Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tài liệu Giáo trình chăn nuôi Dê và Thỏ - Bài mở đầu docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 15 trang )


PGS.TS. ðinh Văn Bình (Chủ biên)
PGS.TS. Nguyễn Xuân Trạch
Th.S. Nguyễn Thị Tú












GIÁO TRÌNH

CHĂN NUÔI DÊ VÀ THỎ
























NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP

LỜI NÓI ðẦU

Dê và thỏ là hai loài gia súc quen thuộc và ngày càng ñóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển nông nghiệp bền vững. ðây là những loài tiểu gia súc có khả năng sử dụng tốt
các nguồn tài nguyên sẵn có, ñặc biệt là các loại thức ăn ít cạnh tranh ñể cho ra các loại sản
phẩm có giá trị cao.Chính vì thế Chăn nuôi dê và thỏ là ñã ñược ñưa vào thành một học phần
(môn học) trong chương trình ñào tạo cho sinh viên ñại học các ngành chăn nuôi và thú y ở
nhiều trường ñại học.Giáo trình này ñược biên soạn ñể phục vụ giảng dạy cho sinh viên hệ
ñại học thuộc các ngành này. Tuy nhiên, các bậc, hệ ñào tạo khác cũng có thể sử dụng giáo
trình này làm tài liệu học tập hoặc tham khảo.
Nội dung của giáo trình ñược viết tương ñối ngắn gọn, bao gồm những kiến thức cơ
bản nhất về những vấn ñề khoa học và kỹ thuật chăn nuôi dê và thỏ. Nội dung của giáo trình
gồm có Bài mở ñầu giới thiệu khái quát về chăn nuôi dê và thỏ, sau ñó nội dung cơ bản của
giáo trình ñược chia làm hai phần là Chăn nuôi dê và Chăn nuôi thỏ. Trong mỗi phần này sẽ
có 4 chương về giống và công tác giống, dinh dưỡng và thức ăn, chuồng trại và các kỹ thuật
chăn nuôi chuyên khoa cho mỗi ñối tượng.
Ngoài giáo trình này, ñể nắm vững và sâu hơn các kiến thức về chăn nuôi dê và thỏ

sinh viên nên ñọc thêm các tài liệu tham khảo chính ñã ñược liệt kê ở cuối giáo trình.
Giáo trình Chăn nuôi dê và thỏ lần ñầu tiên ra mắt bạn ñọc chắc chắn sẽ không tránh
khỏi nhiều thiếu sót. Mong nhận ñược sự góp ý ý kiến của các ñồng nghiệp và sinh viên ñể
lần xuất bản sau giáo trình sẽ ñược hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin trân thành cảm ơn.
CÁC TÁC GIẢ

Bài m ñu
KHÁI QUÁT VỀ CHĂN NUÔI DÊ VÀ THỎ
Bài mở ñầu này nhằm khái quát về tầm quan trọng của ngành chăn nuôi dê và chăn
nuôi thỏ trong ñời sống kinh tế-xã hội, những ñặc thù về sinh học và sinh thái cơ bản của dê
và thỏ mà con người có thể khai thác nhằm sản xuất ra những sản phẩm có giá trị cao dựa
trên những nguồn thức ăn ít bị cạnh tranh nhất. Mặt khác, chương này cũng nhằm cung cấp
cho sinh viên một tầm nhìn tổng thể về tình hình và xu thế của ngành chăn nuôi dê và thỏ
trong nước và trên Thế giới trước khi ñi vào những vấn ñề kỹ thuật cụ thể trong các chương
sau ñó.
I. KHÁI QUÁT VỀ CHĂN NUÔI DÊ
1.1. Vai trò và ý nghĩa của chăn nuôi dê
Chăn nuôi dê có một số vai trò và ý nghĩa quan trọng sau ñây:
- Cung cấp thực phẩm
Thịt và sữa dê là những loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và rất ñược ưa
chuộng. Dê sinh sản nhanh nên người nuôi có thể bán con giống hay bán dê thịt ñược thường
xuyên. Chăn nuôi dê sữa nông hộ có thể cung cấp sữa phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của gia
ñình hoặc bán một cách dễ dàng ñể có nguồn thu nhập hàng ngày.
- Cung cấp một số phụ phẩm
Lông và da dê có thể dùng làm áo, mũ và các tư trang khác. Sừng và xương có thể dùng
làm ñồ mỹ nghệ, vật trang trí. Ngoài ra, chăn nuôi dê còn cung cấp một nguồn phân bón có
giá trị cho cây trồng hay làm nguồn thức ăn cho cá.
- Ý nghĩa kính tế-xã hội:
+ Phương tiện an sinh cho người nghèo

Dê là con vật tương ñối rẻ hơn so với trâu bò nên thường dễ mua sắm hơn, ñặc biệt là
ñối với những nhà nghèo vừa thoát khỏi các thảm hoạ như lụt, bão hay chiến tranh. Chẳng
may mùa màng thất bát hay trong gia ñình cần tiền ñể trang trải các khoản chi tiêu cho cuộc
sống thường nhật thì có thể bán bớt một số dê là giải quyết ñược. Chính vì thế mà Mahatma
Gandi, nhà lãnh tụ nổi tiếng của Ấn ðộ, ñã từng nói "Dê là con bò của nhà nghèo". Khi ñược
nuôi con dê trở thành thứ tài sản có giá trị ñể cung cấp sản phẩm và tạo ra sự an sinh cho gia
ñình. R. M. Acharay, Chủ tịch Hội chăn nuôi dê Thế giới, cũng ñã khẳng ñịnh "Dê chính là
cơ quan bảo hiểm ñáng tin cậy của người nghèo".
+ Phương tiện phát triển kinh tế bền vững
Từ lâu người dân ở Trung Quốc và Việt Nam ñã coi việc nuôi dê là nghề dễ phát triển
kinh tế, thu lại lợi nhuận nhanh và cao do dê mắn ñẻ và có thời gian mang thai ngắn (5 tháng).
Dê là con vật dễ nuôi, dễ thích ứng, ít bệnh tật, lại tận dụng ñược các ñiều kiện tự nhiên và
nhất là không tranh chấp lương thực với người.
- Một số vai trò khác của dê
Ngoài ý nghĩa kinh tế và an sinh, con dê còn có một số vai trò khác trong ñời sống xã
hội như là một phương tiện dùng ñể làm quà tặng, cho vay vốn, dùng trong hành lễ tôn giáo
hay các trò tiêu khiển. Một số sản phẩm của dê cũng ñược dùng làm các vị thuốc.
1.2. Những lợi thế của chăn nuôi dê
Chăn nuôi dê có những lợi thế quan trọng sau ñây:
- Sử dụng ñược các loại thức ăn sẵn có ít cạnh tranh
Dê là gia súc nhai lại có khả năng sử dụng các nguồn thức ăn giàu xơ, ñặc biệt là các
loại cây lùm bụi, chình ví thể có thể khai thác ñược một cách có hiệu quả các diện tích ñất
khác nhau ñể chăn nuôi. Thức ăn của dê ña dạng, phong phú, dễ tìm kiếm. Chăn nuôi ñê cần
ít diện tích ñồng cỏ. Nếu nuôi ít dê có thể chăn thả quanh nhà, dọc theo bờ ñê, bờ ruộng. Dê
còn có thể nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng, trong sân bãi ñể cắt cỏ lá về cho ăn hoặc có thể
kết hợp chăn thả dê dưới vườn cây ăn quả, dưới rừng cây lâm nghiệp hay vùng ñồi gò, núi ñá.
Nếu chăn thả dê dưới tán cây lâm nghiệp, cây ăn quả chúng còn giúp làm hạn chế cỏ dại, cây
bụi không có lợi phát triển, phân dê thải ra lại là nguồn phân bón tốt cho cây trồng.
- Dê có khả năng thích ứng rộng về khí hậu và ñịa hình
Dê có khả năng thích ứng rộng với nhiều vùng khí hậu và sinh thái khác nhau, kể cả

