BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------***----------
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯỢNG
LỚP: CQ54/02.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ PHÚC YÊN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành
: Thuế
Mã số
: 02
Giáo viên hướng dẫn
: Ths. Nguyễn Thùy Trang
HÀ NỘI – 2020
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của em
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Phượng
Nguyễn Thị Hồng Phượng
CQ54/02.02
2
Lớp
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ............................................................................................................5
1.1. Một số vấn đề cơ bản về hộ kinh doanh cá thể..........................................5
1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể..........................................................5
1.1.2. Đặc điểm hộ kinh doanh cá thể...........................................................5
1.1.2.1. Đặc điểm pháp lý..................................................................................5
1.1.2.2. Đặc điểm xã hội....................................................................................6
1.1.3. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể.........................................................7
1.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể...............................................................9
1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể..................................................................................................................9
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT..................................................9
1.2.1.2. Đối tượng chịu thuế, người nộp thuế GTGT......................................11
1.2.1.3. Phương pháp tính thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.............12
1.2.2. Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể............................16
1.2.2.1. Khái niệm quản lý thuế......................................................................16
1.2.2.2. Nội dung quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể..............16
Nguyễn Thị Hồng Phượng
3
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.2.3. Quy trình quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.............21
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể.....................................................................................................25
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể.............................................................................................28
1.4.1. Nhân tố khách quan...........................................................................28
1.4.2. Nhân tố chủ quan...............................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ PHÚC YÊN GIAI ĐOẠN 2017 – 2019...............................32
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Thành phố Phúc Yên và khái quát về Chi
cục Thuế Thành phố Phúc Yên........................................................................32
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Thành phố Phúc Yên................................32
2.1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.......................................................32
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................33
2.1.2. Tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành
phố Phúc Yên..............................................................................................35
2.1.3. Khái quát về Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên.............................36
2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên..........36
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên.......39
2.1.3.3. Khái quát tình hình và kết quả thu NSNN tại Chi cục Thuế Thành
phố Phúc Yên giai đoạn 2017-2019........................................................42
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
tại Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên giai đoạn 2017 – 2019.......................46
2.2.1. Kết quả thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể từ năm
2017 – 2019.................................................................................................46
2.2.2. Công tác quản lý người nộp thuế......................................................49
Nguyễn Thị Hồng Phượng
4
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.2.3. Cơng tác quản lý đăng ký, kê khai thuế............................................50
2.2.4. Công tác quản lý căn cứ tính thuế.....................................................53
2.2.5. Cơng tác quản lý thu nộp thuế...........................................................55
2.2.6. Công tác kiểm tra thuế......................................................................58
2.2.7. Công tác miễn giảm, xóa nợ thuế......................................................59
2.3. Đánh giá chung về thực trạng cơng tác quản lý thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên giai đoạn 2017 –
2019.................................................................................................................60
2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................60
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân......................................64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ PHÚC YÊN....................................69
3.1. Định hướng quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục thuế thành phố Phúc Yên..........................................................................69
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Thành phố Phúc Yên................................70
3.2.1. Nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp
