Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

277 một số GIẢI PHÁP MARKETING – MIX NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH của CÔNG TY cổ PHẦN hà THANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan: Luận văn “MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING – MIX
NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
HÀ THANH” là cơng trình nghiên cứu riêng của em.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế tại đơn vị.
Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm
2020
Tác giả luận văn

Lê Ngọc Phong

Sv: Lê Ngọc Phong

1

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn các Quý thầy cô chuyên ngành Marketing,
Khoa Quản trị Kinh doanh, Học viện Tài chính đã truyền đạt cho em kiến
thức trong suốt những năm học trong trường.


Em xin chân thành cảm ơn anh Đặng Ngọc Phú và công ty cổ phần Hà
Thanh đã tạo điều kiện, giúp đỡ em học hỏi kinh nghiệm thực tế trong suốt
thời gian làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Vân Anh , bạn bè
và những người quan tâm đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực tập, giúp em hoàn thành tốt luận văn này.

Sv: Lê Ngọc Phong

2

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU , HÌNH VẼ

1.DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả hoạtđộng sản xuất kinh doanh của công ty Hà Thanh trong giai đoạn
2017 đến 2019.....................................................................................................................32
Bảng 2.2 : Dự kiến chi phí cho hoạt động quảng cáo.........................................................55

2. DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 : Một số hình ảnh về cơng ty.......................................................................24
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức quản lý của cơng ty.....................................................27
Sơ đồ 2.2: Hệ thống phân phối của công ty..............................................................44

Sv: Lê Ngọc Phong


3

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU , HÌNH VẼ.....................................................................................iii
1.DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................iii
2. DANH MỤC HÌNH VẼ........................................................................................................iii
MỤC LỤC...............................................................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING NHẰM NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT...........................................................................4
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX.................................................4
1.1.1 Định nghĩa marketing - mix...............................................................................................4
1.1.2 Vai trò của hoạt động marketing - mix................................................................................4
1.1.3 Các công cụ Marketing Mix của các doanh nghiệp sản xuất.................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........................................................6
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh........................................................................................................6
1.2.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh..........................................................................................7
1.2.3 Một số lý thuyết cơ bản liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.........8
1.2.4 Các loại hình cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất............................................................9
1.3. Vai trò của marketing - mix trong nâng cao năng lực cạnh tranh...........................................11

1.4 Một số nghiên cứu liên quan đến Marketing mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp....................................................................................................................................11
1.5 Giải pháp Marketing - mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp sản xuất....12
1.5.1 Sản phẩm ( product).......................................................................................................12
1.5.2 Giá cả ( price )...............................................................................................................14
1.5.3 Phân phối ( place )..........................................................................................................18
1.5.4 Xúc tiến hỗn hợp ( promotion ).......................................................................................19
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX VÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY HÀ THANH.........................................................................23
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Hà Thanh.............................................................23
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần Hà Thanh....................................23
2.1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ của công ty....................................................................................25

Sv: Lê Ngọc Phong

4

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1.3. Năng suất sản xuất và sản phẩm của công ty..................................................................25
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý.................................................................................................26
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hà Thanh trong giai đoạn 2017 đến 2019
..............................................................................................................................................32
2.3. Thực trạng cạnh tranh của công ty cổ phần hà thanh trong thị trường sản xuất vật liệu xây dựng
..............................................................................................................................................33

2.3.1. Tổng quan về thị trường vật liệu xây dựng và mức độ cạnh tranh trên thị trường................33
2.3.2 Vị thế của công ty trên thị trường.....................................................................................35
2.4. Chiến lược Marketing của doanh nghiệp giai đoạn từ năm 2017-2019.................................40
2.5. Thực trạng hoạt động marketing mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần
Hà Thanh...............................................................................................................................41
2.6. Đánh giá chung...............................................................................................................45
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ THANH...................................................................47
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển chung của công ty cổ phần Hà Thanh.............................47
3.1.1 . Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty................................................47
3.1.2. Định hướng hoạt động marketing của công ty cổ phần Hà Thanh......................................48
3.2. Các giải pháp marketing mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho cơng ty cổ phần Hà
Thanh....................................................................................................................................49
3.2.1 Về chính sách sản phẩm..................................................................................................49
3.2.2 Về chính sách giá cả......................................................................................................51
3.2.3 Về chính sách phân phối.................................................................................................52
3.2.4 Về chính sách xúc tiến hỗn hợp.......................................................................................53
3.3. Các giải pháp khác hỗ trợ giải pháp marketing mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
công ty cổ phần Hà Thanh.......................................................................................................56
KẾT LUẬN............................................................................................................................58
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN.......................................................................2
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN...................................................................................3

