BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------
SINH VIÊN: NGUYỄN NHƯ
PHƯỢNG
LỚP: CQ54/11.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH BẮC NINH
Chuyên ngành
: Tài chính doanh nghiệp
Mã số
: 11
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS.PHẠM THỊ THANH HÒA
Hà Nội - 2020
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ÐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Như Phượng
SV: Nguyễn Như Phượng
2
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Như Phượng
3
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BEP
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
CĐKT
Cân đối kế tốn
CĐTK
Cân đối tài khoản
CT
Cơng ty
DN
Doanh nghiệp
DTT
Doanh thu thuần
EBIT
Thu nhập trước thuế và lãi vay
GVHB
Giá vốn hàng bán
HTK
Hàng tồn kho
KQHĐKD
Kết quả hoạt động kinh doanh
LNST
Lợi nhuận sau thuế
ROA
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
ROE
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSLĐ
Tài sản lưu động
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
VCĐ
Vốn cố định
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VLĐ
Vốn lưu động
SV: Nguyễn Như Phượng
4
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG
SV: Nguyễn Như Phượng
5
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC HÌNH
SV: Nguyễn Như Phượng
6
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp tự đánh gía
về thế mạnh, thế yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Từ
đó, doanh nghiệp tận dụng và phát huy mọi tiềm năng, khai thác tối đa những
nguồn lực nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Kết quả của phân tích là cơ sở để đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn
và dài hạn. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp dự báo, đề ph òng
và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh.
Hiện nay, xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới nói chung v à
nền kinh tế của nước ta nói riêng địi hỏi các doanh nghiệp phải có nỗ lực rất
lớn mới có thể tồn tại và phát triển được. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị
doanh nghiệp phải biết rõ thực lực của doanh nghiệp mình mà đề ra các
phương hướng phát triển phù hợp. Để làm được điều này nhà quản trị phải
thực hiện nghiệm túc việc phận tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Vì vậy, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh có vai trị rất quan trọng
đối với mọi doanh nghiệp. Việc hoàn thành hay không đạt được kế hoạch kinh
doanh đã đề ra sẽ quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Để rút ngắn
khoảng cách giữa những dự tính kế hoạch thì việc phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phải được thực hiện cẩn trọng nhằm có sự đánh
giá đúng đắn, chính xác. Thơng qua việc xem xét đánh giá những chỉ ti êu của
những năm trước sẽ giúp cho ban lãnh đạo thấy được những mặt tích cực cần
phát huy, những mặt tiêu cực cần phải hạn chế, xóa bỏ.
Từ đó, nhà quản trị hay ban lãnh đạo sẽ có những quyết định, những
định hướng cho tương lai của doanh nghiệp phù hợp với sự phát triển chung
của nền kinh tế đất nước, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp
SV: Nguyễn Như Phượng
7
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
doanh nghiệp phát triển bền vững.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh nên em chọn đề tài: “Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ
phần Xe khách Bắc Ninh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Tài
chính doanh nghiệp.
2. Đối tượng nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần Xe khách Bắc Ninh
+ Phạm vi nghiên cứu: Các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của
cơng ty trong năm 2019
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là khảo sát số liệu thực tế về hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xe khách Bắc Ninh. Từ những
vấn đề lý thuyết cơ bản đến những đánh giá về kết quả và hạn chế trong hiệu
quả hoạt động kinh doanh mà công ty đã đạt được trong thời gian qua, từ đó
đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ủa công ty
trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh và giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xe khách
bức Ninh tại địa chỉ số 2 đường Ngô Gia Tự, Phường Thị Cầu, Tp.Bắc Ninh,
Bắc Ninh
- Về thời gian: Từ 10/02/2019 đến 23/05/2020.
- Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính năm 2018
và năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp
SV: Nguyễn Như Phượng
8
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
thống kê được sử dụng để tổng hợp số liệu, phương pháp phân tích tổng hợp,
đánh giá dựa trên các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được trong quá trình
thực tập thực tế tại doanh nghiệp kết hợp với suy luận để làm sáng tỏ đề tài
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn cuối khóa ngồi lời mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục các
tài liệu tham khảo, bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Xe khách Bắc Ninh.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Xe khách Bắc Ninh
SV: Nguyễn Như Phượng
9
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Hiệu quả hoạt động kinh doanh l à một phạm trù kinh tế, phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như nền kinh tế để thực hiện
các mục tiêu đã đề ra.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc nghiên cứu tồn bộ q
trình sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh
giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đề ra các phương án và giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
1.1.2 Ý nghĩa
Bất kể một doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh cũng đều
hướng tới hiệu quả kinh tế.
- Kiểm tra đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ ti êu kinh tế
đã xây dựng.
- Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh và hạn chế
của mình.
- Phát hiện những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
- Là cơ sở quan trọng để ra quyết định kinh doanh.
- Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở
doanh nghiệp.
- Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro
nhất định trong kinh doanh.
SV: Nguyễn Như Phượng
10
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Hữu dụng cho cả những đối tượng bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp
1.1.3. Mục đích
- Nhằm đánh giá và kiểm tra khái quát kết quả đạt được so với mục tiêu
kế hoạch đề ra, để xem xét trong quá trình hoạt động kinh doanh doanh
nghiệp đã có cố gắng trong việc hồn thành mục tiêu hay khơng. Từ đó tìm ra
ngun nhân và đưa ra giải pháp để doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện.
- Bên cạnh đó, việc phân tích cũng giúp cho doanh nghiệp thấy được
những mặt ưu thế của mình trên thị trường. Từ đó, xây dựng cơ cấu mặt hàng
kinh doanh có hiệu quả, góp phần nâng cao tổng mức lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cũng giúp ta nhìn ra các nhân tố bên
trong, bên ngồi ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và tìm ra các nguyên
nhân gây nên mức độ ảnh hưởng đó. Từ đó, giúp đề ra các biện pháp khai thác
khả năng tiềm tàng và khắc phục những yếu kém, tồn tại của quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý doanh thu, chi phí,
1.2.1.1. Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được trong kì kinh doanh phát sinh từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khơng thường xuyên khác
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Theo nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các bộ
phận cấu thành sau đây:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
SV: Nguyễn Như Phượng
11
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa
mua vào…
+ Cung cấp dịch vụ: thực hiện cơng việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một hoặc nhiều kì kinh doanh như: dịch vụ vận tải, dịch vụ gia công,
cho thuê tài sản cố định…
- Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh các khoản doanh thu phát
sinh từ hoạt động tài chính như: tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, cổ
tức, lợi nhuận được chia, thu nhập từ hoạt động đầu t ư chứng khoán, lãi do
chênh lệch tỷ giá hối đối, lãi do bán ngoại tệ.
- Thu nhập khác: phản ánh các khoản thu nhập, doanh thu ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh như thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt
do khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản được ngân sách nhà nước hồn
lại.
1.2.1.2. Chi phí
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu
thơng hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng
tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả
những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành,
tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu
thu.
Có nhiều loại chi phí nhưng trong phạm vi của đề tài chỉ xem xét sự biến
động các loại chi phí sau:
Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn (giá nhập kho) của sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ, sản xuất.
Chi phí bán hàng: phản ách các chi phí thực tế phát sinh trong quá tr ình
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ như: chi phí nhân viên bán hàng,
chi phí vật liệu bao bì…
SV: Nguyễn Như Phượng
12
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các chi phí quản lý chung của
tồn doanh nghiệp gồm các chi phí sau: chi phí nhân viên bộ phận quản lý,
chi phí vật liệu văn phịng…
Chi phí tài chính: chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc lỗ
phát sinh liên quan đến hoạt động tài chính như: chi phí đi vay, lỗ phát sinh
khi bán ngoại tệ, lỗ chênh lệch tỷ giá…
Chi phí khác: là những chi phí phát sinh do các hoạt động riêng biệt với
các hoạt động thông thường của doanh nghiệp như: chi phí thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế…
Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
+ Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: Chỉ tiêu này cho biết
trong tổng số doanh thu thuần thu được, trị giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu
%. Chỉ tiêu này càng nhỏ cho thấy, việc quản lý các khoản chi phí trong giá
vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Tỷ suất giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
trên doanh thu thuần
+ Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần: Chỉ tiêu này phản ánh
=
để thu được 100 đồng doanh thu thuần, DN phải bỏ ra bao nhiêu chi phí bán
hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ DN tiết kiệm được chi phí bán hàng và
kinh doanh có hiệu quả và ngược lại.
