Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn- chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.87 KB, 73 trang )

MỤC LỤC
................................................................................................................ 6
................................................................................................................ 6
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI......................................................................................3
1.1.Hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
.......................................................................................................................3
1.1.1.Khái niệm.........................................................................................3
1.1.2.Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường..............................4
1.1.2.1.NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế......................................4
1.1.2.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường........................4
1.1.2.3. NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế..............5
1.1.2.4. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. 5
1.1.3.Các chức năng của NHTM...............................................................5
1.1.3.1. Chức năng làm trung gian tín dụng..................................................5
1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán.....................................................6
1.1.3.3 Chức năng tạo tiền............................................................................7
1.1.4. Hoạt động cơ bản của NHTM.........................................................8
1.2.Vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.....................................9
1.2.1.Khái niệm về vốn của NHTM..........................................................9
1.2.2.Vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh
của NHTM..............................................................................................10
1.2.3.Các hình thức huy động vốn của NHTM.......................................11
1.2.3.1 Phân loại theo thời gian huy động...................................................11
1.2.3.2.Phân loại theo đối tượng.................................................................11
1.2.3.3. Phân loại theo các công cụ huy động vốn của ngân hàng .............13
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn..................16
1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM...18
1.2.5.1 Nhóm nhân tố khách quan:..............................................................19


1.2.5.2 Nhân tố chủ quan.............................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN-
CHI NHÁNH HÀ NỘI (SCB_CN HÀ NỘI)........................................23
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-chi nhánh
Hà Nội.........................................................................................................23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Sài Gòn –CN Hà Nội...................25
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức......................................................................25
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.....................................26
2.1.3. Kết quả hoạt động của NHTMCP Sài Gòn –CN Hà Nội .............28
2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại SCB- Chi nhánh Hà Nội....38
2.2.1. Về qui mô nguồn vốn huy động....................................................38
2.2.2. Về cơ cấu huy động vốn................................................................41
2.2.3. Đánh giá kết quả công tác huy động vốn tại SCB- Chi nhánh Hà
Nội...........................................................................................................47
2.2.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................47
2.2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục.........................................................48
2.2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu...........................................................49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN- CHI NHÁNH HÀ NỘI ................................50
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của SCB-CN Hà Nội
trong thời gian tới......................................................................................50
3.1.1. Định hướng phát triển...................................................................50
3.1.2. Nhiệm vụ đặt ra.............................................................................51
3.1.3. Quan điểm về mở rộng huy động vốn tại SCB_CN Hà Nội.........52
3.2. Giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn
tại SCB-CN Hà Nội....................................................................................52
3.2.1. Đẩy mạnh chính sách khách hàng.................................................52