của cán bộ thuế............................................................................................70
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế...............72
3.2.3. Tăng cường công tác đăng ký thuế, kê khai thuế..............................74
3.2.4. Tăng cường công tác thu thuế...........................................................75
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra thuế...................................................76
3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
thuế..............................................................................................................77
KẾT LUẬN.....................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................81
Nguyễn Thị Hồng Phượng
5
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC VIẾT TẮT
CNTT: công nghệ thông tin
CQT: cơ quan thuế
DN: doanh nghiệp
DNNVV: doanh nghiệp nhỏ và vừa
GDP: (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT: Giá trị gia tăng
HKDCT: Hộ kinh doanh cá thể
NSNN: Ngân sách Nhà nước
NNT: người nộp thuế
QLT: quản lý thuế
SXKD: sản xuất kinh doanh
UNT: ủy nhiệm thu
Nguyễn Thị Hồng Phượng
6
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂ
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả thu NSNN của Chi cục Thuế Thành phố
Phúc Yên giai đoạn 2017-2019.......................................................................43
Bảng 2.2: Số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Phúc Yên giai
đoạn 2017 - 2019.............................................................................................47
Bảng 2.3: Tình hình lập bộ thuế khoán đầu năm tại Chi cục Thuế Thành
phố Phúc Yên giai đoạn 2017-2019................................................................48
Bảng 2.4: Tình hình quản lý người nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phố
Phúc Yên giai đoạn 2017-2019.......................................................................49
Bảng 2.5: Tình hình đăng ký và cấp mã số thuế hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn Thành phố Phúc Yên giai đoạn 2017-2019........................................51
Bảng 2.6: Số lượng tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý tại Chi cục Thuế
Thành phố Phúc Yên năm 2017 – 2019..........................................................52
Bảng 2.7: Tình hình quản lý doanh thu, mức thuế HKD tại Chi cục Thuế
Thành phố Phúc Yên giai đoạn 2017-2019.....................................................54
Bảng 2.8: Kết quả thu nộp thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế
Thành phố Phúc Yên giai đoạn 2017-2019.....................................................56
Bảng 2.9: Số lượng đơn xin tạm ngừng kinh doanh tại Chi cục Thuế
Thành phố Phúc Yên giai đoạn 2017-2019.....................................................59
DANH MỤC SƠ Đ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thu thuế hộ KDCT theo phương pháp khoán
.........................................................................................................................22
Nguyễn Thị Hồng Phượng
7
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên
.........................................................................................................................40
Nguyễn Thị Hồng Phượng
8
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, Thuế luôn được coi là mối quan
tâm hàng đầu, bởi nó khơng chỉ là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà
nước (NSNN) mà còn được sử dụng làm công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
đồng thời là công cụ phân phối lại thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Ở
Việt Nam hiện nay, hệ thống thuế được quy định thành nhiều sắc thuế, trong
đó thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những sắc thuế đóng vai trị quan
trọng nhất trong việc tạo nguồn thu cho NSNN.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, Việt Nam đã có những bước tiến bộ trong việc cải cách quản lý thuế
(QLT) theo hướng tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế, nâng cao
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với nhà nước, đồng thời từng bước điều chỉnh các sắc thuế phù hợp với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ đó, số thu từ thuế tăng đều qua các năm và
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nước. Việt Nam chúng
ta đang và sẽ hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, do vậy việc xóa bỏ
hàng rào thuế quan là điều tất yếu khách quan. Điều này cũng có nghĩa là một
số sắc thuế như thuế xuất nhập khẩu đang giảm xuống và dần được loại bỏ,
như vậy nguồn thu NSNN sẽ bị cắt giảm đáng kể và vai trò của thuế GTGT
lại càng trở nên quan trọng. Để đảm bảo sự ổn định và phát triển đất nước, ổn
định nguồn thu, địi hỏi cơng tác quản lý thuế GTGT ở nước ta cần phải được
tăng cường hơn nữa.
Trong chiến lược phát triển kinh tế thị trường của Đảng và Nhà nước,
các thành phần kinh tế luôn được coi trọng và tạo môi trường thuận lợi, bình
đẳng để cùng phát triển. Trong đó, vai trị của khu vực kinh tế cá thể ngày
Nguyễn Thị Hồng Phượng
1
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
càng được ghi nhận, với những lợi thế như tổ chức gọn nhẹ và năng động, lực
lượng hộ kinh doanh cá thể (HKDCT) trên cả nước hiện nay đã khơng ngừng
phát triển, có nhiều tiềm năng cho phát triển kinh tế và đóng góp một phần
không nhỏ vào ngân sách quốc gia. Số thuế thu được từ khu vực HKDCT tuy
chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu ngân sách nhưng đây lại là thành phần
kinh tế phức tạp, khó quản lý. Do đó, vấn đề cần thiết đặt ra là phải quản lý để
nâng cao hiệu lực của công tác quản lý thuế đối với các HKD, đáp ứng được
sự công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế giữa các đối tượng nộp thuế, đảm bảo
nguồn thu ổn định và tăng thu qua các năm.