vùng khô cằn khắc nghiệt (nhờ có khả năng sử dụng nước tiết kiệm) hay ñịa thế hiểm trở
(nhờ khả năng leo trèo giỏi). Dê có thể sống ở những nơi khó khăn và khô hạn, thâm chí các
gia súc nhai lại khác có thể không chịu ñựng ñược.
- Chăn nuôi dê không ñòi hỏi vốn ñầu tư ban ñầu lớn
Vốn cần ñể nuôi dê ít hơn so với trâu bò tính theo mỗi ñầu con. Hiện nay ở Việt Nam
với giá 1 bò sữa trung bình có thể mua ñược 10-15 con dê sữa Bách Thảo hoặc 25-30 dê Cỏ
nuôi lấy thịt. Chính vì thế mà nuôi một số con dê (giá trị thấp ñối với mỗi con) sẽ ít bị rủi ro
hơn là nuôi một con bò (có giá trị lớn). Hơn nữa, nuôi dê phù hợp hơn ñối các nông hộ có
tiềm lực ñầu tư thấp với quy mô chăn nuôi nhỏ.
- Dê có sức sản xuất khá cao
Dê có tuổi ñẻ lứa ñầu tương ñối sớm (11-13 tháng tuổi), mỗi năm trung bình mỗi dê cái
sinh sản ñẻ 1,5-1,7 lứa, mỗi lứa 1,4-1,8 con. Do vậy, nếu so sánh mua 1 dê cái mới sinh ra
cùng với 1 bê cái thì sau 4 năm dê ñẻ ra ñược 23 con với tổng khối lượng là 500 kg; trong khi
ñó một con bò chỉ ñẻ ra ñược một con với khối lượng khoảng 350 kg. Do vậy chăn nuôi dê
cho phép tăng ñàn và thu hồi vốn nhanh hơn chăn nuôi trâu bò.
Tuy dê nhỏ con nhưng khả năng sản xuất sữa khá cao. Trong ñiều kiên thực tế tại Việt
Nam, nếu tính chỉ số năng suất sữa/thể trọng thì ở dê Barbari là cao nhất: 3,41, dê Bách Thảo:
2,4, trong khi ñó ở bò sữa nuôi tại Ba Vì là 2,1. Kết quả tương tự cũng thu ñược từ các nghiên
cứu ở nước ngoài (bảng 1).
Bảng 1: So sánh hiệu quả sản xuất sữa của dê với một số loài vật nuôi khác

Loài vật nuôi Sản lượng sữa trung
bình/năm (kg)
Khối lượng cơ thể
trung bình (kg)
Tỷ lệ S/P

Bò sữa nhiệt ñới (Bos indicus)
Bò sữa ôn ñới (Bos taurus)
Trâu

Dê ñịa phương
Dê lai (Anglo x ñịa phương)
1377
1814
880
90
295
364
410
455
33
42
3,8
4,4
1,9
2,8
7,1
(*) Nguồn: FAO - IGA - IDRC (1992)
- Dê dễ chăm sóc và quản lý
Dê là con vật nhỏ bé, hiền lành nên dễ chăm sóc quản lý và dễ vận chuyển, ñặc biệt là
trong tình trạng khẩn cấp. Chuồng trại và trang thiết bị chăn nuôi dê thường ñơn giản, dễ làm
và không tốn kém nhiều. Phụ nữ và trẻ em có thể dễ dàng chăm sóc dê.
- Thị trường tiêu thụ thịt dê thuận lợi
Thịt dê là nguồn thực phẩm có giá trị và ñược thị trường ưa chuộng, nhưng chăn nuôi
dê ở nước ta mới chỉ ñáp ứng ñược một phần nhỏ nhu cầu ñó. Như vậy, ngành chăn nuôi dê
không có khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.3. Những khó khăn và hạn chế của chăn nuôi dê
Sau ñây là những khó khăn và hạn chế chính của chăn nuôi dê:
- Dê bị coi là phá hoại cây cối
Do phàm ăn, dê ăn ñược hầu hết các loại lá cây cỏ tự nhiên và cây trồng nên có thể ăn

