Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
Lời mở đầu
Bước sang thế kỉ 21, sự bùng nổ về công nghệ thông tin, thế giới số đã
giúp ích cho con người trong rất nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng,an
ninh…Công việc của con người ngày càng phức tạp nhằm đáp ứng nhu cầu
cuộc sống ngày càng cao của xã hội, chính vì vậy bài toán đặt ra là phải làm
sao quản lý nhân sự một cách chặt chẽ và hợp lý trong tất cả các ngành nghề
như: y tế, giao thông, quốc phòng …chứ không chỉ riêng trong kinh doanh
sản xuất. Xuất phát từ nhu cầu thiết thực của nhiều công ty hiện nay, trong
đợt thực tập vừa qua, em đã nghiên cứu và xây dựng một phần mềm về quản
lý nhân sự ở công ty Vinapay. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của anh Cao Hoàng
Long, người hướng dẫn em thực tập ở công ty và đặc biệt là sự chỉ bảo tận
tình của PGS-TS Đặng Minh Ất, em đã xây dựng được cơ bản chương trình
quản lý nhân sự với nhưng chức năng đơn giản nhất như : nhập thông tin, xóa
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
1
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
thông tin, sửa chữa và lưu trữ thông tin của nhân viên công ty. Tuy nhiên, do
kiến thức còn hạn chế nên chương trình của em còn nhiều thiếu xót, ví dụ
như: phần tính hệ số lương chưa được hoàn thiện…
Em xin chân thành cám ơn PGS-TS Đặng Minh Ất, Trưởng Bộ môn
Công nghệ thông tin đã giúp em hoàn thành báo cáo.
Hà Nội, 27-4-2008
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
2
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
Chương I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THỰC
TẬP
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
3
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
I.Giới thiệu công ty Vinapay:
1. Giới thiệu chung:
-Tên đầy dủ Công ty cổ phần công nghệ thanh toán Việt Nam
(Vinapay). Được chính thức thành lập vào tháng 2-2007 bởi nhà đầu tư
nước ngoài hàng đầu thế giới là tập đoàn công nghệ Net 1, quỹ đầu tư
IDG Venture và tập đoàn MK Việt Nam. Mục tiêu của Vinapay là góp
phần xây dựng ở Việt Nam một hạ tầng thanh toán an toàn cho thương
mại di động.
1.1. Tầm nhìn của Vinapay:
-Là mang sức mạnh và tiện ích của thương mại điện tử đến với tất
cả khách hàng tại Việt Nam. Công ty luôn nỗ lực mang đến cho khách
hàng thêm nhiều tiện ích trong việc mua sắm bằng việc tạo điều kiện
thuận lợi khi mua hàng trực tuyến, thanh toán các nhu cầu hàng ngày
bằng điện thoại di động, và cơ hội để kiếm thêm thu nhập.
1.2. Sứ mệnh của Vinapay:
-Là trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực giao dịch thương
mại điện tử và di động bằng việc kết hợp một nền tảng công nghệ tiên
tiến được công nhận trên thế giới với mạng lưới phân phối rộng lớn trên
toàn quốc.Vinapay sẽ trở thành nhà cung cấp dịch vụ tiền điện tử và giải
pháp thanh toán nhằm mang đến cho khách hàng và nhà bán lẻ sự tiện
lợi và an toàn trong các giao dịch chỉ với chiếc điện thoại di động hoặc
máy tính nối mạng Internet.
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
4
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
1.3. Cam kết của Vinapay:
-Cung cấp dịch vụ nhanh chóng, an toàn và tiện lợi cho tất cả mọi
người, ở mọi nơi và trong bất kì thời gian nào.Cho dù bạn đang ở đâu,
dịch vụ của công ty luôn sẵn sàng với phương châm “Vinapay-Sức mạnh
niềm tin”.
1.4. Chiến lược:
- Ngày 25-12-2007 Vinapay đã chính thức đưa ra thị trường dịch
vụ MrTopUp (www.mrtopup.com.vn). Bằng việc sử dụng đội ngũ bán
hàng là cầu nối với các nhà phân phối cho phép công ty xây dựng hệ
thống phân phối với mục tiêu đạt 24.000 điểm vào cuối năm 2008. Thông
qua hệ thống phân phối này, Vinapay sẽ triển khai bán Vcash, một hình
thức tiền điện tử cho phép người dùng có thế mua mã thẻ trả trước điện
thoại di động, mã games online, thanh toán trực tuyến, chuyển và nhận
tiền, đồng thời có thể quản lý tài khoản và các giao dịch thông qua ứng
dụng MrTopUp trên điện thoại di động hoặc trên Internet.