3.2.2. Mở rộng, đa dạng và nâng cao chất lượng các hình thức huy
động vốn..................................................................................................54
3.2.2.1. Các giải pháp huy động vốn từ dân cư...........................................54
3.2.2.2. Đối với các tổ chức tài chính, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp 55
3.2.3. Tăng cường hoạt động kinh doanh theo hướng đa dạng hoá và
nâng cao các loại hình dịch vụ................................................................57
3.2.4. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn................................58
3.2.5. Ngân hàng cần sử dụng lãi suất linh hoạt đáp ứng với sự biến động
của thị trường..........................................................................................58
3.2.6. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng...............................................59
3.2.7. Đưa ra các chương trình quảng cáo hấp dẫn.................................59
3.2.8. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt....................................60
3.2.9. Ứng dụng hoạt động Marketing vào công tác huy động vốn........60
3.2.10. Đổi mới phương thức quản lý và điều hành................................61
3.2.10.1. Củng cố cơ sở hiện có và mở rộng màng lưới huy động..............61
3.2.10.2. Nâng cao chất lượng khoán huy động vốn, có chính sách khuyến
khích đối với người trực tiếp huy động vốn ................................................61
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................61
3.3.1. Kiến nghị với NHTMCP Sài Gòn.................................................61
3.3.2. Kiến nghị với NHNN....................................................................62
3.3.2.1. Chính sách về lãi suất.....................................................................62
3.3.2.2. Chính sách tỷ giá............................................................................63
3.3.2.3. Phát triển thị trường vốn................................................................63
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước...............................................................64
3.3.3.1. Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô........................................64
3.3.3.2. Tạo lập môi trường pháp lý đồng bộ và ổn định............................64
3.3.3.3. Tạo lập môi trường tâm lý..............................................................65
KẾT LUẬN...........................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................68
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1: Sơ đồ luân chuyển vốn.................................................................6
Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức ngân hàngTMCP Sài Gòn_
Chi nhánh Hà Nội......................................................................................25
Bảng 2.1.Tổng dư nợ qua các năm tại NH TMCP Sài Gòn -
chi nhánh HN.............................................................................................30
Bảng 2.2.Tổng tài sản của NH qua các năm (đơn vị: triệu đồng).........31
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ tại chi nhánh 2007- 2008.............................31
Bảng 2.4. Phân tích chất lượng nợ cho vay ...........................................33
Biều đồ cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng và
loại hình doanh nghiệp..............................................................................33
Biểu đồ cơ cấu cho vay theo ngành năm 2007 - 2008.............................34
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động dịch vụ 2007-2008 ....................................36
Bảng 2.6.Kết quả tài chính tại ngân hàng TMCP Sài Gòn- CN Hà Nội
.....................................................................................................................37
Bảng 2.7: Quy mô nguồn vốn huy động qua các năm............................38
Bảng 2.9: Tình hình huy động vốn từ tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
.....................................................................................................................40
Bảng 2.10: Tình hình huy động vốn của SCB Hà Nội.
Theo đối tượng khách hàng, loại hình doanh nghiệp:
.....................................................................................................................41
Bảng 2.11: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nội ngoại tệ của khách
hàng.............................................................................................................43
Bảng 2.12: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian.........................44
Bảng 2.8: Cơ cấu kỳ hạn vốn tiền gửi tiết kiệm......................................46
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SCB :Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
NHTMCP :Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN :Ngân hàng nhà nước
TCKT :Tổ chức kinh tế
NHNN : Ngân hàng nhà nước

NHTM : Ngân hàng thương mại
CN :chi nhánh
Đỗ Hải Lý - NH47C 1
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008, nền kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, khó
lường,đặcbiệt là diễn biến bất thường của giá dầu, giá vàng; cuộc khủng
hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ lan rộng ra phạm vi toàn cầu làm kinh tế thế
giới suy giảm mạnh. Kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức lớn,
lạm phát lớn, lạm phát gia tăng làm ảnh hưởng tới sản xuất và sống nhân dân.
Đây là năm có rất nhiều biến động đối với kinh tế Việt Nam nói chung và
đối với ngành ngân hàng nói riêng, một năm thực sự sóng gió đối với các
ngân hàng thương mại cổ phần. Nửa đầu năm Ngân hàng nhà nước ban hành
chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc ,ban hành quyết định 03 tăng lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu và
hút 20.300 tỷ trái phiếu bắt buộc. Cuộc chạy đua lãi suất tới chóng mặt của
các ngân hàng có lúc lãi suất huy động lên tơí 19%. Thêm vào đó là cuộc
khủng hoảng kinh tế MỸ ,mà dù được coi là ít ảnh hưởng thì kinh tế Việt
Nam cũng không tránh khỏi những khó khăn nhất định.Các ngân hàng mà đăc
biệt là các ngân hàng TMCP đã phải “oằn mình” chống đỡ với tình hình trên
và thực tế là đã có rất nhiều ngân hàng phải chịu lỗ trong ngắn hạn.
Trong những điều kiện trên,để góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và
chống lạm phát tiếp đến là giảm phát theo chủ trương chung của chính phủ và
NHNN,cùng với các định chế tài chính khác, Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã
có những quyết sách đúng, nhanh nhạy, nên vẫn giữ được an toàn hoạt
động,an toàn thanh khoản và giữ niềm tin đối với khách hàng. Ngân hàng
thương mại cổ phần SÀI GÒN(SCB)-chi nhánh Hà Nội, bằng những bước đi
linh hoạt thích nghi với tình hình mới ,chi nhánh SCB Hà Nội đã mang về lợi
nhuận cao trong năm qua. Một trong những nguyên nhân mang lại thành công
đó không thể không kể tới công tác huy động vốn
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-