trụi cây cối, phá phách hoa màu trong vườn nhà và hàng xóm. Do vậy, về mặt tâm lý, nhiều
người cho rằng con dê là con vật phá hoại cây cối, chúng bứt hết những búp lá non, làm cây
cối không phát triển lên ñược. Chính vì thế, một thời con dê ñã bị coi là con vật tàn phá môi
trường và cần phải tiêu diệt.
- Dê dễ bị tấn công và bắt trộm
Khi chăn thả trong môi trường tự nhiên dê dễ bị tấn công bởi các loài ăn thịt và cũng dễ
bị mất trộm do nhỏ bé và hiền lành.
- Kinh nghiệm chăn nuôi dê hạn chế
Ở nước ta, thiếu kinh nghiệm chăn nuôi là một yếu tố hạn chế làm cho nghề nuôi dê
chưa phát triển mạnh lên ñược. Kiến thức về chăn nuôi dê có ñược từ các tài liệu, do tích luỹ
và sự học hỏi từ người khác. Nhưng trên thực tế tài liệu về con dê lại rất ít, mà kinh nghiệm
thì ai biết cũng ít có ñiều kiện ñể chia sẻ cho người khác. Hơn nữa là trước ñây nuôi dê chỉ là
thả rông dựa trên các bãi chăn tự nhiên là chính, tận dụng ñất rừng, ñồi gò, công lao ñộng và
vốn nhàn rỗi, chứ chưa ai nghĩ ñến nuôi dê ñể tạo nguồn thu nhập và làm giàu.
- Chất lượng giống và công tác giống dê còn hạn chế
ðàn dê ở nước ta chủ yếu là giống dê Cỏ, tầm vóc bé, con ñực trưởng thành chỉ nặng
khoảng 30-35 kg. Thói quen của người nuôi dê là lưu giữ một ñực giống trong ñàn khá lâu,
hoặc lại chọn ngay một con ñực trong ñàn ñể làm giống, phối cho cả ñàn, dẫn ñến tình trạng
ñồng huyết. Hiện tượng ñồng huyết xảy ra trong chăn nuôi dê là rất phổ biến, dẫn ñến tình
trạng dê còi cọc, lưỡng tính dục, sinh sản kém và tỷ lệ chết cao.
Cho sinh sản sớm là một tập quán thiếu khoa học. Thông thường dê ñạt ñộ tuổi từ 5-6
tháng là ñã có thể phát dục. Nhưng ñể dê sinh sản tốt thì phải ñạt ñộ tuổi ít nhất từ 8 tháng
tuổi trở ñi. Do quản lý giống kém nên dê thường phối tự do, có con lúc phối giống chỉ ñạt 5-6
tháng tuổi, do vậy ảnh hưởng lớn ñến con mẹ, ñời con sinh ra thì còi cọc, hay ốm yếu, chất
lượng giống giảm sút.
- Người tiêu dùng chưa quen dung sữa dê
Mặc dù sữa dê thơm ngon, hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ tiêu hoá và hấp thu, lại an
toàn nhưng hiện nay ở nước ta sữa dê vẫn chưa ñược người tiêu dùng sử dụng rộng rãi.
Thông thường người ta có ấn tượng sữa dê có mùi hôi khó uống.
- Một số hạn chế khác

+ Dê dễ bị bệnh viêm phổi và một số nội ký sinh trùng.
+ Do có giá trị thấp nên chăn nuôi dê khó tham gia các hệ thống tín dụng và bảo hiểm.
1.4. Các phương thức chăn nuôi dê
Phương thức chăn nuôi dê ñược thể hiện chủ yếu bằng chế ñộ nuôi dưỡng và biện pháp
quản lý ñàn trong quá trình chăn nuôi. Chăn nuôi dê hiện nay phổ biến có các phương thức
chính như sau:

- Chăn nuôi quảng canh
Dê ñược chăn thả hoàn toàn, chúng tự tìm kiếm và chọn lựa những loại thức ăn tự
nhiên ña dạng. Việc quản lý ñàn dê và công tác giống không ñược tiến hành theo cá thể. ðôi
khi cần bổ xung thêm ít sắn, khoai, cám, ngô và cỏ lá tại chuồng. Nuôi dê theo phương thức
quảng canh thường có năng suất thấp nhưng yêu cầu vốn ñầu tư về giống, thức ăn, chuồng
trại thấp. Phương thức này thường ñược áp dụng ñể nuôi dê ñịa phương lấy thịt. Những nơi
có ñồi, bãi, núi ñá hay rừng cây rộng thì có thể áp dụng phương thức này.
- Chăn nuôi bán thâm canh
Dê ñược nuôi theo kiển chăn dắt hoặc cột buộc luân phiên ở khu vực quanh nhà, ñồi gò,
hoặc hình thức nuôi nhốt kết hợp với chăn thả. Ngoài các loại cỏ lá tự nhiên mà dê tự kiếm
ñược khi chăn thả, chúng còn ñược cung cấp một lượng thức ăn nhất ñịnh ,kể cả thức ăn thô
(cỏ thu cắt, phụ phẩm cây trồng) và thức ăn tinh (cám, hạt ngũ cốc, tinh hỗn hợp …) và thức
ăn bổ sung khoáng. Các loại thức ăn bổ sung khoáng, muối, protein và cỏ, lá hoặc phụ phẩm
nông nghiệp thường ñược cung cấp tại chuồng vào ban ñêm và ngày mưa gió không ñi chăn
thả. Với phương thức này người chăn nuôi có thể quản lý cá thể ñược ñối với hướng nuôi dê
kiêm dụng sữa-thịt tại nông hộ.
- Chăn nuôi thâm canh
Nếu nuôi dê lấy sữa hoặc kiêm dụng sữa-thịt, nhất là ở những nơi không có ñiều kiện
chăn thả, thì có thể áp dụng phương thức nuôi thâm canh. Ở phương thức này dê ñược nuôi
nhốt trong chuồng hoàn toàn và ñược ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo từng thời kỳ sản xuất.
Nguồn thức ăn nuôi dê thâm canh bao gồm thức ăn thô xanh (các loại lá cây, cỏ tự nhiên
hoặc cỏ trồng thu cắt) và các loại thức ăn tinh (ngũ cốc, tinh hỗn hợp giàu dinh dưỡng) và các
loại thức ăn bổ sung (nắm thức ăn chứa urê và rỉ mật, tảng ñá liếm bổ xung khoáng, muối).

Rơm, cỏ khô, ngọn, lá hoặc thân cây mía và các phụ phẩm nông nghiệp khác (bã ñậu, bã
sắn ) ñều là nguồn thức ăn tốt cho dê trong phương thức chăn nuôi này. Việc chọn lọc, loại
thải con giống và ghép ñôi giao phối trong ñàn dê giống dựa trên cơ sở ghi chép theo dõi kết
quả sản xuất của cá thể nhằm từng bước nâng cao năng suất của ñàn giống.
- Nuôi dê trong các hệ thống canh tác hỗn hợp
Dê có thể nuôi chăn chung trên ñồng cỏ cùng với cừu hay các loài gia súc khác. Việc
nuôi dê có thể tiến hành dưới hình thức cho chăn thả dưới tán cây trồng lâu năm như dừa, cọ,
cao su, v.v… Chăn nuôi dê có thể là một hợp phần quan trọng trong các hệ thống canh tác
hỗn hợp VAC (Vườn-Ao-Chuồng) hay VACR (Vườn-Ao-Chuồng-Rừng).
1.5. Tình hình chăn nuôi dê trên Thế giới
Trong một thời gian dài vai trò của chăn nuôi dê trong nền kinh tế của các nước ñang
phát triển không ñược ñánh giá ñầy ñủ. Sự ñóng góp tích cực của con dê ñối với ñờì sống của
người dân, ñặc biệt là những gia ñình khó khăn về các nguồn lực cũng thường bị bỏ qua. Có
nhiều nguyên nhân cho vấn ñề này. Trước hết, dê thường khó ñếm ñược chính xác và vì thế
số lượng ñầu dê thường không ñược thống kê ñầy ñủ. Mặt khác, dê sống cũng như các sản
phẩm của chúng ít khi tham gia vào các thị trường chính thống và không phải chịu thuế nên
sự ñóng góp trong nền kinh tế quốc dân không ñược ghi chép ñầy ñủ. Hơn nữa, những người
nuôi dê thường là những người dân nghèo bị lép vế về cả mặt kinh tế và xã hội. Hậu quả là
các chính trị gia, các nhà hoạch ñịnh chính sách phát triển cũng như các nhà khoa học ñều coi
nhẹ con dê (Peacock et al., 2003).
Tuy nhiên, gần ñây nhận thức về vai trò của con dê ñã có sự thay ñổi và tiềm năng của
nó ñã bắt ñầu ñược khai thác tích cực hơn. Tuy còn có nhiều quan ñiểm khác nhau về chủ
trương phát triển, nhưng chăn nuôi dê ñang ngày càng ñược chú trọng hơn và có ñóng góp
lớn vào việc phát triển kinh tế của người dân nghèo, ñặc biệt là ở các vùng mà những gia súc
khác như bò sữa, lợn lai không phù hợp thì con dê ñược coi là con vật có thể giúp cho người
nông dân tăng thêm thu nhập, xoá ñói, giảm nghèo và vươn lên làm giàu.
Bảng 2: Số lượng dê trên thế giới và các khu vực từ năm 2001 - 2003
(ñơn vị tính: nghìn con)
Năm 2001 2002 2003
Toàn thế giới 737.175 764 040 765.511

