Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.22 KB, 26 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG 2: Cơ sở, quá trình hình thành phát triển tư tưởng HCM
I/CÂU 1: Trình bày cơ sở hình thành tư tưởng HCM
1.Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Chính quyền triều Nguyễn đã khuất phục thực dân Pháp, thừa nhận
nền bảo hộ.
- Phong trào “Cần vương” thất bại. Hệ tư tưởng phong kiến lỗi thời
trước nhiệm vụ lịch sử.
- Cuộc khai thác của thực dân Pháp làm cho xã hội Việt Nam có sự
phân hóa, xuất hiện giai cấp cơng nhân, tiểu tư sản, tư sản tạo tiền đề
cho phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX.
- Phong trào yêu nước theo xu hướng dân chủ tư sản.
b Thực tiễn thế giới cuối thể kỷ XIX đầu XX
- Chủ nghĩa tư bản bước sang giai đoạn độc quyền.
- Chủ nghĩa đế quốc trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa.
- Các nước thuộc địa châu Á, châu Phi, khu vực Mỹ Latinh tồn tại cả
2: Sự xâm lược, thống trị của thực dân và sự bóc lột phong kiến.
- Cao trào CMT10 Nga lật đổ nhà nước tư sản, thiết lập chính quyền
Xơviết, “thức tỉnh các dân tộc Châu Á” mở ra trước mắt họ thời đại
CM chống đế quốc, thời đại GPDT.
a

2.Cơ sở lý luận
a

Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc

- Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời: truyền thống yêu nước, kiên cường, bất khuất,
tương ái, nhân nghĩa, thủy chung
+ Truyền thống yêu nước


+Tinh thần đoàn kết tương thân, tương ái, sống nhân nghĩa
+Sống có tình, có nghĩa, có thủy chung, có nhân, có đức, có trước, có sau, biết trung, biết
hiếu…
+Trí tuệ sáng tạo, quý trọng hiền tài, khiêm tốn, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
b

Tinh hoa văn hóa nhân loại

*Tinh hoa văn hóa phương Đơng

1


Tinh hoa văn hóa, tư tưởng phương Đơng kết tinh trong ba học thuyết lớn Nho giáo, Phật
giáo, Lão giáo. Đó là những học thuyết có ảnh hưởng sâu rộng ở phương Đông, và ở Việt
Nam trước đây.
+Về NHO GIÁO: : triết lý hành động, nhập thế, tu dưỡng đạo đức, lễ giáo, giáo dục đạo
đức cá nhân, xã hội bình trị, thế giới hịa mục…
+Đối với Phật giáo: Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu
thương con người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình
đẳng của con người và chân lý; khuyến khích con người sống hịa đồng, gắn bó với đất
nước của Đạo Phật.
+Tơn Trung Sơn: những điều thích hợp với nước ta “dân tộc độc lập, dân quyền tự do,
dân sinh hạnh phúc”
+Đối với Lão giáo (hoặc Đạo giáo), HCM chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử,
khuyên con người nên sống gắn bó với thiên nhiên, hịa đồng với thiên nhiên, hơn nữa
phải biết bảo vệ môi trường sống. Người khun các bộ, đảng viên ít lịng tham muốn về
vật chất; thực hiện cần kiệm liên chính, chí cơng vô tư; hành động theo đạo lý với ý nghĩa
là hành động đúng với quy luật tự nhiên,xã hội.
*Tinh hoa văn hóa phương Tây

+Tư tưởng dân chủ, tự do, bình đẳng
+Tư tưuởng cách mạng Phương Tây
*Chủ nghĩa Mac-Lenin
+Thế giới quan: Duy vật biện chứng
+Phương pháp luận: biện chứng cách mạng
+Con đường cách mạng vơ sản: giải phóng dân tộc và tiến lên xây dựng Xã hội chủ nghĩa
3.Nhân tố chủ quan
a.Phẩm chất HCM
-Sống có hồi bão, có lý tưởng
(HCM có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu dân, cứu nước thoát khỏi cảnh lầm than, cơ
cực để đuổi kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Người có ý chí nghị lực to lớn, một mình

2


dám đi ra nước ngoài khảo sát thực tế các nước đế quốc giàu có cũng như các nước thuộc
địa nghèo nàn, lạc hậu, chỉ với hai bàn tay trắng.)
-Tư duy độc lập, sáng tạo, nhạy bén
(Đặc biệt là HCM là người có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ , sáng tạo, giàu tính phê
phán, đổi mới và cách mạng; đã vận dụng đúng quy luật chung của xã hội loài người, của
cách mạng thế giới vào hoàn cảnh riêng, cụ thể của vN ; đề xuất tư tưởng, đường lối cách
mạng mới đáp ứng đúng đòi hỏi thực tiễn; có năng lực tổ chức biến tư tưởng, đường lối
thành hiện thực.
-Tinh thần kiên cường, bất khuất
-Trái tim nhân ái
-HCM là người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại, đã đưa cách mạng VN vào
dòng chảy chung của cách mạng thế giới.
-Là người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân. Là người suốt đời đấu tranh cho
sự nghiệp cách mạng của Đảng cộng sản VN và của cách mạng thế giới.
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận


 60 năm làm cách mạng.
 30 năm hoạt động ở nước ngoài.
 Đã đến gần 30 quốc gia và vùng lãnh thổ.
 Biết rất nhiều thứ tiếng nước ngoài.
 Làm nhiều nghề…
 Tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp
 Thành lập Đảng CS Việt Nam
 Sáng lập Mặt trận dân tộc thống nhất
 Sáng lập Quân đội nhân dân Việt Nam
 Khai sinh nhà nước nhân dân kiểu mới ở Việt Nam…
3


CÂU 2: Trình bày quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM
Giai đoạn 1:Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước ( Trước 5/6/1911 ->
Bác ra đi tìm đường cứu nước )
Giai đoạn 2:Hình thành TT cứu nước, GPDT VN theo con đường CMVS ( 6/61911 –
30/12/1920 -> Tìm ra con đường cứu nước )
Giai đoạn 3:Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng VN ( 31/12/1920
– 3/2/1930 -> Thành lập Đảng cộng sản VN )
Giai đoạn 4:Vượt qua sóng gió, thử thách, kiên trì giữ vững đường lối, phương pháp CM
VN đúng đắn, sáng tạo (4/2/1930 – 28/1/1941 -> Bác về nước )
Giai đoạn 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện, soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta ( 29/1/1941 – 2/9/1969 -> Bác mất )
*Giai đoạn 1: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước ( Trước
5/6/1911 -> Bác ra đi tìm đường cứu nước)
Đây là thời kỳ đầu tiên, ngắn nhưng quan trọng .Đây là giai đoạn Hồ Chí Minh tiếp nhận
truyền thống yêu nước, nhân nghĩa của dân tộc, hấp thụ vốn văn hóa Quốc học, Hán học,
bước đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây . Chứng kiến cuộc sống điêu đứng, cơ cực của

nhân dân, tinh thần đấu tranh bất khuất của cha anh, hình thành nên hồi bão cứu nước
của mình . → quê hương, gia đình, truyền thống dân tộc là những nhân tố trực tiếp ảnh
hưởng đến sự hình thành nhân cách Hồ Chí Minh .
**Giai đoạn 2: Hình thành TT cứu nước, GPDT VN theo con đường CMVS
( 6/61911 – 30/12/1920 -> Tìm ra con đường cứu nước )
-Năm 1911, Bác sang Pháp, sau đó sang Anh, Mỹ.
- Năm 1913, Người từ Mỹ quay lại Anh tham gia cơng đồn thuỷ thủ Anh.
-Năm 1917, Người từ Anh lại sang Pháp vào lúc nổ ra cách mạng Tháng Mười Nga, Pa-ri
sơi động tìm hiểu cách mạng tháng Mười.
-Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc ra nhập Đảng xã hội Pháp.
-Tháng 7/1920 đọc Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin . , HCM
đã tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.