Thời gian qua, công tác quản lý thuế GTGT đối với HKDCT trên cả
nước nói chung và tại Thành phố Phúc Yên nói riêng đã đạt được những thành
quả đáng ghi nhận, góp phần khơng nhỏ vào nguồn thu NSNN, cũng như
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các HKD, hạn chế thất thu,
tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế GTGT đối với HKD
tại Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên vẫn còn nhiều vấn đề bất cập cần tiếp
tục giải quyết: ý thức chấp hành pháp luật thuế và trình độ hiểu biết về chính
sách thuế của hộ, HKD vẫn cịn hạn chế, tình trạng vi phạm pháp luật thuế
vẫn cịn xảy ra với nhiều hình thức và mức độ khác nhau như: kê khai doanh
thu tính thuế với cơ quan thuế(CQT) thấp hơn doanh thu thực tế phát sinh từ
hoạt động kinh doanh để trốn thuế, không tự giác chấp hành nộp tiền thuế đầy
đủ, kịp thời vào Ngân sách theo quy định, có hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng không kê khai đăng ký thuế và không kê khai nộp thuế với CQT, lập
hóa đơn bán hàng khơng trung thực với thực tế phát sinh để trốn thuế, xin
ngừng nghỉ kinh doanh để được miễn, giảm thuế nhưng thực tế vẫn kinh
doanh. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên là cơng tác quản lý thuế
GTGT đối với HKDCT còn nhiều tồn tại và hạn chế, đến nay chưa khắc phục
Nguyễn Thị Hồng Phượng
2
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
được tình trạng trên, ảnh hưởng đáng kể đến kết quả thu NSNN của Chi cục
Thuế Thành phố Phúc Yên.
Vì vậy, với mong muốn tìm ra giải pháp để quản lý thuế GTGT hiệu
quả hơn, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời nguồn thu thuế từ các
HKDCT trên địa bàn Thành phố Phúc n, cùng với sự hướng dẫn tận tình
của cơ giáo hướng dẫn và các cán bộ trong Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên
em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp tăng cường công tác quản
lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Thành phố
Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là đi sâu tìm hiểu đặc thù cơng tác quản lý thuế
GTGT đối với HKDCT, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm
khắc phục những tồn tại, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối
với HKDCT trong giai đoạn 2017-2019.
Do đối tượng của đề tài này là HKDCT, đây là thành phần kinh tế với
số lượng nhiều nhất ở khắp mọi nơi trên cả nước nên đề tài này không chỉ có
tác dụng với địa bàn Thành phố Phúc Yên mà cịn cần được xem xét áp dụng
ra tồn quốc.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về thực trạng công tác quản
lý thuế GTGT đối với HKDCT. Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường hiệu quả quản lý thuế HKD trên địa bàn Thành phố Phúc Yên tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý
thu thuế GTGT các HKD trên địa bàn Thành phố Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
Nguyễn Thị Hồng Phượng
3
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Phạm vi thời gian: Hoạt động quản lý thuế đối với các HKDCT từ
năm 2017 đến năm 2019
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Được thu thập từ tờ khai đăng ký thuế,
tờ khai thuế đối với HKDCT, các nguồn tài liệu của ngành Thuế, báo cáo
hàng năm của Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên, thực tế công tác quản lý
của các đội thuế xã; các thông tin được cơng bố trên báo, tạp chí, cơng trình
và đề tài khoa học trong nước.
- Phương pháp tổng hợp số liệu: Trên các cơ sở tài liệu đã được xử lý,
tổng hợp và vận dụng các phương pháp phân tích thống kê để đánh giá thực
trạng công tác quản lý thuế đối với các HKDCT trên địa bàn Thành phố, tìm
ra những tồn tại, chỉ ra những nguyên nhân để có giải pháp hồn thiện cơng
tác quản lý.
- Phương pháp phân tích, đánh giá số liệu: Dùng các phương pháp
trong thống kê và hệ thống hóa tài liệu thu nhập được làm cơ sở cho việc phân
tích đánh giá thực trạng áp dụng công tác quản lý thuế GTGT HKDCT trên
địa bàn, nghiên cứu theo tiêu thức và góc độ khác nhau như phương pháp so
sánh thống kê, phương pháp dùng biểu đồ, đồ thị,...
