Tải bản đầy đủ (.doc) (182 trang)

Phân tích, thiết kế phần mềm tính lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 182 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới:
 PGS. TS Hàn Viết Thuận, Chủ nhiệm Khoa Tin học Kinh tế, trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, là người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dành
nhiều công sức giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều
kiên thuận lợi trong suốt quá trình tôi học tập, làm việc, và hoàn thành
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
 Anh Shinichi Nakada - Trưởng bộ phận tích hợp hệ thống (SI Business
- System Intergration Business), anh Phan Ngọc Bình - Trưởng phòng
Giải pháp phần mềm nhân sự và các anh chị trong nhóm EZManage ,
Công ty TNHH Fujitsu Việt Nam đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
quá trình thực tập tại công ty
Những thầy cô đã hết sức tạo điều kiện giúp đỡ, cho tôi nhiều kiến thức quý
báu để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp:
 Thầy giáo Trần Công Uẩn, thầy giáo Trịnh Hoài Sơn và các thầy cô
giáo, cán bộ trong khoa Tin học Kinh tế , trường Đại học Kinh tế Quốc
dân đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi
thực tập cũng như hoàn thành chuyên để tốt nghiệp.
Đinh Thị Thanh Phượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam tiếp nhận
nhiều nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, đặc biệt là sự có mặt của các nhà đầu


tư đến từ Nhật Bản. Công ty TNHH Fujitsu Việt Nam cũng là một trong số
những doanh nghiệp điển hình như thế, với vốn đầu tư 100% của Nhật Bản,
công ty tập trung đặc biệt vào các công ty sản xuất của Nhật Bản mới chuyển
địa điểm đầu tư từ Thái Lan, Trung Quốc sang Việt Nam. Công ty cung cấp
dịch vụ công nghệ thông tin đầy đủ cho các công ty này bao gồm cả xây dựng
cơ sở công nghệ thông tin và giải pháp ứng dụng doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các đối tác của công ty TNHH Fujitsu Việt Nam hầu hết
là những công ty có số lượng nhân viên lên tới 2000-3000 người. Vì vậy, việc
quản lý và tính lương cho công nhân là vô cùng khó khăn. Việc này ảnh
hưởng tới quyền lợi của người lao động đồng thời tạo sự bất tiện trong quản
lý. Chính vì vậy, công ty đã tập trung phát triển gói phần mềm EZManage
nhằm hỗ trợ nghiệp vụ quản lý nhân sự, tính giờ làm, tính lương
Trong quá trình thực tập tại phòng giải pháp phần mềm nhân sự, em đã
nghiên cứu và tìm hiểu về các nghiệp vụ quản lý nhân sự, đi sâu vào nghiệp
vụ tính lương cho nhân viên. Vì thế, em xin chọn đề tài “ Phân tích, thiết kế
phần mềm tính lương” làm đề tài thực tập tốt nghiệp. Đề tài sẽ được gắn và
phát triển cụ thể với một công ty sản xuất kinh doanh vốn đầu tư 100% của
Nhật Bản là công ty trách nhiệm hữu hạn Nissei Electric Hanoi.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
2. Mục tiêu nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề thực tâp này được nghiên cứu với 3 mục đích:
 Tìm hiểu yêu cầu tin học hóa công tác quản lý nhân sự nói chung, công
tác tính lương cho nhân viên nói riêng của công ty trách nhiệm hữu hạn
Nissei Electric Hà Nội
 Nghiên cứu lý thuyết tổng quan về các bước phân tích thiết kế một
phần mềm tính lương, bắt đầu từ quá trình khảo sát hiện trạng, xác định
yêu cầu hệ thống, phân tích chức năng và dữ liệu hệ thống, thiết kế, lập
trình, cài đặt, triển khai phần mềm

 Phân tích, thiết kế phần mềm tính lương cho công ty trách nhiệm hữu
hạn Nissei Electric Hà Nội
3. Cấu trúc của báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Báo cáo bao gồm phần mở đầu, ba chương, kết luận và các phụ lục
 Phần mở đầu nêu các nhận định về tính cấp thiết của đề tài, mục
tiêu,phương pháp và các kết quả đạt được
 Chương 1 trình bày tổng quan về công ty TNHH Fujitsu Việt Nam và
phòng giải pháp phần mềm nhân sự
 Chương 2 đưa ra các cơ sở phương pháp luận của quy trình thiết kế một
phần mềm tính lương
 Chương 3 là phần quan trọng nhất của báo cáo đề cập đến các kết quả
phân tích thiết kế phần mềm tính lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn
Nissei Electric Hà Nội bao gồm các bước khảo sát hiện trạng, thiết kế
cấu trúc dữ liệu, giao diện, giải thuật, lập trình
 Kết luận đánh giá, tổng kết đề tài
 Phụ lục thể hiện một số đoạn lệnh và một số mẫu báo cáo đầu ra tiêu
biểu
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN FUJITSU VIỆT NAM VÀ PHÒNG GIẢI PHÁP
PHẦN MỀM NHÂN SỰ
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH FUJITSU VIỆT NAM
(FUJITSU VIETNAM LIMITED)
1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1. Tập đoàn Fujitsu Việt Nam
Ngày 20/6/1935, công ty Fuji Tsushinki Manufacturing Corporation-
sau này trở thành công ty TNHH Fujitsu (Fujitsu Limited) đuợc thành lập tại

