Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 23 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
BỘ MƠN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Họ và tên: Võ Thị Hà Giang
Khóa/Lớp (tín chỉ): CQ57
STT:
Ngày thi: 2/10

Mã sinh viên:
Niên chế: CQ57
ID phòng thi: 581-058-1173
Ca thi:

BÀI THI MƠN
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày
Tên đề tài: Mơ hình tài trợ vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển
Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà

Hà Nội, ngày 5/10/2021



LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, vốn đóng một vai trị
hết sức quan trọng, quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục
Thực tiễn cho thấy, các doanh nghiệp của nước ta hiện đang phải cạnh tranh khốc liệt để có


thể tồn tại và có được chỗ đứng vững chắc trên thương trường. Để có thể tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp phải tận dụng những lợi thế của mình, từng bước khắc phục những
điểm yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh. Đồng thời, các nhà quản trị phải quản lý và sử
dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả, đề ra mơ hình tài trợ vốn phù hợp nhất cho
tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp mình để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng quyết liệt như hiện nay.
Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà (Mã chứng khốn
SJS) khơng nằm ngồi xu hướng chung của thị trường, là một công ty về đầu tư phát triển,
SJS cần rất nhiều vốn cho các hoạt động kinh doanh của mình. Để có được những cơ hội
phát triển tốt nhất, SJS cần xem xét lại thực trạng nguồn vốn cũng như mơ hình tài trợ vốn
tại cơng ty đã phù hợp hay chưa?
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, em lựa chọn đề tài cho bài tiểu luận của mình là: “ Mơ
hình tài trợ vốn tại Cơng ty cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu cơng nghiệp Sơng Đà”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận chung về nguồn vốn và mơ hình tài trợ nguồn vốn
- Phân tích thực trạng nguồn vốn và mơ hình tài trợ vốn tại Cơng ty cổ phần Đầu tư
Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà
- Nêu ra định hướng phát triển của cơng ty, từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực
nhất để gia tăng nguồn vốn cũng như mô hình tài trợ vốn kinh doanh phù hợp nhất
cho cơng ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nguồn vốn và Mơ hình tài trợ vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần Đầu tư Phát triển và Khu công nghiệp Sông Đà
- Phạm vi nghiên cứu: giai đoạn năm 2019-2020
4. Kết cấu của đề tài:
Bài tiểu luận gồm có ba phần:
Phần 1: Lý thuyết chung về nguồn vốn và mơ hình tài trợ vốn kinh doanh
Phần 2: Thực trạng nguồn vốn và mơ hình vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư Phát
triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà
Phần 3: Một số đề xuất, khuyến nghị



PHẦN 1
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ NGUỒN VỐN VÀ MƠ HÌNH TÀI TRỢ
VỐN KINH DOANH
1.1. Lý thuyết chung về nguồn vốn
1.1.1. Khái niệm, nội dung của nguồn vốn
 Khái niệm nguồn vốn
Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thơng qua đó đơn vị có thể khai thác hay huy
động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản cho đơn vị
 Nội dung của nguồn vốn
-

Dựa vào quan hệ sở hữu vốn chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại
Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả = Giá trị tổng tài sản
+) Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn
từ chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh
+) Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải
thanh tốn cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả cho người bán,...
- Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn chia nguồn vốn của DN thành hai loại
+) Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) DN có thể sử
dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh
+) Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn địnhmà doanh
nghiệp có thể sử dụng vào các hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng
để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên, DN có thể xác định nguồn vốn lưu động
thường xun: là nguồn vốn ổn định có tích chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài
sản lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho
DN

Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên – tài sản dài hạn
- Dựa vào phạm vi hoạt động vốn chia thành
+) Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động
của bản thân DN, thể hiện khả năng tự tài trợ của DN
+) Nguồn vốn bên ngoài: việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài DN để tăng thêm nguồn tài
chính cho hoạt động kinh doanh
1.1.2 Các phương thức huy động vốn phổ biến của doanh nghiệp hiện nay
 Huy động vốn chủ sở hữu từ:
-

Vốn góp ban đầu: phần vốn hình thành do các chủ sở hữu đóng góp khi thành lập DN
Huy động vốn từ lợi nhuận không chia: là một phần lợi nhuận dùng để tái đầu tư


-

Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu: cổ phiếu được hiểu là loại chứng khoán xác
nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của
DN
 Huy động vốn nợ từ:
-

Tín dụng Ngân hàng: giao dịch tài sản giữa Ngân hàng với bên đi vay, trong đó NH
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định theo thoả thuận,
và bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện cả gốc và lãi khi đến hạn thanh
tốn
- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất
kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa
- Phát hành trái phiếu: là loại chứng khốn có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do DN phát
hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác của DN đối với nhà đầu


1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn
 Nhóm yếu tố từ tổ chức phát hành
-

Nhu cầu huy động vốn: Qui mô vốn cần huy động; Thời gian thực hiện huy động
Chi phí phát hành chứng khốn: chi phí bảo lãnh phát hành, tư vấn, quảng cáo,...
Thời gian sử dụng vốn huy động
- Sự hình thành các cổ đơng kiểm sốt mới
Khả năng thành cơng kế hoạch huy động vốn trên thị trường chứng khốn gắn với
thói quen đầu tư tại các quốc gia
- Chi phí vốn huy động