Tỷ suất giá chi phí bán
Chi phí bán hàng trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
=
hàng doanh thu thuần
+Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu thuần: Chỉ tiêu này cho biết, để
thu được 100 đồng doanh thu thuần, thì DN phải bỏ ra bao nhiêu chi phí quản
lý DN. Chỉ tiêu này càng nhỏ cho thấy hiệu quả quản lý các khoản chi phí
quản trị DN càng cao và ngược lại.
Tỷ suất chi phí quản lý
SV: Nguyễn Như Phượng
=
Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
13
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DN trên doanh thu thuần
Doanh thu thuần trong kỳ
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu
vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp.Trong nền kinh tế hiện
đại khi mà các nguồn lực ngày mỗi hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng
chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt
hơn bao giờ hết.
1.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Đây là các chỉ tiêu tổng hợp của hàng loạt các biện pháp và quyết định
quản lý của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh
nghiệp
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này cho biết, khi thực hiện được một đồng doanh thu thuần
=
trong kỳ, DN có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên doanh thu càng cao thì khả năng sinh lời từ việc thực hiện
doanh thu càng lớn. Đây là một trong các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý,
tiết kiệm chi phí của DN. Nếu DN quản lý tốt chi phí thì sẽ nâng cao được tỷ
suất này và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc lớn vào đặc điểm
kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của DN.
- Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP):
Tỷ suất sinh lời kinh
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay trong kỳ
Tổng tài sản bình quân sử dụng trong kỳ
tế của tài sản (BEP)
BEP còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên tài sản.
=
Chỉ tiêu cho biết: sử dụng bình quân một đồng tài sản trong kỳ sẽ mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Chỉ tiêu này phản ánh khả
SV: Nguyễn Như Phượng
14
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
năng sinh lời thực của tài sản mà khơng xét đến tài sản đó được hình thành
bằng nguồn vốn nào và chưa tính đến chính sách điều tiết thu nhập của nhà
nước. Chỉ tiêu này có tác dụng trong việc xem xét mối quan hệ với lãi suất
vay vốn để đánh giá việc sử dụng vốn vay có tác động tích cực, hay tiêu cực
đối với khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=
Vốn kinh doanh bình quân
(ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân mỗi đồng tài sản hay vốn kinh doanh
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải toàn bộ các
khoản chi phí, kể cả chi phí lãi vay và thuế thu nhập DN. Chỉ tiêu này đánh
giá trình độ quản trị vốn của DN.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân
trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu - khả năng đảm
=
bảo thu nhập cho các đối tác góp đầu tư (hoặc vốn cổ phần) vào công ty. Đây
là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Chỉ tiêu này phản ánh bình quân
một đồng vốn chủ sở hữu được sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tất cả các khía cạnh về trình
độ quản trị tài chính, gồm: trình độ quản trị doanh thu và chi phí, trình độ
quản trị tài sản, trình độ quản trị nguồn vốn của DN.
Trong hệ thống các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của DN. Bởi hoạt động kinh doanh cuối
cùng là nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn của chủ sở hữu.
Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với cơ cấu nguồn vốn, hiệu suất sử
SV: Nguyễn Như Phượng
15
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
dụng vốn và khả năng sử dụng chi phí thường được đánh giá qua phương
trình Dupont. Theo đó:
LNST
Vốn CSH
LNST
DTT
=
x
DTT
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn CSH
Hay:
Tỷ suất LN
vốn CSH
Hay:
Tỷ suất LN
=
Tỷ suất LNST
trên DTT
Tỷ suất LNST
Vòng quay
x
tài sản
Vòng quay
x
1
Hệ số vốn CSH
1
vốn CSH
trên DTT
tài sản
1 - Hệ số Nợ
Công thức trên cho thấy chỉ tiêu ROE được cấu thành bởi 3 yếu tố
=
x
x
chính là:
+ Tỷ suất LNST trên doanh thu: Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản
lý doanh thu và chi phí của DN.
+ Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn: Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai
thác và sử dụng tài sản của DN.
+ Hệ số tổng vốn trên vốn chủ sở hữu (hay nghịch đảo của hệ số vốn
CSH): Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt
động của DN.
Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của từng nhan tố
góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời trên vốn CSH
Phân tích tài chính Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh
nghiệp, nhà quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một
cách sâu sắc và tồn diện mà cịn đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu qur kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra được
những hệ thông các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải
SV: Nguyễn Như Phượng
16
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
tiên tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần khơng ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ tiếp theo.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh
a, Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho là khoảng thời gian trung bình cần để
chuyển hoá nguyên vật liệu thành thành phẩm và bán hàng. Đối với các DN
sản xuất, kỳ luân chuyển hàng tồn kho là khoảng thời gian cần thiét để biến
nguyên vật liệu thơ thành sản phẩm hồn chỉnh và bán hàng hố này
Kỳ ln chuyển hàng tồn
=
kho
Vịng quay hàng tồn kho
=
Hàng tồn kho bình quân
Giá vốn hàng bán bình quân một ngày
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
b, Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là khoảng thời gian trung bình cần thiết để
chuyển các khoản phải thu khách hàng thành tiền, nghĩa là thời gian để thu
tiền sau khi bán hàng. Đây là khoảng thời gian cho phép khách hàng thanh
toán tiền hàng. Kỳ thu tiền bình qn thường phù hợp với chính sách bán chịu
của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân
(AR)
Khoản phải thu bình qn
Doanh thu bán chịu bình qn một ngày
=
Vịng quay các khoản phải
=
thu
c, Vòng quay vốn
Doanh thu bán chịu
Các khoản phải thu bình qn trong kỳ
Chỉ tiêu vịng quay vốn lưu động phản ánh tốc độ quay vòng vốn lưu
động của doanh nghiệp trong kỳ.
Vòng quay vốn lưu động
SV: Nguyễn Như Phượng
=
Doanh thu thuần
17
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu vòng quay vốn kinh doanh phản ánh tốc độ quay vòng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Nếu công ty sản xuất và bán hàng càng nhanh, nhanh chóng thu hồi nợ
Vịng quay vốn kinh doanh =
đồng thời trì hỗn thanh tốn cho nhà cung cấp mà khơng tổn hại đến doanh
thu hoặc gia tăng chi phí hoạt động, kỳ luân chuyển vốn lưu động có thể
giảm, chi phí lãi vay giảm lợi nhuận của cơng ty sẽ được cải thiện.
Như vậy, để tăng hiệu quả kinh doanh, cần tập trung vào 3 vấn đề cơ
bản:
Thứ nhất, DN có thể phấn đấu tăng doanh thu và đồng thời tiết kiệm
chi phí kinh doanh, nhằm gia tăng lợi nhuận để tăng hiệu quả kinh doanh.
Thứ hai, DN có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bằng cách
sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình thơng qua tăng số vịng quay tài
sản, giảm kỳ ln chuyển vốn. Nói một cách khác, DN cần tạo ra nhiều doanh
thu hơn từ những tài sản sẵn có. Để tăng được số vòng quay tài sản, DN cần
đầu tư một cơ cấu tài sản (tài sản lưu động/tài sản cố định) một cách hợp lý và
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của tài sản lưu động.
