Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

97 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.43 KB, 98 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------------o0o-----------------

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thúy
Lớp: CQ54/15.02

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG
CHI NHÁNH HÀ NỘI

Chuyên ngành

:

Ngân hàng

Mã số

:

15

Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS Đinh Xuân Hạng

Hà Nội-2020


Khóa luận tốt nghiệp



Học viện Tài chính
LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa luận với đề tài “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Hà Nội”, em xin
gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo thuộc khoa Ngân hàng- Bảo
hiểm của trường Học viện Tài chính đã trang bị cho em những kiến thức cơ
bản và chuyên sâu để em có thể hồn thành khóa luận của mình. Đặc biệt, em
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Đinh Xuân Hạng đã tận tình giúp đỡ và
ủng hộ em trong suốt quá trình thực hiện và hồn thành đề tài khóa luận tốt
nghiệp.
Lời cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn các anh chị trong Ngân hàng
thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất
cho em để có thể đạt được kết quả như mong muốn.
Do thời gian hạn chế và kiến thức thực tế của bản thân có hạn nên khóa
luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những sai sót. Em hi vọng nhận được
ý kiến đóng góp từ các thầy cơ. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Sinh viên
Nguyễn Thị Thúy

SV: Nguyễn Thị Thúy

1


Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

MỤC LỤC.........................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................vi
Danh mục hình................................................................................................vii
Danh mục bảng..............................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................9
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài...................................................................9
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................10
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................10
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................10
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài luận văn........................................11
6. Kết cấu của khóa luận.............................................................................11
CHƯƠNG 1:...................................................................................................12
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU
QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................12
1.1.

Tổng quan về nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của ngân hàng

thương mại....................................................................................................12
1.1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại.........................................12
1.1.1.1.Khái niệm về nguồn vốn............................................................12

1.1.1.2. Các loại nguồn vốn...................................................................12
1.1.1.3. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
...............................................................................................................13
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.....................16
1.1.2.1. Khái niệm về huy động vốn......................................................16
1.1.2.2. Các hình thức huy động vốn.....................................................17
1.2. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại..............................22
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn.............................................22
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn.................................23
SV: Nguyễn Thị Thúy

2

Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn.................................24
1.2.3.1. Các tiêu chí định tính................................................................24
1.2.3.2. Các tiêu chí định lượng.............................................................26
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn.............................31
1.3.1.Nhân tố khách quan..........................................................................31
1.3.2.Nhân tố chủ quan.............................................................................34
CHƯƠNG 2:...................................................................................................40
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG
ĐÔNG CHI NHÁNH HÀ NỘI.......................................................................40
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông- chi
nhánh Hà Nội...............................................................................................40

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................40
- Tên tiếng Việt: NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG.....................40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ............................................................42
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh.....................................................45
2.1.3.2 Kết quả hoạt động tín dụng........................................................49
2.1.3.3 Kết quả hoạt động dịch vụ.........................................................51
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh..................................................52
2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương
Đông- chi nhánh Hà Nội..............................................................................54
2.2.1. Tổng hợp nguồn vốn huy động của chi nhánh................................54
2.2.2. Phân loại các hình thức huy động vốn của chi nhánh.....................56
2.2.2.1. Hình thức huy động vốn phân theo kỳ hạn...............................56
2.2.2.2. Huy động vốn phân theo thành phần kinh tế............................59
2.2.2.3. Huy động vốn theo loại tiền......................................................63
2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Đôngchi nhánh Hà Nội.........................................................................................66
SV: Nguyễn Thị Thúy

3

Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.3.1.Những kết quả đạt được...................................................................66
2.3.2 Những hạn chế trong hoạt động huy động vốn................................68
2.3.3 Nguyên nhân....................................................................................69
CHƯƠNG 3:...................................................................................................73
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNGCHI NHÁNH HÀ NỘI....................................................................................73