-Lợi nhuận của Vinapay được thu tử 3 khoản chính, bán mã thẻ
trả trước, phí giao dịch khi thanh toán hoặc chuyển Vcash và tiền lãi.
Thời gian đầu, nạp tiền điện thoại di động trả trước sẽ cung cấp phần lớn
lợi nhuận cho doanh nghiệp, nhưng đến cuối năm đầu tiên đưa
MrTopUp ra thị trường, lợi nhuận sẽ đến từ phí giao dịch. Đến năm thứ
2 trở đi, lượng khách hàng sử dụng Vcash sẽ tạo ra một lượng vốn lớn và
cho phép công ty thu lãi từ số vốn này.
-Lợi thế so sánh của Vinapay bao gồm nền tảng công nghệ được
cấp phép từ Net 1và lượng vốn lớn từ các nhà đầu tư nước ngoài để triển
khai kế hoạch tiếp thị và quảng cáo. Công ty sử dụng một nền tảng công
nghệ đạt tiêu chuẩn hiện đại và tính bảo mật cao đã triển khai thành
công ở Nam Phi, Phillippin và Columbia a trong những năm qua. Khi
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
5
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
đến Việt Nam, đội ngũ kĩ sư hàng đầu của công ty đã điều chỉnh và sáng
tạo cho phù hợp với số lượng người dùng điện thoại di động ngày một
cao tại Việt Nam. Điều quan trọng nhất trong công ty là vấn đề bảo mật.
Như khẩu hiệu “Vinapay -Sức mạnh niềm tin” , và nhìn xa và rộng hơn,
cái công ty kinh doanh là niềm tin và sự tín nhiệm.
2. Cơ cấu tổ chức công ty:
2.1. Sơ đồ tổ chức:
2.2. Đội ngũ quản lý:
2.2.1. Ông Nguyễn Trọng Khang
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
6
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
-Là sáng lập viên và là Chủ tịch Hội đồng quản trị của Vinapay.
Bắt đầu sự nghiệp với vị trí là Giám đốc phát triển kinh doanh tại văn
phòng đại diện Renong (Malaysia) tại Hà Nội (1992-1997), ông Khang
tích lũy được kinh nghiệm phát triển dự án, quản lý dự án và kinh doanh
thương mại. Năm 1999, ông bắt đầu khởi nghiệp kinh doanh với công ty
MK Technology Group và phát triển nó trở thành một trong những công
ty hàng đầu về lĩnh vực công nghệ và dịch vụ thẻ. Ông Khang có bằng
cao học tại Henley Management College (Anh quốc), và bằng MBA tại
đại học Boise State (Mỹ). Ông được vinh danh với nhiêu giải thưởng
trong kinh doanh và nhiều đóng góp trong lĩnh vực công nghiệp trẻ và
Công nghệ thông tin Việt Nam.
2.2.2. Ông Hoàng Kim Chương
-Là Phó tổng Giám đốc Quan hệ đối tác. Ông bắt đầu sự nghiệp với
vị trí là kĩ sư dầu khí tại Petechim vào năm 1986 ở Vũng Tàu. Ông gia
nhập công ty Café Trung Nguyên từ năm 2003-2005, với vị trí Giám đốc
Tiếp thị và Bán hàng cho bộ phận Kinh doanh quốc tế. Ông có bằng
MBA tại đại học Boise State (Mỹ) và bằng Thạc sỹ khoa học tại Đại học
dầu khí Quốc gia Mátxcơva, Liên bang Nga. Ông sử dụng thành thạo
tiếng Việt, Anh, Nga.
2.2.3. Ông Đỗ Việt Hà
-Khởi đầu sự nghiệp với vị trí là chuyên gia thiết kế đồ họa video
với công ty công nghệ Miranda Technology tại Quebec, Canada, năm
1998 nơi ông nhận bằng thạc sĩ về kĩ sư điện tử máy tính. Ông trở về Việt
Nam năm 2004 và trở thành Giám đốc cho nhiều dự án của tổ chức Lux
Development, một chương trình được chính phủ Lucxemburg tài trợ vốn.