4


-Tháng 8/1919, Bác gửi bản yêu sách của nhân dân An-nam đến hội nghị Véc-xay. Đại
hội XVIII Đảng xã hội Pháp thảo luận vấn đề gia nhập Quốc tế III.
-Từ ngày 25 đến 30/12/1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội lần thứ 18 Đảng Xã hội
Pháp với tư cách đại biểu Đông Dương. Kết thúc Đại hội ngày 30/12/1920, Nguyễn Ái
Quốc tán thành thành lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành một trong những người sáng
lập Đảng Cộng sản Pháp, và cũng là người Cộng sản đầu tiên của dân tộc Việt Nam.
Giai đoạn này đánh dấu sự phát triển vượt bậc thế giới quan của Hồ Chí Minh từ giác
ngộ chủ nghĩa dân tộc đến giác ngộ chủ nghĩa Mác-Lênin, từ chiến sĩ chống thực dân
trở thành chiến sĩ cộng sản Việt Nam. Đây là giai đoạn quan trọng có ý nghĩa vạch
đường cho cách mạng Việt Nam
***Giai đoạn 3: :Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng VN
( 31/12/1920 – 3/2/1930 -> Thành lập Đảng cộng sản VN )
Đây là giai đoạn Hồ Chí Minh hoạt động lý luận và thực tiễn trên địa bàn Pháp (1921
– 1923), Liên Xô (1923 – 1924), Trung Quốc (1924 – 1927), Thái Lan (1928 – 1929)


Trong giai đoạn này, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đã được hình
thành về cơ bản. Những cơng trình như Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường
Kách mệnh (1927) và những bài viết của Người trong thời kì này đã thể hiện những
quan điểm lớn, sáng tạo về con đường cách mạng Việt Nam.
Có thể tóm tắt nội dung chính của những quan điểm đó như sau:
- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng
vô sản.
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vơ sản ở chính quốc có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Cách mạng thuộc địa không lệ thuộc vào cách mạng ở
chính quốc mà có tính chủ động và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng ở
chính quốc.
- Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mệnh”, đánh đuổi thực
dân, giành lại độc lập, tự do cho các dân tộc thuộc địa.
-Cách mạng giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng, phải xây dựng khối
đại đoàn kết tồn dân trên nền tảng liên minh cơng nơng.

5


-Phương pháp cách mạng : phải tập hợp, giác ngộ, tổ chức quần chúng từ thấp đến
cao, phải nắm vững tình thế thời cơ cách mạng .
- Phải có Đảng theo chủ nghĩa Mác Lênin, có đội ngũ cán bộ hy sinh chiến đấu vì lý
tưởng của Đảng và sự tồn vong của dân tộc cách mạng mới thành công . → Những
quan điểm cơ bản của Nguyễn Ái Quốc về con đường cách mạng Việt Nam được
truyền bá về trong nước, đến với các tầng lớp nhân dân Việt Nam, tạo ra một xung lực
mới, một chất men kích thích , thúc đẩy phong trào dân tộc phát triển theo xu hướng
mới của thời đại .
****Giai đoạn 4: Vượt qua sóng gió, thử thách, kiên trì giữ vững đường lối, phương
pháp CM VN đúng đắn, sáng tạo (4/2/1930 – 28/1/1941 -> Bác về nước ).

-Tư tưởng Hồ Chí Minh vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường đã xác định cho
cách mạng Việt Nam . Thử thách mà tư tưởng Hồ Chí Minh đã vượt qua : - Bị tư tưởng
“tả khuynh” của Quốc tế Cộng sản chi phối, lại khơng nắm vững tình hình thực tế ở các
nước phương Đông nên Quốc tế Cộng sản đã chỉ trích, phê phán đường lối của Nguyễn
Ái Quốc vạch ra trong Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng .
– Hội nghị Trung ương tháng10/1930 của Đảng chịu sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản
cũng ra“án nghị quyết”“thủ tiêu”Chính cương, Sách lược vắn tắt của Đảng và đổi tên
Đảng thành Đảng cộng sản Đông Dương .
→ Nguyễn Ái Quốc đã vượt qua thử thách khó khăn trên, kiên trì quan điểm về dân tộc
và giai cấp của mình đã lựa chọn cho cách mạng
-Thực tiễn cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới chứng minh quan điểm của
Nguyễn Ái Quốc là đúng đắn :
- Đại hội VII Quốc tế Cộng sản (tháng7/1935) đã phê phán khuynh
hướng“tả”,“hữu”,“biệt phái”,bỏ rơi ngọn cờ dân tộc. Quốc tế Cộng sản đã chuyển hướng
chiến lược của cách mạng thế giới, thành lập Mặt trận dân chủ chống phát xít
- Đảng Cộng sản Đơng Dương đề ra “Chính sách mới” năm 1936 phê phán chủ trương
“bè phái” “tả khuynh” có trước đây, trở lại với Chính cương, Sách lược vắn tắt của Hồ
Chí Minh, thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương .
- Hội nghị Trung ương tháng 11/ 1939 của Đảng chủ trương giải phóng dân tộc là mục
tiêu trực tiếp của cách mạng Việt Nam
- Năm 1938 từ Liên Xô về Trung Quốc, ngày 28/01/1941 về nước trực tiếp lãnh đạo cách
mạng, chủ trì hội nghị Trung ương lần thứ lần thứ VIII của Đảng, hoàn chỉnh chủ trương

6


chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của cách mạng Việt Nam, chuẩn bị đường lối cho cách
mạng tháng Tám 1945.
-Tuyên ngôn độc lập mà tư tưởng cốt lõi là độc lập, tự do gắn với phát triển lên chủ nghĩa
xã hội là tư tưởng được Hồ Chí Minh nêu lên trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng 1930

đã được hiện thực hóa và trở thành chân lý của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và
xây dựng xã hội mới của dân tộc Việt Nam .
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945 và sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa là thắng lợi của sự vận dụng sáng tạo phát triển chủ nghĩa Mác Lênin vào hoàn cảnh
Việt Nam, là thắng lợi của tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội mà Hồ
Chí Minh kiên định .
*****Giai đoạn 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hồn thiện , soi đường
cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta ( 29/1/1941 – 2/9/1969 -> Bác
mất )
Đây là thời kỳ mà Hồ Chí Minh cùng trung ương Đảng lãnh đạo nhân dân ta vừa tiến
hành kháng chiến chống thực dân Pháp, vừa xây dựng chế độ dân chủ nhân dân mà đỉnh
cao là chiến thắng Điện Biên Phủ; tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Tư tưởng Hồ Chí Minh có bước phát triển mới và
hồn thiện: - Hồ Chí Minh phát triển và hồn thiện tư tưởng của mình trong giai đoạn
1945-1969 trên những vấn đề cơ bản sau đây:
- Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc, tiến hành kháng chiến kết hợp với xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân, tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau.
- Tư tưởng chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
- Xây dựng quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Xây dựng Đảng Cộng sản với tư cách là một Đảng cầm quyền…
-Tư tưởng kết hợp 2 nhiệm vụ chiến lược độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm mục
tiêu giải phóng miền Nam thống nhất đất nước .
-Tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân lao động .
-Tư tưởng về xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa .
-Tư tưởng về xây dựng Đảng cầm quyền

7


-Trước lúc ra đi Hồ Chí Minh để lại tài sản vô giá cho Đảng, dân tộc và nhân dân ta bản

Di chúc lịch sử.