3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương
mại Cổ Phần Phương Đông- chi nhánh Hà Nội đến năm 2025...................73
3.3.1. Chiến lược phát triển kinh doanh của OCB chi nhánh Hà Nội.......73
3.1.2. Định hướng hoạt động huy động vốn và nâng cao hiệu quả huy
động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Phương Đông- chi nhánh
Hà Nội.......................................................................................................75
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
Cổ Phần Phương Đông- chi nhánh Hà Nội..................................................76
3.2.1. Mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ huy động vốn...........76
3.2.2. Áp dụng chính sách lãi suất huy động vốn linh hoạt và hợp lý......80
3.2.3. Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu
quả.............................................................................................................80
3.2.4. Đầu tư hồn thiện và hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng...............81
3.2.5. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng...................83
3.2.6. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng................83
3.2.7. Thực hiện chính sách marketing và quảng bá sản phẩm.................84
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................85
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ............................................................85
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.........................................86
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Phương Đông
...................................................................................................................89
SV: Nguyễn Thị Thúy

4

Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính

KẾT LUẬN.....................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................94

SV: Nguyễn Thị Thúy

5

Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính
Danh mục các chữ viết tắt
Tên đầy đủ

Ký hiệu viết tắt
OCB bank
DN
GTCG
KH
NHTM
NHNN
TC
TCKT
TCTD
TMCP
USD
EUR
VND


SV: Nguyễn Thị Thúy

Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông
Doanh nghiệp
Giấy tờ có giá
Khách hàng
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Đơ la Mỹ
Đồng tiền chung Châu Âu
Việt Nam đồng

6

Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính
Danh mục hình

Hình 2.1 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.....................................43

SV: Nguyễn Thị Thúy


7

Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính
Danh mục bảng

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương
Đông chi nhánh Hà Nội...................................................................................47
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đơng chi
nhánh Hà Nội..................................................................................................49
Bảng 2.3: Tình hình thu nhập và chi phí của Ngân hàng TMCP Phương Đông
chi nhánh Hà Nội năm 2017 – 2019................................................................52
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn của Ngân hàng
TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội năm 2017 – 2019.............................56
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế của Ngân
hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội năm 2017 – 2019....................60
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền của Ngân hàng
TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội năm 2017 – 2019.............................64

SV: Nguyễn Thị Thúy

8

Lớp: CQ54/15.02



Khóa luận tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Thúy

Học viện Tài chính

9

Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Vốn là yếu tố đầu vào cơ bản và rất quan trọng đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào để tiến hành và duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với một ngân hàng thương mại việc kinh doanh dựa trên việc huy động
tiền gửi từ khách hàng rồi cho vay và làm các dịch vụ khác thì nguồn vốn
càng trở nên quan trọng. Do đó, vốn là một trong những tiêu chí để đánh giá
quy mô hoạt động ngân hàng.
Trong giai đoạn hiện nay, đa số nguồn vốn của các ngân hàng thương
mại là ngắn hạn. Nhiều ngân hàng chịu vay với lãi suất cao để đảm bảo thanh
khoản và đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tài sản dẫn đến kinh doanh không
hiệu quả và phát triển không bền vững, đặt ngân hàng trước nguy cơ rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh khoản. Do vậy làm thế nào để huy động được nguồn vốn ổn
định tập trung vào vốn trung và dài hạn là vấn đề đặt ra rất cần thiết đối với

các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Phương Đơng chi
nhánh Hà Nội nói riêng.
Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội là chi nhánh cấp 1
của Ngân hàng TMCP Phương Đông, trải qua gần 20 năm hoạt động với tất
cả những gì chi nhánh đã trải qua và đạt được, chi nhánh có quyền tự hào và
tin tưởng vào sự phát triển của mình trong tương lai. Với định hướng phát
triển tăng cường huy động vốn là ưu tiên hàng đầu, trong những năm qua hoạt
động huy động vốn của chi nhánh dù đã có những thành cơng nhất định,
nhưng khơng phải khơng cịn hạn chế. Nếu không nâng cao hoạt động huy
động vốn, chi nhánh sẽ rất khó giữ được vị thế và tiếp tục phát triển. Do đó,
để nâng cao hiệu quả hoạt động, lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao
sức cạnh tranh, việc phân tích những vấn đề mang tính lý luận, phân tích đánh
giá thực trạng và từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
SV: Nguyễn Thị Thúy