Tính chủ động trong sản xuất – kinh doanh
- Chi phí giao dịch trên TTCK
Địn bẩy tài chính: phát hành cổ phiếu, trái phiếu , vay ngân hàng thương mại,...
Các yếu tố khác: Rủi ro; yếu tố về thị trường; lạm phát, chính sách tín dụng ưu đãi,...
Nhóm yếu tố từ nhà đầu tư:

-

Tiềm lực kinh tế của nhà đầu tư
Lợi tức dự tính của chứng khốn cơng ty so với lợi tức dự tính của các tài sản thay
thế
- Mức độ rủi ro đi kèm với lợi tức của chứng khoán cơng ty so với các tài sản thay thế
- Tính lỏng của chứng khốn của cơng ty so với các tài sản thay thế
 Nhóm yếu tố từ các tổ chức trung gian
-


Đội ngũ nhân sự làm công tác tư vấn phát hành: phải là những chuyên gia giỏi
Năng lực tài chính của cơng ty chứng khốn
- Khả năng cung cấp dịch vụ mơi
giới
- Quản trị cơng ty chứng khốn: đảm bảo khả năng thực hiện vai trò trên thị trường
 Nhóm yếu tố khác
-

Các cơ quan quản lý, điều hành thị trường
Các cơ quan vận hành thị trường

- Các tổ chức hỗ trợ
- Diễn biến tình hình kinh tế vĩ mô


1.2. Mơ hình tài trợ vốn kinh doanh
1.2.1. Mơ hình thứ nhất:
Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn
thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Hình vẽ biểu diễn mơ hình tài trợ thứ nhất:

-

Lợi ích của việc áp dụng mơ hình này: Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro
trong thanh tốn, mức độ an tồn cao hơn; Giảm được chi phí trong việc sử dụng vốn
- Hạn chế của việc sử dụng mơ hình này: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức
sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được bảo đảm hơn, song kém
linh hoạt hơn
1.2.2. Mơ hình thứ hai:

Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên và một phần của tài sản lưu động
tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần tài sản lưu động tạm
thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Hình vẽ biểu diễn mơ hình tài trợ thứ
hai:

Sử dụng mơ hình này, khả năng thanh tốn và độ an tồn ở mức cao, tuy nhiên, doanh
nghiệp phảo sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp phải trả chi
phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn
1.2.3. Mơ hình thứ ba:
Toàn bộ tài sản cố định và một phần tài sản lưu động thường xuyên được bảo đảm bằng
nguồn vốn thường xuyên, còn một phần tài sản lưu động thường xuyên và toàn bộ tài sản
lưu động tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời. Hình vẽ biểu diễn mơ hình tài
trợ thứ ba:


Về lợi thế, mơ hình này chi phí sử dụng vốn được hạ thấp hơn vì sử dụng nhiều hơn nguồn
vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn. Tuy nhiên, doanh nghiệp
cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn, vì khi sử dụng mơ hình này, khả năng gặp
rủi ro sẽ cao hơn
PHẦN 2
THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN VÀ MƠ HÌNH TÀI TRỢ VỐN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP SÔNG ĐÀ
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
2.2.1. Thông tin chung về công ty
Tên đầy đủ: CTCP Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà
Tên tiếng Anh: Song Da Urban & Industrial Zone Investment & Development JSC
Tên viết tắt: SUDICO
Địa chỉ: Tịa Nhà Sudico - Đường Mễ Trì - P. Mỹ Đình 1 - Q. Nam Từ Liêm - Tp.Hà Nội
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà là Doanh nghiệp Nhà nước,

thành viên của Tổng công ty Sông Đà, được thành lập theo quyết định số 17/TCT-VPTH
ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Sông Đà.
Và Năm 2003 được chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần đầu tư phát
triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà (SUDICO) theo Quyết định số 946/QĐ-BXD ngày
08 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Ngày 08/08/2003 Công ty SUDICO được Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số: 0103002731 với Vốn điều lệ là: 30.000.000.000
VNĐ (30 tỷ đồng). Nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả Công ty
đã tăng Vốn điều lệ từ 30.000.000.000 VNĐ lên thành 400.000.000.000 VNĐ (400 tỷ đồng)
theo giấy phép kinh doanh thay đổi lần thứ 5 ngày 17/7/2009.
Ngày 11 tháng 5 năm 2006, Công ty có giấy phép của UBCK Nhà nước về việc niêm yết cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh với mã số giao dịch là SJS và
ngày 6/7/2006, cổ phiếu SJS đã chính thức lên sàn giao dịch.
Trong năm 2006 Công ty triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001-2000 từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc và đến tháng 8 năm 2006