Nhật Bản với số vốn ban đầu là 3 triệu yên. Sau hơn 70 năm hoạt động hiện
nay công ty TNHH Fujitsu trở thành một trong những công ty đứng đầu thế
giới trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông với tổng doanh thu toàn
cầu trong năm 2004 là 44,971 tỷ USD (tương đương với 4766,888 tỷ Yên).
Năm 1993, công ty TNHH Fujitsu toàn cầu chính thức bắt đầu hoạt
động tại Việt Nam. Và từ đó cho đến nay, Việt Nam luôn là một trong những
địa điểm quan trọng trong chiến lược đầu tư phát triển của tập đoàn Fujitsu
toàn cầu.
Hiện nay, tập đoàn Fujitsu Việt Nam bao gồm 3 thành viên là: Công ty
TNHH Fujitsu Việt Nam (Fujitsu Vietnam Limited - FVL); Công ty các sản
phẩm máy tính Fujitsu Việt Nam (Fujitsu Computer Products of Vietnam-
FCV) và Công ty các hệ thống viễn thông VNPT-Fujitsu (VNPT-Fujitsu
Telecomunication Systems Limited-VFT). Cơ cấu của tập đoàn Fujitsu Việt
Nam được thể hiện trong hình vẽ sau:
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
Hình 1.1 – Tập đoàn Fujitsu tại Việt Nam
Công ty các sản phẩm máy tính Fujitsu Việt Nam (FCV) bắt đầu hoạt
động từ năm 1996 chuyên sản xuất bản mạch in điện tử thô và lắp ráp cho
nghành công nghiệp máy tính với tổng số vốn đầu tư là 198.8 triệu USD.
Được thành lập vào ngày 5/4/1997, Công ty các hệ thống viễn thông
VNPT- Fujitsu (VFT) là kết quả của việc liên doanh giữa Tổng công ty bưu
chính viễn thông Việt Nam (VNPT) và công ty Fujitsu. Công ty tiến hành
cung cấp các dịch vụ thiết kế, sản xuất, lắp đặt và bảo hành những hệ thống
truyền dẫn quang và vô tuyến SDH với hai dòng sản phẩm chính là FLX và
FRX.
1.2. Công ty TNHH Fujitsu Việt Nam
1.2.1. Các thông tin chung
Công ty TNHH Fujitsu Việt Nam – thành lập vào ngày 6/2/1999 là

thành viên mới nhất trong tập đoàn Fujitsu tại Việt Nam. Cho đến nay, sau
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
chín năm hoạt động, công ty FVL là một trong những nhà tiên phong trong
lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông tại Việt Nam.
Tên tiếng việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn Fujitsu Việt nam
Tên tiếng anh: Fujitsu Vietnam Limited - FVL
Năm thành lập: 06/02/1999
Vốn đầu tư ban đầu : 1.000.000 USD
Trụ sở chính: Tầng 8, Tháp DMC , 535 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 2203113
Fax: (84.4) 2203114
Văn phòng chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh : Tầng 5, tòa nhà Sở
công nghiệp 163, Hai Bà Trưng, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84.8) 823 6300
Fax: (84.8) 823 6303
Website: www.vn.fujitsu.com
Năm 1994, Công ty Fujitsu Nhật Bản khai trương văn phòng đại diện
tại Hà Nội và một văn phòng đại diện thứ hai ở thành phố Hồ Chí Minh vào
năm 1997. Hai văn phòng đại diện hoạt động song song trong hai năm, sau đó
công ty Trách nhiệm hữu hạn Fujitsu Việt Nam chính thức được thành lập với
số vốn đầu tư ban đầu là 1.000.000 USD. Trụ sở chính của FVL được đặt tại
Hà nội và văn phòng chi nhánh đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh cùng với hai
văn phòng hỗ trợ kỹ thuật tại khu Công nghiệp Thăng Long, Đông Anh, Hà
nội và khu Công nghiệp Biên Hoà, Đồng Nai.
Sau 9 năm hoạt động, công ty TNHH Fujitsu Việt Nam đã phát triển đội ngũ
nhân viên lên đến 100 người tại Văn phòng Hà Nội và 28 người tại Văn
phòng chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay, công ty có nhiều khách hàng lớn trong đó chủ yếu là các