Ông Hà gia nhập Vinapay năm 2007 với vị trí là Phó tổng Giám đốc
Vận hành hệ thống.
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
7
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
2.2.4. Bà Nguyễn Hương Giang:
-Với vai trò là Giám đốc Bán hàng và tiếp thị, bà Giang phụ trách
chiến lược tiếp thị cho Vinapay cũng như phát triển đội ngũ kinh doanh
cho công ty. Bà có bằng cử nhân tại học viện Quan hệ quốc tế tại Việt
Nam.
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
8
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
CHƯƠNG II.TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG
WEB - QUẢN LÝ NHÂN SỰ
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
9
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
1. Mục đích xây dựng chương trình:
-Việc tin học hoá Tổ chức quản lý nhân sự mang lại nhiều lợi ích
hơn so với quản lý thủ công. Quản lý thông tin về cán bộ, công nhân viên
là một bài toán quan trọng và có nhiều ứng dụng trong việc quản lý
nguồn nhân lực, chính sách cán bộ …nhằm đưa ra các quyết định trong
lĩnh vực xây dựng đội ngũ lao động đủ khả năng và trình độ đáp ứng các
nhu cầu trong giai đoạn mới. Với những ưu điểm vượt trội:
1.Bộ máy quản lý nhân sự gọn nhẹ, chỉ cần số ít nhân viên với hệ thống
máy vi tính .
2.Tổ chức quản lý, lưu trữ trên hệ thống máy vi tính làm tăng tính an
toàn, bảo mật cao hơn.
3.Phù hợp với các ứng dụng triển khai trên diện rộng.
4.Chi phí ban đầu ít nhất vì chỉ phải triển khai trên máy chủ.
5.Dễ dàng phát triển ứng dụng, tất cả các ứng dụng chỉ phải triển khai
trên máy chủ, do vậy dễ bảo trì, phát triển hệ thống.
6.Không phụ thuộc vào phạm vi ứng dụng. Việc mở rộng ít tốn kém nhất.
7.Đào tạo sử dụng chương trình ít tốn kém nhất.
8.Dễ dàng tích hợp với các ứng dụng khác trên môt Website.
2. Tổng quan về chương trình:
Bao gồm các chức năng chính:
-Cập nhập hồ sơ nhân viên : Khi tuyển mới nhân viên thì cập nhập
sơ yếu lí lịch và lí lịch công chức viên chức.
-Cập nhập các biến động trong quá trình công tác: Khi một cán bộ
được tăng lương, lên chức, thay đổi công việc, đi nước ngoài, đi học,
chuyển đơn vị công tác trong phạm vi tổ chức của cơ quan thì thông tin
của các sự kiện này được lưu trong hồ sơ.
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
10
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
-Quản lý các vấn đề liên quan đến nhân viên:
+Quá trình lương.
+Quá trình công tác.
+Quá trình học tập.
+Quá trình khen thưởng, kỉ luật.
+Quan hệ gia đình.
+Ngoại ngữ
-Phân tích và báo cáo tình hình nhân sự: Đưu ra các thống kê để
phân tích các hiện tượng cần điều chỉnh. Ví dụ: Có nhiều cán bộ cao tuổi
dẫn đến cần chuẩn bị lực lượng kế tục. Số lượng nhân viên tăng giảm
theo từng tháng nhiều hay ít để điều chỉnh, phân công công việc một cách
hợp lý.
-Tìm kiếm, tra cứu thông tin về nhân sự theo một chỉ tiêu nào đó
để phục vụ cho một số trường hợp, VD như liệt kê các cán bộ theo một
chuyên ngành nào đó có trình độ như thế nào…
-Quản trị hệ thống: Chương trình được xây dựng trên cơ sở các đối
tượng sử dụng được phân quyền truy cập vào từng phần hết sức chặt
chẽ.
-Người quản trị hệ thống có quyền cao nhất, có quyền cấp (thu)
quyền sử dụng chương trình cho những người khác.
3.Ứng dụng Web:
3.1. Khái niệm:
-Trong kỹ thuật phần mềm, một Ứng dụng web hay webapp là một
trình ứng dụng mà có thể tiếp cận qua web thông qua mạng như Internet
hay intranet.