10

Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội là vấn đề có ý
nghĩa thực tiễn trong điều kiện hiện nay.
Căn cứ vào kiến thức đã học trong nhà trường và tìm hiểu thực tế về
hoạt động huy động vốn của ngân hàng cùng sự hướng dẫn của PGS.TS Đinh
Xuân Hạng, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Hà Nội” làm đề

tài khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả
của huy động vốn của NHTM, xác định sự cần thiết của việc nâng cao hiệu
quả công tác huy động vốn của NHTM tại Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội từ năm 2017 đến
năm 2019, từ đó thấy được những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế
đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: Hoạt động huy động vốn và hiệu
quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: Thực trạng hoạt động huy động
vốn và hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh
Hà Nội từ năm 2017 đến năm 2019, đề xuất định hướng và giải pháp để thực
hiện đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu ( Sơ sài)
Khóa luận tốt nghiệp đã áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, kết hợp với một số phương pháp nghiên cứu khác như:
SV: Nguyễn Thị Thúy

11

Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Phương pháp phân tích, thống kê phân tích, phương pháp so sánh, tổng hợp
các bảng biểu và khái quát hóa, phương pháp luận khoa học gắn giữa lý
thuyết và thực tiễn, các lý thuyết về tiền tệ tín dụng của các nhà khoa học.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài luận văn
Đề tài đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả
huy động vốn tại NHTM. Trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình hoạt động
huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Thương mại Cổ phần
Phương Đông chi nhánh Hà Nội, đề tài nêu ra những ưu điểm, những hạn chế
và kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn.
6. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp được chia thành 3 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả huy
động vốn của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội.

SV: Nguyễn Thị Thúy

12

Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Thúy


Học viện Tài chính

13

Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU
QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của ngân hàng

thương mại.
1.1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1.1.Khái niệm về nguồn vốn
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ nguồn tiền tệ mà ngân
hàng tạo lập, huy động được để cho vay , đầu tư và thực thi các dịch vụ của
ngân hàng.
1.1.1.2. Các loại nguồn vốn
Nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn
huy động từ tiền gửi, vốn đi vay và một số vốn khác.
a, Vốn chủ sở hữu:
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng ( được pháp luật cho phép) chủ ngân

hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử
dụng lâu dài, hình thành trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu là số vốn do chủ sở hữu ngân hàng đóng góp ban đầu và được
bổ sung trong quá trình kinh doanh.
b, Vốn huy động : Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền tệ và
bằng vàng được hình thành từ 2 bộ phận : Vốn huy động từ tiền gửi và vốn
huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá.
- Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo
ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
SV: Nguyễn Thị Thúy

14

Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở
tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ khách hàng, bằng cách đó ngân
hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
- Phát hành giấy tờ có giá : Đây là phần vốn mà NHTM có được thơng qua
việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân
hàng, chứng chỉ tiền gửi...
c, Vốn đi vay: Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.

Tuy nhiên, khi cần ngân hàng thương mại vay mượn thêm. Tại nhiều nước,
ngân hàng Trung ương thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và
vốn của chủ. Do vậy, nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay
mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế.
Nguồn vốn này thươngd được vay từ Ngân hàng Trung Ưng và các tổ chức tín
dụng khác.
1.1.1.3. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Nguồn vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành ngân hàng thương
mại:
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh
được thì phải có: Cơng nghệ – Lao động – Tiền vốn trong đó vốn là nhân tố
quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh.
Riêng đối với ngân hàng thương mại, vốn lại càng là nhân tố không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn là cơ sở để ngân hàng thương
mại tổ chức hoạt độnh kinh doanh, ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh nếu khơng có vốn. Như đã biết, đặc trưng của hoạt động ngân
hàng:Vốn khơng chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà cịn là đối tượng
kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. Ngân hàng là tổ chức kinh
doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ(thị trường vốn ngắn hạn)
SV: Nguyễn Thị Thúy