CHƯƠNG 3: Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc và CNXH
CÂU 1: Trình bày Lực lượng của cuộc Cách mạng giải phóng dân tộc là ai? Chứng
minh vì sao Cách mạng Việt Nam muốn thắng phải đi theo con đường vô sản?
CÂU 1 Ý 1:
*Lực lượng của cách mạng GPDT bao gồm toàn dân tộc trên cơ sở liên minh công nông
làm nồng cốt
- Cách mạng giải phóng dân tộc là việc chung của tồn dân. Trong đó: bộ phận trung tâm
tỏng lý luận cách mạng giải phóng dân tộc là cơng nhân, nơng dân, và khối liên minh
công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo.
-Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Đảng phải lãnh đạo xây dựng khối
liên minh cơng nơng àm nịng cốt cho mặt trận dân tộc thống nhất. HCM chủ trương vận
động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân Việt Nam, huy động sức mạnh của toàn dân
tộc
vào
cuộc
đấu
tranh
giành
độc
lập
dân
tộc.
a) Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức
Theo Hồ Chí Minh lực lượng tham gia vào sự nghiệp giải phóng dân tộc gồm tồn thể
nhân dân Việt Nam, bất kể ai có tinh thần yêu nước, có mong muốn giải phóng dân tộc
đều nằm trong lực lượng cách mạng. Người viết: “Cách mạng là việc chung của cả dân
chúng chứ không phải việc một hai người”. “Dân khí mạnh thì qn lính nào, sung ống
nào cũng không địch nổi”. Quan điểm “lấy dân làm gốc” xuyên suốt quá trình chỉ đạo

cách mạng của Người.
b) Chiến lược tập hợp lực lượng cách mạng
Trên cơ sở phân tích địa vị kinh tế - xã hội và đặc điểm của các giai tầng, Hồ Chí Minh
xác định: “cơng nơng là gốc của cách mệnh”; “…học trị, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ…
là bầu bạn cách mệnh của cơng nơng”. Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng,
Người yêu cầu: Đảng phải tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, giai cấp nông dân; lôi
kéo tiểu tư sản, trí thức, trong nơng… đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung,
tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu

8


mới (ít nhất cũng là) làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng
(như Đảng Lập Hiến) thì phải đánh đổ.

CÂU 1 Ý 2 :Chứng minh vì sao Cách mạng Việt Nam muốn thắng phải đi theo con
đường vô sản?
- Rút bài học từ sự thất bại của các con đường theo hệ tư tưởng phong kiến, hệ tư tưởng
tư sản ở trong nước và hạn chế của các cuộc cách mạng tư sản lớn trên thế giới
Khi cịn ở trong nước, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu các con đường cứu nước theo hệ tư
tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản. Người khâm phục tinh thần yêu nước của các
bậc tiền bối nhưng không tán thành các con đường của họ. Khi ra nước ngồi tìm đường
cứu nước, Người đã để tâm nghiên cứu nhiều cuộc cách mạng lớn như cách mạng Pháp,
cách mạng Mỹ. Người đánh giá cao tinh thần cách mạng của nhân dân Pháp, nhân dân
Mỹ nhưng cũng sớm thấy rõ các cuộc cách mạng này là những cuộc cách mạng không
đến nơi.
- Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó
Tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước ở Việt Nam đầu thế kỷ XX
Hồ Chí Minh đánh giá về con đường cứu nước của:
+Phan Bội Châu: “Đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau”.

+Phan Chu Trinh: “Chẳng khác gì xin giặc rủ lịng thương”.
+Hồng Hoa Thám: “ Vẫn nặng về cốt cách phong kiến”.
-“Cách mạng tư sản là không triệt để”
Người quyết định không chọn con đường cách mạng tư sản vì cho rằng : “Cách mệnh
Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh khơng đến nơi,
tiếng là cộng hịa dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục cơng nơng, ngồi thì nó áp bức
thuộc địa, Cách mệnh đã 4 lần rồi, mà nay cơng nơng Pháp hẵng cịn phải mưu cách
mệnh lần nữa mới thốt khỏi vịng áp bức”.
- Con đường giải phóng dân tộc
CMT10 Nga khơng chỉ là một cuộc CM vơ sản mà cịn là một cuộc CM giải phóng dân
tộc, “mở ra trước mắt thời đại CM chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.

9


“Chỉ có giải phóng giai cấp vơ sản thì mới giải phóng được dân tộc; cả hai cuộc giải
phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CNCS và của CM thế giới”.
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác con đường CM
vơ sản”
-Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa của Lê nin, HCM tìm thấy ở đó con đường cứu nước, giải phóng dân
tộc; con đường cách mạng vô sản, như sau này Người khẳng định : “Muốn cứu nước và
giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Đây là
con đường cách mạng triệt để nhất phù hợp với yeu cầu của cách mạng VN và xu thế
phát triển của thời đại.
CÂU 3: Đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan điểm HCM?
1,Đặc trưng cơ bản của CNXH
Là xã hội có bản chất khác hẳn các xã hội khác đã tồn tại trong lịch sử, xã hội chủ nghĩa
có nhiều đặc trưng; song, nếu tiếp cận từ những lĩnh vực lớn của xã hội, xã hội chủ nghĩa
có 1 số đặc trưng cơ bản sau:

-Thứ nhất, về chính trị: XHCN là xã hội có chế độ dân chủ
+ Do nhân dân làm chủ
+ Nhà nước của dân, do dân, vì dân
-Thứ hai,về kinh tế: xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu: Nhiệm
vụ quan trọng nhất là phát triển sản xuất. SX là mặt trận chính của chúng ta.
-Thứ ba, về văn hóa – đạo đức và các mối QHXH: Xã hội xã hội chủ nghĩa có trình độ
phát triển cao về văn hóa và đạo đức, đăm bảo sự cơng bằng, hợp lý trong các quan hệ xã
hội.
-Thứ tư, về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội là cơng trình tập thể của
nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Có thể khái quát bản chất của CNXH
theo TT HCM: chế độ do nhân dân làm chủ, có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về TLSX; một xã hội phát triển cao về văn
hóa, đạo đức, một xã hội cơng bằng hợp lý, là cơng trình tập thể của nhân dân do nhân
dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
-CNXH là xã hội công bằng, hợp lý.

10


- Con người giải phóng khỏi áp bức bóc lột, có điều kiện để phát triển tồn diện cá nhân.
HCM tiếp cận bằng cách xác định mục tiêu của CNXH: khơng có người bóc lột người, ai
cx phải lao động, có quyền lao động, thực hiện cơng bằng bình đẳng.

CÂU 4: Mục tiêu và động lực của CNXH?
4.1 Mục tiêu?
-Mục tiêu về chế độ chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ, Chế độ dân chủ
trong mục tiêu của chũ nghĩa xã hội ở Việt Nam được HCM khẳng định và giải thích :
“Chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là nhân dân làm chủ” , “Nước ta là nước dân chủ, địa
vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”.

-Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao, gắn bó mật thiết
với mục tiêu về chính trị



Bác ln khuyến khích bà con gia tăng sản xuất
Nền kinh tế phát triển cao

-Mục tiêu về văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học ,đại
chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Xóa nạn mù chữ, xây dựng phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng,
phát triển văn hóa nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, thực hiện vệ sinh
phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ tệ mê tín dị đoan, khắc phục phong
tục tập quán lạc hậu…
 Mục tiêu cao nhất, động lực quyết định nhất công cuộc xây dựng là con
người
 Đào tạo con người


-Mục tiêu về quan hệ xã hội: Phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh.
4.2 Động lực của CNXH ở VN?
Động lực là gì? những nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - XH thông qua
hoạt động của con người.
CM XHCN với mục đích giải phóng giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động ra khỏi
tình trạng áp bức bóc lột. Do vậy,nó thu hút sự tham gia của đông đảo giai cấp công nhân
và tầng lớp nhân dân lao động, tạo ra những động lực to lớn của CM.