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
11
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
-Ứng dụng web phổ biến nhờ vào sự có mặt vào bất cứ nơi đâu của
một chương trình. Khả năng cập nhật và bảo trì ứng dụng Web mà
không phải phân phối và cài đặt phần mềm trên hàng ngàn máy tính là lý
do chính cho sự phổ biến của nó. Ứng dụng web được dùng để hiện thực
Webmail, bán hàng trực tuyến, đấu giá trực tuyến, wiki, diễn đàn thảo
luận, Weblog, và nhiều chức năng khác.
3.2. Lịch sử phát triển và ưu điểm của ứng dụng web:
-Trong dạng tính toán chủ-khách trước đây, mỗi ứng dụng có
chương trình khách riêng của nó sẽ phục vụ như giao diện người dùng và
phải được cài đặt riêng rẽ trên mỗi máy tính cá nhân của người dùng. Sự
nâng cấp phần máy chủ của ứng dụng sẽ cần nâng cấp tất cả máy khách
đã được cài trên mỗi máy trạm người dùng, thêm vào đó là chi phí hỗ trợ
và giảm năng suất.
-Ngược lại, ứng dụng web linh hoạt tạo ra một loạt các tài liệu Web
ở định dạng chuẩn được hỗ trợ bởi những trình duyệt phổ biến như
HTML/XHTML. Ngôn ngữ kịch bản phía người dùng ở dạng ngôn ngữ
chuẩn như JavaScript thường được thêm vào để có thêm những yếu tố
động trong giao diện người dùng. Nói chung, mỗi trang Web đơn lẻ được
gửi tới người dùng như một tài liệu ổn định, nhưng thứ tự các trang có
thể cung cấp cảm giác trực quan, khi những gì người dùng nhập vào sẽ
được trả về thông qua thành phần mẫu Web được nhúng vào trong đánh
dấu trang. Trong quá trình giao dịch đó, trình duyệt Web sẽ thông dịch
và hiển thị trang, và hoạt động như một người dùng chung cho bất kỳ
ứng dụng Web nào.
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
12
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
3.3. Các kĩ thuật trong Web application:
-Giao diện web đặt ra rất ít giới hạn khả năng người dùng. Thông
qua Java, JavaScript, DHTML, Flash và những công nghệ khác, những
phương pháp chỉ ứng dụng mới có như vẽ trên màn hình, chơi nhạc, và
dùng được bàn phím và chuột tất cả đều có thể thực hiện được. Những
kỹ thuật thông thường như kéo thả cũng được hỗ trợ bởi những công
nghệ trên. Những nhà phát triển web thường dùng ngôn ngữ kịch bản
phía người dùng để thêm hiệu quả các tính năng, đặc biệt là tạo ra một
cảm giác giao tiếp trực quan mà không cần phải tải trang lại (điều mà
nhiều người dùng cảm thấy ngắt quãng). Vừa rồi, những công nghệ đã
được phát triển để phối hợp ngôn ngữ kịch bản phía người dùng với công
nghệ phía máy chủ như PHP. Ajax, một kỹ thuật phát triển web sử dụng
kết hợp nhiều công nghệ khác nhau, là một ví dụ về công nghệ hiện đang
tạo ra ngày càng nhiều trải nghiệm tương tác hơn.
-Một cách tiếp cận khác (ít phổ biến hơn) là dùng Adobe Flash
hoặc Java applet để cung cấp một vài hoặc tất cả các giao diện người
dùng. Từ khi phần lớn trình duyệt web hỗ trợ những công nghệ này
(thường thông qua plug-in), những ứng dụng dựa trên Flash hay Java có
thể được hiện thực và triển khai dễ dàng như nhau. Bởi vì chúng cho
phép lập trình viên quản lý chặt hơn giao diện, chúng vượt qua nhiều vấn
đề về cấu hình trình duyệt, mặc dù sự không tương thích giữa hiện thực
bằng Java hay Flash trên máy khách có thể tạo ra sự phức tạp khác
nhau. Vì sự tương tự về kiến trúc với chương trình chủ-khách của chúng,
gần với chương trình "dày", đã có sự tranh luận về việc hệ thống đó có
được gọi là "ứng dụng Web" hay không; một thuật ngữ khác được đề
nghị là "Ứng dụng Internet phong phú".
