Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình - Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.78 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------

BÙI THỊ HẰNG

QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU TỪ KHÁCH HÀNG TẠI
CƠNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH - CHI NHÁNH
XĂNG DẦU SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------

BÙI THỊ HẰNG

QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU TỪ KHÁCH HÀNG TẠI
CƠNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH - CHI NHÁNH
XĂNG DẦU SƠN LA
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
Mã ngành: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU THỦY


HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày
tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn
Bùi Thị Hằng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
TĨM TẮT LUẬN VĂN...........................................................................................I
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHUNG NGHIÊN CỨU VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU TỪ KHÁCH HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP XĂNG
DẦU.......................................................................................................................... 8
1.1. Tổng quan về nợ phải thu từ khách hàng tại doanh nghiệp xăng dầu.....8
1.1.1. Doanh nghiệp xăng dầu...........................................................................8
1.1.2. Nợ phải thu từ khách hàng tại doanh nghiệp xăng dầu............................9
1.2. Quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại doanh nghiệp xăng dầu.............10
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại
doanh nghiệp xăng dầu....................................................................................10
1.2.2. Bộ máy quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại doanh nghiệp xăng dầu. 11
1.2.3. Nội dung quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại doanh nghiệp xăng dầu......12

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại doanh
nghiệp xăng dầu................................................................................................19
1.3.1. Yếu tố thuộc về doanh nghiệp xăng dầu................................................19
1.3.2. Yếu tố thuộc về khách hàng...................................................................19
1.3.3. Các yếu tố khác......................................................................................19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU TỪ
KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH- CHI NHÁNH
XĂNG DẦU SƠN LA GIAI ĐOẠN 2016-2019...................................................22
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình- Chi nhánh Xăng
dầu Sơn La.........................................................................................................22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................22
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh xăng dầu Sơn La......................24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân lực của Chi nhánh xăng dầu Sơn La. 24
2.1.4. Đặc điểm kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ của Chi nhánh xăng dầu Sơn La. .29
2.1.5. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh xăng dầu Sơn La giai đoạn 20162019.................................................................................................................30
2.2. Thực trạng nợ phải thu từ khách hàng tại Công ty Xăng dầu Hà Sơn


Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La..................................................................32
2.3. Thực trạng quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại Công ty Xăng dầu
Hà Sơn Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La....................................................33
2.3.1. Bộ máy quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại Cơng ty Xăng dầu Hà Sơn
Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La..................................................................33
2.3.2. Lập kế hoạch nợ phải thu từ khách hàng tại Cơng ty Xăng dầu Hà Sơn
Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La..................................................................37
2.3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch nợ phải thu từ khách hàng tại Công ty Xăng
dầu Hà Sơn Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La..............................................41
2.3.4. Kiểm sốt nợ phải thu từ khách hàng tại Cơng ty Xăng dầu Hà Sơn
Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La..................................................................47
2.4. Đánh giá quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại Cơng ty Xăng dầu Hà

Sơn Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La..........................................................50
2.4.1. Đánh giá thực hiện mục tiêu quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại Công
ty Xăng dầu Hà Sơn Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La.................................50
2.4.2. Điểm mạnh trong quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại Cơng ty Xăng
dầu Hà Sơn Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La..............................................52
2.4.3. Hạn chế trong quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại Công ty Xăng dầu
Hà Sơn Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La.....................................................54
2.4.4. Nguyên nhân của hạn chế......................................................................55
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NỢ PHẢI THU TỪ KHÁCH HÀNG TẠI CƠNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN
BÌNH- CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA ĐẾN NĂM 2025...........................57
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý nợ phải thu từ khách
hàng tại Cơng ty Xăng dầu Hà Sơn Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La đến
năm 2025............................................................................................................57
3.1.1. Mục tiêu phát triển Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình- Chi nhánh Xăng
dầu Sơn La đến năm 2025...............................................................................57
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại Công ty
Xăng dầu Hà Sơn Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La đến năm 2025..............58
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại Công ty
Xăng dầu Hà Sơn Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La đến năm 2025..........58
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại Cơng ty Xăng
dầu Hà Sơn Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La..............................................58