công ty Nhật Bản tại Việt Nam như : Nissan Techno Vietnam, Canon
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
Vietnam, Toyota Vietnam, Sumimoto Bakelite Vietnam, Five Star Solution…
với doanh thu năm 2004 là 4.73 triệu USD tương đương với 68 tỷ Việt Nam
đồng và doanh thu cho năm 2006 là 125,638 tỷ Việt Nam đồng-gần gấp đôi
năm 2004.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
1.2.2.1. Sơ đồ tổ chức
Hình 1.2 – Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Fujitsu Việt Nam
1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
a. General director: Tổng giám đốc, hiện thời người nắm giữ vị trí này tại
công ty TNHH Fujitsu Việt Nam là Mr. Yoshitaka Kurihara
b. IT Infra service: Bộ phận dịch vụ quản lý cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin. Trưởng bộ phận này là Mr. Kazuo Murayama
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
Ngày nay, rất nhiều các doanh nghiệp sử dụng các hệ thống máy tính
để điều hành toàn bộ các công việc. Nhưng thật không may là có rất nhiều các
vấn đề về máy tính xảy ra mà không được dự báo trước. Không ai có thể ước
lượng được chi phí cho việc bảo trì và sửa chữa những sự cố đó. Những sự cố
như vậy không chỉ làm đau đầu các nhà quản lý mà còn là nguyên nhân gây
nên sự mất ổn định trong công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Với mục tiêu chính là giải quyết các vấn đề của khách hàng, dựa trên
các chính sách tổng thể của tập đoàn Fujitsu, Fujitsu Việt nam giới thiệu một
dịch vụ mới với tên gọi: "Chăm sóc và quản lý cơ sở hạ tầng CNTT -
InfraCare" cho các cá nhân, doanh nghiệp tư nhân, liên doanh và nhà nước
đang hoạt động trên địa bàn của nước Việt nam.

Dịch vụ được cung cấp thông qua hệ thống InfraCare của Fujitsu khẳng
định rằng việc đầu tư của khách hàng dành cho cơ sở hạ tầng CNTT được bảo
đảm bởi chất lượng của dịch vụ do các kỹ sư có nhiều năm kinh nghiệm và
được đào tạo tại các cơ sở có uy tín.
Hiệu quả của hệ thống CNTT được khẳng định qua việc cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ, khách hàng luôn luôn được hưởng lợi từ hệ thống máy tính đó.
c. SI Business ( System Integration Business – Bộ phận tích hợp hệ thống)
Trưởng bộ phận này là Mr. Shinichi Nakada
Bộ phận tích hợp hệ thống có các chức năng chính sau:
 Khảo sát, phân tích nghiệp vụ, phân tích thiết kế, xây dựng các chuẩn
lập trình, các Module thử nghiệm hệ thống
 Nghiên cứu công nghệ, khảo sát các thông tin thị trường khách hàng
 Tổng hợp kết quả báo cáo, đăng kí bản quyền phần mềm
 Xây dựng, kí kết và triển khai hợp đồng với khách hàng
 Đào tạo và hướng dẫn khách hàng
Bộ phận này gồm hai thành viên là Phòng SDC và Phòng SCM
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
 Phòng SDC ( Software Development Center - Trung tâm phát triển
phần mềm)
 Phòng SCM ( Supplied Chain Management - Giải pháp phần mềm dành
cho doanh nghiệp)
Phòng SCM gồm 2 bộ phận:
 ERP (Glovia): là bộ phận phụ trách sản phẩm Glovia (giải pháp quản lý
tài nguyên doanh nghiệp như quản lý sản xuất, tài chính kế toán, phân
phối…) dành cho các nhà máy sản xuất - manufacturer (chủ yếu của
Nhật). Ví dụ khách hàng: Canon, Inax, Meiko…
 HRS( Human Resource Solution): là bộ phận phát triển và phụ trách
sản phẩm Ez - Manage. Đây là giải pháp quản lý nhân sự, giờ làm, tính

lương.
d. Sale Business ( Bộ phận kinh doanh)
Bộ phận này có 3 người điều hành chính là Mr. Akashi Yuguchi, Mr.
Hironobu Haruta và Mr. Yoshitaka Kurihara
Bộ phận kinh doanh có các chức năng và nhiệm vụ chính như sau:
 Thu thập, nghiên cứu và phân tích các thông tin về khách hàng và thị
trường
 Lập kế hoạch, chiến lược marketing, phát triển thị trường
 Thiết lập các mối quan hệ với khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, thiết
lập các đại lý, văn phòng đại diện, phòng trưng bày
 Phân phối sản phẩm tới khách hàng
 Quản lí hệ thống hỗ trợ khách hàng, đào tạo, hỗ trợ khách hàng
Bộ phận kinh doanh cũng được chia làm 2 mảng chính:
 JOC Sale Business (Japanese Oriented Companies Sale Business -
Mảng kinh doanh với các công ty Nhật)
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
 Non JOC Business (Non Japanese Oriented Companies Business -
Mảng kinh doanh với các công ty không phải của Nhật). Mảng này chủ
yếu làm với các cơ quan của Việt Nam, chính phủ và phụ trách kênh
phân phối sản phẩm
e. Finance & ADM (Bộ phận tài chính và quản trị)
Điều hành bộ phận này là Mr. Yoshitaka Kurihara
Bộ phận này có nhiệm vụ chính:
 Thực hiện các chức năng kế toán, lập và theo dõi sổ sách kết toán, hỗ
trợ các phòng ban về các thủ tục hành chính
 Quản lí các công văn và các tài liệu đi và đến, hồ sơ công ty
 Giúp đỡ ban giám đốc lập và thực hiện lịch làm việc, tổ chức các cuộc
họp, hội thảo