11



-Trước hết, đối với giai cấp công nhân: Giai cấp cơng nhân thơng qua đội tiên phong của
nó là ĐCS, là động lực cơ bản, quan trọng nhất, bởi lẽ, giai cấp cơng nhân có vai trị quan
trọng trong lĩnh vực kinh tế, SX ra nhiều của cải vật chất làm giàu cho XH.
-Thứ 2, đối với giai cấp nông dân: Giai cấp nông dân là động lực quan trọng của CM
XHCN vì giai cấp nơng dân có nhiều lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai cấp
công nhân, là lực lượng xã hội to lớn,đông đảo trong nhất, có khả năng CM to lớn. Trong
mỗi giai đoạn của CM ,khơng thể thiếu vai trị của giai cấp nông dân.
-Thứ 3, đối với tầng lớp tri thức, tri thức đơng đảo vai trị quan trọng CM XHCN, đặc
biệt là trong sự nghiệp xây dựng CNXH. Đặc biệt là trong thời đại ngày nay, khi khoa
học kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại phát triển thì vai trị động lực phát triển XH của tri
thức lại càng cao.

CHƯƠNG 4: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM VÀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN
CÂU 1: Nhà nước do nhân dân; Nhà nước vì nhân dân ?
***Nhà nước do nhân dân
Trong tư tưởng HCM, nhà nước do nhân dân trước hết là nhà nước do nhân dân lập nên
sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản VN.
Nhà nước do nhân dân cịn có nghĩa”dân làm chủ”, Người khẳng định rõ :” Nước ta là
nước dân chủ, nghĩa là nước do nhân dân làm chr”. Nếu “ dân là chủ” xác định vị thế của
nhân dân đối với quyền lực nhà nước, thì “dân làm chủ” nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa
vụ của nhân dân với tu cách là người chủ.
-Do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế
- Do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình
- Do dân phê bình, xây dựng
Ngày 6/1/1946, cuộc tổng tuyển cử đầu tiên diễn ra trên đất nước VN. Lần đầu tiên trong
lịch sử, mọi người dân VN từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt nam, nữ đều được hưởng
quyền bầu cử và ứng cử Quốc hội.
***Nhà nước vì nhân dân:


12


Nhà nước vì dân là nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả
đều vì lợi ích của nhân dân, ngồi ra khơng có bất cứ một lợi ích nào khác. Nhà nước vì
dân là nhà nước phục vụ lợ ích và nguyện vọng của nhân dân, khoogn có đặc quyền đặc
lợi, thưc sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. HCM là 1 vị Chủ tịch vì dân và Người yêu
cầu các cơ quan nhà nước, các cán bộ nhà nước đều phải vì nhân dân phục vụ.
Theo HCM, thước đo 1 nhà nước vì dân là phải được lịng dân. HCM đặt vấn đề với cán
bộ Nhà nước phải “ làm sao cho được lòng dân, dân tin, dân mến, dân yêu” , đồng thời
chỉ rõ: “ muốn được dân yêu, muốn được lòng dân, trước hết phải yêu dân,phải đặt quyền
lợi của dân trên hết thảy, phải có 1 tinh thần chí công vô tư”
CÂU 2 : Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh vào cơng tác xây dựng Đảng và xây dựng
nhà nước hiện nay?
*Về xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh
+ Quá trình phát triển liên tục của sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo.
+ Cơ hội để mỗi cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, giáo dục và tu dưỡng tốt hơn, nhất là
phẩm chất đạo đức cách mạng.

 Xây dựng Đảng về tư tưởng và lý luận
 Xây dựng Đảng về chính trị
 Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ
 Xây dựng Đảng về đạo đức
*Về xây dựng Nhà nước:
Phải xây dựng Nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh,.
“Phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. Tuyệt đối không được lên mặt “quan
CM” ra lệnh ra oai”
Thực hiện quản lý XH bằng pháp luật, theo pháp luật.--> Tiếp tục thể chế hoá bằng pháp
luật các quyền dân chủ của người dân

Đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật. Mọi hành vi vi phạm pháp luật phải được xử
lý nghiêm minh để giữ gìn “phép nước”

13


-Khơng có nền hành chính mạnh, có hiệu lực thì đường lối, chính sách, pháp luật khơng
thể đi vào cuộc sống
-Nhân dân mong được sống, làm ăn trong môi trường an ninh, trật tự, dân chủ, không bị
sách nhiễu, phiền hà, hành dân là chính
-Cần phải làm:
+Cải cách thủ tục hành chính, ban hành và hồn thiện chế độ cơng vụ
+Đề cao trách nhiệm giải quyết khiếu kiện của dân, khơng đùn đẩy, “kính chuyển” vịng
vo
+Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo đúng chức danh, tinh giản biên chế, chống
tham nhũng
-Đảng ta là Đảng cầm quyền. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định chất lượng,
hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước Để chỉnh đốn bộ máy Nhà nước, Đảng phải
tự chỉnh đốn mình. Chỉ có sự lãnh đạo của một Đảng trong sạch, vững mạnh mới đưa cải
cách bộ máy nhà nước đi đến thành cơng.
CHƯƠNG 5:
CÂU 1: Giải thích câu nói “ Đồn kết đồn kết, đại đồn kết. Thành cơng , thành
cơng, đại thành cơng”
Nhân dân ta có lịng nồng nàn yêu nước chống giặc ngoại xâm, truyền thống đó là truyền
thống quý báu của dân tộc Việt Nam từ xưa tới nay như Bác Hồ ta đã từng nói “đồn kết
đồn kết đại đồn kết, thành cơng thành cơng đại thành cơng”, đây là phương pháp đánh
giặc có hiệu quả của dân tộc ta.
Đồn kết đó là sự gắn bó mật thiết với nhau, cùng chung tay góp sức để làm những
việc lớn, chủ tịch hồ chí minh người đã trải nghiêm chiêm nghiệm nhiều điều từ cuộc
sống, do người đã đi hầu hết tất cả các nước trên thế giới người hiểu được tại sao nhân

dân ta cần đoàn kết để chống giặc ngoại xâm, Việt Nam là 1 nước có truyền thống đồn
kết từ lâu đời truyền thống đó đã ăn sâu vào dịng máu của con người Việt Nam, đoàn kết
sẽ tạo cho con người những sức mạnh, nhưng động lực để con người vượt lên trên những
khó khăn, những đe dọa để vươn lên trong cuộc sống, nhiều những hành động những tấm
gương đã làm liều thuốc quý cho con người Việt Nam học tập và noi theo, truyền thống
của dân tộc Việt Nam đó là đùm bọc tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống, lá
lành đùm lá rách, người giàu sẽ giúp người nghèo, một cây làm chẳng nên non, hai cây
chụm lại nên hòn núi cao, truyền thống vẻ vang của dân tộc ta đó là đồn kết từ đường
làng ngõ xóm, đồn kết trong cộng đồng xã hội, đến những khu vực to lớn hơn đó là đất
nước. Chủ Tịch Hồ Chí Minh ln kêu gọi sự đồn kết trong nhân dân truyền thống đó đã