15

Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính


và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Những ngân hàng trường
vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Hơn nữa, vốn lớn là
lợi thế đầu tiên trong việc chấp hành pháp luật trước hết là luật ngân hàng
trung ương, luật các TCTD, tạo thế mạnh và thuận lợi trong kinh doanh tiền
tệ. Chính vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của
ngân hàng, là khâu cốt tử của ngân hàng. Do đó, ngồi vốn ban đầu cần thiết,
tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo
tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình
Từ đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng, vốn vừa là phương tiện kinh doanh,
vừa là đối tượng kinh doanh. Các ngân hàng thương mại thực hiện kinh doanh
loại “hàng hoá đặc biệt” – tiền tệ trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn
hạn) và thị trường chứng khốn (thị trường vốn dài hạn). Vì vậy, ngoài vốn
ban đầu khi thành lập theo qui định của pháp luật, các Ngân hàng phải thường
xuyên tìm mọi biện pháp để tăng trưởng vốn trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
Nguồn vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạch tranh của Ngân
hàng:
Trong nền kinh tế thị trưòng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mơ
hoạt động địi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường là điều
trọng yếu. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh
toán, chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Chúng ta đã biết, đại bộ phận vốn
của ngân hàng là vốn tiền gửi và đi vay, do vậy ngân hàng phải trả cho khách
hàng khi họ có yêu cầu rút tiền. Với một ngân hàng có quy mơ vốn nhỏ, khi
nhu cầu vay vốn trên thị trường là rất lớn, một mặt ngân hàng không đáp ứng
đủ nhu cầu vay, mặt khác với quy mô nhỏ, ngân hàng nếu cho vay tối đa
nguồn vốn huy động đuợc, dự trữ ít sẽ dẫn đến mất khả năng thanh tốn.
Trong khi đó, với một ngânh hàng trường vốn, họ thực hiện dự trữ đủ khả
SV: Nguyễn Thị Thúy

16


Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

năng thanh tốn đồng thời vẫn thỏa mãn được nhu cầu vay vốn của nền kinh
tế, do đó sẽ tạo được uy tín ngày càng cao.
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng
càng lớn. Vì vậy nếu loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân
hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng của
ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh
doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có
hiệu quả nhằm giữ chữ tín, vừa nâng cao vị thế của ngân hàng.
Nguồn vốn quyết định quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh
doanh khác của Ngân hàng:
Vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng
tín dụng. Thơng thường, các Ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh,
khoản mục đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh
hưởng đến khả năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư,
thậm chí không đáp ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp. Họ sẽ mất
khách hàng và không tận dụng được cơ hội kinh doanh. Nếu là Ngân hàng
lớn, nguồn vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ đáp ứng được nhu cầu về vốn, có điều
kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị trường tín
dụng.
Nguồn vốn lớn còn giúp Ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại hình
khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vụ th mua tài chính, kinh doanh
chứng khốn các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro và tạo

thêm vốn cho Ngân hàng. đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh
trên thị trường. Vì vậy, vốn có vai trị quyết định trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng:

SV: Nguyễn Thị Thúy

17

Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thực tế đã chứng minh: quy mơ, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ
thuật của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả
năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mơ, khối lượng tín
dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi
suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách
hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân
hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ
xung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và
quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra thuận lợi cho việc sử dụng tổng
hòa các nguồn vốn khác. Trên cơ sở đó sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài
chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là cho vay
mà cịn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê

mua (leasing), mua bán nợ (phactoring), kinh doanh trên thị trường chứng
khốn. Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi
ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời tăng
sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Ngoài ra vốn của ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện cho NHNN đảm bảo khả
năng thực thi chính sách tiền tệ, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, đảm bảo
cân đối tiền – hàng trong nền kinh tế.
Xuất phát từ vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và của nền kinh tế nên nguồn vốn nói chung và vốn huy động nói
riêng phải thường xun được bảo tồn và không ngừng mở rộng quy mô,
nâng cao hiệu quả của vốn là tiền đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của hoạt động kinh doanh ngân hàng, đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Vì

SV: Nguyễn Thị Thúy

18

Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vậy, nâng cao hiệu quả huy động vốn là sự cần thiết trong quá trình hoạt
động của NHTM ở tất cả các quốc gia.
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là một nghiệp vụ cơ bản của các ngân hàng thương mại
nhằm thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế nhằm phục vụ