chi nhánh Hà Nội, được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của TS.Cao Ý Nhi
cùng các anh chị tại ngân hàng đã giúp em hiểu được phần nào sơ đồ, bộ máy
tổ chức cũng như hoạt động cơ bản của một ngân hàng trong thực tế. Em xin
Đỗ Hải Lý - NH47C 2
trình bày chuyên đề thực tập của em về vấn đề: “Nâng cao hiệu quả công tác
huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn- chi nhánh Hà
Nội” cho chuyên đề thực tập của mình trong thời gian thực tập tại ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn-chi nhánh Hà Nội
Do thời gian có hạn, vấn đề lại rất phức tạp và đa dạng, hơn nữa khả
năng chuyên môn và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế, nên
những gì em trình bày trong chuyên đề khó tránh khỏi sai sót, rất mong có sự
bổ sung, góp ý hướng dẫn của các thầy, cô và cơ sở nơi em thực tập.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là những lý luận cơ bản về vốn ,cách
thức sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng mà trọng tâm là nâng cao
hiệu quả công tác huy động vốn.
Phạm vị nghiên cứu : khảo sát hoạt động của của NHTM CP Sài Gòn-CN
Hà Nội trong 3 năm từ 2006 đến 2008. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại NHTM CP Sài Gòn-CN Hà Nội.
4- Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề chia làm 3 chương bao gồm:
Ch ương 1 : Lý luận chung về công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại
Chư ơng 2 : Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn- chi nhánh Hà Nội (SCB-CN HÀ NỘI)
Ch ương 3 : Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn- chi nhánh Hà Nội
Đỗ Hải Lý - NH47C 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.Khái niệm
Ngân hàng được hình thành, phát triển phải trải qua một quá trình lâu dài
với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu, các ngân hàng
còn hoạt động độc lập với nhau và thực hiện các chức năng như nhau đó là trung
gian tín dụng, trung gian thanh toán trong nền kinh tế và phát hành giấy bạc ngân
hàng.
Hiện nay, hệ thống ngân hàng của hầu hết các nước trên thế giới là ngân
hàng hai cấp trong đó có Việt Nam: NHNN là chủ thể thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, là ngân hàng phát hành, ngân hàng của các
ngân hàng và là ngân hàng của chính phủ còn các NHTM thực hiện chức năng
kinh doanh tiền tệ.
Do vậy ở mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về
NHTM. Ở Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày 23/5/1990 xác định :
“ Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán’’. Luật các TCTD được bổ sung sửa đổi năm 2004, điều 20 giải
thích: “ TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo qui định của luật này và các
qui định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng.” và “ Hoạt động ngân hàng
là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên
là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán”.
Đỗ Hải Lý - NH47C 4
Cách tiếp cận thận trọng nhất là xem xét các tổ chức tín dụng này trên
phương diện loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng ,tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế

1.1.2.Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Hệ thống NHTM Việt Nam từ khi ra đời cho tới nay đã khẳng định được
vai trò quan trọng trong nền kinh tế núi chung cũng trong việc thực thi chính
sách tài chính – tiền tệ nói riêng. Thực tế cho thấy, để phát triển kinh tế các đơn
vị kinh tế cần có lượng vốn lớn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động khác. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh và phát triển với tốc độ cao nếu
có một hệ thống ngân hàng vững mạnh.Giữa ngân hang , nền kinh tế có mối quan
hệ hữu cơ lẫn nhau.Vai trò của ngân hàng thương mại được thể hiện :
1.1.2.1.NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Với vốn huy động được trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng,
Ngân hàng thương mại cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng
nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt động của
hệ thống Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh
nghiệp có những điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công nghệ để
tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, chất lượng sản phẩm cho
xã hội.
1.1.2.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Để có thể tiếp cận với thị trường đầu ra và tìm kiếm lợi nhuận các doanh
nghiệp cần phải quan tâm tới thị trường đầu vào của mình mà vốn chính là yếu tố
đầu vào quan trọng nhất, là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh và
nó đặt nền tảng đầu tiên cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
không những trông chờ vào vốn tự có mà còn phải biết khai thác các nguồn vốn
khác tài trợ cho hoạt động của mình. Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp
doanh nghiệp giải quyết được khó khăn đó.Từ đó ta thấy:ngân hàng chính là cầu
nối để doanh nghiệp đến với thị trường giúp doanh nghiệp tìm kiếm được đầu
vào, bôi trơn hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho nó phát huy hiệu quả một
Đỗ Hải Lý - NH47C 5
cách tốt nhất trên thị trường và giúp doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả
về không gian và thời gian.
1.1.2.3. NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Nếu NHNN có nhiệm vụ xây dựng đồng thời thực thi chính sách tiền tệ
thông qua các công cụ như: thị trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất,… thì các
NHTM một mặt chịu sự tác động trực tiếp của các cộng cụ này mặt khác còn
tham gia điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế thông qua mối quan hệ với các tổ
chức kinh tế, cá nhân về các hoạt động tài chính tín dụng. Nói cách khác, thông
qua hoạt động của NHTM với các chủ thể khác trong nền kinh tế, mọi thông tin
có liên quan đến việc hoạch định chính sách tiền tệ sẽ được phản hồi lại NHNN,
giúp NHNN có thể hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp trong từng
thời kỳ để đảm bảo thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng , phát triển ổn định.
1.1.2.4. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thường xuyên tiến hành
những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên nhiều lĩnh vực như : kinh tế, chính
trị, xã hội, ngoại giao, văn hoá, khoa học- kỹ thuật, …trong đó quan hệ kinh tế
thường chiếm vị trí quan trọng. Cạnh tranh buộc nền kinh tế của mỗi quốc gia
khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh và toàn diện về mọi mặt mà quan
trọng nhất là tài chính. Nhưng làm thế nào để có thể hoà nhập nền kinh tế của
một quốc gia với phần còn lại của thế giới thì hệ thống NHTM với hàng loạt các
nghiệp vụ không ngừng được hoàn thiện và phát triển: thanh toán quốc tế, kinh
doanh ngoại hối hay uỷ thác đầu tư, …đáp ứng nhu cầu trên. Hệ thống NHTM
trong nước đã điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài
chính quốc tế và đưa nền tài chính trong nước bắt kịp với nền tài chính quốc tế.
1.1.3.Các chức năng của NHTM
1.1.3.1. Chức năng làm trung gian tín dụng.
Đỗ Hải Lý - NH47C 6
Sơ đồ 1: Sơ đồ luân chuyển vốn
Với chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng thương mại làm "cầu nối" giữa
người thừa vốn và người thiếu vốn cho nên nó đã không chỉ đem lại lợi ích
cho những người dư thừa vốn, những người thiếu vốn mà còn đem lại lợi ích
kinh tế cho bản thân nó và nền kinh tế. Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm được lợi
nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền

gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở cho Ngân hàng
thương mại tồn tại và phát triển. Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn
để đảm bảo quá trình sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô
sản xuất. Với chức năng này, Ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt
động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh.
Đây chính là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại,
quyết định sự duy trì và phát triển của Ngân hàng và đây cũng là cơ sở để
thực hiện các chức năng sau:
1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng đứng ra thanh
toán hộ cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài
khoản khác theo yêu cầu của khách hàng. Thông qua chức năng này Ngân
hàng đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi
ngân hàng là người giữ tiền của khách hang và chi tiền hộ cho khách hàng.
Nền kinh tế thị trường càng phát triển và xu hướng thanh toán không dùng
tiền mặt phát triển thì chức năng này của ngân hàng ngày càng được mở rộng.
Hệ thống Ngân hàng thương mại góp phần phát triển nền kinh tế thông
qua chức năng trung gian thanh toán. Khi khách hàng thực hiện thanh toán