Công ty được cấp giấy chứng nhận chứng chỉ ISO 9001:2000, chứng chỉ hệ thống văn bản
quản lý chất lượng.
Bắt đầu từ năm 2008, với những cuộc “thay tướng” trong nội bộ lãnh đạo Sudico đã khiến
cho việc làm ăn tại công ty này trở nên lục đục, sa sút
Vốn điều lệ hiện tại của DN là 1,148,555,400,000. Số cổ phiếu niêm yết hiện tại:
113,897,480. Số cổ phiếu đang lưu hành: 114,855,540
2.2.3. Ngành nghề kinh doanh chính
- Thương mại: Kinh doanh nhà ở, khu đô thị và công nghiệp, thi công xây lắp khu dân
dụng và công nghiệp, sản xuất kinh doanh thiết bị vật liệu xây dựng, nhập khẩu máy
móc thiết bị
- Dịch vụ: Tư vấn, đầu tư, lập và thực hiện các dự án đầu tư dân dụng, công nghiệp..
2.2.4. Đặc điểm ngành, lĩnh vực kinh doanh
 Ngành bất động sản chịu sự chi phối của yếu tố pháp luật: BĐS là tài sản lớn của mỗi

quốc gia, là hàng hoá đặc biệt, các giao dịch về BĐS tác động mạnh mẽ đến hầu hết
các hoạt động kinh tế-xã hội. Do đó, các vấn đề về BĐS đều sự chi phối và điều
chỉnh chặt chẽ của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật riêng về BĐS, đặc biệt
là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai và nhà ở
 Bất động sản là một dạng thị trườn g khơng hồn hảo: Đặc điểm này xuất phát từ
những đặc trưng riêng của mỗi vùng, chịu sự chi phối của điều kiện tự nhiên cũng
như truyền thống và tập quán, thị hiếu, tâm lý xã hội trong q trình sử dụng BĐS
 Tính địa phương, vùng miền: BĐS là một loại hàng hoá cố định và khơng thể di dời
về mặt vị trí và nó chịu ảnh hưởng của các yếu tố tập quán, tâm lý, thị hiếu
 Thị trường BĐS có mối liên hệ mật thiết với thị trường vốn và tài chính. Động thái
phát triển của thị trường này tác động tới nhiều loại thị trường trong nền kinh tế
2.2. Thực trạng về nguồn vốn và mơ hình tài trợ của cơng ty
2.2.1. Nguồn vốn của công ty trong 2 năm 2019-2020


Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của CTCP Đầu tư Phát triển Đô thị và
Khu công nghiệp Sông Đà
Ta thấy, trong năm 2020, cơng ty có sự mở rộng quy mô nguồn vốn để đáp ứng cho sự
tăng trưởng của công ty. Quy mô nguồn vốn cuối năm 2020 của công ty là 7.254.579 triệu
đồng- quy mô doanh nghiệp lớn, tăng 183.288 triệu tương ứng tỷ lệ 2,59%. Quy mô nguồn
vốn tăng cho thấy công ty vẫn đang mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Tổng nguồn
vốn của cơng ty tăng do nợ phải trả tăng, trong khi vốn chủ sở hữu giảm,
Trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng nợ phải trả đầu năm chiếm 68.77% cho thấy công
ty đang bị phụ thuộc tài chính vào bên ngồi. Vào cuối năm tỷ trọng nợ phải trả tăng 5.96%
và vốn chủ sở hữu giảm 4.83% so với đầu năm chứng tỏ năm 2020, công ty không huy
động thêm nguồn vốn chủ, phụ thuộc tài chính khá lớn. Điều này sẽ làm giảm tiềm lực tài
chính và gia tăng chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Về nợ phải trả
Trong năm 2020 nợ phải trả tăng 290,062 triệu đồng so với đầu năm tương ứng với tỷ lệ
tăng 5.96%. Qua bảng có thể thấy nợ phải trả tăng là do nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn so với

mức giảm của nợ dài hạn


Trong năm 2020 nợ ngắn hạn tăng 476,545 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 12.74%. Nợ ngắn
hạn cuối năm 2020 chiếm tỷ trọng 81.83% tăng so với đầu năm lên 4.92% của các khoản nợ
phải trả; nợ dài hạn năm 2020 chiếm tỷ trọng 18.17% giảm so với đầu năm là 4.92%.
Trong năm 2020 nợ dài hạn cuối năm là 936,479 triệu đồng, giảm 186,483 triệu đồng, tương
đương giảm 16.61% chủ yếu do tốc độ giảm của phải trả dài hạn khác nhanh hơn tốc độ
tăng của các yếu tố còn lại trong nợ dài hạn, giảm 20.15%. Điều này giúp cho rủi ro thanh
toán và áp lực trả nợ trong dài hạn giảm
- Về vốn chủ sở hữu
Trong cuối năm và đầu năm 2020, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp lần lượt là 2,101,781
triệu đồng và 2,208,554 triệu đồng, giảm 106,773 triệu đồng, tương ứng giảm 4.83% về tỷ
lệ. Vốn cổ phần đạt 1,148,555 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 54.65%, khơng có sự thay đổi gì
so với đầu năm. Điều này cho thấy doanh nghiệp khơng có bất kì chính sách hay hoạt động
nào để huy động nguồn lực bên ngoài doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
cuối năm 2020 đạt 42,204 triệu đồng, giảm mạnh 106,773 triệu đồng, tương ứng giảm
71.67% về tỷ lệ và 4.74% về tỷ trọng
Chênh lệch
Chỉ tiêu