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh sách các từ viết tắt, danh sách hình,
danh sách bảng, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên giai đoạn 2017 – 2019
Nguyễn Thị Hồng Phượng
4
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên
Nguyễn Thị Hồng Phượng
5
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về hộ kinh doanh cá thể
1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Theo Khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn về thủ
tục đăng ký kinh doanh của Luật Doanh nghiệp 2014, định nghĩa về hộ kinh
doanh như sau:
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân
là cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc
một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử
dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình
đối với hoạt động kinh doanh.
Hộ gia đình sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người
bán hàng rong, quà vặt, bn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có
thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành,
nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành
lập doanh nghiệp (DN) theo quy định.
1.1.2. Đặc điểm hộ kinh doanh cá thể
1.1.2.1. Đặc điểm pháp lý
Thứ nhất, HKDCT khơng có tư cách pháp nhân, mang tính chất của
một hộ gia đình: chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng ít lao
động (không quá 10 lao động).
Nguyễn Thị Hồng Phượng
6
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Thứ hai, HKDCT có quy mô kinh doanh nhỏ lẻ, hoạt động dựa vào
vốn, tài sản và sức lao động của những người trong gia đình vì vậy điều kiện
áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong sản xuất kinh doanh chưa cao
nên việc áp dụng các ứng dụng công nghệ tin học phục vụ cho q trình thực
hiện chính sách thuế còn thấp. Lợi nhuận thu được của HKDCT thường được
giới hạn ở quy mô nhỏ, vừa và chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu tiêu
dùng của hộ.
Thứ ba, chủ HKDCT chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất
kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau
khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các
quy định của Nhà nước hoặc từ cơ quan quản lý. Chính vì vậy, họ ln tìm
mọi cách để đạt được lợi nhuận cao nhất, kể cả trốn thuế.
1.1.2.2. Đặc điểm xã hội
Thứ nhất, phạm vi hoạt động của HKDCT đa dạng: Số lượng HKDCT
lớn, đối tượng, hình thức, địa bàn hoạt động và ngành nghề kinh doanh phong
phú. HKD có thể hoạt động trong bất cứ ngành nghề, lĩnh vực nào phù hợp
với điều kiện của từng hộ (sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn
uống, dịch vụ,...). Vì vậy, việc quản lý hết các hộ vẫn cịn gặp nhiều khó khăn
và khá phức tạp.
Thứ hai, HKDCT có tính tự chủ cao: Dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất, chủ HKD tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động, tự quyết định từ
quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm.
Thứ ba, HKDCT nhạy bén trong kinh doanh: Dễ dàng chuyển đổi
ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh
tế.
Nguyễn Thị Hồng Phượng
7
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Thứ tư, trình độ văn hóa, trình độ quản lý cịn hạn chế: Phần lớn chủ
HKDCT đều có trình độ văn hóa chưa cao, chưa được đào tạo chuyên môn,
bài bản về các nghiệp vụ quản lý, biểu hiện rõ nhất là số đông cơ sở kinh
doanh không lập và giữ sổ sách kế toán theo quy định. Họ điều hành hoạt
động sản xuất nhờ tự học hoặc theo kinh nghiệm truyền thống là chính. Vấn
đề này cũng phần nào đã ảnh hưởng hạn chế đến những hiểu biết trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Thứ năm, ý thức tuân thủ pháp luật thuế chưa tốt: Xuất phát từ trình độ
hạn chế nêu trên nên phần lớn chủ HKD nhận thức về pháp luật cũng như
pháp luật thuế còn thấp. Họ còn có quan điểm nộp thuế là mất tiền, mất thu
nhập của mình mà khơng đem lại được lợi ích gì cho bản thân, tìm mọi cách
nhằm vào chỗ sơ hở, non yếu trong chính sách quản lý kinh tế để trục lợi,
kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế,... làm cho CQT gặp khó khăn trong cơng
tác QLT.
