thuật ngữ “cạnh
tranh” này sao cho nó vừa mang tính bao qt vừa mang tính lý luận và thực tiễn
gặp rất nhiều khó khăn do “cạnh tranh” được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau,
trên các quan điểm khác nhau từ các chủ thể khác nhau.
Khi Các - Mác nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Các - Mác đã đưa
khái niệm cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay

gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi siêu ngạch”. Như vậy, cạnh tranh là hoạt động của

Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01


Học viện Tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

các doanh nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị
trường nhằm mục đích thu lợi nhuận cao.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Cạnh tranh là hoạt động tranh
đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.”
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một điều kiện và là yếu
tố kích thích kinh doanh, tạo động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát
triển, tăng năng suất lao động tạo sự phát triển của xã hội nói chung. Cạnh tranh là
quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hóa, là nội dung cơ chế vận động của thị
trường, là công cụ mạnh mẽ và là một yêu cầu tất yếu cho sự phát triển kinh tế của
mỗi doanh nghiệp, quốc gia.
Như vậy, ta có thể hiểu bản chất của cạnh tranh như sau: Cạnh tranh là mối
quan hệ giữa người với người trong việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản chất kinh tế
của cạnh tranh thể hiện ở mục đích lợi nhuận và chi phối thị trường. Trong khi, bản
chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo đức kinh doanh, uy tín kinh doanh của mỗi

chủ thể cạnh tranh trong quan hệ với những người lao động trực tiếp tạo ra sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp và được thể hiện trong mối quan hệ với người tiêu dùng và
đối thủ cạnh tranh khác. Từ đó, ta có thể đưa ra một định nghĩa về cạnh tranh của
doanh nghiệp như sau: “Cạnh tranh của doanh nghiệp là cuộc đấu tranh giữa các
doanh nghiệp với nhau nhằm đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thơng thường là
chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất để tăng
doanh thu, lợi nhuận cao hơn”
1.1.2. Phân loại cạnh tranh
Tùy thuộc vào các tiêu thức đánh giá và mức độ xem xét, cạnh tranh được
chia thành nhiều loại khác nhau:
 Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường, cạnh tranh có thể chia thành 3 loại:

Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01


Học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hóa
của mình với giá cao nhất, cịn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối
cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa 2 bên.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành
giật khách hàng và thị trường. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp đuối sức,
không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình
cho các đối thủ mạnh hơn.

- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào quan hệ cùng cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở
nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá
cao để mua được hàng hố mà họ cần.
 Căn cứ vào tính lành mạnh và sự tác động của hành vi đối với thị trường, có
thể chia cạnh tranh làm 2 loại:
- Cạnh tranh lành mạnh: Là loại hình cạnh tranh theo đúng quy định của
pháp luật, đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh. Cạnh tranh có tính chất thi đua,
thơng qua đó mỗi chủ thể nâng cao năng lực của chính mình mà khơng dùng thủ
đoạn triệt hạ đối thủ.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là tất cả những hành động trong hoạt động
kinh tế trái với luật pháp, trái với đạo đức nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh.
 Căn cứ vào tính chất cạnh tranh, cạnh tranh có thể được chia thành 3 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là loại cạnh tranh theo các quy luật của thị trường
mà khơng có sự can thiệp của các chủ thể khác. Giá cả của sản phẩm được quyết
định bởi quy luật cung cầu trên thị trường. Cung nhiều cầu ít sẽ dẫn đến giá giảm,
cung ít cầu nhiều sẽ dẫn đến giá tăng.
- Cạnh tranh khơng hồn hảo: Là hình thức cạnh tranh mà ở đó các doanh
nghiệp có đủ sức mạnh và thế lực để chi phối giá cả các sản phẩm của mình trên thị
trường. Trong cạnh tranh khơng hồn hảo, do các điều kiện để sự hồn hảo tồn tại
không đầy đủ nên mỗi thành viên của thị trường đều có một mức độ quyền lực nhất

Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01


Học viện Tài chính

6


Luận văn tốt nghiệp

định đủ để tác động đến giá cả của sản phẩm. Tùy từng biểu hiện của hình thức
cạnh tranh này mà cách thức tác động đến giá cả là khác nhau.
- Cạnh tranh độc quyền: Là hình thức cạnh tranh mà ở đó có nhiều người bán
một sản phẩm nhất định nhưng sản phẩm của mỗi người bán ít nhiều có sự phân biệt
đối với người tiêu dùng.
 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được chia thành 2 loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
sản xuất, kinh doanh một loại hàng hóa, dịch vụ. Trong đó, các doanh nghiệp yếu
kém phải thu nhỏ hoạt động kinh doanh thậm chí bị phá sản, các doanh nghiệp
mạnh sẽ chiếm ưu thế.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm mục
tiêu lợi nhuận, vị thế và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành tạo xu hướng di chuyển
của vốn đầu tư sang các ngành kinh doanh thu được lợi nhuận cao hơn và sẽ dấn
đến sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình qn.
Ngồi các loại hình cạnh tranh đã nêu ở trên, ta có thể phân loại cạnh tranh
theo một số tiêu chí khác như: Cơng đoạn của q trình sản xuất- kinh doanh, điều
kiện không gian, lợi thế tài nguyên, phạm vi lãnh thổ, quy mô cạnh tranh…
1.1.3. Các công cụ cạnh tranh
 Cạnh tranh bằng giá
Giá là công cụ cạnh tranh phổ biến của các doanh nghiệp trong đó doanh
nghiệp sử dụng những lợi thế liên quan đến chi phí hay giá bán để chiến thắng các
đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp áp dụng cơng cụ cạnh tranh bằng giá có thể sử
dụng các biện pháp tạo ra mức chi phí sản xuất kinh doanh thấp hơn hoặc bán sản
phẩm với mức giá thấp hơn đối thủ. Điều đó giúp sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp tạo được sự ưa chuộng hơn đối với khách hàng, giúp nâng cao vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, doanh nghiệp cần cân nhắc trước khi sử dụng công cụ cạnh tranh
bằng giá bởi giá chính là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh
Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01


Học viện Tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp, hơn nữa cơng cụ này có thể khơng có tác dụng với những sản phẩm, dịch vụ
có tính xa xỉ, cao cấp.
 Cạnh tranh bằng sản phẩm
Sản phẩm được doanh nghiệp sử dụng làm công cụ cạnh tranh bằng cách tạo
ra các sản phẩm có chất lượng cao nhằm phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu của
khách hàng, hoặc là tạo ra sự khác biệt để thu hút khách hàng. Doanh nghiệp nào
tạo ra sản phẩm với chất lượng cao hơn hoặc có nhiều đặc tính khác biệt hơn thì uy
tín và hình ảnh của nó trên thị trường cũng sẽ cao hơn, điều đó giúp tạo nên sự
trung thành của khách hàng đối với các nhãn hiệu của doanh nghiệp. Vì thế, cạnh
tranh bằng sản phẩm tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn và lâu dài cho doanh nghiệp trước
các đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh bằng sản phẩm có thể thông qua các yếu tố: Chất
lượng sản phẩm; nhãn, mác, uy tín của sản phẩm; bao bì sản phẩm; khai thác chu kỳ
sống sản phẩm.
 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối, xúc tiến và tiêu thụ sản phẩm
Hệ thống phân phối giải quyết vấn đề hàng hóa dịch vụ được đưa đến khách
hàng như thế nào, do đó doanh nghiệp nào có cách thức tổ chức hệ thống phân phối
sản phẩm, dịch vụ của mình tốt, tạo ra sự thuận tiện nhanh chóng cho khách hàng sẽ

