Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

287 kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH tư vấn và đầu tư HTC phú cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.63 KB, 128 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
cơng ty TNHH tư vấn và đầu tư HTC Phú Cường.
Sinh viên

Nguyễn Việt Phương

Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp

1.


Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ngày nay, doanh nghiệp có nhiều cơ hội để hội nhập nền kinh tế đang

ngày càng phát triển nhưng đồng thời, các doanh nghiệp cũng phải đương đầu
với khơng ít những khó khăn do nền kinh tế thị trường mang lại. Nhưng khó
khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay gắt khơng những của doanh nghiệp
trong nước mà cả những doanh nghiệp nước ngoài. Để đứng vững trong cuộc
cạnh tranh này, yêu cầu cấp thiết đối với doanh nghiệp là phải đổi mới hệ
thống công cụ quản lý, đổi mới công nghệ và các phương thức sản xuất kinh
doanh, trong đó có cơng cụ kế tốn.
Trong q trình sản xuất kinh doanh, tất cả các khâu, các giai đoạn đều
có thể ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
đó, khâu bán hàng là một trong những khâu vơ cùng quan trọng. Kế tốn bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh với tư cách là một bộ phận của hệ thống
kế tốn doanh nghiệp, có vai trị quan trọng trong việc tổ chức luân chuyển
chứng từ hợp lý, chính xác giúp cơng tác bán hàng được nhanh chóng hơn,
phản ánh thơng tin kế tốn trung thực, đầy đủ, kịp thời, giúp cho các nhà quản
lý có đủ cơ sở để nhận định chính xác về tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định quản lý kinh tế đúng
đắn, mang lại hiệu quả cho các kỳ hoạt động tiếp theo.
Nhận thức rõ được vai trò quan trọng của cơng tác kế tốn, đặc biệt là
cơng tác kế tốn trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, trong thời gian
thực tế tại công ty TNHH tư vấn và đầu tư HTC Phú Cường e xin được chọn
đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” với mục tiêu học
hỏi, trau dồi kiến thức, tìm hiểu thực tế về phương pháp hạch tốn của cơng ty
theo chế độ kế toán và những chuẩn mực kế toán của nước ta hiện nay.


Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

2.
-

Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết

-

quả kinh doanh.
Phân tích thực trạng về kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Tư vấn và Đầu tư HTC Phú Cường. Qua đó
phân tích những ưu điểm và hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác kế toán

-

bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Cơng ty.
Trên cơ sở hệ thống phân tích lý luận và nghiên cứu, khảo sát thực tế,
đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tư vấn và Đầu tư HTC Phú

3.

-

Cường.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề về kế toán bán hàng và xác định

-

kết quả kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và
thực tế tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại

4.

Công ty TNHH Tư vấn và Đầu tư HTC Phú Cường
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp quan sát, nghiên cứu, phân tích mọi vấn đề,

mọi khía cạnh có liên quan tới cơng ty như hệ thống tổ chức quản lý. Tình
hình sản xuất kinh doanh và đặc biệt là cơng tác hạch tốn kế tốn thơng
qua các sổ sách kế tốn trong cơng ty, tình hình thực tế tại các phịng ban,
phân xưởng, từ đó so sánh giữa lý thuyết và thực tế đang được vận dụng
tại cơng ty, sau đó đi đến những mặt đạt được và những mặt cịn tồn tại cần
khắc phục tại cơng ty.
5.

Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Trên cơ sở vận dụng những lý luận về kế toán bán hàng và xác định

kết quả kinh doanh đã học ở nhà trường và căn cứ vào tình hình thực tế

của cơng ty, được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo TS.Nguyễn Quang
Hưng và các cán bộ phịng kế tốn, em được tìm hiểu thực tế hoạt động

Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

bán hàng. Đây cũng là thời gian học viện tạo điều kiện cho sinh viên củng
cố kiến thức đã học, đồng thời bổ sung, nâng cao kiến thức thực tế sẵn
sàng hành trang bước vào nghề. Xuất phát từ đó em xin mạnh dạn đi sâu
vào nghiên cứu đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Tư vấn và Đầu tư HTC Phú Cường”
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:


Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế tốn bán hàng và xác



định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Tư vấn và Đầu tư HTC Phú Cường

• Chương 3: Hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tư vấn và Đầu tư HTC Phú

Cường
Sau cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo
TS.Nguyễn Quang Hưng và các cán bộ phịng kế tốn - tài chính Cơng ty
TNHH Tư vấn và Đầu tư HTC Phú Cường đã giúp em hoàn thành đề tài
này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1. Các khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về quá trình bán hàng


Khái niệm
Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa gắn với phần
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá
trình hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại, đây là

quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ
hoặc vốn trong thanh toán.


Đặc điểm của quá trình bán hàng
- Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán. Người

bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, thanh toán và chấp nhận thanh
toán.
- Có

sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người sở hữu mất

quyền sở hữu cịn người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán.
- Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa các đơn vị kinh tế cung cấp cho
khách hàng một khối lượng hàng hóa nhất định và nhận lại từ khách hàng một
khoản tiền gọi là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.
 Phương thức bán hàng:

* Phương thức bán buôn:
Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá trị,
chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán bn hàng hóa thường được áp dụng

Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

đối với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi 2 hình
-

thức: Hình thức bán bn qua kho và bán bn vận chuyển thẳng.
Hình thức bán bn qua kho:
Theo hình thức này, hàng hóa, thành phẩm được xuất bán cho khách
hàng từ kho dự trữ của doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách: xuất bán trực
tiếp và xuất gửi đi bán.
+ Hình thức xuất bán trực tiếp: xuất bán trực tiếp là hình thức bán
hàng mà doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc
nơi bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp. Hàng hóa, thành phẩm được coi là
bán và hình thành doanh thu bán hàng khi khách hàng nhận đủ hàng hóa,
thành phẩm và ký hóa đơn xác nhận đủ hàng.
+ Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, định kỳ căn cứ vào
hợp đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho
khách hàng và giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng. Hàng hóa gửi đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi khách hàng thông báo nhận được
hàng và chấp nhận thanh tốn hoặc thanh tốn tiền hàng ngay thì khi đó hàng
hóa mới được chuyển quyền sở hữu và được xác định là bán hàng, doanh
nghiệp được ghi nhận doanh thu bán hàng. Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp bán hay doanh nghiệp mua chịu tùy theo hợp đồng ký kết giữa hai

-

doanh nghiệp.
Hình thức bán bn vận chuyển thẳng:
Bán bn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng

của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa khơng qua kho của bên
bán. Hình thức này cũng gồm nhiều hình thức nhỏ như gia hàng tay ba, hình
thức vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn và khơng tham gia thanh
tốn…
+ Bán bn giao tay ba (bán bn vận chuyển thẳng trực tiếp): Theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao
bán thẳng cho người mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại

Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng hóa được xác định là bán khi người mua
đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp,
còn việc thanh toán tiền tùy theo hợp đồng đã ký giữa hai bên.
+ Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và
chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua hàng bằng phương thức vận tải của
mình hoặc th ngồi. Hàng hóa gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận
thanh tốn thì lúc đó mới xác nhận là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển tùy theo
hợp đồng ký kết có thể do bên bán hoặc bên mua chịu.
* Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực
sản xuất đến lĩnh vực tiêu dung.Tại khâu này, hang hóa kết thúc lưu thơng,

thực hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng.Bán lẻ thường bán với khối
-

lượng ít, giá bán ổn định.Bán lẻ thường áp dụng các phương thức sau.
Bán hàng thu tiền trực tiếp: theo hình thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn
thành trực tiếp với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng

-

giao hàng cho khách hàng.
Bán hàng thu tiền tập trung: theo hình thức này, khách hàng nộp tiền cho
người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân

-

viên bán hàng khác đảm nhận.
Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: theo hình thức này, khách hàng
tự chọn mặt hàng mua trong siêu thị và thanh toán tiền hàng tại các cửa thu

-

tiền của siêu thị.
Bán hàng theo phương thức đại lý: theo hình thức này, doanh nghiệp bán ký
hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng

-

bán hàng cho họ.
Bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp: theo hình thức này, doanh nghiệp
bán chỉ thu một phần tiền hàng, phần còn lại khách hàng , phần còn lại khách

hàng sẽ được trả dần và phải chịu số tiền lãi nhất định.
Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.1.2. Khái niệm về kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn
hàng bán gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá
thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng
cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản
đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động BH = tổng doanh thu thuần về BH– giá vốn hàng
bán và CP thuế TNDN – CPBH và CP QLDN.
1.1.2. Ý nghĩa, yêu cầu quản lý đối với quá trình bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Ý nghĩa
+ Về phía Doanh nghiệp: Bán hàng là vấn đề sống còn quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì, thơng qua bán hàng thì tính
chất hữu ích của sản phẩm sản xuất ra mới chính thức được xã hội thừa nhận.
Khi đó giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm mới được thực hiện. Có tiêu thụ
được sản phẩm doanh nghiệp mới có khả năng bù đắp tồn bộ chi phí để tiếp
tục thực hiện chu kỳ sản xuất mới. Việc quản lý tốt quá trình bán hàng (Tăng
nhanh về số lượng và rút ngắn thời gian) sẽ làm tăng vòng quay của vốn lưu
động, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, tránh việc sử dụng vốn kém hiệu quả,

đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng để thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng. Đồng thời, đó cũng là tiền đề vật chất làm tăng thu nhập cho
doanh nghiệp, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Ngược lại, nếu
công tác quản lý quá trình bán hàng kém sẽ ảnh hưởng xấu đến sản xuất kinh
doanh. Sản phẩm không tiêu thụ được sẽ gây căng thẳng về mọi mặt tài chính,

Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

q trình tái sản xuất sẽ bị thu hẹp, ngừng trệ, vốn kinh doanh bị ứ đọng, gây
tình trạng rối loạn, bế tắc dẫn đến nguy cơ phá sản.
Để biết được hoạt động bán hàng của doanh nghiệp mình có đem lại lợi
nhuận hay khơng, doanh nghiệp phải tính tốn xác định kết quả bán hàng. Xác
định kết quả bán hàng là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động bán
hàng trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, xác định tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước… Việc tính tốn xác định đúng kết quả bán
hàng có nghĩa là doanh nghiệp đã tính tốn đủ các chi phí bỏ ra, cân đối để
tìm được các biện pháp tài chính hợp lý nhằm bù đắp chi phí và có lãi, đảm
bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời kết quả tính
tốn được là số liệu để cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như
các nhà đầu tư, các cấp chủ quản, các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan
thuế…phục vụ cho những mục đích nhất định.
+ Về phía các doanh nghiệp khác có quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp
thì việc cung ứng kịp thời, đúng hạn, đúng quy cách, phẩm chất, đúng số

lượng yêu cầu sẽ giúp cho doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh
đã vạch ra, trên cơ sở đó đạt được lợi nhuận mong muốn. Các đối tác và các
chủ nợ rất quan tâm đến kết quả bán hàng của doanh nghiệp để cân nhắc,
quyết định có làm ăn lâu dài, tiếp tục cho vay hay thu hồi vốn đã cho vay đối
với doanh nghiệp.
+ Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Thực hiện tốt khâu bán hàng là
sự cân đối giữa sản xuất với tiêu dùng, đồng thời cũng đảm bảo sự cân đối sản
phẩm trong từng ngành với nhau. Mặt khác, trong điều kiện hiện nay, khi mà
các mối quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ thì cơng tác bán
hàng của mỗi doanh nghiệp có thể tạo nên uy tín, sức mạnh của đất nước trên
trường quốc tế, góp phần tạo nên sự cân đối của các khâu thanh toán quốc tế.

Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.2.2. Yêu cầu quản lý
Quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, do đó cần phải được quản lý chặt chẽ,
hiệu quả nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển đi lên.
Quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng bao gồm quản
lý về kế hoạch và quản lý việc thực hiện kế hoạch bán hàng đối với từng thời
kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế cũng như quản lý về số lượng,
chất lượng mặt hàng, thời gian bán hàng, giá vốn hàng bán, tình hình thanh
tốn tiền hàng, thanh tốn thuế, các khoản phải nộp Nhà nước, các chi phí

phát sinh ngồi khâu kinh doanh.
Quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng bám sát các
yêu cầu sau:
-

Giám sát chặt chẽ hàng bán trên tất cả các phương diện như: Số lượng,

-

chất lượng, chủng loại…tránh hiện tượng mất mát, hư hỏng, ứ đọng.
Giám sát chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh trong q trình bán hàng,

-

phát huy tính hiệu quả, tránh tham ơ, lãng phí.
Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng phương thức bán
hàng, phương thức thanh tốn, các chính sách sau bán hàng phù hợp
nhằm tăng sản lượng bán ra, tăng doanh thu, giảm chi phí.

1.1.3. Nhiệm vụ của kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong công tác quản lý
-

Việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sẽ tạo
điều kiện để sản xuất phát triển, từng bước đưa cơng tác hạch tốn kế
tốn vào nề nếp. Thơng qua số liệu của kế tốn bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh, chủ doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ
hồn thiện kế hoạch về doanh thu, giá bán và lợi nhuận. Từ đó có thể

Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12


Trang 11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

tìm ra các biện pháp tối ưu, đảm bảo duy trì sự cân đối thường xuyên
giữa các yếu tố đầu vào - đầu ra. Nhà nước có thể kiểm tra việc thực
hiện, chấp hành luật về kinh tế tài chính nói chung và thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế nói riêng, nghĩa vụ tài chính đối với các bên có quan hệ
kinh tế với doanh nghiệp.
* Để đáp ứng được các yêu cầu về quản lý bán hàng và xác định kết quả
bán hàng, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình xuất bán sản
phẩm trong và ngồi doanh nghiệp, tính tốn đúng đắn trị giá vốn của

-

hàng hóa xuất bán.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
thu nhập, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động
trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu

-

của khách hàng

Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch, kỷ luật thanh tốn với

-

Nhà nước.
Cung cấp thơng tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình số
lượng, chất lượng sản phẩm, tình hình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.

1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối đến kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1.1 Nguyên tắc kế toán chi phối đến kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
7 nguyên tắc kế toán: nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc cơ sở dồn tích,
nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc
Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

trọng yếu, nguyên tắc hoạt động liên tục đều có ảnh hưởng chi phối đến kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại,
trong đó các nguyên tắc ảnh hưởng rõ rệt đến kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng bao gồm:

Nguyên tắc phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi


-

nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với
doanh thu bao gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kì
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm:
+ Chi phí của kỳ tạo ra doanh thu đó là các chi phí đã phát sinh thực tế

-

trong kỳ và liên quan đến việc tạo ra doanh thu của kỳ đó.
+ Chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí được ghi nhận trong kì khơng phụ thuộc khoản chi phí
đó được chi ra trong kì nào. Quy định hoạch toán phù hợp giữa doanh thu và
chi phí nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả kinh doanh của từng kì kế
tốn, giúp nhà quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và có hiệu
quả.


Nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đốn cần thiết để lập các

ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Ngun tắc thận trọng
địi hỏi:

-

Khơng đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc

-

chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát

Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

sinh.
 Nguyên tắc nhất qn:
Các chính sách và phương pháp kế tốn doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có
thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do
và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với
các phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như:
phương pháp tính trị giá hàng xuất kho.



Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài

sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
tốn vào thời điểm phát sinh, khơng căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại, tương lai.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng


VAS 14. Doanh thu và thu nhập khác.

- Theo chuẩn mực số 14, doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thơng thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu
được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được
quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.

Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


- Doanh thu bán hàng là doanh thu mà doanh nghiệp thu được từ hoạt
động bán hàng, bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra (doanh nghiệp
sản xuất) hoặc bán hàng hóa mua vào (doanh nghiệp thương mại).
- Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa
mãn các điều kiện sau:
 Doanh

nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền

với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho người mua.
 Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hố như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch
bán hàng.
 Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng


-

Nội dung
Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu: là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp trừ phần vốn góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được
ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi
ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền

-


nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Doanh thu bán hàng: là doanh thu thu được từ hoạt động bán sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động
sản đầu tư. Trong các doanh nghiệp thương mại, doanh thu bán hàng
chỉ là phần lợi ích kinh tế thu được từ q trình bán hàng hóa mua vào.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch về bán

hàng được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về bán
Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

hàng liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế tốn của
kỳ đó.


Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14, Doanh nghiệp chỉ ghi nhận

-

doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn cả năm điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với


-

quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người

-

sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch

-

bán hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.



Nguyên tắc xác định doanh thu trong từng trường hợp:
Trong các tường hợp cụ thể, doanh thu bán hàng được xác định khi:

-

Đối với bán buôn qua kho: doanh thu bán hàng được xác định khi hàng
hóa đã được chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu cho người mua, hàng đã xuất kho có đầy đủ hóa đơn, chứng từ
kèm theo (PXK, biên bản bàn giao…) khơng cịn nắm giữ trong kho
của doanh nghiệp, người mua ký xác nhận đã nhận hàng và chấp nhận


-

thanh tốn.
Đối với hình thức bán bn vận chuyển thẳng: doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi hàng hóa đã được chuyển đến cho người mua tại nơi
đã thỏa thuận trước giữa hai bên, có đầy đủ chứng từ (PXK, biên bản
bàn giao…), hóa đơn , hai bên ký xác nhận vào chứng từ và người mua
chấp nhận thanh toán.

Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện tài chính

Đối với bán lẻ: Doanh thu bán hàng được xác định khi hàng đã chuyển
giao trực tiếp cho khách,khách hàng ký xác nhận vào hóa đơn bán hàng

-

và khách hàng thanh tốn tiền mặt hoặc chấp nhận thanh toán.
Đối với bán hàng theo phương thức đại lý: Doanh thu bán hàng được
ghi nhận khi đại lý đã bán được hàng hóa, thành phẩm chứ khơng phải
thời điểm giao hàng cho đại lý, chi phí liên quan đến giao dịch bán


*

hàng có khoản hoa hồng bán hàng.
Lưu ý: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng
quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua
theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu
khi những điều kiện cụ thể đó khơng cịn tồn tại và người mua không
được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa (trừ trường hợp KH có quyền trả











lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác)
.Chứng từ kế toán
Hoá đơn GTGT( mẫu 01-GTGT-3LL).
Hoá đơn bán hàng thông thường( mẫu 02- GTGT-3LL).
Phiếu xuất kho kiêm phiếu giao hàng (S03a-DNN).
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi( mẫu 01- BH).
Các chứng từ khác: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, giấy nhận nợ.
Bảng kê bán lẻ hàng hóa, thành phẩm
Đơn đặt hàng,Hợp đồng kinh tế, báo giá.