Các nước phát triển 30.998 31.490 31.650
Các nước ñang phát triển 706.177 717.850 732.861
Châu Á 464.344 474.180 487.588
Châu Âu 18.200 18.179 18.425
Châu Phi 217.614 219.399 219.736
Châu Mý La tinh & Caribê 34.804 36.497 36.713
Thực tế, hiện nay có khoảng 95% trong tổng số 765 triệu dê trên Thế giới ñược nuôi ở
các nước ñang phát triển và mang lại thu nhập có ý nghĩa cho người dân (bảng 2). Ở châu Á,
nước nuôi nhiều dê nhất là Trung Quốc (173 triệu con), sau ñó là Ấn ðộ (125 triệu con) và
Pakistan (53 triệu con). Chăn nuôi dê tập trung ở các nước ñang phát triển, nhưng chủ yếu ở
khu vực nông hộ qui mô nhỏ, ở những vùng khô cằn, nông dân nghèo. Ở những nước phát
triển, chăn nuôi dê có quy mô ñàn lớn hơn và chăn nuôi theo phương thức thâm canh với mục
ñích lấy sữa làm pho mát hoặc chuyên lấy thịt cho tiêu dùng trong nước hay xuất khẩu. Ngoài
ra, chăn nuôi dê thế giới cũng ñã cung cấp một khối lượng khá lớn sản phẩm về lông và da.
Theo FAO (2004), trong năm 2003 sản lượng thịt các loại của toàn thế giới ñạt 249
triệu tấn, trong ñó, sản lượng thịt dê ñạt 4,1 triệu tấn (chiếm 1,64%). Khu vực các nước ñang
phát triển là nơi sản xuất nhiều thịt dê nhất (3,9 triệu tấn, chiếm 95,4% tổng sản lượng thịt
dê), trong ñó tập trung chủ yếu ở các nước châu Á (3,0 triệu tấn, chiếm 73,42%). Nước cung
cấp nhiều thịt dê nhất là Trung Quốc (1,5 triệu tấn), sau ñó là Ấn ðộ (0, 47 triệu tấn) và
Pakistan (0,37 triệu tấn).
Bảng 3: Sản lượng thịt và sữa dê trên thế giới năm 2001 - 2003
(ñơn vị tính: nghìn tấn)
2001 2002 2003
Khu vực
Thịt Sữa Thịt Sữa Thịt Sữa
Toàn thế giới 3.895 11.680 4.048 11.756 4.091 11.816
Các nước phát triển 182 2.585 187 2.517 188 2.538
Các nước ñang phát triển 3.713 9.095 3.861 9.239 3.903 9.278
Châu Á 2.820 6.177 2.964 6.263 3.004 6.291
Châu Âu 120 2.470 122 2.395 122 2.421

Châu Phi 810 2.686 811 2.743 814 2.745
Châu Mỹ La tinh và Caribê 132 347 137 355 138 359
Cũng theo số liệu của FAO (2004), tổng sản lượng sữa các loại trong năm 2003 của
toàn thế giới ñạt khoảng 600 triệu tấn, trong ñó sữa dê là 12 triệu tấn (chiếm 1,97%). Cũng
như thịt dê, sữa dê chủ yếu do các nước ñang phát triển sản xuất (9,3 triệu tấn, chiếm
78,52%). Các nước châu Á cung cấp phần lớn lượng sữa này (6,3 triệu tấn, chiếm 53,24%),
trong ñó ñứng ñầu là Ấn ðộ (2,6 triệu tấn), sau ñó là Bangladesh (1,3 triệu tấn) và Pakistan
(0,64 triệu tấn).
Về số lượng các giống dê, theo Acharya (1992) trên thế giới có 150 giống dê ñã ñược
miêu tả cụ thể, phần còn lại chưa ñược biết ñến và phân bố ở khắp các châu lục. Trong ñó có
63% giống dê hướng sữa, 27% giống dê hướng thịt và 5% là dê kiêm dụng lấy lông làm len.
Các nước châu Á có số giống dê nhiều nhất, chiếm 42% số giống dê thế giới. Các nước có
nhiều giống dê nhất là Pakistan (25 giống), Trung Quốc (25 giống) và Ấn ðộ (20 giống).
Ấn ðộ là nước có ngành chăn nuôi dê rất phát triển. Công tác nghiên cứu về chăn nuôi
dê ñược nhà nước ñặc biệt quan tâm chú ý. Họ có Viện nghiên cứu chăn nuôi dê, Viện Sữa
quốc gia, các trường ñại học và một số trung tâm nghiên cứu về dê.
Ở Trung Quốc, từ năm 1978 Chính phủ ñã bắt ñầu quan tâm ñến chăn nuôi dê và do ñó
mà tốc ñộ phát triển chăn nuôi dê ngày càng nhanh. Hiện tại Trung Quốc có 12 trại dê giống
sữa với giống Ximong - Saanen là giống dê phổ biến. Trung Quốc ñã sử dụng giống dê này
lai với dê ñịa phương, con lai cho năng suất sữa tăng lên từ 80 - 100% ở thế hệ thứ nhất,
200% ở thế hệ thứ hai. Hiện có tới 95% dê sữa Trung Quốc là giống Simong - Saanen và thế
hệ con lai của chúng. Trung Quốc cũng là nước ñã sử dụng kỹ thuật cấy truyền hợp tử trên
dê.
Ở Philippine, việc nghiên cứu và phát triển con dê cũng ñược chính phủ quan tâm chú
ý. Một chương trình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê quốc gia ñã ñược thiết lập, hiện ñã
ñưa ra và ñang tiến hành một chương trình nghiên cứu toàn diện về con dê ñể ñẩy mạnh
ngành chăn nuôi dê trong những năm tới.
ðể hội tụ các nhà khoa học cùng tham gia nghiên cứu và tổ chức trao ñổi, học tập kinh
nghiệm lẫn nhau, ñẩy mạnh phát triển chăn nuôi dê trên toàn thế giới, Hội Chăn nuôi dê thế
giới ñã ñược thành lập từ năm 1976 (International Goat Association), và cứ 4 năm họp một