Sv: Lê Ngọc Phong

5

LỚP: CQ54/32.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
✥ Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau hơn một thập kỷ đổi mới nền kinh tế, từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Trên chặng đường
đổi mới đó, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về mọi mặt: giáo
dục, khoa học, kỹ thuật và nhất là kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường đó, các
doanh nghiệp bị chi phối bởi các quy luật kinh tế đó là quy luật giá trị, quy
luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,… Vì vậy, để tồn tại và phát triển đòi hỏi
các doanh nghiệp phải năng động, linh hoạt, thích ứng nhanh với điều kiện và
diễn biến của thị trường. Đây vừa được coi là cơ hội, nhưng cũng là thách
thức với tất cả các doanh nghiệp, từ doanh nghiệp Nhà nước đến các cơ sở sản
xuất tư nhân… Vì thế trong thị trường cạnh tranh gay gắt đó, lẽ tất yếu, doanh
nghiệp mạnh sẽ tồn tại, doanh nghiệp yếu sẽ phá sản. Để có chỗ đứng trong
thị trường địi hỏi doanh nghiệp phải có sức cạnh tranh lớn thể hiện từ các yếu
tố bên trong đến bên ngồi doanh nghiệp đó là: đội ngũ nhân viên, nguồn vốn,
cơng nghệ, yếu tố kinh tế, xã hội,…Chính vì thế hệ thống Marketing của
doanh nghiệp phải nắm rõ thông tin thị trường và xây dựng các chính sách
Marketing phù hợp.
Công ty cổ phần Hà Thanh được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động năm 2004. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh
tranh, mở rộng thị trường cơng ty phải có khả năng nhận thức lý thuyết và
thực hành Marketing- Mix vào kinh doanh. Thực tế cho thấy các công ty
muốn tồn tại và phát triển thì việc áp dụng các chiến lược Marketing- Mix vào
kinh doanh là yếu tố rất quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh và thành
công trong kinh doanh. Chính vì vậy mà trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn hoạt
Sv: Lê Ngọc Phong


1

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

động Marketing của cơng ty cổ phần Hà Thanh em đã chọn đề tài “ Một số
giải pháp Marketing- Mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty
cổ phần Hà Thanh”.
✥ Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hố một số vấn đề lý luận về hệ thống Marketing, lý luận về thị
trường. Trên cơ sở những lý luận đó tiến hành phân tích thực trạng ứng dụng
chính sách Marketing trong cơng ty để tìm ra được các tồn tại và các nguyên
nhân hạn chế của nó từ đó đưa ra một số các giải pháp hồn thiện chính sách
Marketing-mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
✥ Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động Marketing- Mix nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Hà Thanh
✥ Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: công ty cổ phần Hà Thanh
Về thời gian nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu thực
trạng xây dựng và tổ chức các hoạt động Marketing- Mix nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Hà Thanh trong các năm từ 2017 đến
năm 2019 và đề xuất giải pháp đến năm 2022.
✥ Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật

lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin đã được sử dụng cho mọi suy luận dẫn đến
các luận điểm, luận cứ, giải quyết mọi nhận thức từ lý luận đến thực tiễn.

Sv: Lê Ngọc Phong

2

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phương pháp thu thập, thống kê và tổng hợp số liệu: số liệu được tập hợp
thu thập từ báo cáo, tài liệu của công ty, thơng tin trên báo chí, internet…từ đó
tổng hợp lại cho có hệ thống để phân tích.
Phương pháp so sánh: phương pháp xem xét một chỉ tiêu dựa trên việc so
sánh với chỉ tiêu cơ sở, qua đó xác định được xu hướng biến động của các chỉ
tiêu cần phân tích. Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các
chỉ tiêu mà ta có thể sử dụng cho hiệu quả.
Phần nội dung chính: Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, và tài liệu
tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về hoạt động marketing và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Chương 2 : Thực trạng hoạt động marketing mix và đánh giá năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phần Hà Thanh
Chương 3 : Giải pháp marketing mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần Hà Thanh