 Quản lí dấu, chữ kí và các giao dịch của công ty
 Tuyển chọn và quản lí nhân sự
f. Telecom
Điều hành bộ phận này là Mr. Nonoda
 Thu thập và nghiên cứu các thông tin về thị trường như thông tin về giá
cả, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, về xu thế thị trường.
 Theo dõi, điều hành, hướng dẫn các hoạt động giao dịch kinh doanh,
xuất nhập khẩu của công ty
 Đưa ra các thông tin chiến lược về Marketing, nhận và gửi hàng theo
yêu cầu, tổ chức hội trợ, triển lãm
 Quản lí các thông tin về nguồn vốn ODA
1.2.3. Các sản phẩm và dịch vụ
1.2.3.1. Các sản phẩm
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
a. Sản phẩm máy tính
 Dòng sản phẩm PCBA
 Dòng sản phẩm PWB
 Máy chủ
 Máy quét
 Máy điện toán
 Thiết bị lưu trữ ngoài – ETERNUS
 Thiết bị lưu trữ quang từ - DyNaMO
b. Sản phẩm phần mềm
 Phần mềm FAMS
 Phần mềm kế toán EZ – Accounting
 Phần mềm tính giờ làm EZ – Manage
 Phần mềm trợ giúp tác nghiệp EZ - Procure
c. Viễn thông

 Dây chuyền sản xuất
 Dòng sản phẩm FRX
 Sản phẩm FLX150/600
 Sản phẩm FLX 2500A
 Sản phẩm FLX 600A
d. Thiết kế website
Để thu hút đúng đối tượng trên thị trường, trang không chỉ trông bắt
mắt, mà còn phải có tính chức năng và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Bạn cần một trang web tải nhanh, thân thiện với người sử dụng và tương thích
với các trình duyệt phổ biến. Trang web cần phải gây được ấn tượng đầu tiên
mạnh mẽ cho người xem, thu hút mỗi quan tâm của họ và khiến họ lựa chọn
bạn. Với các kỹ sư phát triển tài năng, chuyên nghiệp, Fujitsu Việt Nam sẽ
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
thiết kế website với tất cả mọi thứ bạn cần để khai thác thế mạnh của Internet,
khiến cho người đọc hứng thú tìm hiểu sâu hơn về:
 Nhiệm vụ của công ty bạn.
 Giúp bạn xác định đối tượng.
 Tạo ra hình thức và sự cảm nhận theo nhu cầu cụ thể của bạn.
 Khiến cho trang web luôn sinh động và bắt mắt người truy cập.
Các Website công ty đã xây dựng có thể kể đến như là:
 Website của Viện Hán Nôm
 Website mua bán trực tuyến của siêu thị Seiyu
 Website Hà Nội Golf
Và một số website khác nữa…
1.2.3.2. Các dịch vụ
a. Dịch vụ tích hợp hệ thống
Thiết kế và triển khai các mạng LAN, WAN, VPN. Với phương châm
bảo mật, tốc độ và phù hợp với chi phí thấp và tạo điều kiện dễ dàng cho quản

trị hệ thống mạng.
Cài đặt hoàn toàn trên Internet, hệ thống truy cập thư điện tử với máy
chủ proxy. (Dễ kiểm soát, mức độ bảo mật toàn cao, chia sẻ modem và đường
điện thoại để giảm chi phí Internet).
Hỗ trợ nghiệp vụ kiếm tính hệ thống, cải thiện chức năng điều hành với
giải pháp hiệu quả như: hệ thống làm việc cộng tác sử dụng công nghệ
TeamWare và Microsoft Back Office.
Tích hợp hệ thống thư điện tử văn phòng, quản lý tài liệu và hệ thống
cơ sở tri thức.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
Hệ thống tích hợp MRP quản lý sản phẩm với chức năng dự báo tình
hình vật liệu, lên kế hoạch sản xuất (Mô hình client - server, n - tiers hoặc thin
client).
Phát triển các ứng dụng B2C và B2B và tích hợp chúng với hệ thống của
khách hàng như: hỗ trợ bán hàng, bàn trợ giúp, hệ thống quản lý mua bán,
phục vụ và đặt phòng khách sạn, hệ thống đặt vé máy bay.
Chuyển đối dữ liệu từ tất cả các nguồn dữ liệu khác nhau sang dữ liệu
phương tiện Internet để thuận tiện trong việc thiết lập chỉ mục văn bản.
Nghiên cứu và phát triển giải pháp thin client cho tất cả các ứng dụng
đang tồn tại dưới mô hình existing client - server.
b. Dịch vụ quản lý cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin - Infra Care
Ngày nay, rất nhiều các doanh nghiệp sử dụng các hệ thống máy tính
để điều hành toàn bộ các công việc. Nhưng thật không may là có rất nhiều các
vấn đề về máy tính xảy ra mà không được dự báo trước. Không ai có thể ước
lượng được chi phí cho việc bảo trì và sửa chữa những sự cố đó. Những sự cố
như vậy không chỉ làm đau đầu các nhà quản lý mà còn là nguyên nhân gây
nên sự mất ổn định trong công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Với mục tiêu chính là giải quyết các vấn đề của khách hàng, dựa trên