lần. Khu vực châu Á cũng ñã thành lập tổ chức Chăn nuôi gia súc nhai lại nhỏ (Small
Ruminant Production System Network for Asia) với mục ñích góp phần ñẩy mạnh trao ñổi
thông tin nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê cừu trong khu vực.
1.6. Tình hình chăn nuôi dê ở Việt Nam
Ở Việt Nam nghề chăn nuôi dê ñã tuy ñã có từ lâu ñời, nhưng chủ yếu là nuôi quảng
canh tận dụng bãi chăn thả tự nhiên là chính, thiếu kinh nghiệm và kiến thức kỹ thuật. Phần
lớn giống dê là dê Cỏ ñịa phương nhỏ con, năng suất thấp. Nghề chăn nuôi dê với quy mô
trang trại lớn chưa ñược hình thành. Gần ñây do nhu cầu tiêu thụ thịt dê tăng nhanh, giá bán
cao nên ngành chăn nuôi dê có tốc ñộ phát triển khá nhanh (hình 1).
15000
28000
32000
33000
35000
24000
20000
18000
13500
12000
11000
10000
8500
9000
9000
9000
0
200
400
600
800

1000
1200
1400
1600
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
19
98
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000

Sè l−îng dª (ngh×n con) Gi¸ (®ång/kg)

Hình 1: Số lượng và giá dê thịt hơi từ năm 1991 ñến 2006
Năm 2001 cả nước có 550.000 con dê; trong ñó Miền Bắc có 407.300 con (chiếm 70%);
Miền nam có 165.100 con (chiếm 30%). Năm 2006 tổng ñàn dê của cả nước có 1.457.637
con, trong ñó 55% phân bổ ở miền Bắc (801.400 con); 45% ở miền Nam (656.200 con) (Tây
Nguyên chiếm 8,1%, Duyên hải miền Trung chiếm 5,1%, ðông và Tây Nam Bộ chiếm
31,7%). ðàn dê ở vùng núi phía Bắc chiếm 36,7% tổng ñàn dê của cả nước, và chiếm 64%
tổng ñàn dê của miền Bắc. Cả nước sản xuất ñược khoảng 11.000 tấn thịt dê trong năm. Sản
lượng sữa dê của nước ta không ñáng kể (khoảng 150-180 tấn/năm).
Gần ñây Nhà nước cũng ñã có sự quan tâm trong việc ñầu tư cho nghiên cứu, xây dựng
mô hình, ñặc biệt là việc ñào tạo chuyển giao kỹ thuật thích hợp về chăn nuôi dê cho các cán
bộ kỹ thuật cũng như cho người dân. Từ 1993 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ñã
quyết ñịnh giao nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê ñặc biệt là chăn nuôi dê sữa,
dê kiêm dụng thịt sữa ở nước ta cho Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ-Viện Chăn Nuôi. ðây
là ñơn vị chịu trách nhiệm nghiên cứu toàn bộ các vấn ñề về chăn nuôi dê và tổ chức chuyển
giao kỹ thuật xây dựng ngành chăn nuôi dê ở Việt Nam. Từ ñó ñến nay ngành chăn nuôi dê,
ñặc biệt là chăn nuôi dê sữa, ở nước ta ñã bắt ñầu ñược khởi sắc.

Bảng 4: So sánh tình hình chăn nuôi dê ở Việt nam với một số nước trong khu vực

Nước Diện tích(DT)

(1000km2)
Dân số(DS)

(Triệu ng-
ười)
Số dê
(Triệu con)


Ghi chú
(So sánh với Việt Nam)
Trung Quốc

9.600 1284,5 172,9 (TQ)Dt=30 lần, DS=14 lần dê=110 lần
Ân ñộ 3.200 1.065,7 124,5 (Âð)Dt=9 lần, DS=12,8 lần dê=95 lần
Pakistan 804,2 150,0 52,8 Dt=2,5 lần, DS=1,8 lần dê=38 lần
Philippine 300,3 76,5 3,2 Dt=0,95 lần, DS=0,8 lần dê=2 lần
Thai land 513,1 62,93 0,45 Dt=1,4 lần, DS=0,75 lần dê=0,4 lần
Indonecia 1.900 200,0 3,7 Dt =6 lần, DS =2,5 lần dê=3,2 lần
Vietnam 329,7 83,4 1,458 Dê=1/110TQ, =1/95Âð, =1/38 Pakistan
Mt s ging dờ chuyờn dng, cao sn trờn th gii ủó ủc nhp vo nc ta. Nm
1994 nhp 3 ging dờ sa t n (Beetal, Jumnapari, Barbari), nm 2002 nhp 2 ging
chuyờn sa (Alpine, Saanen) v mt ging siờu tht (Boer) t M nhm nuụi thun v lai to
vi ủn dờ ủa phng ủ nõng cao nng sut ca chỳng. Kt qu nghiờn cu nhiu nm qua
cho thy, dựng dờ ủc ging Bỏch Tho, n lai vi ủn dờ cỏi C hoặc sử dụng dê đực
Boer, Saanen, Alpine lai với dê cái Bách thảo to con lai 1/2 máu ủó nõng cao nng sut chn
nuụi dờ lai về khối lợng và sản lợng sữa tăng lờn t 25-30%. Con lai cấp tiến 3/4 máu nng
xut tng lên 40-55%. n nay, ủn dê lai gia các ging dê ngy cng phỏt trin nhiu
ni v tr thnh phong tro rng khp, ủó v ủang ủúng gúp tớch cc vo vic phỏt trin kinh
t, xoỏ ủừi gim nghốo, nõng cao thu nhp cho ngi dõn nht l vựng nụng thụn min nỳi.
II. KHI QUT V CHN NUễI TH
2.1. Vai trũ v ý ngha ca chn nuụi th
Th l mt loi vt hin lnh, d mn, ủc con ngi thun húa ủó lõu ủ tr thnh con
vt nuụi cung cp thc phm, ph phm v ủem li hiu qu kinh t-xó hi.
- Cung cp tht cht lng cao
Chn nuụi th cung cp cho con ngi mt loi tht cú giỏ tr dinh dng cao hn tht
cỏc loi tht gia sỳc khỏc.
+ Hm lng protein trong tht th (21%) cao hn so vi tht bũ (17%) v tht ln

