Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN THEO LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.21 KB, 15 trang )

Những vấn đề chung về tiền
l ơng và các khoản trích theo l ơng tổ chức hạch toán
theo l ơng và các khoản trích theo l ơng của doanh
nghiệp
I. Tầm quan trọng của tiền lơng và các khoản trích trên lơng của doanh
nghiệp sản xuất
I. 1. Khái quát về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Trong sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào đều phải quan
tâm đúng mức đến ngời lao động, vì đây là nhân tố quan trọng của quá trình sản
xuất kinh doanh. Ngời lao động phải bỏ sức lao động của mình, sử dụng những
công cụ lao động tác động vào đối tợng lao động để làm ra sản phẩm hoặc thực
hiện những hành vi khinh doanh, để bù đắp lại phần nào hao phí về lao đông của
mình, doanh nghiệp phải trả cho họ một khoản tiền phù hợp với số lợng và chất l-
ợng lao động mà họ đóng góp, số tiền này đợc gọi là tiền công hay tiền lơng.
Vậy tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà
ngời lao động yêu các để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình kinh
doanh.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời công nhân. ngoài ra họ còn
đực hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, khi gặp phải trừng hợp rủi do nh sau: ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hu... và các khoản tiền khác nh thởng thi đua,
thởng năng suất lao động.
I. 2. Sự cần thiết phải hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Trong quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tởng lao động và t liệu lao động). Trong đó,
lao động với t cách là hoạt động chân tay và chí óc của con ngời sử dụng các t liệu
lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành
các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến
hành liên tục quá trình tái sản xuất, trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao
động, nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao
lao động. Tiền lơng (tiền công) chính là phần thù lao, lao động đợc biểu hiện
bàng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao đông can cứ vào thời gian, khối lợng


và chất lợng công việc của họ, về bản chất, tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền
của giá cả sức lao động. Về mặt khác tiền lơng còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến
khích tinh thần hang hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của ngời lao
đông đến kết quả công việc của họ.
Vậy tiền lơng là một phạm chù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá. Trong điều kiện còn tồn tại nền sản xuất hàng háo và tiền tệ
thì tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng và các khoản trích trên lơng nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn. là những chỉ tiêu quan trọng trong quá trinh hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì:
+ Tiền lơng và các khoản trích trên lơng là một trong những khoản chi phi
chủ yếu của doanh nghiệp, nó có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh, giá
thành sản phẩm và dịch vụ...
+ Chi phí về tiền lơng và các khoản trích trên lơng là một trong những yếu
tố quan trọng để đánh giá hàng tồn kho và sản phẩm dở dang. Nếu việt tính toán
và phân bổ tiền lơng không đúng sẽ dẫn đến sai lệch về kết quả sản xuất kinh
doanh.
+ Sự đánh giá và phân bổ tiền lơng không đúng có thể dẫn đến những lãng
phí vì tính kém hiểu quả trong việt sử dụng lao động hoặc có thể bị ăn cắp thông
qua sự gian lận tiền lơng và các khoản trích trên lơng.
I. 3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng
Kế toán phải thờng xuyên ghi chép phản ánh giám sát chặt chẽ tình hình sử
dụng quỹ lơng đúng nguyên tắc, theo đúng chế độ hiện hành thờng xuyên kiểm
tra tình hình sử dụng lao động, sự chấp hành kỷ luật của ngời lao động trong
doanh nghiệp.
Tính toán và phản ánh đúng đắn về tiền lơng, tiền thởng và các khoản phụ
cấp phải trả cho từng ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động theo đúng
thang bậc lơng của từng ngời lao động. Phân bổ chính xác về chi phí tiền lơng và
các khoản trích theo lơng vào các đối tợng chịu chi phí. Thờng xuyên hớng dẫn
kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu

về lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng. Việt mỏ sổ, thẻ hạch toán về
lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải theo đúng mẫu do nhà nớc
quy định.
Đôn đốc việt thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản trích theo lơng,
phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xã hội, đề suất
các biện pháp để khai thác có hiểu quả tiếm lăng lao động, nâng cao năng suất
lao động, ngăn ngừa kịp thời những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách
chế độ về lao động, tiền lơng và bảo hiểm xã hội.
II. Các hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội, ngời ta đều phải quan tâm đúng mức tới
ngời lao động vì đây là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất:
II. 1. Phân loại về lao động
Trong bất kỳ một tổ chức kinh tê nào lao động đều là một trong những yếu
tố quan trọng để cấu thành nên sản phẩm. Do vậy, trong doanh nghiệp thờng có
rất nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán,
cần thiết phải tiến hành phân loại lao động. Việc phân loại và sắp xếp ngời lao
động theo từng nhóm, từng công việc khác nhau theo những đặc trng nhất định.
Theo nh quy định của nhà nớc thì lao động đợc phân theo các tiêu thức sau:
1. a. Phân theo thời gian lao động
Phân loại theo tiêu tức này, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động th-
ờng xuyên, trong danh sách bao gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn. Lao
động tạm thời mang tín thời vụ, cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm
đợc tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch để sử dụng, bồi dỡng, tuyển
dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định đợc các khoản nghĩa vụ với
ngời lao động và với nhà nớc một cách chính xác và hợp lý.
1. b. Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất
* Lao động trực tiếp: bộ phận lao động này bao gồm những ngời trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất đây là bộ phận tạo ra những sản phẩm, hay tham
gia vào quá trình hình thành các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những
ngời điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả can bộ kỹ thuật)

