Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

201 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục DOANH THU bán HÀNG và CUNG cấp DỊCH vụ TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN và THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.5 KB, 127 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

SINH VIÊN: PHẠM THỊ LỆ XN NHUNG
LỚP: CQ54/22.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ
VIỆT NAM THỰC HIỆN

Chuyên ngành: KIỂM TOÁN
Mã số: 22
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS TRƯƠNG THỊ THÚY

Hà Nội - 2020


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
TRƯƠNG THỊ THỦY

PGS-TS

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số


liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

PHẠM THỊ LỆ XUÂN NHUNG

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
TRƯƠNG THỊ THỦY

MỤC LỤC

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 3

PGS-TS


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
TRƯƠNG THỊ THỦY

PGS-TS

BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Từ đầy đủ

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BGĐ

Ban Giám đốc

CP

Cổ phần

GTGT

Giá trị gia tăng



Hợp đồng

HĐ GTGT


Hóa đơn Giá trị gia tăng

HTKSNB

Hệ thống kiểm sốt nội bộ

KQKD

Kết quả kinh doanh

KTV

Kiểm tốn viên
Cơng ty TNHH Kiểm tốn Và Thẩm định giá

AVA

Việt Nam

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DTBH

Doanh thu bán hàng

CCDV

Cung cấp dịch vụ


CTNY

Công ty niêm yết

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD:
TRƯƠNG THỊ THỦY

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 5

PGS-TS


MỞ ĐẦU

1) TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Theo xu hướng hội nhập, trong cơ chế thị trường có nhiều người quan tâm đến tình
hình tài chính và các phản ánh của nó trên các tài liệu kế tốn và BCTC, kiểm tốn
đã ra đời và phát triển, đó là một tất yếu khách quan nhằm cung cấp thông tin trung
thực, tin cậy cho mọi đối tượng quan tâm trên thị trường.
Kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã ra đời được gần 30 năm và thể hiện rõ nét vai trị
quan trọng của mình trong việc góp phần vào sự phát triển nền tài chính nói riêng
và nền kinh tế thị trường nói chung. Trong những năm gần đây, hệ thống kế tốn và

kiểm tốn Việt Nam khơng ngừng được hoàn thiện, phát triển phù hợp với nền kinh
tế thị trường và xu hướng mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ công cụ quản lý kinh tế, kiểm
toán ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết. Những thơng tin do kiểm tốn cung
cấp sẽ là căn cứ đáng tin cậy cho nhà nước nhìn nhận, đánh giá, xử lý đúng đắn các
vấn đề kinh tế nảy sinh, đồng thời làm cơ sở cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý khi
đưa ra quyết định đầu tư hay kinh doanh mới. Thông qua việc thực hiện các chức
năng, nghiệp vụ của mình, kiểm tốn viên cịn giúp các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế nhận biết và khắc phục những sai sót, vi phạm trong quản lý và trong việc
chấp hành chính sách, luật lệ kinh tế của nhà nước, cũng như phát hiện những lỗ
hổng và cải thiện hệ thống kiểm soát tài chính của doanh nghiệp.
Trong kiểm tốn Báo cáo tài chính thì Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là một khoản mục quan trọng vì có nhiều nghiệp vụ xảy ra thường xuyên, chứa
đựng nhiều rủi ro và có mối quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu khác như giá vốn
hàng bán, lợi nhuận, tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu, phải trả...
Qua nhận thức tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục doanh thu trong bối
cảnh nền kinh tế hiện nay và thực tế q trình thực tập tại Cơng ty TNHH Kiểm
Tốn và Thẩm định giá Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài:

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 6


“Hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm Tốn và Thẩm
định giá Việt Nam thực hiện” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2) MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu:
(1) Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn Báo cáo tài chính.
(2) Làm rõ thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục này tại cơng ty TNHH

Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam để nhận thức rõ ràng và chính xác hơn các
kiến thức đã học trên lý thuyết.
(3) Nhận biết các ưu điểm, hạn chế của cơng ty trong kiểm tốn khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Từ đó rút ra bài học từ những ưu điểm đó,
đồng thời tìm ngun nhân và đưa ra một số giải pháp khắc phục hạn chế.
3) ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu đề tài: Là quy trình kiểm toán kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Phạm vi của đề tài nghiên cứu quy trình kiểm
tốn khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với tư cách là một bộ
phận trong quy trình chung của một cuộc kiểm tốn BCTC do cơng ty TNHH Kiểm
tốn Và Thẩm định giá Việt Nam thực hiện.
4) PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với kinh nghiệm tích lũy được qua thời gian thực tập tại Cơng ty TNHH Kiểm
Tốn Và Thẩm định giá Việt Nam và kiến thức được trau dồi khi còn ngồi trên ghế
nhà trường, em đã hoàn thành đề tài bằng việc sử dụng các kỹ thuật kế toán, kiểm
toán, các phương pháp các phương pháp nghiên cứu sau:

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 7


 Về phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu và thực hiện dựa trên phép

duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy khoa học logic.
 Về phương pháp, kỹ thuật: Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp
như khảo sát trực tiếp thực tế tại đơn vị khách hàng, so sánh, đối chiếu, tổng
hợp kết quả…
4. Nội dung kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn Báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm
Tốn và Thẩm Định giá Việt Nam thực hiện
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH
Kiểm Tốn và Thẩm Định giá Việt Nam thực hiện

Hà Nội ngày 20 tháng 5 năm 2020
Sinh viên

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 8


Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 ĐẶC ĐIỂM VỀ DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1 Đặc điểm của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1.1.1 Khái niệm và phân loại
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài
chính:
 Doanh thu được hiểu như sau : “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích


kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu”.
 Cũng theo chuẩn mực này doanh thu gồm: (phân theo lĩnh vực hoạt
động)
+ Doanh thu bán hàng
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được chia thành doanh thu
bán và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài và doanh thu nội bộ
+ Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
+ Thu nhập khác
1.1.1.2 Điều kiện ghi nhận
( Từ đây chỉ đề cập đến doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ trong
phạm vi luận văn )
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác ban
hành theo quyết định số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính:

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 9


 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm

(5) điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
 Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng;

 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao
dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi
nhận trong kỳ theo kết quả phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập
Bảng Cân đối kế tốn của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch
vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch
vụ đó;
 Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng
Cân đối kế tốn;
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để
hồn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.1.2. Khái qt quy trình KSNB và kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
1.1.2.1 Các bước công việc KSNB
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại doanh nghiệp chủ yếu

được thực hiện như sau:
 Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng: xem xét lời đề nghị của bên mua và

cân đối với khả năng cung ứng của bên bán. Đơn đặt hàng thường bao
gồm: lời đề nghị mua hàng, phương thức giao hàng, phương thức thanh
toán cụ thể…

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 10


 Kiểm sốt tín dụng và phê duyệt bán chịu: khi xem xét phê duyệt bán


chịu cần cân nhắc đến lợi ích của cả hai bên và thường khuyến khích việc
thanh tốn nhanh bằng các hình thức chiết khấu phù hợp. Kết thúc việc
xử lý đơn đặt hàng và phê duyệt bán chịu thông thường giữa hai bên cùng
ký kết hợp đồng thương mại;
 Chuyển giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ
 Chuyển hóa đơn cho người mua và theo dõi, ghi sổ thương vụ
 Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền bán hàng: Xử lý, phê chuẩn các trường

hợp thanh toán phức tạp như khấu trừ hay chuyển tiền thu để trả cho một
bên khác. Mọi trường hợp thu tiền thông thường khác hoặc thu tiền
không thông thường đều phải đảm bảo việc ghi sổ kịp thời đầy đủ. Cần
đặc biệt chú ý khả năng giấu giếm hoặc bỏ sót các khoản thu tiền, đặc
biệt là đối với thu tiền mặt trực tiếp;
 Xử lý ghi sổ các khoản giảm doanh thu bán hàng phát sinh