Sv: Lê Ngọc Phong

3

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING
NHẰM NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX
1.1.1 Định nghĩa marketing - mix
Theo Viện nghiên cứu Marketing Anh: “Marketing là chức năng quản lý cơng
ty về mặt tổ chức, quản lý tồn bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện
ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt
hàng cụ thể đến việc đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng nhằm
đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến
Marketing-Mix là tập hợp những công cụ Marketing mà công ty sử dụng để
theo đuổi mục tiêu Marketing của mình (giáo trình Marketing, NXB. Học viện
Tài chính, trang 29)
Các biến số trên của Marketing- Mix luôn luôn tồn tại độc lập và có mối quan
hệ mật thiết với nhau yêu cầu phải được thực hiện đồng bộ và liên hoàn.
Chúng được sắp xếp theo một kế hoạch thống nhất tuy nhiên khơng phải tất
cả các biến số trên đều có thể điều chỉnh được trong một thời gian ngắn. Vì
vậy, các cơng ty thường rất ít thay đổi chiến lược Marketing- Mix của từng
thời kỳ trong thời gian ngắn mà thay đổi từng biến số trong Marketing- Mix.

1.1.2 Vai trò của hoạt động marketing - mix
Marketing có vai trị liên kết giữa người sản xuất và người tiêu dùng: do có
sự tách biệt về không gian cũng như thời gian giữa nhà sản xuất và người tiêu
dùng nên các nhà sản xuất, kinh doanh không nắm bắt được những thông tin
Sv: Lê Ngọc Phong

4

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

về nhu cầu của người tiêu dùng. Và ngược lại người tiêu dùng cũng không thể
nắm bắt được các thông tin về sản phẩm mà mình đang có nhu cầu. Nhờ vào
các hoạt động Marketing mà nhà sản xuất và khách hàng hiểu nhau hơn và
nắm bắt được các thông tin về nhau nhanh nhất. Marketing đã sử dụng những
cơng cụ của mình để kết nối họ với nhau đó là các yếu tố của Marketing- Mix
“ sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến”. Chính những cơng cụ này đã kết
nối khách hàng với những nhà sản xuất.
Marketing- Mix có vai trị hết sức quan trọng trong việc thực hiện vai trò
của Marketing. Marketing- Mix nắm bắt được nhu cầu của khách hàng để có
những chính sách điều chỉnh về sản phẩm cho phù hợp để lơi kéo khách hàng
về phía mình. Khuyến khích sự đổi mới sản phẩm ngày một hồn thiện hơn
với công nghệ mới hay giá thành sản phẩm giảm. Bên cạnh việc giải quyết
các thắc mắc, phàn nàn của khách hàng thông qua các công cụ xúc tiến hay
việc cung ứng các sản phẩm đến khách hàng với dịch vụ tốt nhất thông qua hệ
thống kênh phân phối.

1.1.3 Các công cụ Marketing Mix của các doanh nghiệp sản xuất
Các công cụ Marketing-mix của các doanh nghiệp sản xuất bao gồm 4 cơng
cụ sau:
(1) Chính sách sản phẩm :
Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể chào bán trên thị trường đi mục đích
thu được sự chú ý , sự chấp nhận , sử dụng hoặc tiêu thụ , có khả năng
thỏa mãn được một nhu cầu hay một mong muốn (giáo trình
Marketing, NXB. Học viện Tài chính, trang 159 )
(2) Chính sách giá

Sv: Lê Ngọc Phong

5

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đối với người mua: Giá cả sản phẩm là khoản tiền mà người
mua phải trả cho người bán để được sử dụng hoặc sở hữu sản phẩm
đó. (Giáo trình Marketing, Nxb. Tài chính, trang 190)
Đối với người bán: Giá cả là số tiền mà người bán thu được của
người mua từ việc cung cấp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đó.(Giáo trình
Marketing, Nxb. Tài chính, trang 190)
(3) Chính sách phân phối : Trong Marketing, phân phối được hiểu là
các quá trình tổ chức, kinh tế, kỹ thuật nhằm điều hành và vận chuyển
hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng đạt hiệu quả kinh tế cao.

(Giáo trình Marketing, Nxb. Tài chính, trang 219)
(4) Chính sách xúc tiến hỗn hợp : Chính sách xúc tiến hỗn hợp trong
Marketing bao gồm tất cả các hoạt động và giải pháp nhằm đề ra và
thực hiện các chiến lược, chiến thuật xúc tiến hỗn hợp nhằm thúc đẩy
bán hàng, nâng cao uy tín và vị thế, tăng cường khả năng của doanh
nghiệp trên thị trường (Giáo trình Marketing, Nxb. Tài chính, trang
255).
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế, xã hội phức tạp, do cách tiếp cận
khác nhau, nên có các quan niệm khác nhau về cạnh tranh
- Theo Các Mác: “ Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch.”
- Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Cạnh tranh( trong kinh doanh) là
hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương
Sv: Lê Ngọc Phong

6

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ
cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi
nhất.”

- Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác
và phát triển kinh tế( OECD): “ Cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp,
quốc gia và vùng trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế.”
Tóm lại, từ các quan niệm trên chúng ta có khái niệm cạnh tranh theo
quan điểm của Marketing như sau:
“ Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua
nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế
của mình, thơng thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng
như các điều kiện sản xuất, thơng tin có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các
chủ thể kinh tế trong q trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người
sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng,
sự tiện lợi.”
1.2.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác,
sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm,
dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận
ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
( theo Wikipedia ).
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của
doanh nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh
Sv: Lê Ngọc Phong

7

LỚP: CQ54/32.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tranh khơng chỉ được tính bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực,
tổ chức quản trị doanh nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có
quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh…
Năng lực cạnh tranh cịn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh
doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi
tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các
cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới.
1.2.3 Một số lý thuyết cơ bản liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế, xã hội phức tạp, do cách tiếp cận khác
nhau, nên có các quan niệm khác nhau về cạnh tranh
- Theo Các Mác: “ Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch.”
- Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Cạnh tranh( trong kinh doanh) là hoạt
động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung
cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.”
- Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế( OECD): “ Cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, quốc
gia và vùng trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh
tranh quốc tế.”
Tóm lại, từ các quan niệm trên chúng ta có khái niệm cạnh tranh theo quan
điểm của Marketing như sau: “ Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các

Sv: Lê Ngọc Phong

8

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn
để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành
lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thơng tin có lợi nhất. Mục
đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong q trình cạnh tranh là tối đa hóa
lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu
dùng là lợi ích tiêu dùng, sự tiện lợi.”
1.2.4 Các loại hình cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất
a, Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
quy luật “ mua rẻ, bán đắt”. Người mua luôn muốn mua được rẻ, người bán
luôn muốn bán được đắt. Sự cạnh tranh này được thực hiện trong quá trình
mặc cả và cuối cùng giá cả được hình thành, hành động bán mua được thực
hiện.
- Cạnh tranh giữa những người mua: là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật
cung cầu. Khi một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó mà mức cung nhỏ hơn nhu
cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh sẽ trở nên quyết liệt giữa những người mua
và giá dịch vụ hàng hóa đó sẽ tăng. Kết quả cuối cùng là người bán sẽ thu
được lợi nhuận cao, còn người mua sẽ mất thêm một số tiền. Đây là cuộc cạnh
tranh mà những người mua tự làm hại chính mình.

- Cạnh tranh giữa những người bán: Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết
liệt nhất, nó có ý nghĩa sống còn với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Khi sản
xuất hàng hóa phát triển, số người bán tăng lên thì cạnh tranh ngày càng quyết
liệt hơn bởi doanh nghiệp nào cũng muốn giành lấy lợi thế cạnh tranh cho
mình và chiếm lĩnh thị phần của đối thủ nhằm tăng doanh số tiêu thụ, tăng thị
phần, tăng lợi nhuận và mở rộng sản xuất. Trong cuộc chạy đua này những
doanh nghiệp nào khơng có chiến lược cạnh tranh thích hợp thì sẽ lần lượt bị
Sv: Lê Ngọc Phong

9

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

gạt khỏi vịng quay thị trường đồng thời mở đường cho các doanh nghiệp nắm
chắc được “ vũ khí” cạnh tranh và dám chấp nhận luật chơi.
b, Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
sản xuất hoặc tiêu thụ một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó. Cuộc cạnh tranh này
là sự thơn tính lẫn nhau.
- Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp
trong các ngành kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất.
c, Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trường
- Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều
người bán, người mua nhỏ, không ai trong số họ đủ lớn để bằng hành động
của mình ảnh hưởng đến giá cả dịch vụ. Điều đó có nghĩa là khơng cần biết

sản xuất được bao nhiêu, họ đều có thể bán được tất cả sản phẩm của mình tại
mức giá thị trường hiện hành.
- Cạnh tranh khơng hồn hảo: là cạnh tranh trên thị trường không đồng nhất.
Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều loại nhãn hiệu khác nhau với hình ảnh và
uy tín khác nhau mặc dù về mặt chất lượng thì sự khác biệt giữa các sản phẩm
là không đáng kể, bên cạnh điều kiện mua bán khác nhau. Những người bán
có thể cạnh tranh với nhau nhằm lơi kéo khách hàng bằng nhiều hình thức
như quảng cáo, khuyến mại… Đây là loại hình cạnh tranh rất phổ biến trong
giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền: là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó một số người
bán một số sản phẩm thuần nhất hay nhiều người bán một loại sản phẩm
không đồng nhất. Họ có thể kiểm sốt gần như tồn bộ số lượng sản phẩm
bán ra trên thị trường.