giúp tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Hoạt động xúc
tiến, tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ khách hàng giúp doanh nghiệp tiếp cận được với
thị trường tiềm năng của mình, cung cấp cho khách hàng tiềm năng những thông tin
cần thiết, những dịch vụ ưu đãi để tiếp tục chinh phục khách hàng của doanh nghiệp
và lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
 Cạnh tranh về thời cơ thị trường
Trong kinh doanh thành công hay thất bại nhiều khi chỉ là do nắm bắt được
thời cơ hay không. Tuy nhiên, việc nắm bắt thời cơ chỉ xuất hiện ở một số trường
hợp cụ: Do sự thay đổi công nghệ, do sự thay đổi của dân cư, sự thay đổi của điều
hiện tự nhiên, quan hệ được tạo lập của doanh nghiệp. Vấn đề là doanh nghiệp phải
dự báo được những thay đổi của thị trường và có kết luận chính xác, từ đó có những

Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01


Học viện Tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp

biện pháp, chính sách khai thác thị trường một cách hiệu quả sớm hơn các doanh
nghiệp khác.
1.1.4. Vai trị của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, đối với các doanh
nghiệp và đối với người tiêu dùng.
Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực
lượng sản xuất, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng cao vào sản xuất, hiện đại

hóa nền kinh tế xã hội. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh như
hiện nay các doanh nghiệp đã và đang khơng ngừng nghiên cứu, tìm hiểu và áp
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh điều này
sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho quốc gia, nhờ đó mà tình hình sản xuất của đất nước
ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật của đất nước sẽ không ngừng được
cải thiện, năng suất lao động ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó, cạnh tranh cịn
góp phần xóa bỏ những độc quyền bất hợp lý, xóa bỏ những bất bình đẳng trong
kinh doanh. Thơng qua cạnh tranh, các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị
trường có cơ hội phát triển một cách bình đẳng.
Đối với các doanh nghiệp: Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không
ngừng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nắm bắt thông tin kịp thời. Cạnh
tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt nhanh chóng và tốt
hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề của người lao động,
thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản
xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý để nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế nhờ đó sản phẩm hàng hóa ngày càng đa dạng,
phong phú và chất lượng được tốt hơn. Không những thế, cạnh tranh còn quy định
vị thế của doanh nghiệp trên thương trường thơng qua những lợi thế mà doanh
nghiệp có được nhiều hơn đối thủ cạnh tranh. Đồng thời, cạnh tranh cũng là yếu tố
làm tăng hoặc giảm uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh mang đến cho người tiêu dùng những
sản phẩm có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày càng đẹp hơn, phong phú
Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01


Học viện Tài chính

9


Luận văn tốt nghiệp

hơn, đa dạng hơn và đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng trong
xã hội, người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng hơn trong việc lựa chọn các sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. Khơng những thế cạnh tranh còn đem lại cho
người tiêu dùng sự thỏa mãn hơn các nhu cầu của họ nhờ có các dịch vụ trước,
trong và sau khi bán hàng được quan tâm nhiều hơn.
Như vậy, cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia
cũng như của từng doanh nghiệp nhằm kết hợp một cách tối ưu nhất lợi ích của các
doanh nghiệp, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của xã hội.
1.2.

Năng lực cạnh tranh

1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Cho tới nay, đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh do
có những cách tiếp cận khác nhau:
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả năng
của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả
giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu
thụ.
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): Năng lực cạnh tranh là
khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và
thu nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được
lợi thế canh tranh, có khả năng tạo ra được năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ,
chiếm lĩnh được thị phần lớn hơn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Đánh
giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp dựa vào những chỉ tiêu: Thị phần,
doanh thu, lợi nhuận, uy tín của doanh nghiệp ... Một doanh nghiệp được coi là có

năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó có thể đứng vững trên thị trường và ngày
càng phát triển.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01