1.1.2.2 Công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Một số chứng từ sử dụng trong quản lý và căn cứ ghi sổ doanh thu
 Các hợp đồng đã ký kết về cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
 Các đơn đặt hàng của người mua.
 Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của người

bán.
 Biên bản quyết định thanh lý hợp đồng bán hàng, cung cấp dịch

vụ.
 Biên bản trả lại hàng hóa, dịch vụ, quyết đinh, quy định của
doanh nghiệp.
 Các chứng từ hợp đồng vận chuyển hàng hóa, thành phẩm.
 Phiếu thu, biên lai thu tiền, giấy báo Có của Ngân hàng; sổ sách








sử dụng.
Nhật ký bán hàng.
Sổ Cái tài khoản 511.
Sổ hạch toán chi tiết hàng tồn kho.
Sổ kho (thẻ kho).
Bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính.
Các tài liệu liên quan khác.

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 11


 Tài khoản sử dụng 511



Tài khoản khơng có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2
 Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được
xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản
này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương
thực,...
 Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng

để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm
(thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ
kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành
sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư
nghiệp, lâm nghiệp,...
 Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã
hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán
trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh
doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ
công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,...
 Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi
doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
 Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài

khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư
và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
 Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán
thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ
giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như: Doanh thu bán vật

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 12


liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu
khác.
 Hạch tốn

Một số quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phổ biến

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 13


SƠ ĐỒ 1.1 HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH
VỤ CHỊU THUẾ GTGT TÍNH THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ:

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 14


SƠ ĐỒ 1.2 HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH
VỤ KHÔNG CHỊU THUẾ:

1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Mục tiêu và yêu cầu đặt ra đối với kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ
bản chi phối kiểm toán BCTC”, đoạn 11 xác định: “Mục tiêu của kiểm
toán BCTC là giúp cho KTV và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận
rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản
ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng?”
 Mục tiêu kiểm tốn chung

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 15



Mục tiêu của Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là: đánh giá mức độ hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các
hoạt động liên quan đến doanh thu bán hàng và xác định tính trung thực
hợp lý của doanh thu.
 Mục tiêu kiểm toán cụ thể
 Đối với mục tiêu đánh giá mức độ hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội
bộ đối với các hoạt động liên quan đến doanh thu bán hàng cần:
 Đánh giá việc xây dựng (thiết kế) hệ thống kiểm sốt nội bộ trên các

khía cạnh đầy đủ, phù hợp;
 Đánh giá việc hoạt động (vận hành) hệ thống kiểm sốt nội bộ trên các

khía cạnh: sự hiện diện và tính thường xuyên, liên tục.
 Đối với mục tiêu xác định tính trung thực hợp lý cần xem xét trên các
khía cạnh:
 Sự phát sinh: Doanh thu đó ghi sổ là có thật, thực tế có xảy ra, được phê

chuẩn đầy đủ;
 Tính tốn, đánh giá: các khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi
sổ đều được xác định theo đúng các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành
và được tính đúng đắn, khơng có sai sót;
 Đầy đủ: các khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong

kỳ đều được phản ánh theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán;
 Đúng đắn: các khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong
kỳ đều được phân loại đúng đắn theo quy định của các chuẩn mực, chế độ kế
toán liên quan, hạch tốn đúng trình tự và phương pháp kế tốn;
 Đúng kỳ: các khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đều được hạch
toán đúng kỳ phát sinh theo ngun tắc kế tốn dồn tích;

 Cộng dồn và cơng bố: Doanh thu bán hàng trong kỳ đó được tính tốn tổng
hợp đầy đủ, chính xác và trình bày lên báo cáo tài chính phù hợp với quy
định và nhất quán với số liệu trên sổ kế toán.
 Yêu cầu đặt ra
Việc kiểm toán doanh thu phải đạt được những yêu cầu sau:

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 16


 Thu nhập bằng chứng chứng minh việc hoạch toán doanh thu và hệ thống

kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đã đảm bảo cho việc hạch toán doanh thu
là trung thực, hợp lý và đúng quy định của Nhà nước.

 Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu
đã hạch toán phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán
 Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu
đã hạch tốn và được phân loại chính xác, đã được tính tốn đúng đắn và có
thực
1.2.2. Căn cứ - nguồn tài liệu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Có nhiều nguồn tài liệu để làm căn cứ kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, trong đó KTV phải chú trọng các căn cứ
 Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với hoạt

động bán hàng và thu tiền mà đơn vị đã quy định để áp dụng trong cơng tác
quản lý và kiểm sốt nội bộ.
Các chính sách và quy chế KSNB này bao gồm các quy chế do cấp có
thẩm quyền của Nhà nước ban hành và của chính bản thân đơn vị ban hành.
Nguồn tài liệu này vừa là đối tượng của kiểm tra để thu thập các bằng chứng

về hoạt động KSNB của đơn vị được kiểm toán, vừa là căn cứ để kiểm toán
viên đánh giá lại hiệu lực của KSNB trên thực tế.
 Các báo cáo tài chính :

Bảng cân đối kế tốn (báo cáo các thơng tin tài chính như Phải thu
khách hàng ngắn hạn, dài hạn; Người mua trả tiền trước và các thơng tin tài
chính liên quan khác: tiền, hàng hóa…); Báo cáo kết quả kinh doanh (báo
cáo các thơng tin tài chính như Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các
khoản làm giảm doanh thu bán hàng…; Bản thuyết minh BCTC (báo cáo các
thông tin chi tiết về hàng tồn kho, doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ
doanh thu…)

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 17


 Các sổ hạch toán, sổ kế toán liên quan đến hoạt động bán hàng và thu tiền.

Các sổ hạch toán nghiệp vụ chủ yếu và phổ biến như: Sổ (thẻ) kho; Nhật
ký bảo vệ kho, Nhật ký vận chuyển hàng hóa…Các sổ kế tốn chủ yếu gồm:
Sổ kế tốn tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan như
511, 512, 521, 531, 532, 131, 632…,các sổ kế toán chi tiết khác do doanh
nghiệp tự mở do nhu cầu quản lý.Tên gọi cụ thể của từng loại sổ kế tốn tùy
thuộc vào hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng.
 Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng, thu tiền đã phát sinh
và là căn cứ để ghi vào sổ kế toán.
Các chứng từ kế toán chủ yếu và phổ biến như: Hóa đơn bán hàng, Hóa
đơn GTGT; Hóa đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ, Phiếu xuất kho,
Chứng từ thu tiền hàng, Chứng từ về giảm giá, hàng bán bị trả lại…
 Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan.


Loại này cũng rất phong phú và đa dạng, như: Kế hoạch bán hàng, Hợp
đồng thương mại (bán hàng, cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ), Chính sách
bán hàng, Bản quyết toán hợp đồng…

 Các nguồn tài liệu về q trình xử lý kế tốn chủ yếu cung cấp bằng chứng
liên quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thơng tin tài chính đã trình
bày trên báo cáo tài chính được kiểm tốn.
1.2.3. Rủi ro và sai sót thường gặp trong q trình kiểm tốn khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

 Rủi ro khoản mục Doanh thu Bán hàng và CCDV
 Rủi ro tiềm tàng:
 Bản chất kinh doanh của khách hàng như mặt hàng sản xuất, loại hình

dịch vụ cung cấp cho thị trường, các yếu tố tác động của ngành nghề,
môi trường kinh tế, kinh doanh đặc diểm tổ chức hoạt động của doanh
nghiệp.

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 18


 Bản chất khoản mục doanh thu là rất phức tạp, luôn tiềm ẩn những rủi

ro, các nghiệp vụ dễ bị ghi sai khi mà tính chất giao dịch kinh tế phức
tạp, ghi khống hoặc ghi giảm doanh thu.
 Bản chất của hệ thống kế tốn và thơng tin trong đơn vị và tính hiệu






quả của hệ thống các thiết bị, thơng tin ứng dụng.
Rủi ro kiểm sốt:
Tính hiệu lực, hiệu quả, liên tục của HTKSNB.
Chất lượng của nhân lực tham gia kiểm soát trong doanh nghiệp.
Khối lượng và cường độ, tính chất phức tạp giao dịch trong doanh
nghiệp.