(15%).
+ T l m trong tht th (10 %) thp hn so vi tht g (17%), tht bũ (25%) hay tht
ln (29,5%).
+ Tht th giu cht khoỏng (1,2%) so vi tht bũ (0,8%) hay tht ln (0,6%).
+ Nh hm lng colesteron rt thp nờn tht th l loi thc phm ủc dựng ủ
ủiu dng cho nhng ngi b bnh tim mch.
- Cung cp ph phm cú giỏ tr
+ Lụng da th sau khi thuc xong cú th dựng ủ may thnh m, ỏo hoc lm ủ th
cụng m ngh cú giỏ tr ln trong tiờu dựng v xut khu.
+ Phõn th tt hn cỏc loi phõn gia sỳc khỏc (bng 5). Phõn th cú th s dng ủ
bún cõy, nuụi cỏ v nuụi giun (ly giun nuụi g, vt, ngan, cỏ, ln).
Bng 5: Thnh phn hoỏ hc ca phõn gia sỳc (%)
Loi phõn gia sỳc Cht hu c

m Lõn Kali
Bũ sa 30 4,38 0,30 0,65
Ln 30 6,25 0,75 0,85
G 52 10,00 1,25 0,90
Th -Phõn t 42 28,50 1,12 2,10
- Phõn khụ 83 9,20 0,82 0,60
- Dựng lm ủng vt thớ nghim
Thỏ là một loại tiểu gia súc rất mẫn cảm với ñiều kiện ngoại cảnh nên nó ñược dùng
nhiều làm ñộng vật thí nghiệm, ñộng vật kiểm nghiệm thuốc và chế vacxin trong y học và thú
y.
2.2. Những lợi thế của chăn nuôi thỏ
Chăn nuôi thỏ có những lợi thế cạnh tranh chính như sau:
- Khai thác ñược nguồn thức ăn sẵn có
Chăn nuôi thỏ có thể cho phép tận dụng ñược các nguồn rau, lá, cỏ tự nhiên, các sản
phẩm phụ nông nghiệp làm thức ăn. Khác với chăn nuôi lợn, gà, vịt (sử dụng 95-100% thức
ăn tinh), thỏ có khả năng sử dụng ñược nhiều thức ăn thô xanh trong khẩu phần. Trong chăn

nuôi công nghiệp, tỉ lệ thô xanh trong khẩu phần ăn của thỏ (tính theo vật chất khô) là 50-
55%. Trong chăn nuôi gia ñình, tỉ lệ thô xanh trong khẩu phần của thỏ còn cao tới 65-80%.
Như vậy, thỏ là một loại gia súc ít cạnh tranh lương thực với người cung như các gia súc và
gia cầm khác.
- Thỏ có khả năng chuyển hoá protein cao
ðặc trưng của ngành chăn nuôi là biến ñổi nguồn protein trong các loại thực vật mà
con người ít hoặc không sử dụng ñược thành nguồn protein ñộng vật có giá trị dinh dưỡng
cao nhằm ñáp ứng nhu cầu con người. Về ñiều này thỏ ñược coi là một vật nuôi hiệu quả vì
chúng có thể chuyển hóa 20% protein trong thức ăn của chúng quay trở lại trong các phần ăn
ñược cho con người. Con số này ở các vật nuôi khác như gà thịt (broiler) là 22-23%, lợn 16-
18% và bò thịt 8-12%. Mặt khác, thỏ cũng có khả năng chuyển hoá tốt các protein sẵn có
trong các thực vật giàu xơ mà sẽ là không kinh tế khi sử dụng cho lợn, gà và ñà ñiểu.
- Thỏ mắn ñẻ và sinh trưởng nhanh
Thỏ ñẻ khoẻ và tăng trọng nhanh. Một năm trung bình mỗi thỏ cái sinh sản ñẻ 6-7 lứa,
mỗi lứa 6-7con. Sau 3 tháng nuôi thỏ có khối lượng xuất chuồng 2,5-3,0 kg. Như vậy mỗi thỏ
mẹ (nặng 4-5kg) một năm có thể sản xuất ra 90-140kg thịt thỏ, cao hơn nhiều so với các loại
gia súc khác.
- Chăn nuôi thỏ tận dụng ñược lao ñộng phụ và cần ít vốn
Chăn nuôi thỏ tận dụng ñược sức lao ñộng phụ (người già, trẻ em) ñể tìm kiếm thức
ăn và chăm sóc. Hơn nữa, chăn nuôi thỏ cần vốn ñầu tư ban ñầu thấp, chuồng nuôi có thể tận
dụng các vật liệu sẵn có rẻ tiền ñể làm, chi phí ñể mua con giống ban ñầu so với các gia súc
khác ít hơn rất nhiều và chỉ phải bỏ ra một lần ñầu là có thể duy trì chăn nuôi liên tục ñược.
Vòng ñời sản xuất của thỏ ngắn (nuôi 3-3,5 tháng là giết thịt, 5,5 - 6 tháng bắt ñầu sinh sản)
nên thu hồi vốn nhanh, phù hợp với khả năng của nhiều gia ñình. Do vậy, chăn nuôi thỏ phù
hợp với ñiều kiện của nhiều vùng nông thôn ở nước ta và là một phương tiện ñể khai thác tối
ña các nguồn tài nguyên sẵn có ở mỗi ñịa phương nhằm giải quyết công ăn việc làm và tăng
thu nhập cho các hộ gia ñình .
- Nguy cơ lây bệnh từ thỏ sang người thấp
Cho ñến này người ta chưa tìm thấy có bệnh truyền nhiễm nào của thỏ lây sang người.
Do vậy, mỗi khi các loài gia súc gia cầm khác bị dịch (như dịch cúm gia cầm, dịch lơn tai