mục đích kinh doanh của mình.
1.1.2.2. Các hình thức huy động vốn
a, Huy động vốn thơng qua tiền gửi thanh tốn:
Là nguồn tiền gửi mà doanh nghiệp, cá nhân giao dịch với ngân hàng
qua tài khoản. Việc mở tài khoản tại ngân hàng giúp các doanh nghiệp, cá
nhân bảo quan an toàn số tiền vốn của mình, qua đó nhận được các dich vụ tài
chính khác của ngân hàng thương mại.Về phía ngân hàng thương mại, việc
khách hàng mở tài khoản và giao dịch tài khoản giúp ngân hàng có thể sử
dụng được vốn nhàn rỗi để bổ sung vào nguồn vốn của ngân hàng.
Tiền gửi thanh toán của khách hàng là các khoản tiền gửi khơng có kì
hạn xác định, người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào tùy theo nhu cầu của
mình, do đó lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp hơn so với các loại tiền
gửi có kì hạn xác định. Tiền gửi khơng kì hạn đáp ứng nhu cầu của những
khách hàng chưa có dự định rõ ràng trong tương lai. Đây là hình thức chủ yếu
được các doanh nghiệp lựa chọn nhằm mục đích giao dịch trong kinh
doanh.Do vậy lượng tiền gửi khơng kì hạn thường chiếm tiiỉ trọng rất lớn
trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Với đặc tính của nguồn tiền
này là luôn biến động cho nên ngân hàng chỉ được sử dụng tỉ lệ (%) nhất định
của lượng tiền gửi khơng kì hạn nhận được nhất định tùy thuộc vào dự tính
của ngân hàng về sự ổn định tương đối của lượng tiền huy động được trong

SV: Nguyễn Thị Thúy

19

Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Tài chính

thời gian tới. Quản lí tiền gửi khơng kì hạn là một phần quan trọng của quản lí
dự trữ của ngân hàng.
Các khoản tiền gửi thanh toán một mặt làm phát triển hệ thống thanh
tốn khơng dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí trong lưu thong, mặt khác kiểm
soát được hoạt động của doanh nghiệp. Khi thực hiện chức năng là trung gian
thanh toán cho nền kinh tế, ngân hàng tạo được nguồn vốn từ hoạt động thanh
toán… Các khoản tiền tạm thời đang năm ở tài khoản của ngân hàng chờ sử
dụng được xem là nhàn rỗi.
b, Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm dân cư:
Là khoản tiền gửi của tầng lớp dân cư vào tài khoản tiết kiện tại ngân
hàng, nhằm mục đích tích lũy, sinh lười, và an tồn tài sản.
Có các loại tiền gửi là: tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn và tiền gửi tiết
kiệm có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm có đảm bảo.
Tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn: khách hàng có thể gửi thêm vào và rút
tiền khỏi tài khoản tiết kiệm nhiều lần, không hạn chế số lần gửi và rút tiền,
không tất toán sổ tiết kiệm sau mỗi lần giao dịch. Thiết kế giành cho những
khách hàng gửi tiền vì mục tiêu an toàn, linh hoạt hơn là mục tiêu sinh lời.
Đối với loại hình tiết kiệm này ngân hàng trả lãi rất thấp vì nguồn vốn này
ngân hàng khơng thể chủ động được khi lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp
tín dụng.
Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: Mỗi tài khoản ứng với một giao dịch gửi
và một giao dịch rút (lúc mở và lúc tất toán). Khách hàng muốn gửi thêm tiền
vào tài khoản tiết kiệm thì lập sổ tiết kiệm khác, ngân hàng mở tài khoản tiết
kiệm cho khách hàng. Khi có nhu cầu rút tiền (trước hoặc đúng hạn), khách
hàng hải rút một lần cho toàn bộ số tiền gửi và tất toán sổ tiết kiệm (theo quy
định của từng sản phẩm). Những khách hàng sử dụng loại hình này mục tiêu
sử dụng là sinh lời. Đây là hình thức huy động vốn trung và dài hạn mở rộng
SV: Nguyễn Thị Thúy