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
13
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
-Dù có nhiều biến thể, một ứng dụng Web thông thường được cấu
trúc như một ứng dụng ba lớp. Ở dạng phổ biến nhất, một trình duyệt
Web là lớp thứ nhất, một bộ máy sử dụng một vài công nghệ nội dung
Web động (như ASP, ASP.NET, CGI, ColdFusion, JSP/Java, PHP,
Python, hoặc Ruby On Rails) là lớp giữa, và một cơ sở dữ liệu là lớp thứ
ba. Trình duyệt sẽ gửi yêu cầu đến lớp giữa, lớp giữa sẽ phục vụ bằng
cách tạo ra truy vấn và cập nhật cơ sở dữ liệu và tạo ra giao diện người
dùng.
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
14
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
4. Các công nghệ sử dụng để triển khai và phát triển ứng dụng:
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
15
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
4.1. Internet Information Server (IIS)
4.1.1 Khái niêm:
-Microsoft Internet Information Services (các dịch vụ cung cấp
thông tin Internet) là các dịch vụ dành cho máy chủ chạy trên nền Hệ
điều hành Window nhằm cung cấp và phân tán các thông tin lên mạng,
nó bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như Web Server, FTP Server,... Nó
có thể được sử dụng để xuất bản nội dung của các trang Web lên
Internet/Intranet bằng việc sử dụng “Phương thức chuyển giao siêu văn
bản“ - Hypertext Transport Protocol (HTTP).
-Như vậy, sau khi bạn thiết kế xong các trang Web của mình, nếu
bạn muốn đưa chúng lên mạng để mọi người có thể truy cập và xem
chúng thì bạn phải nhờ đến một Web Server, ở đây là IIS. Nếu không thì
trang Web của bạn chỉ có thể được xem trên chính máy của bạn hoặc
thông qua việc chia sẻ tệp (file sharing) như các tệp bất kỳ trong mạng
nội bộ mà thôi.
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
16
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
4.1.2. IIS có thể làm được gì?
-Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu của máy trạm và đáp ứng
lại yêu cầu đó bằng cách gửi về máy trạm những thông tin mà máy trạm
yêu cầu. Bạn có thể sử dụng IIS để:
- Xuất bản một Website của bạn trên Internet
- Tạo các giao dịch thương mại điện tử trên Internet (hiện các
catalog và nhận được các đơn đặt hàng từ nguời tiêu dùng)
- Chia sẻ file dữ liệu thông qua giao thức FTP.
- Cho phép người ở xa có thể truy xuất database của bạn (gọi là
Database remote access). Và rất nhiều khả năng khác ...
4.1.3. IIS hoạt động như thế nào?
-IIS sử dụng các giao thức mạng phổ biến là HTTP (Hyper Text
Transfer Protocol) và FPT (File Transfer Protocol) và một số giao thức
khác như SMTP, POP3,... để tiếp nhận yêu cầu và truyền tải thông tin
trên mạng với các định dạng khác nhau.
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
17
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
-Một trong những dịch vụ phổ biến nhất của IIS mà chúng ta quan
tâm trong giáo trình này là dịch vụ WWW (World Wide Web), nói tắt là
dịch vụ Web. Dịch vụ Web sử dụng giao thức HTTP để tiếp nhận yêu cầu
(Requests) của trình duyệt Web (Web browser) dưới dạng một địa chỉ
URL (Uniform Resource Locator) của một trang Web và IIS phản hồi lại
các yêu cầu bằng cách gửi về cho Web browser nội dung của trang Web
tương ứng.
4.2. SQL Server 2005 :
4.2.1. Khái niệm:
-SQL Server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational
Database Management System (RDBMS) ) sử dụng Transact-SQL để
trao đổi dữ liệu giữa Client computer và SQL Server computer. Một
RDBMS bao gồm databases, database engine và các ứng dụng dùng để
quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS.
-SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở
dữ liệu rất lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và
có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server 2005 có thể kết
hợp "ăn ý" với các server khác như Microsoft Internet Information
Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server....
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
18
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
4.2.2. Phân loại SQL Server:
SQL Server có 7 editions:
• Enterprise : Chứa đầy đủ các đặc trưng của SQL Server và có thể
chạy tốt trên hệ thống lên đến 32 CPUs và 64 GB RAM. Thêm vào
đó nó có các dịch vụ giúp cho việc phân tích dữ liệu rất hiệu quả
(Analysis Services)
• Standard : Rất thích hợp cho các công ty vừa và nhỏ vì giá thành
rẻ hơn nhiều so với Enterprise Edition, nhưng lại bị giới hạn một
số chức năng cao cấp (advanced features) khác, edition này có thể
chạy tốt trên hệ thống lên đến 4 CPU và 2 GB RAM.