 Tính khoa học và thích hợp trong HTKSNB
 Các sai sót thường gặp
Doanh thu là một khoản mục quan trọng trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, nó phản ánh trực tiếp kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Là chỉ tiêu để người đọc báo cáo tài chính hướng tới đầu tiên. Do
vậy các doanh nghiệp thường có xu hướng làm sai lệch thơng tin này để có
lợi cho mình. Dưới đây là một vài gian lận thường gặp nhất trong hạch toán
các khoản doanh thu mà các kiểm toán viên cần phải lưu ý.
 Doanh thu phản ánh trên báo cáo tài chính cao hơn thực tế:
Thơng thường, đối với những doanh nghiệp đang thực hiện cổ phần hóa, rủi
ro về việc doanh thu trên sổ sách và báo cáo tài chính cao hơn doanh thu thực
tế phát sinh xảy ra nhiều hơn so với doanh nghiệp khác.
Một số trường hợp thường gặp ở rủi ro này như:
 Người mua đã ứng tiền cho doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp
chưa xuất hàng hay chưa cung cấp dịch vụ cho người mua nhưng
vẫn xuất hóa đơn và ghi nhận Doanh thu.
 Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp
dịch vụ nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn
thành, người mua chưa chấp nhận thanh toán.
 Doanh thu bị hạch toán trùng lặp một hoặc nhiều lần
 Số liệu ghi sổ sai sót làm tăng doanh thu so với chứng từ thực tế.
 Doanh thu bị hạch tốn khống: Khơng có chứng từ ghi nhận doanh

thu, chứng từ lập khống, …

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 19


 Phân loại nhầm từ Thu nhập khác sang Doanh thu hoặc ngược lại
phân loại nhầm từ Doanh thu sang Thu nhập khác.
 Doanh thu phản ánh trên báo cáo tài chính thấp hơn thực tế
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa hạch toán
những khoản doanh thu đã đủ điều kiện hoặc hạch toán nhầm tài khoản:
 Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho
khách hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc thực hiện các thủ tục chấp
nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch tốn
nhưng nhầm sang tài khoản khác.
 Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm cho doanh thu giảm so với
thực tế
 Do doanh nghiệp trừ tiền chiết khấu thanh tốn trực tiếp vào hóa
đơn, làm giảm doanh thu thực tế dẫn đến giảm thuế GTGT
 Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả
lại không thực tế phát sinh nhưng vẫn hạch toán. Chú ý một số
trường hợp bán hàng theo phương thức mua đứt bán đoạn, hàng
không thuộc diện kém phẩm cấp, chất lượng, tại thời điểm bán
hàng, tuy nhiên đơn vị vẫn chấp nhận cho trả lại hàng khi khách
hàng khơng bán được hàng.
 Doanh thu có thể khơng đúng kỳ: Đối với một số trường hợp do sai
sót, hoặc do luân chuyển chứng từ chậm, nên doanh nghiệp hạch tốn
doanh thu khơng đúng kỳ, cần kiểm tra doanh thu của quý 1 năm liền kề
để dễ phát hiện nhầm lẫn này.
 Doanh thu có thể khơng được đánh giá và phân loại đúng: Do sai sót
về số học từ các bảng kê bán hàng hoặc sai sót trong tính toán, do phân

loại nhầm các loại doanh thu khác nhau, dẫn đến thuế suất thuế GTGT
đầu ra khác nhau.
 Doanh nghiệp gian lận về hạch toán doanh thu sai chế độ nhằm mục
đích trốn thuế và ghi giảm doanh thu.
 Chuyển mặt hàng thuế suất cao thành mặt hàng thuế suất thấp;
 Khơng hạch tốn doanh thu bán hàng khi thực hiện hàng đổi hàng
hoặc trả lương nhân viên bằng sản phẩm. Theo quy định thì trong