ĐVT

31/12/2020

01/01/2020

1. Hệ số nợ

Lần


0,71

2. Hệ số VCSH

Lần

0,29

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

0,69

0,02

3,29

0,31

-0,02

-7,24

Về tỷ trọng, hệ số nợ cuối năm 2020 là 0,71 lần, tăng 0,02 lần tương ứng tỷ lệ 3,29% so với
cuối năm 2019. Quy mô nợ phải trả và hệ số nợ tăng, quy mô VCSH và hệ số VCSH giảm
cho thấy công ty đang thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng huy động từ nợ phải trả,
giảm huy động từ vốn chủ sở hữu. Ngồi ra, cơ cấu nguồn vốn của cơng ty thiên về huy

động nợ là chủ yếu, cho thấy cơng ty phụ thuộc về mặt tài chính, mức độ tự chủ tài chính
thấp và rủi ro tài chính cao
Nhìn chung, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp cuối năm so với đầu năm 2020 tăng, chứng
tỏ doanh nghiệp, dù chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid 19, nhưng SJS vẫn mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh và quy mô vốn, mặc dù con số biểu thị phần mở rộng này còn
hạn chế. Vốn chủ sở hữu giảm do lợi nhuận sau thuế giảm chứng tỏ doanh nghiệp có dấu
hiệu kinh doanh lỗ, dẫn đến số vốn đầu tư của doanh nghiệp giảm, khả năng quay vòng vốn
và đầu tư của doanh nghiệp cho các hoạt động kinh doanh, mở rộng sản xuất cũng sẽ giảm.
2.2.2. Cách thức huy động vốn
Bảng 2.2: Cách thức huy động nợ phải trả của CTCP Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu
công nghiệp Sông Đà


Đơn vị tính: Triệu đồng
31/12/2020

Tỷ trọng
(%)

01/01/2020

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ lệ (%)

1. Nợ vay


448.661

8,71

385.407

7,93

63.254

16,41

- Nợ vay ngắn hạn

448.661

8,71

385.407

7,93

63.254

16,41

- Nợ vay dài hạn

0


-

0

-

0

2. Nợ chiếm dụng

4.704.137

91,29

4.477.329

92,07

226.808

5,07

3. Nợ phải trả

5.152.798

100

4.862.736


100

290.062

5,96

Chỉ tiêu

-

-

Với nợ phải trả, công ty huy động từ nguồn vốn vay và vốn chiếm dụng. Cuối năm
2020, quy mô nợ vay của công ty là 448.661 triệu đồng, đã tăng 63.254 triệu đồng
tương ứng tỷ lệ 16,41%. Tỷ trọng nợ vay trong cơ cấu nợ phải trả tương đối thấp, chỉ
dưới 10%. Có thể thấy, công ty đang huy động từ nguồn vốn chiếm dụng là chủ yếu.
Tuy nhiên, quy mô và tỷ trọng trong nợ phải trả của nợ vay đã tăng trong năm 2020,
điều này khiến cơng ty tăng chi phí lãi vay, làm tăng chi phí sử dụng vốn.
Về nguồn vốn chiếm dụng, quy mô nguồn vốn này cuối năm 2020 là 4.704.137 triệu
đồng, tăng 226.808 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 5,07% so với cuối năm 2019. Tỷ trọng
của vốn chiếm dụng trong nợ phải trả cuối năm 2019 là 91,29% chiếm đa số cơ cấu
nợ phải trả. Nguồn vốn chiếm dụng của công ty chủ yếu đến từ khoản người mua trả
tiền trước ngắn hạn, phải trả người bán và chi phí đây là các khoản đặt cọc của khách
hàng khi xây dựng dự án
Bảng 2.3: Cách thức huy động VCSH của cơng ty
Đơn vị tính: Triệu đồng

31/12/2020


Tỷ
trọng
(%)

31/12/2019

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ lệ (%)

1.148.555

54,65

1.148.555

52,00

0

0

2. Thặng dư vốn cổ phần

218.799


10,41

218.799

9,91

0

0

3. Cổ phiếu quỹ

-61.162

-2,9

-61.162

-2,77

0

0

4. Quỹ đầu tư phát triển

745.861

35,5


745.861

33,77

0

0

5. Quỹ khác thuộc VCSH

7.523

0,36

7.523

0,34

0

0

6. LNST chưa phân phối

42.204

2,01

148.977


6,75

-106.773

-71,67

2.101.781

100

2.208.554

100

-106.773

-4,83

Chỉ tiêu
1. Vốn cổ phần

7. VCSH


Trong năm, Vốn chủ sở hữu của công ty giảm 106.773 triệu đồng tương ứng 4,83%. Với
VCSH, công ty huy động từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó chủ yếu là vốn góp của cổ
đơng và quỹ đầu tư phát triển. Cuối năm 2020, quy mô vốn cổ phần của công ty là
1.148.555 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 54,65% trong tổng nguồn vốn và khơng có sự biến
động trong năm. Quy mô quỹ đầu tư phát triển của công ty là 745.861 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng trong VCSH là 35,5%, cũng khơng có sự biến động trong năm. Trong khi đó, tỷ trọng