14


có từ xưa nhưng sau khi Chủ Tịch Hồ chí Minh ra lời kêu gọi đó thì tinh thần đó lại vóng
lên 1 hồi chng cảnh tỉnh những người dân Việt Nam cần đoàn kết đấu tranh để tạo lên
sức mạnh chiến đấu với kẻ thù. Một dân tộc to lớn là 1 dân tộc biết đoàn kết toàn dân,
nhân dân đồng lịng, 1 lịng vì đất nước vì nhân dân.
Truyền thống vẻ vang của dân tộc Việt Nam đó là đã biết đoàn kết trong cộng đồng,
dân ta tuy yếu về lực lượng nhưng có sự cấu kết chặt chẽ trong đồn kết nội bộ, có sự
đồn kết đã làm tăng sức mạnh của cả dân tộc Việt Nam lên đến hàng ngàn lần, truyền
thống đó đi sâu vào từng gia đình, từng xã hội, từng cá nhân, người dân ý thức được sự
quan trọng đó, từ đó đã tạo lên bao nhiêu những thành quả bởi những cuộc chiến công ác
liệt của cả dân tộc. So sánh tương quan lực lượng dân tộc ta luôn yếu về lực lượng nhưng
so sánh về chiến lược thì quân đội ta rất vững mạnh, Chủ Tịch Hồ Chí Minh người lãnh
tụ sáng suốt của dân tộc Việt Nam, đã biết dựa vào dân để đấu tranh với kẻ thù xâm lược,
một vị lãnh tụ giỏi là vị lãnh tụ biết dựa vào dân coi dân làm gốc, đoàn kết những cá nhân
với cá nhân, giữa tập thể với tập thể đã tạo lên một sức mạnh cực kì to lớn của cả dân tộc
ta. Đi đâu chúng ta cũng đều bắt gặp những nghĩa cử cao đẹp của sự đoàn kết, của các
cộng đồng dân tộc, dân tộc Việt Nam, cả dân tộc là con của con rồng cháu tiên, có chung

1 dòng máu đào niềm tự hào lớn lao của cả dân tộc đến nay đã mang trong mình những
niềm tin, niềm tự hào và cả những cấu kết làng xóm để tạo lên sức mạnh nữa. Đồn kết
đồn kết đại đồn kết thành cơng thành cơng đại thành cơng đã là kim chỉ nan cho mọi
người học tập và nói theo, 1 sức mạnh của cả dân tộc sẽ chiến thắng được những kẻ thù
đầu xỏ.
Tự hào về dân tộc Việt Nam, chúng ta đã gặp rất nhiều những vị lãnh tụ thiên tài như
bác Võ Nguyên Giáp hay chủ tịch Hồ Chí Minh những người đã biết dựa vào dân, những
người đã nêu cao tinh thần lấy dân làm gốc.
Lời dạy của Bác Hồ đúng ở mọi hoàn cảnh trong xã hội trong xã hội xưa và nay nó đều
là những bài học xương máu những bài học đã thấm đẫm những chiêm nghiệm và những
trải nghiệm thực tế qua đó đã tạo ra cho mọi người những niềm tin về một đảng lãnh đạo
to lớn.

CHƯƠNG 6: Tư tưởng HCM về văn hóa, đạo đức và xây dựng con
người.
CÂU 1: Những quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng
HCM?
Gồm 4 ý:
-Trung với nước, hiếu với dân :+Trung với nước +Hiếu với dân
-Cần kiệm liên chính, chí cơng vơ tư

15


-u thương con người, sống có tình có nghĩa
-Tinh thần quốc tế trong sáng
CÂU 1: Trung với nước, hiếu với dân là gì? Bằng câu chuyện của Bác hãy chứng
minh HCM là người trung với nước, hiếu với dân?
1.Trung với nước, hiếu với dân?
Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất bao trùm

nhất, thể hiện mối quan hệ giữa mỗi người với đất nước, nhân dân, dân tộc.
a

Trung với nước

-Tư tưởng “trung với nước, hiếu với dân” của HCM không những kế thừa giá trị yêu
nước truyền thống của dân tộc mà cịn vượt qua những hạn chế của truyền thống đó.
Trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước.
Đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của CM lên trên hết
Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu CM
Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước
b Hiếu với dân:
-

HCM cho rằng, trung với nước phải gắn liền hiếu với dân. Trung với nước ,là phải yêu
nước, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng,
phải làm cho”dân giàu, nước mạnh” .Hiếu với dân, là phải thương dân, tin dân, thân dân,
học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân, kính trọng dân, lấy dân làm gốc, “hết lịng hết sức phục vụ
nhân dân. Phải u kính nhân dân. Phải thật sự tông trọng quyền làm chủ của nhân dân.
Tuyệt đối không được lên mặt” quan cách mạng” ra lệnh ra oai”
-

Khẳng định vai trò, sức mạnh thực sự của nhân dân
Tin, lắng nghe học dân, tổ chức nhân dân cùng thực hiện tốt đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước
Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân

*** Bằng một câu chuyện về Bác hãy chứng minh



Trung với nước, hiếu với dân

ĐẢNG LO VIỆC CHO CẢ NƯỚC
Ngày 9 tháng 12 năm 1961, Bác Hồ có cuộc gặp với cán bộ, đảng viên lão thành cách
mạng hai tỉnh “đỏ”: Nghệ An và Hà Tĩnh. Đây là những đảng viên lâu năm, hoạt động
cách mạng từ những năm 1929 – 1930, khi Đảng còn trong “bóng tối”. Cách mạng thành

16


công, do nhiều lý do, một số trong các bậc lão thành khơng có điều kiện nhận “chức này,
quan nọ khơng được “ưu tiên”, con cháu ít được ưu đãi… Bác nhẹ nhàng hỏi chuyện: Các đồng chí nói: Có những thành phần khơng tốt, khi trước nó phản Cộng sản, nay nó
được đề bạt; mình trung thành với cách mạng thì khơng được chú ý. Khơng đúng! Cố
nhiên, một đôi lúc các ban tổ chức địa phương hay Trung ương khơng cẩn thận… đó là
nhầm. Nhưng bất kỳ ai có khả năng, đủ tiêu chuẩn, cách mạng có nhu cầu là phải dùng.
Ví dụ: giữa hai đứa con của người trong Đảng và người ngoài Đảng. Con của đồng chí
mình thì kém, dốt. Con của người ngồi Đảng thì thơng minh, ngoan ngỗn hơn. Vậy thì
ta nên đưa ai đi? Con của người ngoài Đảng hay trong Đảng?... Bác dừng lại nhìn cả hội
trường, hỏi mà Bác khơng vui, dù chắc đã biết câu trả lời mà Bác vẫn hỏi. Các “lão thành
đồng chí” nhìn lên Bác, trả lời: - Dạ, con của người ngoài Đảng ạ. Bác gật đầu nói: Đúng, vì Đảng ta là Đảng của giai cấp, đồng thời là của dân tộc, không thiên tư, thiên vị.
Đảng lo việc cho cả nước, không lo riêng cho một đồng chí nào…
Qua câu chuyện trên chứng minh Bác là một không thiên vị, yêu nước, lo cho nhân dân ,
sợ dân bị thiệt thịi ln lo nghĩ cho dân trước, ln ln lấy bản thân mình làm thiệt để
lo giúp đỡ cho nhân dân. Một tấm gương đáng để học tập và làm theo.
2.Cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư là gì ?
Cần, kiêm, liêm, chính, chí cơng vơ tư là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó là
phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người.
-“Cần” tức là siêng năng, chăm chỉ, có gắng dẻo dai. Cần tức là lao động cần cù, siêng
năng,lao động có kế hoạch,sáng tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh
sinh, không lười biếng.