xanh), người nông dân thường chuyển sang chăn nuôi thỏ với hiệu quả cao.
Như vậy, chăn nuôi thỏ vừa tận dụng ñược cây cỏ tự nhiện, phụ phẩm nông nghiệp,
tận dụng ñược sức lao ñộng phụ, vừa ñỡ tốn lương thực lại cho ra một loại sản phẩm ñặc biệt
(thịt, lông, da) có giá trị tiêu dùng, y học, thú y và xuất khẩu. Với ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới
ở nước ta, cây cỏ bốn mùa xanh tốt, lương thực và vốn ñầu tư của người nông dân còn khó
khăn thì chăn nuôi thỏ sẽ mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội lớn.
2.3. Những hạn chế của chăn nuôi thỏ
Chăn nuôi thỏ có hạn chế chính như sau:
- Thỏ dễ mẫn cảm với bệnh tật
Thỏ là một gia súc rất mẫn cảm với ñiều kiện ngoại cảnh nên ñòi hỏi người chăn nuôi
phải có kỹ thuật chăn nuôi tốt, ñặc biệt là khâu vệ sinh thú y, nếu không thiệt hại do bệnh tật
có thể lớn.
- Thị trường tiêu thụ thịt thỏ hạn chế
Tập quán sử dụng thịt thỏ trong dân ta còn chưa phổ thông như những loại thịt gia súc
khác và người ta thường coi thịt thỏ là loại thịt ñặc sản cần có những gia vị cũng như cách
chế biến nấu nướng ñặc biệt hơn. Chính vì thế cho ñến nay ở nước ta chưa có thịt thỏ bán sẵn
tại các chợ như thịt các gia súc khác. Hơn nữa, tỷ lệ thịt móc hàm của thỏ thịt thường chỉ ñạt
50-55% nên giá bán 1 kg thịt thỏ móc hàm thường cao hơn các loại thịt lợn, bò, gà, ngan,
ngỗng làm cho những người có thu nhập thấp chưa có ñiều kiện sử dụng thịt thỏ hàng ngày.
- Chăn nuôi thỏ phải có thức ăn xanh
Không giống như gia cầm, lợn có thể sử dụng hoàn toàn thức ăn tinh công nghiệp ñể
nuôi, khẩu phần của thỏ cần phải có một lượng thức ăn thô xanh chiếm tới 50-70% nên chăn
nuôi thỏ cũng giống như các loài gia súc nhai lại cần phải có một diện tích ñất nhất ñịnh ñể
trồng các loại cây thức ăn nếu các nguồn thức ăn xanh tự nhiên không sẵn có.
- Vấn ñề môi trường
Nước tiểu thỏ thường có mùi khai hơn nước tiểu các loại gia súc khác nên chuồng trại
chăn nuôi thỏ nếu không làm hợp vệ sinh sẽ gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng ñến sức khỏe
con người.
- Kiến thức về chăn nuôi thỏ còn hạn chế
Nghề chăn nuôi thỏ ở nước ta còn rất mới mẻ hầu hết mang tính tự phát, chăn nuôi

nhỏ lẻ nên người chăn nuôi chỉ nuôi dựa theo kinh nghiệm của mình mà chưa ñược học tập
ñể nắm ñược kỹ thuật; vì vậy hiệu quả chăn nuôi chưa cao do bệnh dịch thường xảy ra. .
2.4. Các phương thức chăn nuôi thỏ
Có 3 phương thức chăn nuôi thỏ thường ñược áp dụng ở các nước như sau:
- Chăn nuôi nông hộ với qui mô từ vài con ñến dưới 300 thỏ cái.
- Chăn nuôi trang trại với qui mô từ 300 thỏ cái trở lên, có trang trại chăn nuôi tới 1000
con thỏ cái.
- Chăn nuôi công nghiệp với qui mô từ 5 000-10 000 thỏ. Phương thức này sử dụng hệ
thống trang thiết bị hầu như tự ñộng toàn bộ nên chỉ cần sử dụng 5-6 công nhân chăn nuôi.
Ở nước ta chăn nuôi thỏ hiện nay chủ yếu theo qui mô nông hộ qui mô nhỏ thường 5-
50 thỏ cái/hộ. Mấy năm gần ñây có một số nông hộ ñã chăn nuôi thỏ với qui mô lớn hơn với
300-500 thỏ cái/hộ; có một số trang trại ñã nuôi tới 1000 thỏ cái kèm theo cả hệ thống giết
mổ và tiêu thụ sản phẩm.
2.5. Tình hình chăn nuôi thỏ trên Thế giới
ðầu thế kỷ 19 việc chăn nuôi thỏ trong chuồng ñược phát triển rộng khắp các vùng
nông thôn và ven ñô thị các nước Tây Âu. Người châu Âu ñã giới thiệu chăn nuôi thỏ tới các
nước khác như Australia, New Zealand và sau ñó ñược lan toả khắp thế giới. Năm 1996 thế
giới sản xuất khoảng 1,2 trệu tấn thịt thỏ, ñến năm 1998 con số này ước tính khoảng 1,5 triệu
tấn (bảng 6). Bình quân ñầu người tiêu thụ 280 gram thịt thỏ/năm.
Bảng 6: Các nước sản xuất thỏ chính trên thế giới năm 1998
Nước Sản lượng thịt xẻ
(nghìn tấn)
Nước Sản lượng thịt xẻ
(nghìn tấn)
Italia 300 Bồ ðào Nha 20
Nga và Ukraina 250 Moroco 20
Pháp 150 Thái Lan 18
Trung Quốc 120 Việt Nam 18
Tây Ban Nha 100 Phillippine 18
Indonesia 50 Rumani 16

Nigeria 50 Mê hi cô 15
Mỹ 35 Ai cập 15
ðức 30 Braxin 12
Tiệp Khắc 30
Ba Lan 25
Tổng cộng 22 nước
chính
1 311
Bungari 24 Các nước khác 205
Hungary 23 Tổng sản lượng thế giới
1 516
Nguồn: Lebas và Colin ( 1998)
Châu Âu ñược coi là trung tâm sản xuất và tiêu thụ thỏ thế giới. Italia là nước có ngành
chăn nuôi thỏ thịt phát triển nhất, nơi mà sản xuất thịt thỏ ñã trở thành truyền thống từ ñầu
những năm 1970, năm 1975 việc chăn nuôi thỏ ñã ñược công nghiệp hoá và ñến năm 1990
ngành chăn nuôi thỏ công nghiệp ñã phát triển bền vững khắp ñất nước, do ñó sản lượng thịt
thỏ ở nước này ñã tăng vọt từ 120 000 tấn những năm 1975 lên 300 000 tấn năm 1990.
Ở Châu Mỹ, nước Mỹ là trung tâm sản xuất và tiêu thụ thịt thỏ với sản lượng 35 nghìn
tấn/năm trong những năm 1990. Ở ñây người ta chủ yếu tiêu thụ thịt thỏ non trung bình 1,8
kg/con ñể chế biến món thịt thỏ rán. Hàng năm nước Mỹ sản xuất và tiêu thụ khoảng 195
triệu con thỏ thịt. Ở Canada chính quyền một số bang có chính sách khuyến khích và hỗ trợ
nông dân phát triển chăn nuôi thỏ. Mêhicô là ñất nước có truyền thống sản xuất thịt thỏ quy
mô nhỏ gia ñình từ 20-100 thỏ cái sinh sản dươi hình thức nuôi "sân sau" ñể tiêu thụ gia ñình
kết hợp sản xuất hàng hoá rộng khắp các vùng nông thôn và ven ñô thị. Các nước vùng
Caribê chủ yếu nuôi các giống thỏ nhỏ ñịa phương với hình thức nuôi gia ñình ñể tận dụng
các thức ăn rau cỏ.
Sản xuất thịt thỏ ở Châu Á không nhiều, tập trung chủ yếu ở một số nước như
Indonesia, Trung quốc, Philippin, Thái lan, Malaysia, Việt Nam và Bắc Triều tiên. Tuy nhiên,
nghề chăn nuôi thỏ ở Trung quốc khá phổ biến và chủ yếu cho tiêu thụ ñịa phương. Mặc dù
vậy, hàng năm khoảng 20 triệu con thỏ Angora ñược sản xuất phục vụ xuất khẩu lông và thịt