lợi nhuận sau thuế trong VCSH cuối năm 2019 là 6,75% thì đến cuối năm 2020 giảm chỉ
cịn 2,01%. Quy mô LNST giảm cũng là nguyên nhân làm cho VCSH giảm trong năm, cho
thấy kết quả kinh doanh của công ty không được khả quan một phần cũng bởi những ảnh
hưởng của dịch Covid-19. VCSH tập trung ở vốn góp của cổ đơng là điều phổ biến với các
doanh nghiệp cổ phần, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế chưa đóng vai trị là nguồn bổ sung ổn
định cho VCSH, bên cạnh đó quỹ đầu tư phát triển có quy mô lớn cho thấy công ty rất quan
tâm việc đầu tư phát triển dài hạn
2.2.3. Thực trạng mơ hình tài trợ vốn của công ty
Bảng 2.4. Nguồn vốn lưu động thường xun của Cơng ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu

31/12/2020

31/12/2019

1. TSNH

4.100.029

2. TSDH

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

3.912.907


187.122

4,78

3.154.549

3.158.383

-3.834

-0,12

3. NV tạm thời

4.216.319

3.739.775

476.544

12,74

4. Nguồn vốn thường xuyên

3.038.260

3.331.516

-293.256


-8,80

936.479

1.122.962

-186.483

-16,61

+ VCSH

2.101.781

2.208.554

-106.773

-4,83

5. NVLĐTX

-116.290

173.132

-289.422

-167,17


+ Nợ dài hạn

Dựa vào Bảng 2.4, ta thấy NVLĐTX (NWC) của cơng ty có sự biến động giảm. Cụ thể, tại
thời điểm cuối năm 2020, NWC đạt -116.290triệu đồng, giảm 289.422 triệu đồng so với đầu
năm, tương ứng với tỷ lệ giảm 167,17%. Đầu năm 2020, NWC> 0 có nghĩa là cơng ty đang
sử dụng mơ hình tài trợ VLĐ an tồn: nguồn vốn thường xun khơng những bù đắp được
cho tồn bộ tài sản cố định mà còn đáp ứng được một phần tài sản lưu động, phần còn lại
của tài sản lưu động được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Đến cuối năm NWC<0 điều
này cho thấy công ty đang sử dụng mơ hình tài trợ theo hướng: Sử dụng tồn bộ nguồn vốn


thường xuyên và 1 phần nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho TSDH. Cho thấy mức độ an toàn
tài chính của cơng ty bị giảm đi. Tuy nhiên cơng ty sẽ giảm được chi phí sử dụng vốn. NWC
cuối năm giảm do nguồn vốn thường xuyên của công ty giảm.
Nguồn vốn của công ty bao gồm nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn thường xuyên, Cụ thể,
nguồn vốn thường xuyên cuối năm 2020 của công ty đạt 3.038.260 triệu đồng, giảm
293.256 triệu đồng so với đầu năm, bao gồm nợ dài hạn với quy mô 936.479 triệu và vốn
chủ sở hữu với quy mô 2.101.781 triệu đồng, trong năm cả 2 nguồn này đều giảm. Đây là
nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản dài hạn. Đối với
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản nói riêng thì nguồn vốn thường xuyên,
nguồn vốn lưu động thường xuyên đóng vai trị rất quan trọng, các doanh nghiệp nên duy trì
cơ cấu nguồn vốn sao cho đảm bảo cho nguồn vốn thường xuyên. Trong khi đó, nguồn vốn
tạm thời của cơng ty chính là nợ ngắn hạn, bao gồm các khoản vốn vay ngắn hạn và khoản
vốn chiếm dụng (chiếm tỷ trọng trên 90%). Việc gia tăng quy mô và tỷ trọng nguồn vốn
thường xuyên, giảm quy mô và tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên trong tổng nguồn vốn sẽ
giúp cơng ty mức độ an tồn tài chính nhưng đồng thời sẽ giúp cơng ty tiết kiệm chi phí sử
dụng vốn và tận dụng mức độ tác động tích cực từ địn bẩy tài chính dụng vốn có thể gia
tăng
2.2.4. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến mô hình tài trợ vốn của cơng ty
 Nhân tố chủ quan

-

-

-

-

Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao: Việc giữ tiền mặt của công ty
ổn định thông qua các giao dịch hàng ngày, bù đắp kịp thời cho ngân hàng về việc
ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho cơng ty đáp ứng nhu cầu dự phịng trong trường
hợp biến động không lường trước các luồng tiền vào và ra.
Quản lý các khoản phải thu: Áp dụng chính sách tín dụng thương mại đã có sự hiệu
quả nhất định bên cạnh những mặt hạn chế khác, cụ thể các khoản phải thu ngắn hạn
từ CTCP Đầu tư TCO Việt Nam, CTCP Đầu tư và Thương mại Dầu khí Sơng Đà,
CTCP Đầu tư và Phát triển hạ tầng khu công nghiệp Phúc Hà và các khoản Phải thu
khác đã giảm đáng kể chứng tỏ việc thu hồi công nợ đúng hạn của công ty thực hiện
đảm bảo việc sử dụng vốn cho các hoạt động
Quản lý dự trữ,tồn kho: Doanh nghiệp tính tốn dự trữ chưa hợp lý vật liệu vì dự trữ
khá lớn gây tốn kém chi phí và ứ đọng vốn. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất lốn
trong tài sản ngắn hạn
Quy mô công ty lớn có uy tín cao, có giá trị thương hiệu lớn, dễ dàng tiếp cận thị
trường tín dụng, thuận lợi trong việc huy động nợ vay
Đặc điểm ngành nghề: ngành bất động sản mang tính lâu bền, cá biệt và khan hiếm