1.1.3. Vai trị của hộ kinh doanh cá thể
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước, nếu như thành phần kinh tế
quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều bộ phận then chốt thì thành
phần kinh tế cá thể nói riêng và kinh tế ngồi quốc doanh nói chung tuy chiếm
tỷ trọng nhỏ hơn nhưng ngày càng phát triển và chiếm một vị trí xứng đáng
trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ nhất, HKD có nhiều đóng góp cho tăng trưởng kinh tế. HKD có
vai trị đáng kể trong việc tạo ra của cải vật chất, hàng hóa, dịch vụ cho xã
hội, trực tiếp đóng góp cho tăng trưởng kinh tế. Khu vực HKD có vị trí rất
quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nơng thơn và thành thị, do đó đóng góp
đáng kể vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Nguyễn Thị Hồng Phượng
8
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Khu vực HKD mặc dù có đóng góp đáng kể vào nền kinh tế, nhất là
trong giải quyết việc làm cho người lao động, nhưng so với tiềm năng thì cịn
hạn chế và chưa tương xứng với quy mơ. Ví dụ, năm 2017, tuy khu vực này
chiếm tới gần 30% GDP nhưng chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 1,56% trong tổng
thu NSNN, năm 2014 là 2% của tổng nguồn thu nội địa, mức 12.362 tỷ đồng theo số liệu của Bộ Tài chính.
Thứ hai, khu vực HKD có đóng góp lớn trong tạo việc làm và giải
quyết các vấn đề xã hội. Theo Tổng cục Thống kê, số lao động làm việc trong
khu vực HKD tăng nhanh theo thời gian, từ trên 7,4 triệu người năm 2010
tăng lên gần 8,6 triệu người năm 2017.
Không chỉ tạo việc làm, tăng thu nhập và xố đói giảm nghèo trực tiếp
cho chính chủ sở hữu mà cịn gián tiếp cải thiện cuộc sống cho những người
có thu nhập thấp, người nghèo ở thành thị và nông thôn. Nhờ có HKD, người
nghèo mới được tiếp cận các hàng hố, dịch vụ nhanh hơn với giá cả bình
dân. Hơn nữa, khu vực này còn là nơi tiếp nhận người lao động không đủ kỹ
năng làm việc cho khu vực DN, khu vực hành chính sự nghiệp chuyển sang.
Ngồi ra, một bộ phận không nhỏ HKD đang hoạt động tại các làng nghề đã
góp phần rất lớn trong việc gìn giữ, bảo tồn và phát triển các ngành nghề
truyền thống - một phần của văn hoá dân tộc Việt Nam.
Thứ ba, HKD là một trong những động lực thúc đẩy tinh thần kinh
doanh và phát triển kinh tế thị trường. Với rào cản tham gia thị trường thấp
hơn đáng kể so với rào cản của khu vực DN, HKD có thể là bước trung gian
tốt hơn để các cá thể khởi nghiệp vững chắc, đặc biệt là ở những ngành, lĩnh
vực kinh doanh truyền thống. Thực tế cho thấy, HKD là mơ hình khởi sự kinh
doanh phổ biến ở Việt Nam, nhờ vào sự đơn giản về thủ tục gia nhập thị
trường, ít ràng buộc về tổ chức quản lý, phù hợp với nhiều thành phần, lứa
Nguyễn Thị Hồng Phượng
9
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
tuổi, vùng miền và khơng q địi hỏi cao về năng lực tài chính, chi phí vốn
thấp.
Nói chung, kinh tế cá thể khơng chỉ cung cấp một khối lượng lớn sản
phẩm cho nhu cầu xã hội mà nguồn thu từ thành phần kinh tế này vào NSNN
cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, đồng thời còn thu hút được một lực
lượng lớn lao động nhàn rỗi, giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập và
từng bước góp phần nâng cao đời sống cho người lao động; đáp ứng được
những yêu cầu của xã hội mà thành phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo
hết.