-“Kiệm” là tiết kiệm, khơng xa xỉ, khơng hoang phí, khơng bừa bãi. Kiệm tức là tiết
kiệm sức lao động,tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của nước, của bản thân
mình’ khơng phơ trương hình thức ,khơng liên hoan chè chén lu bù.
-“Liêm” là trong sạch, không tham lam, ;là liêm khiết” ln ln tơn trọng giữ gìn của
cơng, của dân”. “Liêm” không lam địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sưng
sướng.Khơng ham người tâng bốc mình.
“Chính” nghĩa là khơng tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Điều gì khơng đứng đắn, thẳng
thắn, tức là tà.
Chí cơng vơ tư là hồn tồn vì lợi ích chung, khơng vì tư lợi; là hết sức công bằng, không
chút thiên tư, thiên vị, cơng tâm, ln đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên
trên hết; chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”

17


Chí cơng vơ tư về thực chất là sự tiếp nối cần, kiệm,liêm, chính.
*** Với vai trị là sinh viên cần làm gì để cần, kiệm, liêm, chính ?
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất chú trọng vai trị của tiết kiệm trong tu dưỡng đạo đức của mỗi
cá nhân. Đối với mỗi cá nhân, kiệm là một trong chuỗi phẩm chất “cần, kiệm, liêm,
chính”. Đối với cả dân tộc, tiết kiệm là sức mạnh của văn hóa và đạo đức. Bởi vì theo
Người, “một dân tộc biết cần, kiệm, biết liêm là một dân tộc giàu về vật chất, mạnh về
tinh thần, là một dân tộc văn minh và tiến bộ”.
Hiện đang là một sinh viên, bản thân em cần học hỏi và làm theo tấm gương đại đức
HCM, cần tuân theo những lời Bác Hồ dạy. Luôn tiết kiệm thời gian để trao dồi thêm
kiến thức, học vấn, hạn chế lướt Facebook, zalo để tập trung cho việc học, rèn luyện sức
khỏe để có sk tốt hơn. Tiết kiệm tiền bạc khơng ăn chơi tiêu xài hoang phí, trong sinh
hoạt, chi tiêu hàng ngày, ưu tiên sử dụng các phương tiên cơng cộng để giảm thiểu chi phí
, vd như ngày nào học cả ngày em sẽ sử dụng xe bus để tiết kiệm hơn. Có ý thức tái sử
dụng nguyên vật liệu để hạn chế ô nhiễm môi trường. Tiết kiệm lời nói, nói ít làm nhiều
nhất là hành động cụ thể.Tham gia các hoạt động công tác trường, các hoạt động tình

nguyện viên, từ thiện và mùa hè xanh của trưởng.
Ln suy nghĩ tích cực với mọi việc từ học tập đến cuộc sống mỗi ngày. Em luôn biết
lắng nghe và sửa chữa sai lầm, lỗi của bản thân khi được sếp nhắc nhở hoặc giáo viên phê
bình.
Từ bỏ thói quen xấu, học tập và rèn luyện theo “cần, kiệm, liêm, chính” sẽ giúp chúng ta
cải thiện bản thân và tốt hơn mỗi ngày.
**Bằng câu chuyện của bác chứng minh cần kiệm liêm chính:
Cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư
Bài học về sự tiết kiệm
Trước kia, Thông tấn xã Việt Nam hàng ngày đều đưa bản tin lên cho Bác xem. Khi in
một mặt, Bác phê bình là lãng phí giấy. Sau đấy Thơng tấn xã in hai mặt bằng rơnêơ,
nh nhoẹt khó đọc hơn nhưng Bác vẫn đọc. Sang năm 1969, sức khỏe Bác yếu và mắt
giảm thị lực, Thông tấn xã lại gửi bản tin in một mặt để Bác đọc cho tiện. Khi xem xong,
những tin cần thiết Bác giữ lại, còn Người chuyển bản tin cho Văn phòng Phủ Chủ tịch
cắt làm phong bì tiết kiệm hoặc dùng làm giấy viết. Ngày 10-5-1969, Bác đã viết lại toàn
bộ đoạn mở đầu bản Di chúc lịch sử bằng mực xanh vào mặt sau tờ tin Tham khảo đặc
biệt ra ngày 3-5-1969. Từ giữa năm 1969, sức khỏe Bác yếu đi nhiều nên Bộ Chính trị đề
nghị: Khi bàn những việc quan trọng của Đảng, Nhà nước thì Bác mới chủ trì, cịn những
việc khác thì cứ bàn rồi báo cáo lại sau, Bác cũng đồng ý như vậy.

18


Tháng 7, Bộ Chính trị họp ra nghị quyết về việc tổ chức 4 ngày lễ lớn của năm: ngày
thành lập Đảng, ngày Quốc khánh, ngày sinh Lênin và ngày sinh của Bác. Sau khi Báo
Nhân dân đăng tin nghị quyết này, Bác đọc xong liền cho mời mọi người đến để góp ý
kiến: “Bác chỉ đồng ý 3/4 nghị quyết. Bác không đồng ý đưa ngày 19-5 là ngày kỷ niệm
lớn trong năm sau. Hiện nay, các cháu thanh thiếu niên đã sắp bước vào năm học mới,
giấy mực, tiền bạc dùng để tuyên truyền về ngày sinh nhật của Bác thì các chú nên dành
để in sách giáo khoa và mua dụng cụ học tập cho các cháu, khỏi lãng phí”.


Bài học kinh nghiệm:
- Câu chuyện trên nhắc nhở chúng ta phải biết tự nhìn lại mình, phải sống giản dị, chân
thật và tiết kiệm, nhắc nhở bản thân cần phải ra sức phấn đấu, tu dưỡng và rèn luyện đạo
đức, đấu tranh chống lại lối sống tham ô lãng phí. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái lớn, khơng
xa xỉ, hoang phí, bừa bãi, phơ trương, hình thức. Biết cân đối, chi tiêu có kế hoạch, có
tính toán, xem xét đầy đủ các yếu tố, nhằm giảm bớt hao phí trong quy trình sản xuất,
trong hoạt động nhưng vẫn đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Trong thực tế chúng ta đơn giản chỉ là tắt một chiếc quạt, tắt một cái đèn, khóa lại một
vịi nước khi không sử dụng; tận dụng sử dụng hiệu quả thời gian, một tờ giấy, một cây
viết,... cũng là học tập theo tấm gương của Bác chỉ đơn giản những việc đấy cũng làm
góp phần giữ gìn tài sản của cơng góp phần giúp dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ
cơng bằng văn minh.
***Cần ,kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư? Theo em đức tính nào là quan trọng
nhất?
Theo em tất cả đức tính đều quan trọng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
“KIỆM mà khơng CẦN thì khơng tăng thêm, khơng phát triển” : Tiết kiệm về vật chất
phải đi đôi với tiết kiệm về thời giờ, bởi “của cải nếu hết, cịn có thể làm thêm. Khi thời
giờ qua rồi, không bao giờ kéo nó trở lại được”. Vì thế, thời giờ cần tiết kiệm và đó cũng
là Cần;
“LIÊM phải đi đơi với chữ KIỆM vì có KIỆM mới LIÊM được”. Vì xa xỉ mà sinh tham
lam, tham lam sẽ dẫn đến BẤT LIÊM. Một dân tộc biết cần, kiệm, biết liêm, là một dân
tộc giàu về vật chất, mạnh về tinh thần, là một dân tộc văn minh, tiến bộ
“CẦN, KIỆM, LIÊM, là gốc của CHÍNH”. Nhưng một cây cần phải có gốc rễ, lại cần có
nhành, lá, hoa quả mới là hồn tồn. Một người phải Cần, Kiệm, Liêm nhưng cịn phải
CHÍNH mới là người hoàn toàn.