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 20


các trường hợp này, giá hàng hóa được xác định như giá bán hàng
hóa thơng thường cùng loại tại thời điểm đó.
 Khi bán lẻ doanh nghiệp vẫn hạch tốn doanh thu theo giá bán
buôn, phần chênh lệch ghi khống vào một khoản nào đó hoặc ghi
giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
 Một số doanh nghiệp thực hiện bù trừ công nợ hay bù trừ với hàng
tồn kho, do đó, doanh nghiệp hạch tốn chỉ thu vào tiền mặt hoặc
tiền gửi ngân hàng phần chênh lệch, số còn lại doanh nghiệp trả
trực tiếp cho người bán.
1.2.4. Khảo sát KSNB
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: Hệ thống kiểm soát nội bộ: Là các
qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng
nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm
sốt, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực
và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ
thống kiểm soát nội bộ bao gồm mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế toán và các thủ
tục kiểm soát.
 Mục tiêu của khảo sát KSNB là hiểu rõ cơ cấu KSNB đối với việc bán


hàng và cung cấp dịch vụ, đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát. Trên cơ sở
kết quả khảo sát về KSNB, KTV sẽ xác định phạm vi kiểm tốn và thiết
kế các khảo sát cơ bản thích hợp.
 Nội dung của khảo sát KSNB doanh thu bán hàng là:
 Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm soát

nội bộ. Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị cần chú ý
đến sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu, các bước của
hoạt động bán hàng; tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với đặc
điểm hoạt động bán hàng của đơn vị.
 Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB: KTV đánh giá về tính hữu hiệu
trong vận hành cụ thể như sự hiện hữu, tính thường xuyên liên tục của các
quy chế kiểm soát.

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 21


 Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB:

KTV thường chú ý đến việc thực hiện nguyên tắc “phân công và ủy quyền”,
bất kiêm nhiệm”.
Thông thường, các doanh nghiệp sử dụng KTV nội bộ để kiểm soát việc xử lý và
ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền để đảm bảo chất lượng kiểm sốt. Nếu
doanh nghiệp khơng có bộ phận kiểm tốn nội bộ, cơng việc kiểm sốt cần được
thực hiện bởi những cá nhân độc lập với bộ phận xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ bán
hàng và thu tiền để đảm bảo tính khách quan, đáng tin cậy trong quá trình kiểm tra,
giám sát.
 Phương pháp khảo sát KSNB:
 Kiểm tra tài liệu: Đọc tài liệu để tìm hiểu các chính sách và quy định liên


quan đến hệ thống KSNB được áp dụng tại đơn vị, xem xét lại hồ sơ của các
cuộc kiểm toán trước đây.
 Phỏng vấn: Trao đổi với những người quản lý, nhân viên đơn vị. Công việc
này giúp KTV thu thập được các thông tin ban đầu đối với khách hàng hoặc
nắm bắt những thay đổi trong hệ thống KSNB.
 Quan sát: quan sát các hoạt động của đơn vị trong thực tiễn, công việc này

củng cố thêm sự hiểu biết và kiến thức về thực tế sự dụng các thủ tục và chế
độ KSNB tại công ty khách hàng.

 Yêu cầu làm lại: KTV có thể yêu cầu thực hiện lại các cơng việc để có thể
tham gia trực tiếp cùng khách hàng và hiểu về KSNB.

1.3. QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại AVA, cũng
giống như các chương trình kiểm tốn khoản mục khác, tuân theo trình tự
1. Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán;
2. Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán;
3. Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán.