Sv: Lê Ngọc Phong

10

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3. Vai trị của marketing - mix trong nâng cao năng lực cạnh tranh
Marketing có vai trị liên kết giữa người sản xuất và người tiêu dùng:
do có sự tách biệt về khơng gian cũng như thời gian giữa nhà sản xuất và
người tiêu dùng nên các nhà sản xuất, kinh doanh không nắm bắt được những
thông tin về nhu cầu của người tiêu dùng. Và ngược lại người tiêu dùng cũng

không thể nắm bắt được các thơng tin về sản phẩm mà mình đang có nhu cầu.
Nhờ vào các hoạt động Marketing mà nhà sản xuất và khách hàng hiểu nhau
hơn và nắm bắt được các thông tin về nhau nhanh nhất. Marketing đã sử dụng
những cơng cụ của mình để kết nối họ với nhau đó là các yếu tố của
Marketing- Mix “ sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến”. Chính những
cơng cụ này đã kết nối khách hàng với những nhà sản xuất.
Marketing- Mix có vai trị hết sức quan trọng trong việc thực hiện vai trò
của Marketing. Marketing- Mix nắm bắt được nhu cầu của khách hàng để có
những chính sách điều chỉnh về sản phẩm cho phù hợp để lơi kéo khách hàng
về phía mình. Khuyến khích sự đổi mới sản phẩm ngày một hoàn thiện hơn
với công nghệ mới hay giá thành sản phẩm giảm. Bên cạnh việc giải quyết
các thắc mắc, phàn nàn của khách hàng thông qua các công cụ xúc tiến hay
việc cung ứng các sản phẩm đến khách hàng với dịch vụ tốt nhất thông qua hệ
thống kênh phân phối.
1.4 Mộ số nghiên cứu liên quan đến Marketing mix nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
Từ việc nghiên cứu các luận văn liên quan đến đề tài giải pháp
Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty như một số đề tài
sau:

Sv: Lê Ngọc Phong

11

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


“ Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần đầu tư xuất nhập khẩu Thuận Phát”. Năm 2009, khoa kinh doanh thương
mại, mã thư viện LVB001363
“ Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty công
nghệ tàu thủy Viễn Đông trên thị trường cung cấp các thiết bị hằng hải ở miền
Bắc”. Năm 2009, khoa kinh doanh thương mại, mã thư viện LVB001364
“ Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
dịch vụ internet của công ty Netnam trên địa bàn Hà Nội”. Năm 2009, khoa
kinh doanh thương mại, mã thư viện LVB001361- giáo viên hướng dẫn: TS.
Nguyễn Tiến Dũng.
Cùng với việc nghiên cứu các giáo trình, tài liệu liên quan đến các công cụ
của Marketing - Mix nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
1.5 Giải pháp Marketing - mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp sản xuất
- Việc xây dựng các giải pháp Marketing - mix nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh cho doanh nghiệp sản xuất phải biết đặt trọng tâm vào biến
số nào, thực hiện các biến số còn lại như thế nào để góp phần nâng cao
được hiệu quả chính sách Marketing-mix
- Như vậy nội dung của chiến lược Marketing- mix chúng ta cần nghiên
cứu những biến số sau
1.5.1 Sản phẩm ( product)
Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể chào bán trên thị trường với mục đích
thu được sự chú ý , sự chấp nhận , sử dụng hoặc tiêu thụ , có khả năng thỏa
mãn được một nhu cầu hoặc một mong muốn. ( giáo trình Marketing căn bản ,
NXB tài chính. trang 178 )
Sv: Lê Ngọc Phong

12


LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các cơng cụ Marketing mix liên quan đến sản phẩm nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp gồm:
* Chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản
phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác
định phù hợp với công dụng của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm ngày càng cao tức là mức độ thỏa mãn nhu cầu
ngày càng lớn dẫn đến sự thích thú tiêu dùng sản phẩm ở khách hàng tăng lên,
do đó làm tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên khi chất lượng quá cao cũng không thu hút được khách hàng
vì khách hàng nghĩ rằng những sản phẩm có chất lượng cao ln đi kèm với
giá cao, cịn nếu giá thấp so với chất lượng thì họ khơng tin tưởng vào chất
lượng của sản phẩm.
Nói tóm lại, muốn sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường thì doanh
nghiệp phải có chiến lược sản phẩm đúng đắn, tạo ra được những sản phẩm
phù hợp, đáp ứng đa dạng nhu cầu thị trường với chất lượng tốt nhất có thể.
* Bao bì sản phẩm:
Đa số các sản phẩm trên thị trường đều có bao gói bắt mắt và nổi bật
mang những đặc trưng riêng của sản phẩm, nhà sản xuất cũng như nhà phân
phối chúng.
Bao gói đã trở thành một cơng cụ đắc lực của hoạt động marketing vì:
- Sự phát triển của hệ thống cửa hàng tự phục vụ, tự chọn ngày càng
tăng