-

Trình độ trang bị kỹ thuật và hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản cao thì máy móc
thiết bị sản xuất chiếm tỷ trọng lớn cùng với đội ngũ lao động có trình độ chun

mơn giỏi, nhiều kinh nghiệm và dây chuyền công nghệ tiên tiến
 Nhân tố khách quan
-

-

-

Tốc độ phát triển của nền kinh tế: Do ảnh hưởng của Covid 19 việc thực hiện giãn
cách xã hội, người dân mất việc làm, thất nghiệp, ảnh hưởng đến thu nhập kéo theo
nhu cầu thị trường bất động sản giảm sâu
Thiên tai, bão lũ ảnh hưởng đến tiến độ thi cơng của cơn trình, dự án
Chính sách kinh tế của Nhà nước: Định hướng đầu tư vào các lĩnh vực, đa ngành để
mở rộng quy mơ; Chính sách tiền tệ ổn định, lãi suất thấp; Chính sách thuế...
Lãi suất thị trường: các ngân hàng thương mại lớn trong hệ thống ngân hàng đã giảm
lãi suất cho vay đối với những khoản dư nợ hiện hữu từ giữa tháng 7 đến hết năm
2021.
Lạm phát: lạm phát vẫn duy trì ở mức thấp, tăng trưởng không đạt kỳ vọng nhưng
tổng thể vẫn là khá cao nếu so với các nước trong khu vực và thế giới.
Thị trường vốn: Thị trường chứng khoán phát triển sẽ đa dạng kênh huy động vốn
cho cơng ty, cơng ty tìm được các nguồn tài trợ trung và dài hạn thông qua việc, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu như năm 2020 công ty đã phát hành ra ngoài 114,855,540
cổ phiếu, số cổ phiếu đang lưu hành là 113,897,480


2.3.

Đánh giá về nguồn vốn và mơ hình tài trợ của CTCP Đầu tư Phát triển Đô thị
và Khu công nghiệp Sông Đà
2.3.1. Đánh giá về nguồn vốn

 Ưu điểm
-

Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà đã phối hợp
sử dụng các loại nguồn vốn khác nhau trong cơ cấu nguồn vốn để giảm thiểu rủi ro
tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Nguồn vốn chiếm dụng chiếm phần lớn trong nợ ngắn hạn cho thấy chính sách chiếm
dụng vốn từ đối tác của công ty là tương đối tốt
- Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh Covid 19 suốt năm 2020, nhưng doanh
nghiệp vẫn có xu hướng mở rồn về quy mơ huy động vốn, đây là dấu hiệu tích cực có
thể ảnh hưởng đến quy mơ kinh doanh
 Hạn chế
-

Cơng ty có nợ phải trả chiếm phần lớn, chứng tỏ rằng tiềm lực tự chủ tài chính của
cơng ty chưa cao, cịn phụ thuộc tài chính nhiều, gặp áp lực thanh tốn


-

Cơng ty có tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn, điều này doanh nghiệp sẽ
không được đảm bảo ổn định vì vốn lưu động khơng đủ để tài trợ cho tài sản lưu
động và các chi phí khác để đáp ứng hoạt động kinh doanh

-

Cơ cấu nguồn vốn của công ty biến động theo xu hướng kém an toàn hơn, nợ phải trả
chiếm tỷ trọng lớn, không phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững của doanh
nghiệp .Cơng ty khơng có sự huy động thêm nguồn vốn chủ, thậm chí là giảm nguồn
vốn chủ. Điều này sẽ làm giảm tiềm lực tài chính và gia tăng chi phí sử dụng vốn cho