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 22


1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn mực số 300- Lập kế hoạch kiểm toán trong Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam quy định: “Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán.Kế
hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các
khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề
tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm tốn được hồn thành đúng thời hạn.Kế hoạch kiểm

tốn trợ giúp kiểm tốn viên phân cơng cơng việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp
với kiểm tốn viên và chun gia khác về cơng việc kiểm tốn”. Với tính chất quan
trọng của khoản mục doanh thu, công việc trong giai đoạn này là vô cùng cần thiết,
gồm các cơng việc chính như sau:
 Cơng việc cần thực hiện trước khi lập kế hoạch kiểm toán doanh thu

bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Đây là giai đoạn thực hiện chung cho tồn bộ cuộc kiểm tốn chứ không phải
dành riêng cho khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Trước khi lập kế hoạch kiểm tốn AVA cần quyết định việc có chấp nhận kiểm
tốn khách hàng hay khơng, nhận diện lý do kiểm tốn của khách hàng để đạt được
hợp đồng kiểm toán và sắp xếp nhân sự cho cuộc kiểm toán:
Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm tốn: Các cơng việc này là công việc bắt
buộc và được thực hiện đầu tiên. Rủi ro được chia theo các mức: trung bình, cao
hơn trung bình, hoặc rất cao. Đối với từng mức rủi ro, AVA sẽ đánh giá và đưa ra
kết luận có thực hiện được hợp đồng hay khơng. Kết luận này sẽ đi kèm với việc ký
kết hợp đồng kiểm tốn hoặc khơng.
Nhận diện lý do cần kiểm tốn của khách hàng: Công việc này thực chất là xác định
đối tượng sử dụng báo cáo kiểm tốn, từ đó xác định được mục đích sử dụng của
họ.
Soạn thảo hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm tốn: Cơng việc này được thực hiện bởi
ban lãnh đạo công ty sau khi làm việc với khách hàng
Thành lập đồn kiểm tốn: Sau khi hợp đồng được lý kết, AVA sẽ thành lập đoàn
kiểm tốn khách hàng để các thành viên có thời gian thực hiện các công việc chuẩn
bị cần thiết

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 23


Tìm hiểu thơng tin (khách hàng mới), cập nhật hoạt động của khách hàng (khách

hàng cũ): Đây là giai đoạn gồm rất nhiều công việc phải làm, bao gồm:
Thu thập thông tin cơ sở: Ngành nghề kinh doanh, thực tế hoạt động
Xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung: Đối với các khách
hàng cũ thì cơng việc này đơn giản hơn vì các thành viên trong đồn kiểm tốn hầu
như đều được sử dụng trong cuộc kiểm toán năm nay, đều hiểu rõ về khách hàng.
Tuy nhiên đối với khách hàng mới thì cơng việc này phải thực hiện hết sức kỹ
lưỡng, đặc biệt là xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước để nhận định những vấn đề
cần quan tâm trong cuộc kiểm toán.
Tham quan khách hàng: Tham quan nhà xưởng, bộ máy kế tốn, cung cách làm
việc, … để có những đánh giá về khách hàng
Tìm hiểu thơng tin các biên liên quan: Cơng việc cần làm là tìm hiểu các cơng ty mẹ,
công ty con của khách hàng, phỏng vấn Ban Giám đốc, thành viên hội đồng thành viên,

Các công việc cần thiết khác như tham khảo ý kiến chuyên gia, phỏng vấn bên thứ
ba, …
Thu thập thông tin liên quan đến nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp như giấy phép
thành lập, điều lệ cơng ty, báo cáo tài chính, tài liệu thanh tra, thuế của Cơ quan nhà
nước, biên bản họp đội đồng quản trị, hội đồng cổ đông, …
Lập kế hoạch kiểm tốn:
Tìm hiểu các chính sách kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ
Tìm hiểu về HTKSNB: Công việc này phần nào đã được tiến hành khi tìm hiểu về
khách hàng, trưởng nhóm thực hiện kiểm toán là người tiến hành để thu thập hiểu
biết về các thủ tục kiểm soát nội bộ liên quan đến cuộc kiểm tốn như mơi trường
kiểm sốt, quy trình đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin và giao tiếp, thủ tục kiểm
soát, và giám sát các thủ tục kiểm sốt. Đối với các khách hàng cũ thì cơng việc này
đơn giản hơn, Trưởng nhóm chỉ cần trao đổi với người thực hiện kiểm tốn năm
trước và tìm hiểu những thay đổi trong HTKSNB.
Tìm hiểu về chu trình kế tốn: Cơng việc này hồn tồn tương tự như tìm hiểu
HTKSNB, nhằm mục đích thu thập hiểu biết về chu trình kế toán liên quan đến
BCTC.