nhân

doanh
nghiệp
Gửi tiền
Uỷ thác đầu tư
Gửi
tiền
Ngân

hàng
thương
mại
cho vay
cho vay
cho
vay
Đầu tư

nhân

doanh
Đỗ Hải Lý - NH47C 7
qua ngân hàng sẽ làm giảm rủi ro, giảm chi phí thanh toán cho khách hàng
đồng thời tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của khách hàng nhanh hơn, làm
cho hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng tăng. Đối với Ngân hàng thương
mại chức năng này góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc thu
lệ phí thanh toán. Không những thế, nó lại tăng nguồn vốn cho vay của ngân
hàng thể hiện trên số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng. Nhiều hình
thức thanh toán được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán
không chỉ dừng lại ở phạm vi giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn
giữa các ngân hàng trên toàn thế giới.Các trung tâm thanh toán quốc tế được
thiết lập đã làm tăng hiệu quả của tahnh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng
trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho
nền kinh tế toàn cầu. Đây cũng chính là cơ sở để hình thành chức năng tạo
tiền của Ngân hàng thương mại.
1.1.3.3 Chức năng tạo tiền
Là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng : Từ một
số dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển
khoản của ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so với

lượng dự trữ ban đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống
ngân hàng.
Khối lượng tiền được điều tiết qua các Ngân hàng Thương mại là :
Trong đó
D : khối lượng tiền qua hệ thống Ngân hàng Thương mại
R : số lượng tiền ban đầu ngân hàng phát hành.
Các ngân hàng thương mại hoạt động như một kênh dẫn để thông qua đó
tiền cung ứng được tăng lên hay giảm xuống nhằm đạt được các mục tiêu
quan trọng đó nói trên.
r
d:
tỷ lệ dự trữ bắt buộc
d
r
1
: hệ số nhân tiền
d
r
1
R.D
=
D
d
r
1
R.D
=
Đỗ Hải Lý - NH47C 8
Một ngân hàng khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của
khách hàng tại ngân hàng sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để lại một

khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng sẽ đem đi đầu tư, cho vay từ đó nó sẽ
chuyển sang vốn tiền gửi của ngân hàng khác. Với vòng quay của vốn thông
qua chức năng tín dụng và thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng thương mại
đã thực hiện được chức năng tạo tiền
1.1.4. Hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng,doanh
nghiệp.Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ
tài chính mà xã hội có nhu cầu,thực hiện các dịch vụ đó một cách hiệu quả.
**/.Mua,bán ngoại tệ
Ngân hàng thực hiện mua bán một loại ngoại tệ này lấy một loại ngoại tệ
khác đồng thời hưởng phí dịch vụ.
**/.Nhận tiền gửi
Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam
kết trả đúng hạn .Ngân hàng thu “phí” gián tiếp thông qua thu nhập của hoạt
động sử dụng tiền gửi đó.
**/.Cho vay
Ngân hàng sử dụng nguồn vốn của mình để cho khách hàng vay lại, lấy
lãi và thu nhập của ngân hàng chính là phần chênh lệch lãi suất huy động và cho
vay.
**/.Bảo quản tài sản hộ
Ngân hàng thưc hiện giữ hộ khách hàng các tài sản tài chính như giấy tờ
có giá , vàng…trong két của mình và thu phí
**/.Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Ngân hàng còn thực hiện các lệnh chi trả hộ cho khách hàng có tài khoản
thanh toán tại ngân hàng..Việc thanh toán thông qua các ngân hàng chính là mở
đầu cho phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
**/.Quản lý ngân quĩ
Ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và
tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và
tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.

Đỗ Hải Lý - NH47C 9
**/.Tài trợ các hoạt động của chính phủ
Ngân hàng thường mua trái phiếu chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên
tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được
**/.Bảo lãnh
Ngân hàng bảo lãnh sẽ cam kết trả thay cho khách hàng nếu khách hàng
không có khả năng thanh toán
**/.Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Cho thuê có nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng trung
và dài hạn
**/.Cung cấp các dịch vụ ủy thác và tư vấn
Nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lí tài sản và quản lí
hoạt động tài chính hộ họ.
**/.Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Các ngân hàng mở ra các công ty chứng khoán hoặc các công ty môi giới
chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán
**/.Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Ngân hàng liên doanh với công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo
hiểm con ,ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm
an sinh, tiết kiệm hưu trí …
**/.Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng
khác như thanh toán hộ , phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu
mối trong đồng tài trợ…
1.2.Vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1.Khái niệm về vốn của NHTM
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy
động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác.
Thực chất, vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân

tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ
sở hữu của chúng gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay
Đỗ Hải Lý - NH47C 10
đầu tư. Nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho Ngân hàng,
để Ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập.
Như vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại
vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích
thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại
quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.2.Vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh
của NHTM
Mục tiêu lớn nhất của bất kỳ NHTM nào cũng là vì lợi nhuận và vì sự
tăng trưởng không ngừng của nguồn vốn. Đây là yếu tố không thể thiếu được
để tiến hành và phát triển các hoạt động kinh doanh.
Vốn là cơ sở để Ngân hàng Thương mại tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh của mình. Bởi vì với đặc trưng hoạt động Ngân hàng Thương mại, vốn
không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh
chủ yếu của Ngân hàng Thương mại. Vì vậy có thể nói vốn là điểm đầu tiên
trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Vì lẽ đó nên ngoài nguồn vốn ban
đầu cần thiết thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng
vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng,các hoạt động khác của ngân
hàng. Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối
lượng tín dụng. Các ngân hàng trường vốn sẽ có lợi hơn so với các ngân hàng
nhỏ vì khả năng vốn của họ có thể đáp ứng được nhiều nhu cầu vay trên thị
trường.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thị trường. Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi
các ngân hàng phải có uy tín cao, với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể
hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt

động cạnh tranh có hiệu quả vừa giữ chữ tín vừa nâng cao uy tín của ngân
hàng.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.Vốn lớn chính là
điều kiện thuân lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng
Đỗ Hải Lý - NH47C 11
và doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng nên ngân hàng
sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đồng thời vốn lớn sẽ giúp ngân
hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường không
những đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh, liên
kết...
Bên cạnh vai trò quan trọng của nguồn vốn trong kinh doanh ngân hàng
thì chức năng hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay”đã đặt ra cho
các Ngân hàng Thương mại một vấn đề là: phải không ngừng chăm lo tới sự
phát triển của nguồn vốn để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình.
Do đó, hiện nay cùng với công tác sử dụng vốn thì các ngân hàng cũng
rất quan tâm đến công tác huy động vốn. Cho nên công tác huy động vốn có
vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi Ngân hàng
Thương mại.
1.2.3.Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.2.3.1 Phân loại theo thời gian huy động
*/Huy động vốn ngắn hạn
Là hình thức ngân hàng huy động vốn để cho vay ngắn hạn thường là
dưới 1 năm. Vốn ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn
vốn huy động ( nếu ngân hàng thuộc khối phục vụ cho vay dân cư) : cho vay
để mua đồ sinh hoạt, cho vay tiêu dùng, cho vay vốn lưu động...Vì vậy nguồn
vốn này được huy động với lãi suất thấp.
*/Huy động vốn dài hạn
Đây là hình thức ngân hàng để huy động để phục vụ hoạt động cho vay
trung và dài hạn,thời hạn từ 1 năm trở lên. Nguồn vốn huy động dài hạn được

sử dụng chủ yếu cho các khoản tín dụng trung hạn và dài hạn như : đầu tư
chiều sâu cho các doanh nghiệp thay đổi công nghệ, cải tiến sản phẩm, đầu tư
xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới dây chuyền công nghệ...
Đây là khoản vốn huy động mà ngân hàng phải trả lãi cao.
1.2.3.2.Phân loại theo đối tượng
*/Vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (được pháp luật cho phép) chủ ngân hàng
phải có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng
Đỗ Hải Lý - NH47C 12
lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình
thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tùy theo tính chất sở
hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị
trường.
+) Nguồn vốn hình thành ban đầu.
Tùy theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn
ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, ngan sách Nhà
nước cấp (vốn của Nhà nước). Nếu là ngân hàng cổ phần, các cổ đông đóng
góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu, ngân hàng lien doanh do các bên
liên doanh góp;ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
+)Nguồn vốn bổ sung trong trong quá trình hoạt động.
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều
phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ
ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu
nhập ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy những ngân hàng lâu năm, thu
nhập ròng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn của chủ hình
thành ban đầu.
Nguồn vốn phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…để mở rộng
quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị.
+)Các quỹ