sang châu Âu. Ngoài ra ở Trung quốc các thương gia ở nhiều tỉnh thành ñã thu gom thỏ thịt
ñể xuất khẩu sang các nước có nền kinh tế tiền tệ mạnh.
Sản xuất thịt thỏ ở Châu Phi tập trung chủ yếu ở các nước cận sa mạc Sahara như
Nigeria, Ghana, Công Gô, Cameroon và Benin. Ở các nước này việc chăn nuôi thỏ ñể tiêu thụ
gia ñình là chính. Ghana có một chương trình phát triển chăn nuôi thỏ quốc gia trong ñó mỗi
gia ñình chỉ nuôi từ 3 ñến 6 thỏ sinh sản, với nguồn thức ăn chủ yếu là các rau cỏ và sắn sẵn
có ở ñịa phương ñể tự sản xuất thỏ thịt tiêu thụ gia ñình, phần thừa ra ñược ñem bán.
Năm 1998 có 23 nước tham gia vào thị trường xuất nhập khẩu thịt thỏ thế giới với sản
lượng từ 1 000 tấn thịt thỏ/năm, chiếm 95 % tổng sản lượng xuất nhập khẩu thịt thỏ thế giới.
Trong ñó có 9 nước chỉ xuất khẩu, 6 nước chỉ nhập khẩu và 8 nước khác vừa xuất khẩu vừa
nhập khẩu thịt thỏ.
Hai nước xuất khẩu thịt thỏ lớn nhất thế giới là Trung quốc (40 000 tấn/năm) và
Hungary (23 700 tấn/năm). Thịt thỏ từ Trung quốc ñược xuất khẩu sang Pháp và một số nước
châu Âu khác chủ yếu dưới dạng thân thịt ñóng gói lạnh, một phần khác ñược xuất khẩu trực
tiếp sang các nước ñang phát triển. Phần lớn thịt thỏ sản xuất ra ở Hungari ñược xuất khẩu ra
nước ngoài, trong ñó 50% ñược xuất sang Croatia; thị trường trong nước chỉ tiêu thụ khoảng
dưới 5 % tổng sản lượng thịt thỏ hàng năm tại nước này.
Các nước nhập khẩu thịt thỏ chính bao gồm Italia, Bỉ, Pháp, Anh, ðức, Hà lan, Thuỵ
sỹ và một số nước ðông Âu. Nước nhập khẩu thịt thỏ lớn nhất thế giới là Italia (30 000 tấn),
phần lớn thịt thỏ nhập khẩu vào Italia là từ Hungari, Trung quổc, Romani và Balan. Bỉ ñứng
thứ 2 về nhập khẩu thịt thỏ nhưng ñồng thời họ cũng xuất khẩu rất mạnh (10 300 tấn/năm).
Da thỏ cũng là một mặt hàng có giá trị thương mại trên Thế giới. Một số nước sản xuất
và tự tiêu thu phần lớn da thỏ ở thi trường trong nước như Nga và Balan. Một số nước khác
sản xuất da thỏ ñể bán. Pháp là nước sản xuất da thỏ thô lớn nhất thế giới với số lượng
khoảng 125 triệu da thỏ/năm, 56 % trong số ñó (70 triệu da) ñược tiêu thụ trong nước, số còn
lại xuất khẩu. Úc và một số nước khác cũng sản xuất da thỏ với số lượng lớn. Phần lớn da thô
từ các nước sản xuất da ñược xuất sang các nước ñang phát triển như Bắc Triều Tiên,
Phillippin , ở ñây người ta sử dụng nguồn nhân công rẻ ñể chế biến thành các sản phẩm hoàn
chỉnh sau ñó các sản phẩm da thỏ này lại ñược xuất khẩu trở lại các nước phát triển như Mỹ,
Nhật, ðức, Italia.

2.6. Tình hình chăn nuôi thỏ ở Việt Nam
Chăn nuôi thỏ ở Việt Nam ñã có từ lâu ñời nhưng chưa ñược quan tâm nhiều. Trước
năm 1975 chăn nuôi thỏ chủ yếu tập trung ở các gia ñình nuôi thỏ có truyền thống nhiều năm
ở các thành phố như Hà Nội, Sài Gòn, ðà Lạt, Huế và một số gia ñình vùng ngoại ô các
thành phố lớn. Sau ngày miền Nam giải phóng chăn nuôi thỏ phát triển nhanh hơn. Năm 1976
−íc tÝnh cả nước cã kho¶ng 315 000 con thỏ, trong ñó các tỉnh phía Nam có 193 000 con.
Năm 1982 cả nước có 400 000 con thỏ, trong ñó miền Bắc có 190 000 con. Sau ñó số lượng
thỏ lại giảm xuống cho ñến ñầu những năm 1990 mới tăng trở lại. Từ năm 1995 ñến nay chăn
nuôi thỏ ở Việt nam ñang phát triển mạnh theo cơ chế thị trường do nhu cầu tiêu thụ thịt thỏ
trong nước liên tục tăng. Hiện nay ước tính cả nước có trên 6.000.000 con thỏ, trong ñó miền
Bắc có gần 4.000 000 con. Giá bán thỏ thịt tăng từ 12.000 ñ/kg thỏ hơi lên 18.000 ñ/kg năm
2000, 25 000 ñ/kg năm 2004 và 30.000ñ năm 2006. Hiện nay do số lượng thỏ có hạn nên thịt
thỏ mới chỉ ñủ tiêu dùng nội ñịa. Nếu có nhiều thỏ ta có thể xuất khẩu ñược vì thị trường tiêu
thụ là có sẵn.
Việc nghiên cứu về phát triển chăn nuôi thỏ ñược tăng cường kể từ khi Trung Tâm
Nghiên Cứu Dê & Thỏ của Viện chăn nuôi ñược thành lập (năm 1993). N¨m 1999 Trung tâm
này ñã nhập 3 giống thỏ mới có năng suất cao từ Hungari về nuôi nhân thuần và làm tươi
máu ñàn thỏ New Zealand (nhập từ năm 1978) ñem lại hiệu quả tốt, tăng năng suất ñàn thỏ
giống cũ lên 35-40%, ñáp ứng nhu cầu con giống thỏ ngoại cao sản cho sản xuất nên ñã thúc
ñẩy người dân quan tâm chú ý ñến việc phát triển chăn nuôi thỏ ở khắp nơi trong cả nước.


×