19



Chính vì vậy, Khơng riêng một đức tính nào là quan trọng nhất bởi lẽ: Theo Bác “cần,
kiệm, liêm, chính” là bốn đức tính quan trọng của con người, giống như trời có bốn mùa
Xuân - Hạ - Thu - Đơng; đất có 4 phương Đơng - Tây - Nam - Bắc; người có 4 đức “cần,
kiệm, liêm, chính”. Thiếu một mùa thì khơng thành trời, thiếu một phương thì khơng
thành đất, thiếu một đức thì khơng thành người. Để giáo dục đạo đức cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có nhiều tác phẩm viết về vấn đề này.
- Chí cơng là rất mực công bằng, công tâm; vô tư là không được có lịng riêng, thiên tư
đối với người, với việc. “Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi
hưởng thụ thì mình nên đi sau”, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Muốn chí cơng vơ
tư thì phải chiến thắng được chủ nghĩa cá nhân.
-Cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ với nhau và với chí cơng vơ tư. Cần, kiệm,
liêm, chính sẽ dẫn đến chí cơng vơ tư. Ngược lại, đã chí cơng vơ tư, một lịng vì nước, vì
dân, vì Đảng thì nhất định sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm, chính. Ví dụ như có mối
quan hệ mật thiết với việc phịng, chống quan liêu, tham nhũng, có cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng vơ tư thì xã hội phồn thịnh, tốt đẹp, ngược lại, xã hội sẽ suy vong. Trái
với “cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư” đó là tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
Chính vì vậy, một xã hội muốn phát triển phải chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí,
đồng thời phải giáo dục mọi người, nhất là cán bộ, đảng viên phải thực hiện “cần, kiệm,
liêm, chính, chí cơng vơ tư.

3.u thương con người, sống có tình có nghĩa là gì?
HCM đã xác định tình thương yêu con người là một trong những phẩm chất đạo đức cao
đẹp nhất.
Theo HCM, người cách mạng là người giàu tình cảm, có tình cảm cách mạng mới đi làm
cách mạng. Vì yêu thương nhân dân, yêu thương con người mà HCM sẵn sàng chấp nhận
mọi gian khổ, hy sinh để đem lại độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho con người.
Tình yêu thương con người là tình cảm nhân ái sâu sắc, rộng lớn. Tình thương người, yêu
đồng loại, yêu đồng bào ,yêu đất nước mình là tư tưởng lớn , là mục tiêu phấn đấu của
HCM. Tình thương yêu con người theo HCM phải được xây dựng trên lập trường của
giai cấp công nhân, thể hiện trong các mối quan hệ hằng ngày với bạn bè, đồng chí, anh

em, phải được thể hiện ở hành động cụ thể thiết thực. Yêu thương con người thể hiện
mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân trong quan hệ xã hội.
Bằng hành động và ứng xử của mình, HCM truyền lại cho chúng ta một đạo lý làm người
là phải biết yêu thương và sống với nhau có tình có nghĩa/
*** Với vai trị là sinh viên em cần làm gì để yêu thương con người, sống có tình có
nghĩa?

20


Hồ Chí Minh coi yêu thương con người là phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Yêu thương
con người thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân trong quan hệ xã hội.
Là một sinh viên, cần phải học tập theo tấm gương Bác để cải thiện đời sống mỗi ngày,
học tập tấm gương yêu thương con người, sống có tình có nghĩa của Bác. Đầu tiên là phải
yêu thương ông bà, cha mẹ, những người thân yêu trong gia đình mình, những người gần
gũi nhất.
Sống với tinh thần một người vì cộng đồng, sống hết mình với mọi người , đối xử với bạn
bè đại học không vì ích kỷ của bản thân, u thương sống thân thiện với mọi người xung
quanh. Trong lúc là sinh viên em ln tích cực tham gia hoạt động tình ngun viên, mùa
hè xanh trong trường, tham gia đội tình nguyện giúp đỡ lũ lụt, gây quỹ nhân đạo cho trẻ
em vùng sâu vùng xa,..Không ganh đua, đố kị với người khác.
“u thương con người, sống có tình có nghĩa” học tập và sống theo phương châm này
khiến cho cuộc sống của e trở nên tốt đẹp hơn ,sống có ý nghĩa hơn và ln tự tại niềm
vui cho chính bản thân mình.
***Bằng câu chuyện hãy chứng minh Bác là người tình u thương, có tình có
nghĩa.
Tình u của Bác dành cho thiếu nhi
Một lần vào đầu mùa Xuân 1963, sau khi thăm cơ sở xong, lên đường về Hà Nội, thấy
ngọn đồi có cây cối sum suê, Bác cho nghỉ lại. Lúc này giữa trưa vắng vẻ, mấy Bác cháu
giở cơm nắm ra vừa ăn vừa ngắm cảnh.

Vừa ăn xong, ngồi nghỉ được một lát thì nghe có tiếng lội bì bõm và tiếng người nói rì
rầm. Mấy đồng chí đi theo Bác chạy ra thì thấy hàng chục thiếu nhi trai có, gái có, cháu
cầm cào cỏ cháu xách rổ hái rau, đang hướng về chỗ gốc cây to nơi Bác ngồi nghỉ. Đồng
chí bảo vệ báo cáo tình hình với Bác, Bác cười:
– Các chú đi mời các cháu lại đây chơi với Bác, nhưng nhớ đừng làm các cháu sợ. Các
cháu sung sướng chạy ùa đến và quây thành vòng tròn quanh Bác, cháu nào cũng hớn hở
vui mừng.
Bác trìu mến nhìn khắp lượt và hỏi vui:
– Các cháu làm gì mà đơng thế? Một bé trai dáng lém lỉnh lễ phép đáp:
– Thưa Bác, một bạn thấy Bác xuống xe liền bảo chúng cháu ra xem Bác ạ!

21


Bác cười rất vui vẻ:
-Muốn xem à? Bác ngồi đây, cháu nào muốn xem thì xem cho kỹ.
Cả Bác, cháu và các chú cùng đi, cười vui vẻ. Bác hỏi tiếp:
– Các cháu đều đi học cả chứ? Ở đây có cháu nào khơng được đi học khơng?
– Dạ, chúng cháu đều đi học cả ạ.Bác cười hiền hậu:
– Thế là tốt. Thế các cháu học có giỏi khơng? Có ngoan không nào?
Nhiều cháu phấn khởi trả lời Bác.
– Chúng cháu giỏi ạ, có ngoan ạ!
Bác gật đầu hài lịng và bảo các cháu hát. Các cháu đưa mắt nhìn nhau và cùng hát vang
bài “Ai yêu Bác Hồ Chí Minh hơn thiếu niên nhi đồng”.Thế là giữa thiên nhiên trời đất
bao la, một dàn đồng ca gồm các nghệ sĩ tý hon biểu diễn say sưa dưới bàn tay bắt nhịp
của Bác Hồ kính u.
Hát xong, Bác trìu mến nhìn các cháu và cất giọng hiền từ:
– Bác cảm ơn các cháu đến thăm Bác, hát cho Bác nghe. Bác mong các cháu học chăm,
học giỏi, vâng lời thầy cô và cha mẹ. Bây giờ Bác phải đi tiếp, Bác cháu ta tạm chia tay
nhau ở đây.

Bài học kinh nghiệm:
- Sinh thời, Bác Hồ là người rất yêu quý thiếu nhi. Người ln dành tình cảm quan tâm
đặc biết đối với thế hệ trẻ của đất nước. Những lời dạy và bài viết của Người dành cho
lứa tuổi thiếu nhi được xem như một trong những di sản vô giá của dân tộc và thế hệ trẻ
nước ta:
Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ biết học hành là ngoan
- Trải qua thời gian, những câu chuyện về Bác và các cháu thiếu nhi vẫn còn nguyên giá
trị. Bác ln có một sự gắn bó mật thiết, một tình cảm trìu mến, hiền hịa và chu đáo với
thiếu nhi. Đó là sự ấm áp vơ cùng của một vị lãnh tụ vĩ đại.
Bác Hồ với thiếu nhi