Thực hiện những thủ tục phân tích sơ bộ:

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 24


Thủ tục phân tích được thực hiện đối với tất cả các khoản mục kiểm toán. Riêng đối
với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, thủ tục này được thực hiện
trên 2 khía cạnh phân tích là phân tích ngang và phân tích dọc:
Phân tích ngang (phân tích xu hướng): Là việc so sánh tương đối các chỉ tiêu có
liên quan trong cùng một kỳ phân tích. Đối với doanh thu cần so sánh doanh thu với
giá vốn, doanh thu với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của các
tháng trong năm kiểm tốn để đánh giá biến động bất thường
Phân tích dọc (Phân tích tỷ suất): Là việc so sánh tương đối các trị số của cùng một
chỉ tiêu qua các thời kỳ thuộc kỳ nghiên cứu. Các tỷ suất thường được sử dụng đối
với khoản mục doanh thu là tỷ suất doanh thu trên tổng nguồn vốn kinh doanh, tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài sản, tổng nguồn vốn, …
Xác định mức trọng yếu và rủi ro:
Việc xác định mức trọng yếu và rủi ro không chỉ thực hiện riêng đối với khoản mục
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà thực hiện chung cho toàn bộ các khoản
mục trên BCTC.
Xác định mức trọng yếu: Mức trọng yếu được ước tính tại giai đoạn lập kế hoạch bằng
việc tham khảo thơng tin hiện có mới nhất của doanh nghiệp và được cập nhật ngay khi
BCTC của khách hàng năm hiện tại đã hồn tất. Có 3 bước trong xác định mức trọng
yếu là xác định mức trọng yếu tổng thể, xác định mức trọng yếu thực hiện và xác định
ngưỡng chênh lệch có thể bỏ qua. Tại AVA, việc xác định mức trọng yếu như sau:
- Mức trọng yếu tổng thể: Là mức trọng yếu chung cho toàn bộ BCTC, được xác định
căn cứ trên một số chỉ tiêu quan trọng của khách hàng, bao gồm các chỉ tiêu sau: Từ 1%2% Tổng tài sản, Từ 1%-2% Tài sản thuần, Từ 0,5%-1% Doanh thu, Từ 5%-10% Lợi
nhận trước thuế. Kiểm toán viên đưa ra nhận định đối với từng khách hàng, xem xét xem
đối với khách hàng kiểm tốn thì chỉ tiêu Tổng tài sản, Tài sản thuần, Doanh thu hay Lợi
nhuận trước thuế là quan trọng và phán ánh đúng nhất tình hình sản xuất kinh doanh của

đơn vị, từ đó lựa chọn mức trọng yếu phù hợp dựa trên các chỉ tiêu trên. Kiểm tốn viên
có thể lấy các chỉ tiêu đó hoặc số trung bình giữa một hoặc một số chỉ tiêu trên làm mức
trọng yếu tổng thể. Nếu số liệu năm nay chưa có thì mức trọng yếu tại giai đoạn lập kế
hoạch nên dựa trên số liệu của năm trước hoặc số liệu kế hoạch năm nay. Tại AVA, mức
trọng yếu tổng thể này được sử dụng làm căn cứ để xác định mức trọng yếu thực hiện
cho các khoản mục trong đó có khoản mục doanh thu.
- Mức trọng yếu thực hiện: Là mức trọng yếu được tính tốn và áp dụng chung cho
tất cả các khoản mục trong BCTC của khách hàng AVA lựa chọn tiêu thức “Từ 50%-

Phạm Thị Lệ Xuân Nhung CQ54/22.01Page 25


×