các chính sách tổng thể của tập đoàn Fujitsu, Fujitsu Việt nam giới thiệu một
dịch vụ mới với tên gọi: "Chăm sóc và quản lý cơ sở hạ tầng CNTT -
InfraCare" cho các cá nhân, doanh nghiệp tư nhân, liên doanh và nhà nước
đang hoạt động trên địa bàn của nước Việt nam.
Dịch vụ được cung cấp thông qua hệ thống InfraCare của Fujitsu khẳng
định rằng việc đầu tư của khách hàng dành cho cơ sở hạ tầng CNTT được bảo
đảm bởi chất lượng của dịch vụ do các kỹ sư có nhiều năm kinh nghiệm và
được đào tạo tại các cơ sở có uy tín.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
Hiệu quả của hệ thống CNTT được khẳng định qua việc cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ, khách hàng luôn luôn được hưởng lợi từ hệ thống máy tính đó.
Khi đăng ký sử dụng dịch vụ, chắc chắn khách hàng sẽ hài lòng với
dịch vụ chất lượng cao, hiệu quả trong chi phí, phục vụ nhanh gọn và thân
thiện đảm bảo giải quyết hiệu quả các vấn đề về máy tính.
c. Các giải pháp về tài chính và ngân hàng
 Cung cấp dịch vụ cho các nhu cầu công nghệ thông tin của một số
lượng lớn các thể chế tài chính bao gồm ngân hàng bán lẻ, đoàn thể và
ngần hàng đầu tư, công ty đầu tư tín thác, các công ty quỹ chung và sở
giao dịch chứng khoán.
 Cung cấp dịch vụ tư vấn và giải pháp. Các chuyên gia tư vấn của công
ty sẽ làm việc cùng đội ngũ nhân viên của khách hàng trong chu kỳ dự
án để đánh giá, lên kế hoạch, phát triển và khai thác các sản phẩm, dịch
vụ và các quy trình công việc.
 Hỗ trợ hàng loạt các sản phẩm thích hợp với nhu cầu của môi trường
Ngân hàng: Ngân hàng Tại nhà, Ngân hàng Internet, Ngân hàng di
động v.v...
d. Dịch vụ đa phương tiện
Mang đến cho khách hàng các giải pháp sáng tạo hoàn chỉnh, từ in ấn

tới trang web tới các CD-ROM năng động. Với một đội ngũ các nhà thiết kế
đồ hoạ tài năng và dày dạn kinh nghiệm, luôn tận tâm theo kịp sự phát triển
nhanh chóng của công nghệ, Nhóm Thiết kế Multimedia của Fujitsu mang
đến cho khách hàng sự sáng tạo những vật liệu chất lượng hàng đầu.
Cùng với việc cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng
cao nhất trong lĩnh vực phát triển trang web, nhóm thiết kế Multimedia của
Fujitsu mang đến kinh nghiệm và kiến thức về một studio thiết kế đồ hoạ
thành công.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
e. Dịch vụ đào tạo
Cung cấp các dịch vụ đào tạo phạm vi rộng từ seminar, công nghệ
truyền dẫn trong hệ thống đào tạo trực tuyến. Hàng năm FCSV trực tiếp đào
tạo các khoá học về công nghệ thông tin cho các nhân viên IT văn phòng của
Việt nam thông qua các khoá đào tạo AOTS. Trong đó bao gồm cả chương
trình đào tạo bao gồm các mục sau:
 Hệ thống thông tin thanh toán hiện đại.
 Đào tạo sản phẩm phần mềm Fujitsu.
 Các chương trình theo mô hình Client Server và n-tiers.
 Thiết kế và phát triển các ứng dụng Internet.
1.2.4. Các hoạt động xã hội của công ty TNHH Fujitsu Việt Nam
 Chương trình học bổng châu Á Thái Bình Dương (FAPSP)
 Hỗ trợ thành lập Trung tâm đào tạo CNPM cho Bộ Khoa học Công
nghệ và Môi trường (đổi tên thành MOST) năm 1994.
 Hỗ trợ cải thiện xoá mù chữ thông qua khẩu hiệu “Terakoya
Movement” trong việc hợp tác với đoàn thanh niên của tỉnh Thừa
Thiên Huế và hội liên hiệp phụ nữ của Nam Đàn, Tỉnh Nghệ An năm
1996.
 Tài trợ xây dựng trường trung học cơ sở Phụng Châu thuộc xã Phụng