Học viện Tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp

dựa trên việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được
lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết được tạo ra từ khả
năng, thực lực của doanh nghiệp, đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ được tính bằng các tiêu chí về
cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… mà năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp còn gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa
ra thị trường. Do vậy, năng lực cạnh tranh của sản phẩm là một trong những yếu tố
cấu thành năng lực cạnh tranh chung cho doanh nghiệp. Để đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp thì khơng chỉ đơn thuần đánh giá các yếu tố thuộc bản thân
doanh nghiệp mà cần phải đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở
các so sánh đó, tạo ra lợi thế so sánh với đối thủ của mình. Nhờ lợi thế này, doanh

nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các địi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi
kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố môi
trường kinh doanh và sự biến động khơn lường của nó, cùng một sự thay đổi của
mơi trường kinh doanh có thể là cơ hội để doanh nghiệp này phát triển nhưng cũng
có thể là nguy cơ làm cho doanh nghiệp khác phá sản. Vì vậy, nâng cao năng lực
cạnh tranh là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát
triển của mình.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1.

Danh tiếng và thương hiệu

Danh tiếng và thương hiệu là chỉ tiêu có tính chất rất khái qt để đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó là tài sản vơ hình, vơ giá mà doanh
nghiệp nào cũng coi trọng, nếu mất uy tín thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ khơng có
khả năng cạnh tranh trên thương trường. Việc xây dựng một thương hiệu là vấn đề
khó khăn đối với các doanh nghiệp, đòi hỏi thời gian, khả năng tài chính và ý chí
Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01


Học viện Tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Một doanh nghiệp có năng

lực cạnh tranh cao cũng có nghĩa là họ đã xây dựng được thương hiệu mạnh, thương
hiệu đó ln được khách hàng nhớ đến và nhận biết rõ ràng những sản phẩm mà
doanh nghiệp cung ứng. Khi cơng ty có một thương hiệu mạnh, người tiêu dùng sẽ
có niềm tin với sản phẩm của công ty, sẽ yên tâm và tự hào khi sử dụng sản phẩm,
trung thành với sản phẩm và vì vậy tính ổn định về lượng khách hàng hiện tại là rất
cao. Hơn nưa, thương hiệu mạnh cũng có sức hút rất lớn với thị trường mới, tạo
thuận lợi cho công ty trong việc mở rộng thị trường và thu hút khách hàng tiềm
năng, thậm chí thu hút cả khách hàng của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh.
1.2.2.2.

Tình hình tài chính của doanh nghiệp

Tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và nó đóng vai trị quan trọng trong việc quyết
định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Mọi hoạt động mua sắm, đầu tư, dự
trữ, khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm đề phụ thuộc vào khả
năng tài chính của nó. Tình hình tài chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng được
quy mô sản xuất, đầu tư thay đổi máy móc, đầu tư vào cac chương trình quảng cáo,
giới thiệu sản phẩm…từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Các
chỉ tiêu thường được quan tâm khi đánh giá tình hình tài của doanh nghiệp là: chỉ
tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và nguồn vốn, chỉ tiêu về lợi
nhuận.
1.2.2.3.

Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là yếu tố có vai trò cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp,
doanh nghiệp có nguồn nhân lực chất lượng cao thì khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường cũng sẽ được nâng cao. Đội ngũ cơng nhân lành nghề, có tay
nghề cao, có trách nhiệm với cơng việc sẽ tạo ra những sản phẩm chất lượng cao,

tăng năng suất lao động. Đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, đưa ra các quyết định
đúng đắn có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu đội ngũ cơng nhân trình độ tay nghề thấp sẽ sản xuất ra sản phẩm có
chất lượng thấp, năng suất lao động thấp gây lãng phí thời gian, nguồn lực của
Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01


Học viện Tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp và nếu đội ngũ cán bộ quản lý yếu kém thì hoạt động của doanh
nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong tổ chức quản lý, bỏ lỡ nhiều cơ hội trong kinh
doanh ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vai trị ảnh hưởng
có tính chất quyết định của nguồn nhân lực, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc
đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hồn thiện kỹ năng, trình độ chun mơn của người lao
động và đảm bảo duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa những người lao động với nhau
và bộ phận quản lý.
1.2.2.4.

Dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị

Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến năng lực sản xuất của doanh
nghiệp, là nhân tố đảm bảo năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tình trạng dây
chuyền sản xuất, máy móc thiết bị có tác động lớn đến chất lượng, kiểu dáng, hình

thức, giá thành sản phẩm. Nếu máy móc thiết bị và trình độ cơng nghệ thấp kém sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, làm tăng chi phí sản xuất,
giảm hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi đánh giá về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
cần xem xét đến máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.2.5.

Hệ thống kênh phân phối

Hệ thống kênh phân phối là các cách thức mà doanh nghiệp cung ứng sản
phẩm của mình cho khách hàng. Đây là chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh của
một doanh nghiệp. Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những cơng cụ cạnh
tranh đắc lực của doanh nghiệp bởi nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hóa. Để
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt, doanh
nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối thích hợp tùy theo đặc điểm của mặt
hàng kinh doanh, theo quy mô của doanh nghiệp, theo nhu cầu của thị trường…
Các loại kênh phân phối của doanh nghiệp bao gồm:
Kênh phân phối trực tiếp: Đây là loại kênh phân phối mà qua đó người sản
xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng không qua bất kỳ một trung gian nào.

Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01


Học viện Tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp


Kênh phân phối gián tiếp: Là loại kênh giữa người sản xuất và người tiêu
dùng xuất hiện nhiều trung gian khác nhau làm nhiệm vụ đưa hàng hóa từ người sản
xuất đến người tiêu dùng.
Kênh phân phối hỗn hợp: Đây là loại kênh được tạo nên khi doanh nghiệp sử
dụng cùng một lúc để phân phối một hay nhiều sản phẩm trên một khu vực thị
trường hoặc nhiều khu vực thị trường khác nhau.
1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
1.3.1.1.

Yếu tố kinh tế

Yếu tố về kinh tế là một hệ thống bao gồm các biến số cơ bản như: tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán, lãi
suất ngân hàng…Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ở những mức độ khác nhau. Nền kinh tế ổn định sẽ giúp
doanh nghiệp. Nền kinh tế tăng trưởng ổn định ở thời kỳ dài dẽ giúp nhiều doanh
nghiệp tìm được những thị trường tiềm năng có nhu cầu ngày càng tăng, dễ tiếp cận
các nguồn tài chính để mở rộng quy mô sản xuất hay thực hiện một chiến lược kinh
doanh, điều này sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Ngược lại, khi nền kinh tế gặp khó khăn nhu cầu thị trường sẽ giảm mạnh, khả năng
tiếp cận các nguồn vốn bị hạn chế, doanh thu và lợi nhuận bị thu hẹp, nguy cơ phá
sản hồn tồn có thể xảy ra. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ
hội và những thách thức đối với doanh nghiệp.
1.3.1.2.


Yếu tố về chính trị và pháp luật

Các yếu tố về chính trị, pháp luật bao gồm các yếu tố như: hệ thống chính trị,
các quan điểm, đường lối chính trị, Chính phủ và vai trị quan điểm của Chính phủ,
mức độ ổn định chính trị, hệ thống luật pháp… Các yếu tố này tạo thành một khuôn
khổ nhất định cho các doanh nghiệp hoạt động. Sự ổn định hay không về chế độ
chính trị, hệ thống pháp luật…có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp theo các hướng khác nhau, chúng có thể là cơ hội, có thể là trở ngại,
thậm chí là rủi ro thực sự cho doanh nghiệp.
Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01


Học viện Tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

Đây là các yếu tố có tác động gián tiếp nhưng rất quan trọng ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của ngành. Các doanh nghiệp phải quan tâm đến các yếu tố
này để hoạt động kinh doanh theo đúng khuôn khổ pháp luật, đảm bảo quyền tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.3.

Các yếu tố về văn hóa – xã hội

Các yếu tố văn hóa- xã hội có ảnh hưởng rất sâu sắc đến hoạt động quản trị
và kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải phân tích các yếu tố văn

hóa- xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Các yếu tố văn hóaxã hội bao gồm: phong tục tập qn, thị hiếu, trình độ văn hóa… Sự thay đổi của
các yếu tố văn hóa- xã hội có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp cần phải thường xuyên nắm
bắt những thay đổi đó để có những phản ứng kịp thời trước đối thủ cạnh tranh.
1.3.1.4.