Thứ ba, DN có thể sử dụng hợp lý địn bẩy tài chính trong huy động
vốn đầu tư hoặc kinh doanh. Khi BEP lớn hơn lãi suất tiền vay, nếu DN sử
dụng đòn bẩy tài chính ở mức cao (tăng vay nợ) sẽ càng khuếch đại ROE và
ngược lại. Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cần duy trì một
cơ cấu nguồn vốn hay hệ số nợ hợp lý.
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính
Dựa trên cơ sở phân loại các quyết định tài chính, rủi ro của một doanh
nghiệp được chia thành 2 nhóm: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro
SV: Nguyễn Như Phượng
18
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
kinh doanh là sự không chắc chắn về tỷ suất lợi nhuận kinh tế của tài sản. Rủi
ro kinh doanh của doanh nghiệp là rủi ro đến từ hoạt động kinh doanh, gắn liền
với quyết định đầu tư và quyết định quản trị tài sản của doanh nghiệp. Để đo
lường rủi ro kinh doanh, ta có thể dung chỉ tiêu độ lệch chuẩn của chỉ tiêu BEP.
Rủi ro tài chính là sự khơng chắc chắn về tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu, phản ánh các biến cố có thể xảy ra hoặc khơng xảy ra gắn liền với các
quyết định tài trợ. Rủi ro tài chính gắn liền với việc sử dụng nợ vay tài trợ cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dùng các chỉ tiêu nhận diện và đo
lường rủi ro tài chính nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh trên khía cạnh mức
độ an tồn. Nhóm tác giả lựa chọn rủi ro địn bẩy tài chính và rủi ro thanh
khoản để nghiên cứu. Cần phải nghiên cứu đo lường mối quan hệ ảnh hưởng
của việc tài trợ với khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro thanh khoản
- Khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh toán
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngăn hạn
hiện thời
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
=
bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, cho biết mức độ an tồn, rủi ro thanh
tốn trong cơ cấu tài chính. Nếu hệ số này lớn hơn 1, thơng thường thể hiện
doanh nghiệp có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn tốt và
ngược lại.
- Khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế trong kỳ
Lãi vay phải trả ở trong kỳ
lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng lãi vay phát sinh trong kỳ
=
được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Nếu EBIT
SV: Nguyễn Như Phượng
19
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì khả năng đảm bảo thanh tốn các khoản chi
phí lãi vay càng cao. Nếu hệ số này thấp, rủi ro tài chính cao. Tiêu chuẩn của
hệ số khả năng thanh toán lãi vay là lớn hơn 1.
- Chỉ tiêu độ nghiêng của địn bẩy tài chính
∆EPS
∆EBIT
Chỉ tiêu độ nghiêng của địn bẩy tài chính nó thể hiện khả năng
DFL
=
khuyếch đại của địn bẩy tài chính. Chi tiêu này càng lớn thi thể hiện sức
mạnh của đòn bẩy càng lớn, chỉ cần thu nhập trước thuế và lãi vay thay đổi
một lượng nhỏ thì cũng tạo nên một sự thay đổi lớn hơn nhiều trong thu nhập
trên vốn cổ phần thường. Đánh giá chỉ tiêu này bằng cách so sánh với các
năm trước đó. Tuy nhiên khi chỉ tiêu này càng cao thì kéo theo sự gia tăng của
rủi ro tài chính, nên cần đành giá chỉ tiêu này một cách linh động , khơng mảy
móc q về độ lớn. Khi thu nhập trước thuế và lãi vay đủ lớn để trang trải
những khoản lãi vay và dư ra một lượng thì khi đó độ bẩy càng cao sẽ càng
tốt. Đây chỉ là chi tiêu mang tính phụ trợ cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng
đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp .
SV: Nguyễn Như Phượng
20
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Chỉ tiêu hệ số nợ
Hệ số nợ
Tổng nợ
Tổng tài sản
=
Hệ số nợ càng lớn nó làm cho độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính càng
tăng lên. Hệ số nợ này kết hợp với hai chỉ tiêu chính ở trên để đánh giá hiệu
quả sử dụng địn bẩy tài chính. Nếu hệ số nợ tăng nhanh mà tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu, thu nhập trên vốn cổ phần thưởng tăng chậm so với các
năm trước chúng tô hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính khơng tốt.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố khách quan
a. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình , quy
phạm kỹ thuật sản xuất...Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh
đểu tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp".
Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến
phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
khi tham gia vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và
chấp hành đúng theo những quy định đó.
Mơi trường pháp lý tạo mơi trường hoạt động, một môi trường pháp lý
lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt
động kinh doanh của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô
theo hướng chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các
mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan
đến các hình thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Như Phượng
21
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Mơi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi
doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của
mình. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện
tượng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những
doanh nghiệp nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp
“yếu thế” có thể duy trì hoạt động kinh doanh của mình và điều chỉnh các lĩnh
vực sản xuất cho phù hợp với cơ chế, đường lối kinh tế chung cho tồn xã
hội.
Tính cơng bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều
có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi
trường kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng
thể sẽ lớn hơn, ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động
kinh doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi
phạm các quy định về bảo vệ môi trường làm hại tới xã hội.
b. Mơi trường chính trị, văn hố- xã hội
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết
định các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực,
loại hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Mơi trường chính trị ổn
định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngồi liên doanh, liên
kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh
doanh của mình. Ngược lại nếu mơi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì
khơng những hoạt động hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngồi
hầu như là khơng có mà ngay hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở trong
nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Mơi trường văn hố- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội,
phong tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là những yếu tố rất
gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của
SV: Nguyễn Như Phượng
22
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản
phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống
của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các
nhân tố thuộc mơi trường văn hố- xã hội quy định.
c. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân,
chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng
trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương
mại...luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ
đó tác động trực tiếp đến kết quả va hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mơ
như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính
sách ưu đãi các hoạt động đầu tư... ảnh hưởng rất cụ thể đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ
cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh
của mình. Một mơi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh
nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm
tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và có các chính sách
mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp.
d. Môi trường thông tin
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra
mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một
khâu nào của quá trình sản xuất kinh doanh cần phải có thơng tin, vì thơng tin
bao trùm lên các lĩnh vực, thơng tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một
SV: Nguyễn Như Phượng
23
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
sản phẩm mới, thơng tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ
sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành
công hay nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước. Doanh nghiệp
muốn sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống
thơng tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thơng tin được coi là đối
tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thơng tin hố.
Biết khai thác và sử dụng thơng tin một cách hợp lý thì việc thành cơng
trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh
nghiệp xác định phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý
mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi
e. Môi trường quốc tế
Trong xu thế tồn cầu hố nền kinh tế như hiện nay thì mơi trường
quốc tế có sức ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến
động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài
chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử
dụng hàng hố có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với
những doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh
nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
a. Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản
trị doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt
hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy động nhân sự,
chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc
kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh,
SV: Nguyễn Như Phượng
24
Lớp: CQ54/11.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
nghĩa vụ với nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh
doanh của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của
bộ máy quản trị.
Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch kinh doanh khoa học
phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân cơng, phân nhiệm
cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm
bắt thị trường, tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm
bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người
tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong
đó có đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hố và cũng có cơ cấu tổ chức
nhất định. Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các
chức vụ trong doanh nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế
mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả
cơng việc là lớn nhất, khi đó khơng khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh
nghiệp. Khơng phải bất lỳ một doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp
lý và phát huy hiệu quả ngay, việc này cần đến một bộ máy quản trị có trình
độ và khả năng kinh doanh, thành cơng trong cơ cấu tổ chức là thành công
bước đầu trong kế hoạch kinh doanh.
Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt động kém hiệu
quả, khơng khí làm việc căng thẳng cạnh tranh không lành mạnh, tinh thần
trách nhiệm và ý thức xây dựng tổ chức bị hạn chế thì kết quả hoạt động kinh
doanh sẽ không cao
SV: Nguyễn Như Phượng
25
Lớp: CQ54/11.05