doanh nghiệp
- Lợi nhuận sau thuế giảm mạnh điều này thể hiện kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp chưa tốt, lợi ích của các cổ đông chưa được đáp ứng năng lực cạnh tranh trên
thị trường nội tỉnh và cả nước.
- Các chỉ tiêu khác ngoài lợi nhuận chưa phân phối cấu thành lên vốn chủ sở hữu đều
khơng có sự thay đổi nào ở đầu năm so với cuối năm, chứng tỏ doanh nghiệp khơng
hề có bất kì chính sách hay hoạt động nào nhằm gia tăng vốn chủ sở hữu, điều này
ảnh hưởng đến khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong các dự án, doanh nghiệp có
thể đánh mất nhiều cơ hội tốt
- Quy mô và tỷ trọng các khoản lợi nhuận để lại tái đầu tư giảm, ảnh hưởng trực tiếp
tới tài trợ trong việc sử dụng nguồn vốn nội sinh.
2.3.2. Đánh giá về mơ hình tài trợ
- Đầu năm 2020
NWC> 0 có nghĩa là cơng ty đang sử dụng mơ hình tài trợ vốn lưu động an tồn. Tồn bộ tài
sản cố định và một phần tài sản lưu động thường xuyên được bảo đảm bằng nguồn vốn
thường xuyên, còn một phần tài sản lưu động thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm
thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời
 Doanh nghiệp sử dụng mô hình tài trợ thứ 3
Về lợi thế, mơ hình này chi phí sử dụng vốn được hạ thấp hơn vì sử dụng nhiều hơn nguồn
vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn. Tuy nhiên, doanh nghiệp
cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn, vì khi sử dụng mơ hình này, khả năng gặp
rủi ro sẽ cao hơn
- Cuối năm 2020
NWC âm cho thấy mơ hình tài trợ của cơng ty là rất rủi ro, thiếu an toàn. Sử dụng toàn bộ
nguồn vốn thường xuyên và 1 phần nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản dài hạn. Cho
thấy mức độ an tồn tài chính của cơng ty bị giảm đi. Tuy nhiên cơng ty sẽ giảm được chi
phí sử dụng vốn
Lí giải cho việc SJS sử dụng mơ hình tài trợ theo xu hướng trên, có thể là cuối năm 2020,
tình hình dịch bệnh phần nào đã được kiểm sốt ở Việt Nam, doanh nghiệp từ đó đẩy mạnh
đầu tư tài sản dài hạn nhằm thu hút vốn đầu tư, phát triển bền vững hậu đại dịch



PHẦN 3
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
3.1. Định hướng phát triển Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu cơng
nghiệp Sơng Đà
- Tầm nhìn: SUDICO mong muốn trở thành Công ty kinh doanh bất động sản, địa ốc,
đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp hàng đầu của Việt Nam.
- Chiến lược: Tập trung xây dựng Cơng ty phát triển tồn diện trên cơ sở lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu là đầu tư kinh doanh bất động sản, đảm bảo tăng trưởng ổn định lợi
nhuận và cổ tức hàng năm, không ngừng phát triển và khẳng định thương hiệu
’’SUDICO“.
Đầu tư, mở rộng và phát triển thị trường trong nước, từng bước đầu tư và hợp tác đầu
tư phát triển các ngành nghề và sản phẩm mới: Đầu tư tài chính, sản xuất và kinh
doanh vật tư thiết bị; kinh doanh khu du lịch và khách sạn...
Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh và không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Xây dựng Văn hoá Doanh
nghiệp mang bản sắc riêng của ’’SUDICO“
- Nâng cao năng lực đội ngũ chuyên gia, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật lành
nghề, đội ngũ kỹ sữ, tư vấn, thiết kế, nghiên cứu ứng dụng, hoàn thiện công tác quản
trị và nhân sự nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của Công ty để Công ty phát
triển bền vững, bắt kịp trình độ khoa học, ứng dụng công nghệ tiên tiến của thế giới,
đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp bất động sản thông qua việc triển khai các
khóa đào tạo nâng cao về nghiệp vụ kế toán, thuế và kỹ năng bán hàng cho nhân viên
thị trường của Công ty và các Nhà phân phối, bổ sung kiến thức xi măng, bê tông,
kiến thức marketing cho các nhân viên thị trường. Từ đó, mở rộng độ phủ rộng của
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà
3.2. Đề xuất giải pháp giúp công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công
nghiệp Sông Đà hồn thiện việc huy động vốn và mơ hình tài trợ vốn
SJS cần:

- Giảm nguồn vốn từ nợ phải trả, gia tăng nguồn vốn từ vốn chủ sở hữu, để nhằm gia
tăng năng lực tự chủ tài chính của cơng ty, giảm bớt áp lực thanh toán, tránh đánh
mất những cơ hội tốt mà doanh nghiệp có thể có được do phụ thuộc tài chính. Cơng
ty cần xác định hệ số nợ mục tiêu và duy trì nó ở mức ổn định
- Cần có chính sách tín dụng thương mại phù hợp hơn nữa, vì ngồi phải thu khách
hạn ngắn hạn liệt kê ở trên thì khoản phải thu ngắn hạn của các khách hàng khác vẫn
còn gia tăng ở cuối năm 2020 so với đầu năm 2020


-

-

-

3.3.
-

-

-

Cần có các chính sách quản lí sử dụng vốn hợp lí hơn, năng lực quản trị cần được gia
tăng (cho các cán bộ, nhân viên đi học tập để trau dồi kiến thức, hoặc mời các chuyên
gia đầu ngành về giảng dạy cho những người đứng đầu) để công tác quản lí được
hồn thiện, chỉn chu hơn, mang lại hiệu quả hơn
Qua đánh giá thấy rằng, trong vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, tất cả các chỉ tiêu
đều không thay đổi, điều này yêu cầu doanh nghiệp cần có biện pháp để huy động
thêm vốn bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, gia tăng lượng cổ phiếu phát
hành so với thời điểm hiện tại