Các yếu tố tự nhiên

Những tác động của yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến các quyết định
kinh doanh của các doanh nghiệp. Các biến cố và hiện tượng tự nhiên cũng là
những nhân tố có tác động rất mạnh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên, các doanh nghiệp phải
tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thơng qua các hoạt động phân tích, dự báo
của bản thân doanh nghiệp và các kết quả đánh giá dự báo của các cơ quan chun
mơn. Yếu tố tự nhiên có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp nào biết tận dụng kịp thời lợi thế của các yếu tố tự nhiên và tránh những
thiệt hại do tác hại của các yếu tố tự nhiên gây ra sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh hơn các
đối thủ trong ngành.
1.3.1.5.

Các yếu tố về công nghệ, kỹ thuật

Đây là nhân tố có ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến hoạt động của các doanh
nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường được biểu hiện như phương pháp sản xuất
mới, kỹ thuật mới, vật liệu mới, các pháp minh sáng chế…Trong môi trường kinh
doanh nhiều biến động như hiện nay, các sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp
đều liên quan đến công nghệ cho dù mức độ quyết định, gắn kết, liên quan có thể
Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01



Học viện Tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

khác nhau. Cơng nghệ liên tục phát triển đã tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ lớn
cho doanh nghiệp. Cơ hội là ở chỗ, khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có
điều kiện ứng dụng các thành tựu của cơng nghệ để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có
chất lượng cao hơn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên,
công nghệ phát triển cũng đem đến cho các doanh nghiệp nguy cơ nhất định như sự
tụt hâu về công nghệ, giảm năng lực cạnh tranh nếu các doanh nghiệp khơng kịp đổi
mới cơng nghệ và thích ứng làm chủ cơng nghệ. Chính vì vậy, để tồn tại và phát
triển các doanh nghiệp cần phải theo dõi, đánh giá những tiến bộ khoa học công
nghệ trong ngành kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia.
1.3.2. Yếu tố thuộc môi trường vi môi
1.3.2.1.

Khách hàng

Khách hàng là những tổ chức hoặc cá nhân mua, tiêu dùng sản phẩm hoặc
tham gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh
tranh hiện nay, lực lượng khách hàng càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự sống
cịn của mỗi doanh nghiệp. Các sản phẩm, dịch vụ tham gia cạnh tranh tự do trên thị
trường nhưng mọi sự lựa chọn đều thuộc quyền của khách hàng. Vì vậy, khách hàng
luôn đưa ra những yêu cầu buộc các doanh nghiệp phải thỏa mãn ở mức độ nhất
định. Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ từng yêu cầu, chi tiết này để có thể thỏa
mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng trong điều kiện có thể của mình, từ đó tăng

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.2.2.

Nhà cung cấp

Nhà cung cấp là những tổ chức hoặc cá nhân tham gia cung cấp các yếu tố
đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà cung cấp
có vai trị quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp vì họ đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được diễn ra theo hướng đã định sẵn. Bất kì sự thay đổi
nào từ phía nhà cung cấp cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động
kinh doanh từ đó ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01


Học viện Tài chính
1.3.2.3.

16

Luận văn tốt nghiệp

Đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các doanh
nghiệp đang hoạt động trong cùng ngành kinh doanh và cùng khu vực thị trường với
doanh nghiệp. Số lượng, quy mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là

các doanh nghiệp hiện tại chưa tham gia cạnh tranh trong ngành nhưng có khả năng
và sẽ gia nhập ngành. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là lực lượng đe dọa đối với các
doanh nghiệp hiện tại. Lực lượng tiềm ẩn tham gia vào ngành sẽ làm cho mức độ và
cơ cấu cạnh tranh tăng lên, vị thế của các doanh nghiệp có thể bị thay đổi.
1.3.2.4. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là các sản phẩm có cùng cơng dụng, có thể thay thế cho
sản phẩm đang tồn tại trên thị trường. Sức ép từ các sản phẩm thay thế làm hạn chế
bớt tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao bị khống chế. Nếu không chú ý
đến các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, các doanh nghiệp có thể bị tụt hậu so với các
doanh nghiệp khác. Để chống trọi với các sản phẩm thay thế các doanh nghiệp
thường chọn các phương án như: đa dạng hóa sản phẩm hay tạo ra những cản trở
đối với khách hàng khi thay đổi các nhà cung cấp.
1.4.