• Personal: được tối ưu hóa để chạy trên PC nên có thể cài đặt trên
hầu hết các phiên bản windows kể cả Windows 98.
• Developer : Có đầy đủ các tính năng của Enterprise Edition nhưng
được chế tạo đặc biệt như giới hạn số lượng người kết nối vào
Server cùng một lúc.... Ðây là edition mà các bạn muốn học SQL
Server cần có. Chúng ta sẽ dùng edition này trong suốt khóa học.
Edition này có thể cài trên Windows 2000 Professional hay Win NT
Workstation.
• Desktop Engine (MSDE): Ðây chỉ là một engine chạy trên desktop
và không có user interface (giao diện). Thích hợp cho việc triển
khai ứng dụng ở máy client. Kích thước database bị giới hạn
khoảng 2 GB.
• Win CE : Dùng cho các ứng dụng chạy trên Windows CE
• Trial: Có các tính năng của Enterprise Edition, download free,
nhưng giới hạn thời gian sử dụng.
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
19
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
4.2.3. Các phiên bản của SQL Server:
-SQL Server của Microsoft được thị trường chấp nhận rộng rãi kể
từ version 6.5. Sau đó Microsoft đã cải tiến và hầu như viết lại một
engine mới cho SQL Server 7.0. Cho nên có thể nói từ version 6.5 lên
version 7.0 là một bước nhảy vọt. Có một số đặc tính của SQL Server 7.0
không tương thích với version 6.5. Trong khi đó từ Version 7.0 lên
version 8.0 (SQL Server 2000) thì những cải tiến chủ yếu là mở rộng các
tính năng về web và làm cho SQL Server 2000 đáng tin cậy hơn.
-Một điểm đặc biệt đáng lưu ý ở version 2000 là Multiple-Instance.
Nói cho dễ hiểu là bạn có thể install version 2000 chung với các version
trước mà không cần phải uninstall chúng. Nghĩa là bạn có thể chạy song
song version 6.5 hoặc 7.0 với version 2000 trên cùng một máy (điều này
không thể xảy ra với các version trước đây). Khi đó version cũ trên máy
bạn là Default Instance còn version 2000 mới vừa install sẽ là Named
Instance.
4.2.4. Các thành phần quan trọng trong SQL Server 2005:
-SQL Server 2000 được cấu tạo bởi nhiều thành phần như
Relational Database Engine, Analysis Service và English Query.... Các
thành phần này khi phối hợp với nhau tạo thành một giải pháp hoàn
chỉnh giúp cho việc lưu trữ và phân tích dữ liệu một cách dễ dàng.
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
20
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
a). Relational Database Engine - Cái lõi của SQL Server:
-Ðây là một engine có khả năng chứa data ở các quy mô khác nhau
dưới dạng table và support tất cả các kiểu kết nối (data connection)
thông dụng của Microsoft như ActiveX Data Objects (ADO), OLE DB,
and Open Database Connectivity (ODBC). Ngoài ra nó còn có khả năng
tự điều chỉnh (tune up) ví dụ như sử dụng thêm các tài nguyên (resource)
của máy khi cần và trả lại tài nguyên cho hệ điều hành khi một user log
off.
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
21
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
b). Replication
- Cơ chế tạo bản sao (Replica).
-Giả sử bạn có một database dùng để chứa dữ liệu được các ứng
dụng thường xuyên cập nhật. Một ngày đẹp trời bạn muốn có một cái
database giống y hệt như thế trên một server khác để chạy báo cáo
(report database) (cách làm này thường dùng để tránh ảnh hưởng đến
performance của server chính). Vấn đề là report server của bạn cũng cần
phải được cập nhật thường xuyên để đảm bảo tính chính xác của các báo
cáo. Bạn không thể dùng cơ chế back up and restore trong trường hợp
này. Thế thì bạn phải làm sao? Lúc đó cơ chế replication của SQL Server
sẽ được sử dụng để bảo đảm cho dữ liệu ở 2 database được đồng bộ
(synchronized).