Như vậy, với những đặc điểm và vai trò trên, để phát huy được những
tiềm năng vốn có và khắc phục được những hạn chế, cần phải tăng cường sự
quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế nói chung và QLT đối với HKDCT
nói riêng thơng qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi
trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế này hoạt động hiệu quả,
trở thành một trong những động lực không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT đối với hộ kinh doanh
cá thể
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT
a. Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT là sắc thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
b. Đặc điểm của thuế GTGT
Nguyễn Thị Hồng Phượng
10
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng nên nó mang đầy
đủ các đặc điểm chung của thuế tiêu dùng:
Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng
lặp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của q trình sản xuất kinh
doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Do đó,
tổng số thuế thu được của các giai đoạn sẽ bằng với số thuế tính trên giá bán
cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ hai, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không
phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngồi giá bán của
người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng trực
tiếp bởi kết quả sản xuất kinh doanh của NNT, cũng như không chịu ảnh
hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm dù
được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp
của tất cả các giai đoạn cũng không thay đổi.
Thứ ba, thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu, không trực tiếp
đánh vào thu nhập và tài sản của NNT mà đánh gián tiếp thông qua giá cả
hàng hóa và dịch vụ. Đối tượng nộp thuế GTGT là người bán hàng hoặc
người cung cấp dịch vụ, còn đối tượng chịu thuế lại là người tiêu dùng hàng
hóa dịch vụ đó cuối cùng, bởi thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa,
dịch vụ mà người tiêu dùng phải trả lúc mua hàng. Về cơ bản, NNT không
đồng nhất với người chịu thuế.
Thứ tư, thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT
đánh vào hàng hóa, dịch vụ; người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải
trả khoản thuế đó, khơng phân biệt người tiêu dùng đó có thu nhập cao hay
thấp đều phải trả cùng một số tiền thuế như nhau khi tiêu dùng cùng một loại
Nguyễn Thị Hồng Phượng
11
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hàng hóa. Như vậy, người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ giữa số thuế
GTGT phải trả với thu nhập sẽ càng nhỏ và ngược lại.
Thứ năm, thuế GTGT có tính chất lãnh thổ quốc gia. Đối tượng chịu
thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.2.1.2. Đối tượng chịu thuế, người nộp thuế GTGT
a. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo
quy định của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành thì có 26 nhóm đối tượng
khơng thuộc diện chịu thuế GTGT, được quy định chi tiết tại Điều 4 Thông tư
219/2013/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (được sửa đổi bởi Thông tư
151/2014/TT-BTC và Thơng tư 26/2015/TT-BTC).
Những sản phẩm hàng hố, dịch vụ thuộc diện khơng chịu thuế GTGT
có các đặc điểm:
- Là các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản xuất
cộng đồng, không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng: dịch vụ y tế; văn hóa, giáo
dục, đào tạo; dịch vụ xe bus cơng cộng,...
- Là hàng hóa, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã
hội, nhân đạo, khơng mang tính chất kinh doanh: hàng nhập khẩu trong các
trường hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại; q tặng từ nước
ngồi; phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình, bằng nguồn tiền
NSNN cấp,...
Nguyễn Thị Hồng Phượng
12
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Là các hàng hóa, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích: sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc mới sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân
tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu; sản phẩm muối; máy móc
thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử
dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển cơng nghệ; ...
- Là hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam: hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua
lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu,
tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia cơng hàng hóa
xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, hàng hóa, dịch vụ mua bán giữa nước
ngồi với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
- Là hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ tài
chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán, ...
b. Người nộp thuế GTGT
Theo quy định của pháp luật, người nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam,
không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ
sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ thuộc
diện chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu).
1.2.1.3. Phương pháp tính thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể
Trong những năm gần đây, các HKD phát triển rất năng động và đã
xuất hiện nhiều hộ có quy mơ lớn, kinh doanh theo phương thức hiện đại. Tuy
nhiên, việc quản lý doanh thu đối với những HKD này rất khó khăn. Để tăng
cường cơng cụ giám sát, hạn chế thất thu, Luật Quản lý thuế sửa đổi số
Nguyễn Thị Hồng Phượng
13
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
38/2019/QH14 đã được hồn thiện theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn
thu, mở rộng cơ sở thu, trong đó có phân loại HKD theo quy mơ để có biện
pháp quản lý phù hợp, chia HKD thành 2 nhóm là hộ kinh doanh lớn và hộ
kinh doanh nhỏ.
a. HKD quy mô lớn nộp thuế theo phương pháp kê khai
Tại khoản 5, Điều 51 Luật Quản lý thuế sửa đổi số 38/2019/QH14 quy
định như sau: “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mơ về doanh thu,
lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo
quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phải thực
hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai”.