 . Tài khoản kế toán sử dụng

Kế toán sử dụng tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch, các
nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng các tài
khoản liên quan khác như: TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp; TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện; các tài khoản thanh toán TK 111, 112, 131 …

Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 (Theo TT 133/2016TT-BTC):
-

Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5118 - Doanh thu khác

* TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Tài khoản này dùng để phản ánh
thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp trong kỳ.
 . Trình tự kế tốn
TK511


TK 111,112,131

TK3331

Bán hàng trực tiếp

TK 6421
Hoa hồng đại lý

Bán hàng ký gửi đại lý
(2a )
Doanh thu BH

TK1331
Thuế GTGT

Số tiền đã thu được

hoa hồng đại lý

TK 3331

TK 131
TK 3387
TK515

Lãi trả

Số tiền còn Số tiền thu
phải thu


ở kỳ tiếp

chậm

Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.2.2. Kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu



-

Nội dung
Khái niệm
Chiết khấu thương mại.: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

-

Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người

mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

-

Hàng bán bị trả lại.: Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng
hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh
toán.



Nguyên tắc kế toán
Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm
doanh thu của kỳ phát sinh.
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước,
đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc
hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ
sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước
thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế tốn phải coi đây là một sự kiện cần
điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh
thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).

Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 19



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết
khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì
doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực
hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện
khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền
người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hố đơn là giá đã trừ chiết
khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản
này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại
(doanh thu thuần).
- Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số
tiền phải thanh tốn trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh
thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản
chiết khấu thương mại cần phải theo dõi riêng trên tài khoản này thường phát
sinh trong các trường hợp như:
+ Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán
hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh
do người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết
khấu và khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối
cùng;
+ Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số lượng hàng mà nhà
phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định


Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 20


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

được số chiết khấu thương mại phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng
sản phẩm đã tiêu thụ.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm,
hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong
hợp đồng kinh tế. Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo
những nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện
khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người
mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm) thì doanh
nghiệp (bên bán hàng) khơng sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản
ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần).
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp
thuận giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hố
đơn (giảm giá ngồi hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất...
Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của
số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, khơng đúng
chủng loại, quy cách.
*

Kế tốn phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng

bán, hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán,
như: bán hàng (sản phẩm, hàng hố), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết
chuyển tồn bộ sang tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.



Chứng từ sử dụng:

Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại; Biên bản thỏa thuận giảm giá; Hóa
đơn hàng bán bị trả lại; Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng; Các chứng từ nộp
thuế,…

Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 22


Luận văn tốt nghiệp




Học viện tài chính

Trình tự kế tốn hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:

Sơ đồ 1.05a: Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
TK111,112,131

TK511
(1a )
TK 3331
(1b)

Sơ đồ 1.05b: Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
TK111,112,131

TK511
(2)

Giải thích sơ đồ
(1a): Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh trong kỳ.
(1b): Thuế GTGT phải nộp được giảm
(2): Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh trong kỳ theo phương pháp trực tiếp

1.2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán



Nội dung:
Giá vốn hàng bán được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh là tồn

bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm giá vốn
hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 23


Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Học viện tài chính

Trang 24


Luận văn tốt nghiệp



Học viện tài chính

Đối với hàng hóa:
- Hàng hố mua về khơng qua nhập kho bán ngay, giá mua và chi phí

mua là giá vốn hàng bán. Không cần phương pháp xác định giá vốn hàng xuất

bán
- Hàng hoá xuất kho để bán: trị giá gốc của hàng hố xuất kho chính là
giá vốn hàng bán.
- Giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán được xác định qua 3 bước:
+ Bước 1: Xác định trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho.
+ Bước 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng hố xuất kho
+ Bước 3: Tổng hợp kết quả tính được ở hai bước trên sẽ tính được trị
giá vốn hàng hố xuất kho.
Tính trị giá mua của hàng xuất kho
- Theo chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho và thực tiễn hiện nay
tính trị giá hàng xuất kho được thực hiện theo các phương pháp sau đây:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Theo phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng
tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá
trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): áp dụng dựa trên giả
định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước,
và hàng tồn kho cịn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần

Sinh viên: Nguyễn Việt Phương – CQ54/21.12

Trang 25


×