Châu, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây năm 1998.
 Tài trợ xây dựng trường trung học cơ sở Hoà Lợi thuộc xã Hoà Lợi,
huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh năm 1998.
 Trồng rừng tại tỉnh Đồng Nai năm 1999.
 Tài trợ thiết bị làm việc bao gồm máy tính cá nhân, màn hình Plasma
cho văn phòng chính phủ Việt nam vào năm 1997 và năm 1999
 Học bổng Fujitsu dành cho sinh viên các trường đại học tại Hà nội và
Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2003.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
6 trường được nhận tài trợ học bổng của Fujitsu bao gồm:
 Đại học Bách khoa Hà nội
Khoa CNTT và khoa Điện tử Viễn thông
 Đại học Quốc gia Hà nội
Khoa Công nghệ
 Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Tin học kinh tế
 Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh
Khoa CNTT và Khoa Điện tử Viễn thông
 Đại học Khoa học tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh
Khoa CNTT
 Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Khoa toán
2. Phương hướng phát triển và kinh doanh của công ty TNHH Fujitsu
Việt Nam trong năm 2008
Công ty Fujitsu sẽ tiếp tục tập trung vào kinh doanh trong lĩnh vực
công nghệ thông tin với các định hướng chính sau:
 Mở rộng thị phần các sản phẩm Fujitsu tại Việt Nam, đặc biệt phát triển
các kênh phân phối.

 Hỗ trợ các công ty Nhật mới đến đầu tư tại Việt Nam, phát triển hệ
thống công nghệ thông tin cho hoạt động của các doanh nghiệp này
 Phát triển gia công phần mềm và đào tạo nhân lực: Hiện nay, Nhật Bản
đang thiếu trầm trọng nguồn nhân lực cho phát triển phần mềm và phải
chịu chi phí nhân công cao. Chính vì vậy, rất nhiều công ty có kế hoạch
xây dựng các trung tâm phát triển phần mềm ở nước ngoài trong tương
lai gần. Từ quan điểm này, công ty TNHH Fujitsu Việt Nam sẽ mở
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
rộng hoạt động kinh doanh gia công phần mềm, đánh giá cao sự cần cù,
thông minh trong lĩnh vực khoa học tự nhiên của người Việt Nam. Để
có thể phát triển hoạt động kinh doanh này, công ty sẽ đào tạo các “kỹ
sư cầu nối” vừa giỏi chuyên ngành công nghệ thông tin, vừa thông thạo
tiếng Nhật làm cầu nối giữa các khách hàng Nhật Bản và với kỹ sư của
công ty tại Việt Nam.
 Hợp tác với các trường Đại học của Việt Nam trong việc đào tạo nguồn
nhân lực Công nghệ thông tin.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
II. PHÒNG GIẢI PHÁP PHẦN MỀM NHÂN SỰ (HUMAN
RESOURCE SOLUTION DEPARTMENT)
1. Chức năng, nhiệm vụ chính của phòng giải pháp phần mềm nhân sự
 Khảo sát, nghiên cứu hoạt động của các doanh nghiệp có yêu cầu sử
dụng sản phẩm EZ Manage – Sản phẩm phần mềm quản lý nhân sự,
tính giờ làm, tính lương
 Phân tích nghiệp vụ, phân tích thiết kế, xác định các chuẩn lập trình,
xây dựng các module mẫu, tiến hành tích hợp thiết lập hệ thống
 Tiến hành thử nghiệm hệ thống, viết các tài liệu liên quan, triển khai hệ

thống tại doanh nghiệp
 Hỗ trợ, hướng dẫn và đào tạo khách hàng
 Tiếp nhận giải đáp các thắc mắc từ phía khách hàng, đưa ra các giải
pháp khắc phục lỗi trong quá trình vận hành hệ thống
 Phân công cán bộ chuyên trách theo từng dự án đảm bảo quá trình theo
dõi, kiểm soát thường xuyên sản phẩm tại doanh nghiệp…
2. Sản phẩm đặc trưng
Hệ thống EZ - Manage là một giải pháp quản lý thời gian hoàn chỉnh,
ứng dụng trên nền Intranet với các chức năng: quản lý nguồn nhân lực, quản
lý lương, quản lý thời gian làm việc. Hệ thống có thể kiểm toán, giám sát giờ
làm thực cũng như tất cả các hoạt động bên trong và bên ngoài của một tổ
chức. Các thông tin này sẽ được cung cấp cho một hệ thống tính tiền lương.
Các thông tin về nghỉ phép, làm thêm giờ, ngày lễ, có thể được điều chỉnh
bằng tay hoặc được cài đặt trước đó.
EZ - Manage loại bỏ những khâu xử lý thừa của người lao động thay
vào đó hệ thống tăng cường việc quản lý bằng chức năng quản lý nguồn lực.
Với các thông tin phổ biến được áp dụng cho tất cả các chức năng quản lý.
Tất cả các thông tin về nhân viên được lưu trong dữ liệu Master và được sử
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
dụng cho chức năng quản lý nguồn nhân lực. Tiền lương và thời gian làm việc
của nhân viên được tình toán tự động thông qua các báo cáo được phát sinh
hàng tháng. Với các chức năng quản lý trực tuyến, nhà quản lý sẽ không cần
phải thuê nhân viên giám sát quá trình làm việc của công nhân, kiểm tra thời
gian làm việc và tính lương cho công nhân.
Nhiệm vụ của Công ty trách nhiệm hữu hạn Fujitsu Việt nam là đảm
bảo khả năng tăng cường tác nghiệp tối đa. EZ - Manage là một dịch vụ ứng
dụng thương mại và công nghiệp cung cấp các chức năng dễ sử dụng, tích
hợp trên nền webbased sử dụng cơ sở dữ liệu Microsoft SQL phiên bản chuẩn