Xét theo quy định tại Nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một
số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đó là những hộ kinh doanh
có từ 10 lao động và doanh thu từ 3 tỷ đồng/năm đối với lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và xây dựng; từ 10 tỷ đồng/năm
với lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
Đối với nhóm HKD quy mô lớn, CQT sẽ thắt chặt quản lý tương tự như
DN, áp dụng chế độ kế tốn, hóa đơn điện tử, nộp thuế theo kê khai.
b. HKD quy mơ nhỏ nộp thuế theo phương pháp khốn
Hộ kinh doanh có quy mơ nhỏ là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn,
chứng từ.
Đối với nhóm hộ kinh doanh quy mô nhỏ, CQT sẽ áp dụng hình thức
QLT đơn giản, đó là ấn định một mức thuế nhất định, khơng phải thực hiện sổ
sách kế tốn, khơng sử dụng hóa đơn, tăng cường vai trị của Hội đồng tư vấn
thuế xã, phường, thị trấn. Luật Quản lý thuế sửa đổi quy định rõ, CQT căn cứ
Nguyễn Thị Hồng Phượng
14
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
vào tài liệu kê khai của HKD, cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của CQT, ý
kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định mức thuế
khoán đối với các HKD quy mô nhỏ.
Theo điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế
TNCN và thuế GTGT quy định về phương pháp tính thuế đối với cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:
“Đối với cá nhân nộp thuế khốn thì mức doanh thu 100 triệu
đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không
phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của
năm.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khốn kinh doanh khơng trọn năm
(khơng đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh
doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ
kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá
nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là
doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính
thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng
với số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được
CQT thơng báo số thuế khốn phải nộp, nếu kinh doanh khơng trọn năm thì
cá nhân được giảm thuế khốn phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ
kinh doanh trong năm.”
Căn cứ tính thuế GTGT đối với cá nhân nộp thuế khốn là doanh thu
tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Trong đó:
Nguyễn Thị Hồng Phượng
15
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Doanh thu tính thuế GTGT:
+ Doanh thu tính thuế GTGT là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp
thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng,
tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khốn có sử dụng hóa đơn của CQT thì doanh
thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khốn và doanh thu trên hóa đơn.
+ Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính
thuế khốn hoặc xác định khơng phù hợp thực tế thì CQT có thẩm quyền ấn
định doanh thu tính thuế khốn theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Tỷ lệ thuế GTGT tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành
nghề như sau:
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%
+ Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá
nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng
đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác
định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định
khơng phù hợp với thực tế kinh doanh thì CQT có thẩm quyền ấn định doanh
thu tính thuế khốn của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp
luật về QLT.
Nguyễn Thị Hồng Phượng
16
Lớp CQ54/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế Đối với doanh thu tính thuế
khốn thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến
ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.
Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khốn mới ra kinh doanh (không
hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh
trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khốn của
năm là trong vịng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi
quy mô, ngành nghề kinh doanh.
Đối với doanh thu theo hóa đơn thì thời điểm xác định doanh thu tính
thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư số
92/2015/TT-BTC.
1.2.2. Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.2.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan
thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế vào ngân sách
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Nội dung quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể
Từ ngày 18/12/2015, việc quản lý thuế đối với hộ KDCT thực hiện theo
quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh được ban hành kèm theo
Quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015. Mặt khác, từ ngày 01/01/2015
các đối tượng là hộ, cá nhân kinh doanh đang nộp thuế theo phương pháp kê
khai trước đây sẽ chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khốn theo hướng
dẫn tại cơng văn 17526/BTCTCT ngày 01 tháng 12 năm 2014. Vì vậy, đề tài
chỉ tập trung trình bày rõ nội dung quản lý thuế đối với hộ KDCT theo
phương pháp khoán.
Nguyễn Thị Hồng Phượng
17
Lớp CQ54/02.02