c). Data Transformation Service (DTS)
- Một dịch vụ chuyển dịch data vô cùng hiệu quả. Nếu bạn làm việc
trong một công ty lớn trong đó data được chứa trong nhiều nơi khác
nhau và ở các dạng khác nhau cụ thể như chứa trong Oracle, DB2 (của
IBM), SQL Server, Microsoft Access.... Bạn chắc chắn sẽ có nhu cầu di
chuyển data giữa các server này (migrate hay transfer) và không chỉ di
chuyển bạn còn muốn định dạng (format) nó trước khi lưu vào database
khác, khi đó bạn sẽ thấy DTS giúp bạn giải quyết công việc trên dễ dàng
như thế nào. DTS sẽ được bàn kỹ trong bài 8.
d). Analysis Service
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
22
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
- Một dịch vụ phân tích dữ liệu rất hay của Microsoft.
Dữ liệu (Data) chứa trong database sẽ chẳng có ý nghĩa gì nhiều
nếu như bạn không thể lấy được những thông tin (Information) bổ ích từ
đó. Do đó Microsoft cung cấp cho bạn một công cụ rất mạnh giúp cho
việc phân tích dữ liệu trở nên dễ dàng và hiệu quả bằng cách dùng khái
niệm hình khối nhiều chiều (multi-dimension cubes) và kỹ thuật "đào mỏ
dữ liệu" (data mining) sẽ được chúng tôi giới thiệu trong bài 13.
e). English Query
-Ðây là một dịch vụ giúp cho việc query data bằng tiếng Anh
"trơn" (plain English).
f). Meta Data Service:
-Dịch vụ này giúp cho việc chứa đựng và "xào nấu" Meta data dễ
dàng hơn. Thế thì Meta Data là cái gì vậy? Meta data là những thông tin
mô tả về cấu trúc của data trong database như data thuộc loại nào String
hay Integer..., một cột nào đó có phải là Primary key hay không....Bởi vì
những thông tin này cũng được chứa trong database nên cũng là một
dạng data nhưng để phân biệt với data "chính thống" người ta gọi nó là
Meta Data. Phần này chắc là bạn phải xem thêm trong một thành phần
khác của SQL Server sắp giới thiệu sau đây là SQL Server Books Online
vì không có bài nào trong loạt bài này nói rõ về dịch vụ này cả.
g). SQL Server Books Online:
- Quyển Kinh Thánh không thể thiếu:
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
23
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
Cho dù bạn có đọc các sách khác nhau dạy về SQL server thì bạn cũng sẽ
thấy books online này rất hữu dụng và không thể thiếu được( cho nên
Microsoft mới hào phóng đính kèm theo SQL Server).
h. SQL Server Tools:
- Ðây là một bộ đồ nghề của người quản trị cơ sở dữ liệu (DBA )
Ái chà nếu kể chi tiết ra thì hơi nhiều đấy cho nên bạn cần đọc thêm
trong books online. Ở đây người viết chỉ kể ra một vài công cụ thông
dụng mà thôi.
Ðầu tiên phải kể đến Enterprise Manager. Ðây là một công cụ cho
ta thấy toàn cảnh hệ thống cơ sở dữ liệu một cách rất trực quan.
Nó rất hữu ích đặc biệt cho người mới học và không thông thạo
lắm về SQL.
Kế đến là Query Analyzer. Ðối với một DBA giỏi thì hầu như chỉ
cần công cụ này là có thể quản lý cả một hệ thống database mà
không cần đến những thứ khác. Ðây là một môi trường làm việc
khá tốt vì ta có thể đánh bất kỳ câu lệnh SQL nào và chạy ngay lập
tức đặc biệt là nó giúp cho ta debug mấy cái stored procedure dễ
dàng.
Công cụ thứ ba cần phải kể đến là SQL Profiler. Nó có khả năng
"chụp" (capture) tất cả các sự kiện hay hoạt động diễn ra trên một
SQL server và lưu lại dưới dạng text file rất hữu dụng trong việc
kiểm soát hoạt động của SQL Server.
Ngoài một số công cụ trực quan như trên chúng ta cũng thường
hay dùng osql và bcp (bulk copy) trong command prompt.
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
24
Nguyễn Mạnh Hải Quản lý nhân sự
Tóm lại trong bài này chúng ta đã dạo qua một vòng để tìm hiểu về
SQL Server.
Công nghệ thông tin 46 Đại học Kinh tế quốc dân
25