Quỹ bảo toàn vốn nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của
lạm phát. Quỹ thặng dư là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh
lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Tùy theo
quy định cụ thể của từng nước, các ngân hàng còn có thể có quỹ phúc lợi, quỹ
khen thưởng,…
+) Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
Các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại mà có khả
năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận của vốn
sở hữu của ngân hàng do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài,
có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
*/Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước
Đây là lĩnh vực ngân hàng huy động được nhiều vốn nhất vì các đơn vị
này gửi một khối lượng lớn tiền vào ngân hàng để hưởng các dịch vụ thanh
toán của ngân hàng. Giao dịch tiền tệ giữa các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp,
cơ quan nhà nước chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của họ.
Do có sự đan xen giữa các khoản phải thanh toán và các khoản phải thu tiền
mà trên tài khoản của các tổ chức này tại ngân hàng luôn tồn tại một số dư
tiền gửi nhất định và trở thành một nguồn vốn có chi phí thấp giúp các ngân
hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn đôi khi cả trung hạn. Tuy
Đỗ Hải Lý - NH47C 13
nhiên, tính ổn định và độ lớn của nguồn vốn này phụ thuộc rất nhiều vào quy
mô và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
*/Huy động vốn từ các tầng lớp dân cư
Mỗi gia đình, mỗi cá nhân đều có những khoản tiền dự phòng cho
những tiêu dùng và rủi ro trong tương lai. Khi xã hội càng phát triển thì
các khoản dự phòng càng tăng lên. Nắm bắt được những đặc tính đó, các
Ngân hàng Thương mại tìm mọi hình thức để huy động các khoản tiết
kiệm này, vì nếu gom được chúng ngân hàng sẽ có một nguồn vốn không
nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế đồng thời thu được lợi nhuận.
*/Huy động vốn từ các ngân hàng khác và các tổ chức tài chính

Các hình thức huy động vốn nói trên đóng vai trò chủ yếu trong công tác
huy động vốn của Ngân hàng Thương mại. Tuy nhiên, trong tình hình kinh
doanh của các ngân hàng ngày nay, sẽ là thiếu sót nếu không đề cập đến
nguồn vốn có thể huy động được bằng cách vay các Ngân hàng Thương mại
khác thông qua thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng. Các Ngân hàng
Thương mại là những doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ, giống như những doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác, ở
các ngân hàng và các tổ chức tài chính cũng thường xuất hiện tình trạng tạm
thời thừa, thiếu vốn so với nhu cầu ở đầu ra của họ.
1.2.3.3. Phân loại theo các công cụ huy động vốn của ngân hàng
*/Huy động các tài khoản tiền gửi của khách hàng
Đây là bộ phận chủ yếu trong cơ cấu tài sản nợ của các Ngân hàng
Thương mại. Huy động tiền gửi là đặc trưng cơ bản trong kinh doanh của các
ngân hàng. Tiền gửi bao gồm :
.Tiền gửi thanh toán (thường không có kỳ hạn)
Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng để tiến hành
thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi khác
phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, thuận tiện và an
toàn. Tiền gửi thanh toán thường được bảo quản tại ngân hàng trên hai loại tài
khoản : tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản vãng lai. Đối với tài khoản tiền
gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba được thực hiện bằng séc
Đỗ Hải Lý - NH47C 14
hoặc chuyển khoản. Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc dư Nợ có lúc dư Có.
Với tài khoản này, khách hàng còn có thể được ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín
dụng trong một thời gian nhất định.
Đứng trên góc độ ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn là một khoản nợ mà
ngân hàng phải chủ động trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, trong
mỗi ngân hàng do có sự không khớp nhịp giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản
tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp hay giữa các tài khoản của các doanh
nghiệp làm cho nhập lớn hơn xuất, tạo nên tồn khoản mà ngân hàng được phép