trực tiếp sử dụng. Những ngời phục vụ quá trình sản xuất (nh vận chuyển, bốc
xếp, nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế vật liệu trớc khi đa vào dây truyền...).
* Lao động gián tiếp: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp,
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận
này bao gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức chỉ
đạo, hớng dẫn kỹ thuật) nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức,
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nh phó giám đốc, giám đốc, các cán bộ
phòng ban kế toán, thống kê cung tiêu... ). Nhân viên quản lý hành chính, (những
ngời làm công tác tổ chức, nhân sự, văn th, đánh máy, quản trị...).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc tính hợp lý của cơ
cấu lao động, để có biện pháp bố trí cơ cấu lao động phù hợp với yêu cầu lao động
tinh giảm bộ máy gián tiếp.
1. c. Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất
Theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia ra làm 3
loại:
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện
các lao vụ dịch vụ nh công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xởng...
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia vào
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh nhân viên bán hàng, tiếp
thị, nghiên cứu thị trờng...
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt
động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp. Nh các nhân
viên quản lý kinh tế quản lý hàn chính...
Việc phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động kịp
thời, chính xác, phân định đợc chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
II. 2. Phân loại tiền lơng
- Tiền lơng chính là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
thực tế có việc làm bao gồm cả tiền lơng cấp bậc, tiền thởng và các khoản phụ cấp
có tính chất lơng.

- Tiền lơng phụ: Đây là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời
gian thực tế không làm việc nhng đợc hởng theo chế độ quy định nh nghỉ phép hội
họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất...
II. 3. Các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp
3. a. Hình thức lơng theo thời gian
Theo hình thức này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của ngời lao động
để tính lơng phải trả cho từng ngời theo đùng thang bậc lơng của họ. Hình thức
tiền lơng theo thời gian có thể áp dụng theo cách trả lơng theo thời gian giản đơn,
hay trả lơng theo thời gian có thởng.
* Trả lơng theo thời gian giản đơn có thể là lơng tháng hoặc lơng giời, lơng
công nhật. Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao
động chính xác, khó đánh gí công việc chính xác.
Công thức tính tiền lơng theo thời gian nh sau:
L tt =Lcb x T
Trong đó:
- Ltt : Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
- Lcb : Tiền lơng cấp bậc giờ tính theo thời gian.
-T :Thời gian thực tế đã làm việc của ngời lao động.
+ Lơng tháng: là lơng trả cho công nhân viên theo thang bậc lơng mức lơng
đợc tính theo thời gian là một tháng, không phân biệt số ngày làm việc trong
tháng. Ngời hơng lơng theo hình thức này nhận đực tiền lơng theo cấp bậc lơng và
theo các bản phụ cấp (nếu có).
+ Lơng ngày: là tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo mức lơng ngay và
số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lơng một ngày
=
Mức lơng tháng theo cấp bậc kể cả phụ cấp lơng (nếu có)
Số ngày làm việc bình quân tháng
Tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong tháng bằng mức lơng một ngày
nhân số ngày làm việc thực tế trong tháng.

+ Lơng giờ:
Căn cứ vào mức lơng giờ và số giờ làm việc thực tế trong tháng.
Mức lơng giờ
=
Mức lơng một ngày
Số giờ bình quân ngày (8 giờ)
Tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong tháng = mức lơng 1giờ *số giờ
làm việc thực tế trong tháng.
+ Lơng công nhật: là hình thức tiền lơng trả cho một ngời làm việc cha đợc sắp
xếp vào thang bậc lơng. Ngời lao động làm việc ngày nào, hởng lơng ngày đó theo
mức lơng công nhật và số ngày làm việc thực tế
* Trả lơng theo thời gian có thởng:
Trả lơng theo thời gian có thởng là hình thức trả lơng theo thời gian kết hợp với
việc trả tiền thởng đợc quy định bằng tỉ lệ phần trăm theo tiền lơng thực tế và mức
độ hoàn thành chất lợng công việc và chất lợng công tác.
Trả lơng theo phơng pháp này sẽ kích thích kinh tế với ngời lao động quan tâm
tới việc thực hiện nhiệm vụ đớc giao và chất lợng công tác của nó.
3. b Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Theo hình thức này tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính theo số lợng và
chất lợng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng tiên tiến nhất, vì
tiền lơng gắn với số lợng và chất lợng lao dộng, nó có tác dụng thúc đẩy việc tăng
năng suất lao động, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, tăng nhanh hiệu quả công
tác, tăng thu nhập cho ngời lao động.
Muốn thực hiện đớc hình thức trả lơng theo sản phẩm thì doanh nghiệp phải xác
định đợc các định mức về kinh tế kỹ thuật. Đây là cơ sở cho việc xác định đơn
giá tiền lơng đối với từng loại công việc, từng loại sản phẩm, từng loại dịch vụ
trong những điều kiện cụ thể và hợp lý.
Tiền lơng phải trả theo sản phẩm = khối lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành x đơn giá tiền lơng.
Trong kinh doanh mua bán hàng hoá, dịch vụ thì lơng đối với sản phẩm th-

ờng đớc tính theo doanh số bán hàng, trong trờng hợp này đợc tính bằng cách tính

×