- Mức giàu sang và khả năng mua sắm của người tiêu dùng ngày càng
tăng
- Bao bì góp phần tạo ra hình ảnh về cơng ty và nhãn hiệu
- Tạo ra khả năng và ý niệm về sự cải tiến của sản phẩm
Sv: Lê Ngọc Phong

13

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

* Thương hiệu sản phẩm:
Quyết định về nhãn hiệu cho những sản phẩm cụ thể là một trong
những quyết định quan trọng khi soạn thảo chiến lược marketing cho chúng.
Cũng như việc kinh doanh các mặt hàng có nhãn hiệu nổi tiếng hay chưa có
chỗ đứng trên thị trường thì có các chiến lược marketing khác nhau. Khi sản
phẩm được gắn nhãn hiệu và đưa ra chào bán trên thị trường thì mọi khía
cạnh đặc trưng và các đặc tính gắn liền với sản phẩm và phong cách phục vụ
của doanh nghiệp đều được doanh nghiệp liên tưởng đến nhãn hiệu.
* Dịch vụ khách hàng:
Đây là một trong những yếu tố cấu thành nên sản phẩm hoàn chỉnh.
Tùy vào từng loại hàng khác nhau mà tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng
khác nhau. Bởi vậy, các nhà quản trị cần phải chú ý đến:
- Nội dung hay các yếu tố dịch vụ mà khách hàng đòi hỏi cũng như khả
năng đáp ứng của công ty. Và tầm quan trọng tương đối của từng yếu tố dịch
vụ đó.

- Chất lượng dịch vụ và cơng ty phải đảm bảo chất lượng dịch vụ cho
khách hàng đến mức độ nào so với đối thủ cạnh tranh.
- Chi phí dịch vụ, tức là khách hàng được cung cấp dịch vụ miễn phí
hay phải chịu một mức phí nào đó.
- Lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ
Tóm lại, khi cung cấp dịch vụ khách hàng công ty phải xem xét đến
nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh và khả năng của công ty.

Sv: Lê Ngọc Phong

14

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.5.2 Giá cả ( price )
Đối với người mua: Giá cả sản phẩm là khoản tiền mà người mua
phải trả cho người bán để được sử dụng hoặc sở hữu sản phẩm đó. (Giáo
trình Marketing, Nxb. Tài chính, trang 190)
Đối với người bán: Giá cả là số tiền mà người bán thu được của người
mua từ việc cung cấp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đó.(Giáo trình Marketing,
Nxb. Tài chính, trang 190)
Giá cả phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Yếu tố kiểm soát được: chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí lưu
thơng, chi phí yểm trợ và tiếp xúc bán hàng.
- Yếu tố khơng kiểm sốt được: quan hệ cung cầu trên thị trường, quan

hệ cạnh tranh thị trường, sự điều tiết của nhà nước.
- Các kỹ thuật định giá dựa trên chi phí kinh doanh
+ Định giá dựa trên chi phí cộng thêm
Căn cứ trên cơ sở chi phí( chi phí mua đầu vào…) sau đó một tỷ lệ cộng vào
giá vốn( mark up) hoặc các lề cận biên( margins ) cần thiết để thu hồi các chi
phí quản trị chung, chi phí MKT và đạt được lợi nhuận thỏa đáng( có thể do
mục tiêu đã định trước quy định).
Cụ thể: Giá bán = giá vốn + phần cộng thêm( markup đồng) + VAT
Hoặc:
Giá bán = ( giá vốn / 100%-lề cận biên ) + VAT
Ở đây: VAT: phần thuế GTGT được quy định với từng nhóm hàng Phương
pháp này sử dụng khi công ty muốn định giá cao hơn giá thị trường, khi hầu
hết các đối thủ có chi phí gần giống nhau và cùng áp dụng những phương
pháp định giá tương tự, cấu trúc của chi phí có thể có những thay đổi lớn do
việc giảm mức giá dẫn tới tăng mức cầu.
Sv: Lê Ngọc Phong