sử dụng một phần làm vốn kinh doanh cho mình.
.Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền được uỷ thác vào ngân hàng trên cơ sở có sự thoả thuận về thời
gian rút tiền giữa khách hàng với ngân hàng.Vì thế, theo nguyên tắc khách hàng
ký thác chỉ được rút ra khi đến hạn đã thoả thuận. Đại bộ phận nguồn tiền gửi
này có nguồn gốc từ tích luỹ , xét về bản chất chúng được ký thác với mục đích
hưởng lãi.Cho nên, khác với tiền gửi không kỳ hạn yếu tố lãi suất có tác động rất
lớn đến nguồn này. Các Ngân hàng Thương mại nhận hai loại tiền gửi có kỳ
hạn : tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo rút (khi rút phải báo trước). Về cơ bản,
các khoản tiền có kỳ hạn không được sử dụng để tiến hành thanh toán như các tài
khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Thông thường, tiền gửi có kỳ hạn
là các khoản tiền gửi có thời hạn dài và có lãi suất cao.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vai trò trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi
tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần
lớn tồn khoản vào kinh doanh. Để tăng cường khả năng huy động nguồn này,
trước hết các Ngân hàng Thương mại thường áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau
nhằm đáp ứng được mọi nhu cầu của các loại khách hàng khác nhau. Mỗi kỳ hạn
ngân hàng thường áp dụng một mức lãi suất tương ứng, với nguyên tắc thời hạn
càng dài thì lãi suất càng cao.
.Tiền gửi tiết kiệm
Ở các nước phát triển, trong các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi
tiết kiệm đứng ở vị trí thứ hai về mặt số lượng. Tiền gửi tiết kiệm là khoản để
dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi theo định kkỳ.
Tiền gửi tiết kiệm gồm có : tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn.
Đỗ Hải Lý - NH47C 15
− Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền gửi có thể rút ra
bất cứ lúc nào và không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả
cho người khác.
− Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền có sự thoả thuận về
thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm

không kỳ hạn.
*/ Huy động vốn qua thị trường
Các Ngân hàng Thương mại còn tăng cường nguồn vốn bằng cách vay vốn
trên thị trường, phát hành các phiếu nợ như kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu
Ngân hàng Thương mại. Các hình thức này ngày càng phổ biến và mang lại
những kết quả tốt .
.Phát hành các loại phiếu nợ:
Trái phiếu và kỳ phiếu ngân hàng là những hình thức huy động vốn rất cơ
động và thoáng. Bằng các công cụ này các ngân hàng có thể tạo ra một khối
lượng vốn lớn như mong muốn một cách nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn
cấp bách. Điều này đặc biệt cần thiết khi nền kinh tế có lạm phát. Các trái phiếu,
kỳ phiếu ngân hàng được phát hành ra vừa có tác dụng duy trì khối lượng huy
động vừa có tác dụng chống lạm phát. Các Ngân hàng Thương mại phải trả lãi
suất cao hơn cho các hình thức huy động này so với lãi suất tiền gửi huy động.
Như vậy, khi thực hiện huy động vốn dưới các hình thức này, các ngân hàng phải
căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất và thời
hạn, phương pháp huy động vốn. Vốn này chỉ được huy động trong một thời gian
nhất định, khi đã đủ khối lượng vốn theo dự kiến các ngân hàng sẽ ngừng việc
huy động (bán) kỳ phiếu, trái phiếu.
.Huy động vốn thông qua việc vay các Ngân hàng Thương mại, các tổ chức
tín dụng và ngân hàng trung ương (huy động thông qua các hình thức vay
vốn khác trên thị trường ):
Các Ngân hàng Thương mại khi xuất hiện trên thị trường để vay vốn thường
do một số nguyên nhân cấp thiết như thiếu hụt dự trữ tại ngân hàng trung ương,
thiếu tiền mặt... nên ngoài việc phát hành phiếu nợ, các Ngân hàng Thương mại
có thể đi vay lẫn nhau giữa các ngân hàng tại những khoản dự trữ tại ngân hàng
trung ương. Đây là các khoản mua bán chứng khoán mà Ngân hàng Thương mại

×