22


4. Tinh thần quốc tế trong sáng là gì?
Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản
chủ nghĩa.
HCM là tượng trưng cao đẹp của chủ nghĩa yêu nước chân chính kết hợp nhuần nhuyễn
với chủ nghĩa quốc tế vô sản. Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng HCM rất rộng
lớn và sâu sắc. Đó là sự tơn trọng , hiểu biết , thương yêu và doàn kết vơi giai cấp vơ sản
tồn thế giới, các dân tộc bị áp bức, với tất cả các dân tộc và nhân dân các nước, chống
lại chia rẽ, hằn thù, chủ nghĩa bành trướng bá quyền.
Nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, nhưng luôn luôn kêu gọi phải tăng
cường đoàn kết và hợp tác quốc tế.
CÂU 4: Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng?
1.Nói đi đơi với làm, phải nêu gương về đạo đức
-Đây khơng chỉ là ngun tắc rèn luyện mà cịn là cơ sở phân biệt giữa đạo đức CM và
những cái khác nó
-Trong lĩnh vực đạo đức, lời nói phải đi đơi với việc làm thì mới đem lại hiệu quả thiết

thực cho chính bản thân mỗi người và có tác dụng đối với người khác
2.Xây đi đôi với chống
-Cùng với việc xây dựng đạo đức mới, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, nhất thiết
phải chống những biểu hiện đạo đức sai trái, xấu xa, không phù hợp với những yêu cầu
của đạo đức mới. Xây đi đôi với chống, muốn xây phải chống, chống nhằm mục đích xây.
-Xây dựng đạo đức mới trước hết phải đẩy mạnh việc giáo dục, từ trong gia đình đến nhà
trường, tập thể và toàn xã hội. Những phẩm chất chung nhất phải được cụ thể hóa sát hợp
với từng tầng lớp, đối tượng. Trong các bài viết của mình, Hồ Chí Minh đã nêu rất cụ thể
các phẩm chất đạo đức cơ bản đổi với từng giai cấp, tầng lớp, lứa tuổi và nhóm xã hội.
-Trong giáo dục, vấn đề quan trọng là phải khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh trong mỗi
người, để mỗi người nhận thức được và tự giác thực hiện. Trong đấu tranh chống lại cái
tiêu cực, lạc hậu phải phát hiện sớm phải chú ý phòng ngừa, ngăn chặn.
-Để xây và chống cần phát huy vai trò của dư luận xã hội, tạo ra phong trào quần chúng
rộng rãi biểu dương cái tốt, phê phán cái xấu. Người đã phát động cuộc thi đua “3 xây. 3
chống”, viết sách “người tốt, việc tốt” để tuyên truyền, giáo dục về đạo đức lối sống.

23


3. Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
- Hồ Chí Minh khẳng định, đạo đức cách mạng phải qua đấu tranh, rèn luyện bền bỉ mới
thành. Người viết: “đạo đức cách mạng khơng phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh,
rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng,
vàng càng luyện càng trong”.
- Phải rèn luyện, tu dưỡng đạo đức suốt đời. Người dạy: “Một dân tộc, một đảng và mỗi
con người, ngày hơm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày
mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lịng dạ khơng trong sáng nữa, nếu sa
vào chủ nghĩa cá nhân".
- Tự rèn luyện có vai trị rất quan trọng. Người khẳng định, đã là người thì ai cũng có chỗ
hay, chỗ dở, chỗ xấu, chỗ tốt, ai cũng có thiện, có ác ở trong mình. Vấn đề là dám nhìn

thẳng vào con người mình, khơng tự lừa dối, huyễn hoặc; thấy rõ cái hay, cái tốt, cái thiện
để phát huy và thấy rõ cái dở, cái xấu, cái ác để khắc phục. Tu dưỡng đạo đức phải được
thực hiện trong mọi hoạt động thực tiễn, trong đời tư cũng như trong sinh hoạt cộng
đồng, trong mọi mối quan hệ của mình.
Câu 2: Vì sao cách mạng GPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng
vô sản?
Rút kinh nghiệm từ các bậc tiền bối đi trước như Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu và
Hoàng Hoa Thám đã sử dụng nhiều con đường cách mạng gắn với những khuynh hướng
chính trị khác nhau nhưng tất cả đều thất bại.
Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi: đây không chỉ là một cuộc cách mạng vơ sản, mà
cịn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu tấm gương sáng về sự nghiệp giải
phóng các dân tộc thuộc địa và "mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc,
thời đại giải phóng dân tộc"
Vì CM tư sản là cuộc CM không triệt để: Cách mạng Pháp, Mỹ tuy đã giành thắng lợi
hơn 150 năm nay mà nhân dân lao động vẫn khổ và họ muốn làm cách mạng tư sản chỉ
thay thế chế độ bóc lột này bằng chế độ bóc lột khác tinh vi hơn chứ khơng xóa bỏ được
áp bức bóc lột. Do đó, cứu nước theo ngọn cờ của giai cấp tư sản khơng phải là lối thốt
cho dân tộc.
Câu 3: Đặc trưng cơ bản CNXH theo con đường HCM?
- CNXH là chế độ do nhân dân lao động làm chủ: CNXH là do quần chúng nhân dân tự
xây dựng nên dưới sự lãnh đạo của Đảng.

24


- CNXH là nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu TLSX
chủ yếu: Nhiệm vụ quan trọng nhất là phát triển sản xuất. Sản xuất là mặt trận chính của
chúng ta
- CNXH là xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức. Hồ Chí Minh tiếp cận với CNXH
bằng cách xác định động lực xây dựng nó là phải gắn với phát triển khoa học kỹ thuật “

nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ” do quần chúng nhân dân tự
xây dựng nên dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Con người giải phóng khỏi áp bức bóc lột, có điều kiện để phát triển tồn diện cá nhân.
Hồ Chí Minh tiếp cận bằng cách xác định mục tiêu của CNXH: khơng có người bóc lột
người, ai cũng phải lao động, có quyền lao động, thực hiện cơng bằng bình đẵng.
- CNXH là xã hội cơng bằng, hợp lý
- CNXH là cơng trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của
ĐCS.
Với vai trị là sinh viên cần làm gì để cần, kiệm, liêm, chính ?
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất chú trọng vai trò của tiết kiệm trong tu dưỡng đạo đức của mỗi
cá nhân. Đối với mỗi cá nhân, kiệm là một trong chuỗi phẩm chất “cần, kiệm, liêm,
chính”. Đối với cả dân tộc, tiết kiệm là sức mạnh của văn hóa và đạo đức. Bởi vì theo
Người, “một dân tộc biết cần, kiệm, biết liêm là một dân tộc giàu về vật chất, mạnh về
tinh thần, là một dân tộc văn minh và tiến bộ”. Hiện đang là một sinh viên, bản thân em
cần học hỏi và làm theo tấm gương đại đức HCM, cần tuân theo những lời Bác Hồ dạy.
Luôn tiết kiệm thời gian để trao dồi thêm kiến thức, học vấn, hạn chế lướt Facebook, zalo
để tập trung cho việc học, rèn luyện sức khỏe để có sk tốt hơn.
Tiết kiệm tiền bạc khơng ăn chơi tiêu xài hoang phí, trong sinh hoạt, chi tiêu hàng ngày,
ưu tiên sử dụng các phương tiên công cộng để giảm thiểu chi phí , vd như ngày nào học
cả ngày em sẽ sử dụng xe bus để tiết kiệm hơn.
Có ý thức tái sử dụng nguyên vật liệu để hạn chế ô nhiễm môi trường. Tiết kiệm lời nói,
nói ít làm nhiều nhất là hành động cụ thể.
Tham gia các hoạt động công tác trường, các hoạt động tình nguyện viên, từ thiện và mùa
hè xanh của trưởng. Ln suy nghĩ tích cực với mọi việc từ học tập đến cuộc sống mỗi
ngày. Em luôn biết lắng nghe và sửa chữa sai lầm, lỗi của bản thân khi được sếp nhắc nhở
hoặc giáo viên phê bình. Từ bỏ thói quen xấu, học tập và rèn luyện theo “cần, kiệm, liêm,
chính” sẽ giúp chúng ta cải thiện bản thân và tốt hơn mỗi ngày.

25



×