15

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Định giá trên cơ sở tỷ lệ thu hồi( rate of return)
Ta có: ROI = P/R x S/I
Trong đó: ROI
P: Lợi nhuận

S: Doanh thu
I: Tổng đầu tư
+ Kỹ thuật định giá trên chi phí:
+ Phân tích hịa vốn và định giá theo lợi nhuận mục tiêu Cơng thức xác định
điểm hịa vốn:

Trong đó: BEP: điểm hòa vốn – số lượng đơn vị bán được để cơng ty đạt
điểm hịa vốn ở mức giá P
- giá bán/ đơn vị
Cv- chi phí khả biến bình qn/ đơn vị
∑Ci - tổng chi phí cố định

Trong đó:
Lợi nhuận dự kiến
- Các chiến lược điều chỉnh mức giá cơ bản
+ Định giá 2 phần: thường áp dụng cho các doanh nghiệp dịch vụ
+ Định giá trọn gói: Nguyên tắc: giá bán chọn gói < tổng tiền mua gói hàng
theo phương thức bán riêng rẽ.
+ Định giá theo nguyên tắc địa lý:định giá bán sản phẩm của mình cho khách
hàng theo từng khu vực địa lý.
Sv: Lê Ngọc Phong

16

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


+ Chiết giá và bớt giá:
● Chiết giá cho số lượng mua lớn
● Chiết khấu thương mại
● Chiết khấu thời vụ
● Chiết giá khuyến khích thanh tốn bằng tiền mặt và thanh tốn nhanh
● Bớt giá
+ Định giá khuyến mại
● Định giá lỗ để lôi kéo khách hàng
● Định giá cho những đợt bán hàng đặc biệt
● Định giá trả góp
● Bán hàng theo phiếu mua hàng
● Chiết giá về tâm lý
- Các chính sách định giá
+ Chính sách định giá thấp: định giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Chính sách này thường thành cơng trong các thị trường có nhu cầu dưới dạng
tiềm ẩn và khả năng khai thác lớn nếu giảm giá.
+ Chính sách ngang bằng với giá thị trường: phù hợp với các mặt hàng giống
nhau hoặc tương tự nhau, người bán khơng khó khăn gì trong việc quyết định
về giá khi có sự thay đổi trên thị trường.
+ Chính sách định giá cao hơn giá thị trường: chỉ được áp dụng khi cơng ty
kiểm sốt được thị trường và sự kiểm sốt này chỉ có thể đạt được khi cơng ty
có: sự khác biệt rõ nét về thuộc tính phối thức mặt hàng hỗn hợp, được bảo vệ
do có bằng sáng chế hay như uy tín mà cơng ty tạo ra
Các công cụ Marketing mix liên quan đến giá nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp gồm:

Sv: Lê Ngọc Phong

17


LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Định giá dựa vào cạnh tranh: Bên cạnh việc định giá dựa trên chi phí,
phịng marketing cũng tham khảo giá của một số đối thủ cạnh tranh
khác trên thị trường.
- Định giá dựa trên cảm nhận của khách hàng : Với đặc tính của người
tiêu dùng Việt Nam là rất quan tâm tới giá cả, đồng thời luôn thực hiện
so sánh giá trước bất kỳ quyết định mua hàng nào nên đưa ra một mức
giá cạnh tranh là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao khả năng cạnh
tranh cho công ty
- Phân hóa giá : Là một trong những yếu tố quan trọng của chiến lược giá
, định giá theo nguyên tắc địa lý . Xác định giá bán theo khu vực và chi
phí vận chuyển . Đây là một trong các công cụ để nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường
1.5.3 Phân phối ( place )
Trong Marketing, phân phối được hiểu là các quá trình tổ chức, kinh
tế, kỹ thuật nhằm điều hành và vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến
người tiêu dùng đạt hiệu quả kinh tế cao.(Giáo trình Marketing, Nxb. Tài
chính, trang 219)
Phân phối cần chú ý đến một số quyết định như: xử lý đơn đặt hàng, quyết
định về kho bãi dự trữ hàng, quyết định về khối lượng hàng hóa dự trữ trong
kho, và quyết định về vận tải.
Cách thức bán hàng và phân phối một sản phẩm hay dịch vụ có tác động
khơng nhỏ đến doanh số bán hàng. Bởi nó ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ

khách hàng. Hệ thống kênh phân phối khắc phục những hạn chế về không
gian, thời gian. Nếu nhà cung ứng sản phẩm hoặc nhà sản xuất thực hiện đầy
đủ mọi hoạt động phân phối để hàng hóa đến tay người tiêu dùng thì chi phí
Sv: Lê Ngọc Phong