20

Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

có tình ổn định. Vì vậy, các ngan hàng thường sử dụng nhiều chính sách đa
dạng để khuyến khích khách hàng gửi tiền như: Bốc thăm trúng thưởng, tặng
quà…
Tiền gửi tiết kiệm có đảm bảo: Trước nguy cơ có tỉ lệ lạm phát ngày
càng cao dẫn đến tâm lí lo sợ đồng tiền bị mất giá, đây lafmootj hình thức hấp
dẫn để huy động vốn vào ngân hàng. Theo hình thức này số tiền khách hàng
gửi vào ngân hàng sẽ được quy ra giá trị vàng hoặc ngoại tệ mạnh với giá trị
tương đương vào thười điểm rút tiền. Khiddeens hạn khách hàng sẽ nhận lại
số tiền tương đương với giá trị vàng hoặc ngoại tệ đó cộng thêm phần tiền lãi
trên số dư tiền gửi. Hình thức này có ưu điểm ở chỗ người gửi tiền được đảm
bảo về giá trị gốc của mình đồng thời vẫn có lãi. Có thể nói loại hình tiết kiệm
này khơng chỉ tốt với người gửi tiền mà còn tốt với cả ngân hàng thương mại.
Do vậy, Ngân hàng thương mại cần phải đặc biệt quan tâm đến hình thưc huy
động vốn này nhằm tạo ra nguồn vốn có tính ổn định cao phục vụ cho nhu cầu
sử dụng vốn.
c, Huy động vốn thông qua tiền gửi các doanh nghiệp và tổ chức xã hội:
Các doanh nghiệp, tổ chức xã hội trích từ lợi nhuận hoặc các khoản thu
nhập được tích lũy lại để sử dụng trong tương lai. Trong thời gian vốn nhàn
rỗi doanh nghiệp và tppr chức xã hội gửi vào ngân hàng với kì hạn thích hợp
để lấy lãi và đảm bảo an tồn cho tài sản.

Đây là hình thức gửi tiền có sự thỏa thuận giữa tổ chức và ngân hàng về
lãi suất và thười hạn rút tiền thông qua hợp đồng tiền gửi. Đây cũng là nguồn
tiền có tính tương đối ổn định, nên các Ngân hàng thương mại đưa ra các hình
thức nhận tiền gửi hấp dẫn, theo đó ngồi việc được hưởng một khoản tiền lời
thì khách hàng cịn có thể chuyển nhượng được khoản tiền gửi.
d, Huy động vốn thơng qua phát hành giấy tờ có giá:

SV: Nguyễn Thị Thúy

21

Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong nhiều trường hợp ngân hàng thương mại cần vốn, các ngân hàng
có thể bổ sung vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là
chwunsg nhận của Ngân hàng thương mại phát hành để huy động vốn, trong
đoác định nghĩa vụ trả một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện
trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa Ngân hàng thương mại và người
mua.
Nếu căn cứ vào thời hạn thì giấy tờ có giá được chia làm hai loại:
Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là loại có thời hạn dưới 12 tháng, gồm: Các
loại kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và giấy tờ có gá ngắn hạn
khác. Bản chất là một khoản tiền gửi có kì hạn, lãi suất theo thỏa thuận giữa
khách hàng và ngân hàng hoặc lãi suất cố định.
Giấy tờ có giá dài hạn: Là loại có thời hạn trên 12 tháng, gồm: Trái

phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giáy tờ có giá dài hạn khác. Giấy tờ
có giá dài hạn là khoản nợ của ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị
trường tài chính, chúng được xem là cơng cụ của thị trường vốn trên thị
trường vốn, lãi suất của loại này khá cao. Mọt số loại giấy tờ có giá có cả đặc
tính được phép chuyển đổi thành cổ phiếu.
Việc phát hành trái phiếu và kì phiếu của ngân hàng chịu sự quản lí
chặt chẽ của Ngân hàng trung ương và ảnh hưởng nhiều bởi uy tín của ngân
hàng. Phát hành trái phiếu và kì phiếu khơng những tang thêm nguồn vốn
thiếu hụt của Ngân hàng thương mại, mà còn thể hiện chức năng Ngân hàng
thương mại giúp Ngân hàng trung ương quản lý vĩ mô nền kinh tế.
e, Vay vốn của các ngân hàng (Ngân hàng trung ương, Ngân hàng thương
mại và Tổ chức tín dụng khác):
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc ngân hàng phải đi vay ở các
ngân hàng khác để đảm bảo thanh toán. Đảm bảo dự trữ bắt buộc…
- Vay Ngân hàng trung ương:
SV: Nguyễn Thị Thúy