với độ tin cậy, chức năng và bảo mật toàn diện. Thông qua EZ - Manage, các
kỹ năng nghiệp vụ được tích hợp hoàn toàn và dễ sử dụng bằng cách tạo ra
chức năng quản lý nguồn nhân lực hoạt động không ngừng nghỉ.
 Hệ thống quản lý nguồn lực trong EZ - Manage là gì?
Ứng dụng EZ - Manage quản lý tất cả các khía cạnh liên quan đến bài
toán quản lý nguồn lực bao gồm: các thông tin về nhân viên, thời gian làm
việc của nhân viên, tình trạng công việc của nhân viên, tính lương cho
nhân viên và tính mức thuế thu nhập của từng nhân viên.
 Hệ thống tính lương trong EZ - Manage là gì?
Hệ thống tính lương trong EZ - Manage cho phép hợp lý hoá quy trình
tính lương, có thể nhanh chóng tính lương hàng tháng, thuế và những đóng
góp của công ty. Hệ thống tính lương trong EZ - Manage có thể thiết lập,
cập nhật mức thuế cho từng nhân viên của công ty một cách hiệu quả và
hài hoà.
 Những công cụ nào được sử dụng để phát triển EZ - Manage ?
EZ - Manage được phát triển bởi các kỹ sư giàu kinh nghiệm và có kỹ
năng nghiệp vụ của Fujitsu Việt nam, việc sử dụng các công cụ sắc bén
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
như Microsoft SQL Server 2005, Crystal Report 9.0, ngôn ngữ lập trình
C#. NET và Microsoft IIS.
 Cơ sở hạ tầng cần thiết để vận hành EZ - Manage?
Một máy tính để bàn cấu hình trung bình: Pentium II, 500 Mhz, 256
MB RAM và hệ điều hành Microsoft Windows 2000 Professional.
 Cơ chế bảo mật của EZ - Manage?
Tại Fujitsu Việt nam, chúng tôi kết chuyển nhằm cung cấp các dịch vụ
với mức độ an toàn và độ tin cậy tuyệt đối để vận hành các chức năng tác
nghiệp. Với mật khẩu bảo mật, chỉ có các nhân viên, những người được
phép truy cập vào hệ thống mới có thể sử dụng các chức năng mức thấp

của EZ - Manage. Và chỉ có người quản trị mới có thể cấp phép và thay
đổi quyền truy cập.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ QUY TRÌNH
PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ VÀ TRIỂN KHAI PHẦN
MỀM TÍNH LƯƠNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THIẾT KẾ MỘT PHẦN MỀM
1. Phần mềm và công nghệ phần mềm.
1.1. Khái niệm phần mềm
Phần mềm (tiếng Việt còn được gọi là nhu liệu; tiếng Anh: software)
là một tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập
trình theo một trật tự xác định nhằm tự động thực hiện một số chức năng hoặc
giải quyết một bài toán nào đó.
Có thể nói phần mềm là linh hồn của máy tính. Chức năng của nó là
chuyển đổi dữ liệu thô thành những thông tin hữu ích. Nó cho chúng ta khả
năng sử dụng máy tính trong nhiều lĩnh vực.
Phần mềm được định nghĩa là một tập hợp các chỉ thị điều khiển máy
tính xử lý dữ liệu và kết xuất thông tin. Những chỉ thị này được gọi là
“chương trình” (program). Bản chất của chương trình là một lịch trình thực
hiện một công việc nào đó. Một chương trình máy tính là một tập hợp các chỉ
thị điều khiển máy tính thực hiện một tác vụ một cách tuần tự từng bước một.
Phần mềm được chia thành 2 loại: phần mềm hệ thống và phần mềm
ứng dụng.
 Phần mềm hệ thống dùng để vận hành máy tính và các phần cứng máy
tính, ví dụ như các hệ điều hành máy tính Windows XP, Linux, Unix,
các thư viện động của hệ điều hành, các trình điều khiển (driver), phần
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
sụn (firmware) và BIOS. Đây là các loại phần mềm mà hệ điều hành
liên lạc với chúng để điều khiển và quản lý các thiết bị phần cứng. Phần
mềm hệ thống gồm 4 loại:
 Hệ điều hành là tập hợp các chương trình có chức năng điều khiển,
quản lý và giám sát sự hoạt động của các thiết bị phần cứng đồng
thời tạo ra môi trường thích hợp cho các phần mềm hoạt động và
đảm bảo khai thác tối ưu các tác nghiệp của hệ thống
 Các chương trình tiện ích là các phần mềm mở rộng, bổ sung thêm
các chức năng cho hệ điều hành để giúp tạo sự thuận tiện cho người
dùng cũng như nâng cao tình tối ưu cho việc khai thác tài nguyên hệ
thống
 Chương trình điều khiển thiết bị là các phần mềm giúp hệ điều hành
có thể nhận biết và điều khiển hoạt động của các thiết bị phần cứng
 Chương trình dịch là chương trình có chức năng dịch các chương
trình viết bằng ngôn ngữ thuật toán sang ngôn ngữ máy đề máy tính
có thể hiểu, xử lý được và ngược lại: dịch lại kết quả xử lý của máy
tính sang ngôn ngữ bậc cao và chuyển tới người dùng.
 Phần mềm ứng dụng để người sử dụng có thể hoàn thành một hay
nhiều công việc nào đó, ví dụ như các phần mềm văn phòng (Microsoft
Offices, Lotus 1-2-3, FoxPro), phần mềm doanh nghiệp, phần mềm
giáo dục, cơ sở dữ liệu, phần mềm trò chơi, chương trình tiện ích.
 Phần mềm năng suất giúp nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc
của người dùng
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
 Phần mềm kinh doanh là phần mềm có chức năng quản lý các hoạt
động, các giao dịch phát sinh trong quá trình hoạt động của các phân