18

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

bỏ ra là rất lớn. Nhưng khi thiết lập một hệ thống kênh phân phối hợp lý thì
giá thành sản phẩm giảm, tăng khả năng tiếp xúc của người tiêu dùng với sản
phẩm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì việc sử dụng những trung gian sẽ
mang lại hiệu quả cao hơn trong việc đảm bảo phân phối hàng hóa rộng khắp
và đưa hàng hóa đến thị trường mục tiêu. Nhờ vào những mối quan hệ và việc
chun mơn hóa thì sự
vận động của hệ thống kênh phân phối thông qua hoạt động của các thành
viên kênh mang lại nhiều lợi ích cho cơng ty kinh doanh hơn là tự làm lấy.
Có nhiều kiểu kênh phân phối nhưng có thể chia làm hai loại: kênh trực
tiếp và kênh gián tiếp. Kênh trực tiếp là việc bán hàng thẳng từ công ty đến
khách hàng bằng gặp gỡ trực tiếp, điện thoại, thư tín và các phương tiện điện
tử khác. Kênh gián tiếp là việc bán hàng thông qua một hoặc nhiều bên trung
gian thứ 3 như công ty môi giới, đại lý bán buôn, bán lẻ.
Các giải pháp Marketing mix liên quan đến phân phối nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp gồm:
- các quyết định quản trị kênh

- các quyết định liên quan đến giải quyết mâu thuẫn trong kênh
- các quyết định liên quan đến tăng hiệu quả kênh
1.5.4 Xúc tiến hỗn hợp ( promotion )
Chính sách xúc tiến hỗn hợp trong Marketing bao gồm tất cả các hoạt
động và giải pháp nhằm đề ra và thực hiện các chiến lược, chiến thuật xúc
tiến hỗn hợp nhằm thúc đẩy bán hàng, nâng cao uy tín và vị thế, tăng cường
khả năng của doanh nghiệp trên thị trường (Giáo trình Marketing, Nxb. Tài
chính, trang 255).
Đây cũng là một trong bốn cơng cụ chủ yếu của Marketing- Mix và nó
trở nên ngày càng có hiệu quả và quan trọng mà cơng ty có thể sử dụng để tác
Sv: Lê Ngọc Phong

19

LỚP: CQ54/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

động vào thị trường mục tiêu. Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là
truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ
mua hàng.
Chính sách xúc tiến hỗn hợp bao gồm 5 công cụ chủ yếu là:
- Quảng cáo: Theo nghĩa rộng, quảng cáo được hiểu là những hoạt
động giới thiệu và truyền đi thông tin về sản phẩm và hình ảnh của doanh
nghiệp nhằm kích thích khách hàng tiêu thụ hàng hóa dịch vụ, nâng cao uy tín
cho nhà kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường
Theo Philip Kotler : Quảng cáo là những hình thức truyền thơng

khơng trực tiếp, được thực hiện thông qua những phương tiện truyền tin phải
trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí
- Marketing trực tiếp: Là phương thức truyền thông trực tiếp mà doanh
nghiệp sử dụng để tiếp cận khách hàng mục tiêu dưới các hình thức như: chào
hàng, phiếu đặt hàng, mua hàng, gửi phiếu thơng qua thư tín, phone, email,
fax,… với mong muốn nhận được sự đáp ứng kịp thời.
- Khuyến mãi: là tập hợp các kỹ thuật nhằm tạo ra sự khích lệ ngắn
hạn, thúc đẩy khách hàng hoặc các trung gian mua ngay, mua nhiều hơn và
mua thường xuyên hơn. Bao gồm: phiếu giảm giá; quà tặng khi mua sản
phẩm; tổ chức các cuộc thi và trao giải thưởng; tặng hàng mẫu, hàng miễn
phí; xổ số; ưu đãi người tiêu dùng; bao gói giá rẻ (kèm thêm sản phẩm); dùng
thử miễn phí,…
- Quan hệ cơng chúng (PR): PR là việc quản lý truyền thơng nhằm
xây dựng, duy trì mối quan hệ tốt đẹp và sự hiểu biết lẫn nhau giữa một tổ
chức, một cá nhân với công chúng của họ. Từ đó mà tạo ra hình ảnh tốt đẹp,

Sv: Lê Ngọc Phong

20

LỚP: CQ54/32.02


×