Sự cần thiết phải nâng cao khả năng của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp trên thương

trường. sự tồn tại và đứng vững trên thị trường của một doanh nghiệp thể hiện trước
hết ở khả năng cạnh tranh. Để doanh nghiệp ngày càng phát triển, từng bước vươn
lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh
chính là tiêu chí phấn đấu của các doanh nghiệp hiện nay.
Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp và biến động khó lường, nền
kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển cùng với việc gia nhập WTO thì sự cạnh
tranh trở nên gay gắt hơn. Các doanh nghiệp trong nước không chỉ cạnh tranh với
nhau mà còn phải đối mặt với sự xâm nhập mạnh mẽ của các doanh nghiệp nước
ngồi – họ có nhiều thế mạnh hơn so với các doanh nghiệp trong nước về tiềm lực
tài chính, khoa học cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý… Kết quả cạnh tranh sẽ làm
Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01



Học viện Tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

một số doanh nghiệp không tồn tại được sẽ bị gạt ra khỏi thị trường, trong khi đó sẽ
có những doanh nghiệp vẫn tồn tại và phát triển mạnh hơn. Chính vì vậy, để có thể
tồn tại và phát triển trong mơi trường kinh doanh như vậy các doanh nghiệp cần
phải không ngừng nghiên cứu thị trường nắm bắt các cơ hội và đối phó với những
thách thức, tìm cách tự hồn thiện mình để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trong mơi trường kinh doanh ngày càng có nhiều biến động.
Tóm lại, có thể khẳng định nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn
của mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh
nghiệp chỉ có thể tồn tại, đứng vững và phát triển khi năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp được nâng lên. Nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp
thực hiện được các mục tiêu của mình trên thị trường cạnh tranh gay gắt.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
VÀ KẾT CẤU THÉP LÊ HỒNG

2.1.

Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết cấu thép Lê Hồng

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1.


Thơng tin cơng ty

-Tên đầy đủ:
CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU THÉP LÊ HỒNG
- Địa chỉ: KCN Dốc Sặt, phường Trang Hạ, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
- Mã số thuế: 2300324337
- Giấy chứng nhận ĐKKD: Số 210300050 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bắc Ninh cấp ngày 03/03/2008.
- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VNĐ
- Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết cấu thép Lê Hồng đăng ký 34 ngành nghề
kinh doanh bao gồm: Sản xuất các cấu kiện kim loại (mã ngành: C25110), sản xuất
sắt, thép, gang (mã ngành: C24100); rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại
(mã ngành: C25910); sản xuất các thiết bị nâng, hạ và bốc xếp( mã ngành: C28160);

Nguyễn Minh Anh

CQ54/31.01


Học viện Tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp

sản xuất máy khai thác mỏ và xây dựng (mã ngành: C28240); gia công cơ khí, xử lý
và phủ tráng kim loại (mã ngành: C25920); xây dựng nhà các loại (mã ngành:
F41000); xây dựng cơng trình kỹ thuật dân dụng khác (mã ngành: F42900); bán
buôn kim loại và quặng kim loại (mã ngành: G4662)…

2.1.1.2.