22

Lớp: CQ54/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đây là hoạt động đi vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong việc chi trả của
các Ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu dự trữ (dự trữ thanh toán)
các Ngân hàng thương mại thường vay Ngân hàng trung ương. Hình thức vay
chủ yếu là tái chiết khấu. Việc vay mượn của Ngân hàng thương mại sẽ được

quản lí một cách chặt chẽ. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay cho dù Ngân hàng
trung ương đang áp dụng lãi suất chiết khấu nào thì cũng phải cho Ngân hàng
thương mại vay để giải quyết vẫn đề thanh toán cấp bách.
Để tồn tại và phát triển thì Ngân hàng thương mại phải cho vay, cho
vay tới mức mà Ngân hàng trung ương cho phép để tối đa hóa lợi nhuận. Thế
nhưng dù có thận trọng đến mức nào đi chăng nữa trong hoạt động cho vay
thì Ngân hàng thương mại cũng khó tránh khỏi thiếu khả năng chi trả hay
ethanh toán cho khách hàng. Trong những trường hợp đó, giải pháp cuối cùng
sau khi đã sử dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn khơng tìm kiếm
đủ vốn vay đi vay Ngân hàng trung ương.. Ngân hàng trung ương với tư cách
là ngân hàng của các ngân hàng sẽ trở thành cứu tinh cho các Ngân hàng
thương mại trong trường hợp thiếu vốn thanh toán.
Trong nền kinh tế thị trường các Ngân hàng thương mại vay vốn từ
Ngân hàng trung ương chủ yếu dưới hình thức sau:
Vay ngắn hạn bổ sung: Đây là hình thức của các Ngân hàng thương mại
xin vay vốn bổ sung cho vốn ngắn hạn của mình. Trong hình thức vay này,
các Ngân hàng thương mại chỉ được vay khi cịn hạn mức tín dụng và trong
hạn mức tín dụng đã thỏa thuận.
Vay để thanh tốn: Là khoản vay có thời hạn tương đối ngắn, được
Ngân hàng thương mại sử dụng để bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong
thanh tốn.
Tái cấp vốn: Là hình thức Ngân hàng trung ương cho các Ngân hàng
thương mại vay trên cơ sở những chứng từ có giá.Các chứng từ này phải là
SV: Nguyễn Thị Thúy

23

Lớp: CQ54/15.02



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

những chứng từ có chất lượng, có thể chuyển đổi thành tiền khi cần thiết. Tái
cấp vốn được thực hiện dưới hai hình thức: Cho vay tái chiết khấu và cho vay
có đảm bảo. Trong đó:
+ Vay tái chiết khấu là hình thức Ngân hàng trung ương nhận các chứng
từ có giá mà các Ngân hàng thương mại đã chiết khấu trước đây và thực hiện
các nghiệp vụ cho vay giống như Ngân hàng thương mại đã làm.
+ Vay có đảm bảo: Là hình thức Ngân hàng thương mại đem các chứng
từ có giá đến Ngân hàng trung ương để đảm bảo xin vay vốn.
Đây là nguồn vốn tương đối quan trọng khi gặp khó khan trong cân đối
nguồn vốn và sử dụng vốn. Bởi vì, cho đến giờ khơng một Ngân hàng thương
mại nào là chưa hề vay tiền Ngân hàng trung ương từ khi thành lập và vì đây
cịn là nguồn vốn vay đảm bảo giúp Ngân hàng thương mại có thể vượt qua
khó khan trong trường hợp xấu nhất.
- Vay các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác:
Đây là khoản vay mượn lẫn nhau giữa các tổ chức tín dụng trên thị trường
liên ngân hàng. Hình thức có thể vay trực tiếp hoặc thơng qua đại lí. Tùy
thuộc vào uy tín của ngân hàng thì các tổ chức tín dụng có thể cho vay tín
chấp (uy tín) hay là cầm cố bằng tín phiếu, trái phiếu kho bạc. Cách thức này
huy động tuy đơn giản nhưng chi phí cao. Do vậy, các khaorn vay này thơng
thường có thời hạn ngắn chủ yếu giải quyết những nhu cầu thức thời.
f, Huy động vốn bằng hình thức khác:
Ngồi các cách thức huy động nêu trên, đôi khi để huy động nguồn vốn
nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Các Ngân hàng thương mại có
thể làm đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong
hoạt động tài trợ, dịch vụ bảo lãnh… Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ
trên càng mang lại nguồn vốn lớn giúp ngân hàng có thể kinh doanh một cách

an toàn và mở rộng.
SV: Nguyễn Thị Thúy

24

Lớp: CQ54/15.02


×