xưởng sản xuất hàng hoá dịch vụ
 Phần mềm giáo dục, tham khảo là phần mềm giúp cung cấp những
kiến thức, thông tin cho người dùng về 1 lĩnh vực nào đó.
 Phần mềm giải trí là phần mềm người dùng thư giãn giải trí.
Theo Tiến sỹ Roger Pressman, một chuyên gia về công nghệ phần mềm
của Mỹ thì: “Phần mềm là tổng hợp các yếu tố sau: các chương trình máy
tính, các cấu trúc dữ liệu cho phép các chương trình xử lý các thông tin thích
hợp, các tài liệu mô tả phương thức sử dụng các chương trình ấy”.
Khái niệm về phần mềm của Tiến sỹ Roger Pressman đã được nhiều
nhà khoa học đánh giá là một khái niệm chính xác và đầy đủ cả về hình thức
cũng như những nội dung cần phản ánh về phần mềm.
1.2. Công nghệ phần mềm
Công nghệ phần mềm hay kỹ nghệ phần mềm (tiếng Anh: software
engineering) là sự áp dụng một cách tiếp cận có hệ thống, có kỷ luật, và định
lượng được cho việc phát triển, hoạt động và bảo trì phần mềm.
Ngành học kỹ nghệ phần mềm bao trùm kiến thức, các công cụ, và các
phương pháp cho việc định nghĩa yêu cầu phần mềm, và thực hiện các tác vụ
thiết kế phần mềm, xây dựng phần mềm, kiểm thử phần mềm (software
testing), và bảo trì phần mềm.
Kỹ nghệ phần mềm còn sử dụng kiến thức của các lĩnh vực như kỹ
thuật máy tính, khoa học máy tính, quản lý, toán học, quản lý dự án, quản lý
chất lượng, công thái học phần mềm (software ergonomics), và kỹ nghệ hệ
thống (systems engineering).
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
Trích dẫn một câu nói của Edsger Dijkstra về công nghệ phần mềm:
“Khi máy tính chưa xuất hiện, thì việc lập trình chưa có khó khăn gì cả.
Khi mới xuất hiện một vài chiếc máy tính chức năng kém thì việc lập trình bắt
đầu gặp một vài khó khăn nho nhỏ. Giờ đây khi chúng ta có những chiếc máy

tính khổng lồ thì những khó khăn ấy trở nên vô cùng lớn. Như vậy ngành công
nghiệp điện tử không giải quyết khó khăn nào cả mà họ chỉ tạo thêm ra những
khó khăn mới. Khó khăn mà họ tạo nên chính là việc sử dụng sản phẩm của
họ”.
1.3. Sản phẩm phần mềm
Đối tượng chính của công nghệ phần mềm là sản xuất ra các sản phẩm
phần mềm. Sản phẩm phần mềm là các phần mềm được phân phối cho
khách hàng cùng với các tài liệu mô tả phương thức cài đặt và cách thức sử
dụng chúng.
Sản phẩm phần mềm được chia thành 2 loại sản phẩm:
 Sản phẩm tổng quát: Đây là các phần mềm đứng riêng, được sản xuất
bởi một tổ chức phát triển và bán vào thị trường cho bất kỳ khách hàng
nào có khả năng tiêu thụ.
 Sản phẩm chuyên ngành: là phần mềm được hỗ trợ tài chính bởi khách
hàng trong chuyên nghành. Phần mềm được phát triển một cách đặc
biệt cho khách hàng qua các hợp đồng.
Cho đến thập niên 1980 hầu hết sản phẩm phần mềm đều làm theo đơn
đặt hàng riêng (đặc biệt hóa). Nhưng kể từ khi có PC tình hình hoàn toàn thay
đổi. Các phần mềm được phát triển và bán cho hàng trăm ngàn khách hàng là
chủ các PC và do đó giá bán các sản phẩm này cũng rẻ hơn nhiều. Microsoft
là nhà sản xuất phần mềm lớn nhất hiện nay.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Thanh Phượng Tin học 46A
23

×