Lịch sử hình thành và phát triển

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết cấu
thép Lê Hồng được thể hiện qua 3 giai đoạn sau:
 Giai đoạn 1: Từ năm 1991 đến năm 2001
Lúc này doanh nghiệp chỉ là một xưởng sản xuất các mặt hàng cơ khí nhỏ
tại đình làng Phù Lưu- xã Tân Hồng- Từ Sơn- Bắc Ninh. Chuyên sản xuất các loại
cửa hoa, cửa xếp, cửa nhơm kính… phục vụ tiêu dùng trong làng, trong xã. Nhưng
với sự nhạy bén nắm bắt đươc nhu cầu của thị trường và doanh nghiệp có điều kiện
tốt, do đó Xí nghiệp Cơ khí Lê Hồng được thành lập và địa điểm sản xuất được
chuyển sang Cụm khu công nghiệp Dốc Sặt, phường Trang Hạ, thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh.
 Giai đoạn 2: Từ năm 2002 đến năm 2007
Xí nghiệp Cơ khí Lê Hồng đã được xây dựng vào ngày 24/02/2000 và đi vào
sản xuất tháng 05/2002 với sự lãnh đạo của Giám đốc Lê Hồng và các nhân viên
trong xí nghiệp. Với quy mơ chưa lớn, xí nghiệp vẫn sản xuất các mặt hàng truyền
thống như cửa hoa, cửa xếp, của nhôm kính…Sau một số năm sản xuất sản phẩm
của Xí nghiệp đã đứng vững và có thế mạnh trên thị trường, thu được nhiều lợi
nhuận trong kinh doanh và có được nhiều đơn đặt hàng lớn. Đến năm 2007, Xí
nghiệp chuyển sản xuất theo đơn đặt hàng và quy mô ngày càng lớn. Giai đoạn này
thu được nhiều thành quả lớn trong quá trình xây dựng doanh nghiệp.
 Giai đoạn 3: Từ năm 2008 đến nay
Theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 2103000350 của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 03/03/2008, Xí nghiệp Cơ khí Lê Hồng chuyển đổi với tên
được thành lập là: Công ty Cổ phần Xây lắp và Kết cấu thép Lê Hồng.

Nguyễn Minh Anh


CQ54/31.01


Học viện Tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

Cơng ty được hình thành với tổng diện tích 6.500 bao gồm 3 xưởng sản xuất
chính:
Xưởng 1: Tổ nhơm kính và tổ cửa xếp hoa sắt, diện tích 3.500.
Xưởng 2: Tổ nhà thép, diện tích 900.
Xưởng 3: Tổ hồn thiện, diện tích 1.000.
Ngồi 3 xưởng chính, cơng ty cịn có một xưởng sơn thực hiện giai đoạn
cuối cùng để hoàn thiện sản phẩm, diện tích 600.
Hiện tại, cơng ty đang có 118 lao động, trong đó có 15 nhân viên làm việc
gián tiếp tại các phòng ban và 103 lao động làm việc trực tiếp tại các xưởng sản
xuất. Tuy nhiên, số lao động của cơng ty sẽ khơng chỉ dừng lại tại đó mà cịn có
chiều hướng tăng thêm trong những năm tới. Với điều kiện đó thì quy mơ sản xuất
cũng ngày càng được mở rộng và hồn thiện hơn. Đó sẽ là điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển mạnh mẽ của công ty trong xu thế phát triển của xã hội.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.2.1.

Chức năng và nhiệm vụ

 Chức năng
-


Sản xuất các sản phẩm kết cấu thép, các sản phẩm kim loại phục vụ cho
xây dựng và kiến trúc

-

Sản xuất các thiết bị nâng hạ dầm cầu trục, cổng trục; thiết bị nâng san ủi
và bốc xếp.

-

Sản xuất máy phục vụ cho xây dựng và thiết bị công nghiệp.

-

San lấp các mặt bằng; kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa bằng
phiên tiện đường bộ; mua bán vật liệu xây dựng.

-

Xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi, cấp
thoát nước, lắp đặt trang thiết bị cho các cơng trình xây dựng.

 Nhiệm vụ
-

Nâng cao uy tín chất lượng sản phẩm, sản xuất ra nhiều sản phẩm chất
lượng cao, mẫu mã đẹp, đa dạng về chủng loại và phải có sức cạnh tranh
trên thị trường.

Nguyễn Minh Anh


CQ54/31.01


×