Tổ chức hoạt động kinh doanh hợp lí hơn, vì lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
đang giảm sâu.
Công ty cố gắng xây dựng cơ cấu nguồn vốn mục tiêu phù hợp với đặc điểm ngành
nghề kinh doanh và chiến lược phát triển của công ty cho từng giai đoạn phát triển
SJS cần cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ phải trả ngắn hạn, đảm bảo ổn định vì
vốn lưu động cần có đủ để tài trợ cho tài sản lưu động và các chi phí khác để đáp ứng
hoạt động kinh doanh
SJS cần phân tích thị trường một cách đúng đắn, chính xác. Cơng ty cần thay đổi mơ
hình tài trợ vốn của mình theo hướng an tồn hơn, tối thiểu cần đảm bảo NWC > 0
Tạo lập nguồn vốn cố định bằng các hình thức huy động vốn khác ngoài nguồn vốn
từ việc đi chiếm dụng và nguồn vốn tự bổ sung
Công ty phải quản trị nguồn vốn và dòng tiền tốt
Nên cân nhắc đến việc huy động thêm vốn từ các khoản vay nợ dài hạn để tận dụng
được những ưu đãi về lãi vay từ Chính phủ trong thời kỳ đại dịch Covid-19
Kiến nghị với Chính phủ nhằm giúp đỡ doanh nghiệp trong dịch bệnh
Thứ nhất, bổ sung nhóm ngành bất động sản trong đó có ngành dịch vụ môi giới bất
động sản cần được xác định là nhóm ngành được hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ
từ chính sách của nhà nước.
Thứ hai, được hỗn, giãn thời hạn nộp các khoản thuế phải nộp, các khoản BHXH,
các nghĩa vụ khác đối với nhà nước để doanh nghiệp có nguồn tiền hỗ trợ lao động
cũng như đồng hành cùng với chính quyền trong chống dịch. Cụ thể là bổ sung
ngành kinh doanh bất động sản vào “Điều 2. Đối tượng áp dụng” trong Nghị định
52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021 của
Chính phủ.
Thứ ba, sớm ban hành Nghị quyết về miễn, giảm thuế hỗ trợ người dân, doanh
nghiệp bị ảnh hưởng bởi COVID-19. Trong đó, giảm 50% thuế thu nhập cho doanh
nghiệp Sàn giao dịch bất động sản có phát sinh từ tháng 5 đến hết năm 2021



-

Thứ tư, có chính sách để các ngân hàng giảm tiến độ trả nợ, điều chỉnh lãi suất hợp
lý, giúp doanh nghiệp giảm bớt áp lực cho phí trong dịch bệnh đầy khó khăn
- Thứ năm, thúc đẩy mạnh hơn, nhanh hơn chương trình điều chỉnh tháo gỡ vướng
mắc trong quy trình pháp luật đối với thủ tục đầu tư nhằm cải thiện giải quyết thủ tục
hành chính các dự án đầu tư bất động sản làm tăng nguồn cung cho thị trường
KẾT LUẬN
Bài tiểu luận đã hoàn thành các mục tiêu đề ra. Thứ nhất, bài luận đã hệ thống kiến thức về
nguồn vốn, bao gồm khái niệm, nội dung và một số phương thức huy động vốn; kiến thức
về ba mơ hình tài trợ vốn trong doanh nghiệp. Thứ hai, bài luận đã phân tích nguồn vốn của
cơng ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà trong 2 năm 20192020; cách thức huy động vốn của dong nghiệp, phân tích thực trạng mơ hình tài trợ vốn,
thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến mơ hình tài trợ vốn của cơng ty. Từ đó đưa ra các
đánh giá về nguồn vốn, cũng như mơ hình tài trợ vốn của SJS. Thứ ba, qua những điều phân
tích ở phần 2, qua tìm hiểu về định hướng hoạt động của doanh nghiệp, tác giả đã đề ra các
giải pháp cho SJS cùng những kiến nghị của cá nhân người viết dành cho Chính phủ, Nhà
nước. Mong rằng, những giải pháp bài viết đưa ra có thể giupscho SJS hạn chế, xóa bỏ
những tồn đọng của mình, phát huy những diểm mạnh; từ đó giúp doanh nghiệp phát triển
bền vững trong ngành; qua một số kiến nghị với cơ quan hữu quan, tác giả mong rằng
khơng chỉ có SJS, mà tất cả các doanh nghiệp trong ngành bất động sản đều có thể nhận
được sự giúp đỡ của Chính phủ trong thời buổi khó khăn như hiện nay, khi dịch bệnh Covid
vẫn còn đang diễn biến vô cùng phức tạp
PHỤ LỤC
- Bảng cân đối kế toán năm 2019



-

Bảng cân đối kế toán năm 2020




-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019

-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2020


DANH MỤC THAM KHẢO
1. Khoản 2 Điều 4 Luật chứng khốn 2019
2. Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp- Học viện Tài chính

3. />4. Báo cáo tài chính Cơng ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp
Sơng Đà năm 2019
5. Báo cáo tài chính Cơng ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp
Sông Đà năm 2020



×