3.2.2. Hoàn thiện lập kế hoạch nợ phải thu từ khách hàng tại Cơng ty Xăng dầu
Hà Sơn Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La.....................................................60
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch nợ phải thu từ khách hàng tại
Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La.......................61
3.2.4. Hồn thiện kiểm sốt nợ phải thu từ khách hàng tại Cơng ty Xăng dầu
Hà Sơn Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La.....................................................63

3.2.5. Các giải pháp khác.................................................................................65
3.3. Một số kiến nghị.........................................................................................65
3.3.1. Kiến nghị đối với Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam và Cơng ty Xăng dầu
Hà Sơn Bình....................................................................................................65
3.3.2. Khuyến nghị đối với các khách hàng của Công ty Xăng dầu Hà Sơn
Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La..................................................................66
KẾT LUẬN............................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Bảng 2.1. Tình hình nhân sự Chi nhánh Xăng dầu Sơn La năm 2020.....................28
Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh xăng dầu Sơn La giai đoạn 20162019......................................................................................................................... 30
Bảng 2.3. Tổng hợp nợ phải thu từ khách hàng tại Chi nhánh Xăng dầu Sơn La....32
năm 2016- 2019.......................................................................................................32
Bảng 2.4. Báo cáo dư nợ phải thu từ khách hàng theo phương thức bán hàng trung
bình hàng năm 2016- 2029......................................................................................42
Bảng 2.5. Tuổi nợ phải thu từ khách hàng năm 2016- 2029....................................43
Bảng 2.6. Nợ phải thu khó địi và khơng có khả năng thu hồi từ khách hàng trung
bình năm 2016- 2029...............................................................................................44
Bảng 2.7: Xung đột trong quản lý nợ phải thu từ khách hàng..................................46
Bảng 2.8. Kiểm tra đột xuất nợ phải thu từ khách hàng tại Chi nhánh Xăng dầu Sơn
La giai đoạn 2016- 2019..........................................................................................49
Bảng 3.1. Dự báo sản lượng và doanh thu Chi nhánh Xăng dầu Sơn La giai đoạn 2021- 2025........57

Hình 1: Khung nghiên cứu........................................................................................5
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh xăng dầu Sơn La............................................25
Hình 2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại Chi nhánh Xăng dầu

Sơn La..................................................................................................................... 34


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------

BÙI THỊ HẰNG

QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU TỪ KHÁCH HÀNG TẠI
CƠNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH - CHI NHÁNH
XĂNG DẦU SƠN LA
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
Mã ngành: 8340410

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2020


i

MỞ ĐẦU
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xăng dầu, quản lý NPTTKH
bao gồm quá trình lập kế hoạch NPTTKH, tổ chức thực hiện kế hoạch NPTTKH và
kiểm soát NPTTKH của doanh nghiệp và khách hàng. Để đảm bảo tất cả các khoản
NPTTKH được theo dõi và phản ánh chi tiết trên sổ sách kế toán theo đúng chế độ hiện
hành của nhà nước, các khoản NPTTKH thường xuyên được theo dõi, phân loại để áp
dụng các biện pháp xử lý phù hợp nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh...
đòi hỏi doanh nghiệp xăng dầu phải quản lý NPTTKH một cách hiệu quả.

Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – CNXDSL trong giai đoạn 2016- 2019 đã
đảm bảo việc quản lý và thu hồi NPTTKH, tuy nhiên, tổng NPTTKH bình quân
thực hiện trong giai đoạn còn tương đối cao, nguyên nhân chủ yếu do công tác bán
hàng ngày càng gặp sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị kinh doanh xăng dầu khác
trên địa bàn Tỉnh Sơn La gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động quản lý
NPTTKH của Chi nhánh. Bộ máy quản lý NPTTKH chưa có sự phối hợp chặt chẽ,
thiếu kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về quản lý NPTTKH. Chính sách NPTTKH
các chỉ số đo lường hiệu quả các khoản phải thu, trích lập dự phịng chưa được xây
dựng tốt. Kế hoạch NPTTKH hàng năm bị chậm trễ do điều kiện chủ quan hoặc
khách quan, khiến việc tổ chức thực hiện nợ bị thụ động trong thời gian dài. Tổ chức
thực hiện kế hoạch NPTTKH khơng trích lập dự phịng nợ, dẫn đến rủi ro khi có các
khoản nợ phải thu khó địi, nợ phải thu khơng có khả năng thanh tốn. Trong kiểm
sốt NPTTKH, hệ thống phần mềm quản lý và kế toán của Chi nhánh chưa đồng bộ,
thiếu kết nối giữa bộ phận Văn phòng với số lượng lớn các cửa hàng. Thực tế này
đòi hỏi quản lý NPTTKH tại CNXDSL hoàn thiện theo hướng tăng cường phối hợp,
hiệu quả. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý NPTTKH tại Công ty
Xăng dầu Hà Sơn Bình - Chi nhánh Xăng dầu Sơn La.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm:
- Xác định được khung nghiên cứu về quản lý NPTTKH tại doanh nghiệp
xăng dầu.
- Phân tích được thực trạng quản lý NPTTKH tại Công ty Xăng dầu Hà Sơn


ii

Bình - CNXDSL giai đoạn 2016- 2019; xác định điểm mạnh, hạn chế trong quản lý
NPTTKH và nguyên nhân của các hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý NPTTKH tại Cơng ty Xăng dầu Hà
Sơn Bình- CNXDSL giai đoạn đến năm 2025.
Bên cạnh dữ liệu thứ cấp, tác giả thu thập số liệu sơ cấp qua điều tra đối với

cán bộ quản lý Chi nhánh và các cửa hàng xăng dầu của Chi nhánh để có được đánh
giá khách quan về NPTTKH và quản lý NPTTKH tại Cơng ty Xăng dầu Hà Sơn
Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La. Nội dung điều tra: tập trung vào các nội dung
chính của quản lý NPTTKH là: Bộ máy quản lý NPTTKH; Lập kế hoạch NPTTKH;
Tổ chức thực hiện kế hoạch NPTTKH; Kiểm soát NPTTKH.

CHƯƠNG 1: KHUNG NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NPTTKH
Doanh nghiệp xăng dầu là tổ chức có tư cách pháp nhân, có tên riêng, tài sản
và trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích sản xuất, kinh doanh xăng dầu.
NPTTKH tại doanh nghiệp xăng dầu là khoản tiền mà doanh nghiệp xăng dầu đã
bán sản phẩm xăng dầu cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán.
Quản lý NPTTKH là quá trình lập kế hoạch nợ phải thu, tổ chức thực hiện kế
hoạch và kiểm soát NPTTKH để đạt được các mục tiêu tài chính đề ra. Quản lý
NPTTKH tại doanh nghiệp xăng dầu nhằm các mục tiêu sau:
- Đảm bảo NPTTKH theo đúng quy định pháp luật
- Bảo tồn vốn, tránh thất thốt vốn cho chi nhánh
- Góp phần thực hiện mục tiêu tài chính của doanh nghiệp
Bộ máy quản lý NPTTKH tại doanh nghiệp xăng dầu bao gồm Ban Giám đốc,
Phịng Kế tốn- Tài chính, Phịng Kinh doanh và các phịng nghiệp vụ có liên quan (để
phối hợp) và các Trưởng cửa hàng xăng dầu trực thuộc.
Kế hoạch NPTTKH của doanh nghiệp xăng dầu bao gồm các chính sách, quy
định về NPTTKH và kế hoạch hàng năm NPTTKH. Chính sách, quy định NPTTKH
cần xác định rõ các nguyên tắc chính sách nợ, các điều khoản và điều kiện để bán tín
dụng cho khách hàng, các nghĩa vụ và yêu cầu của khách hàng, các chỉ số đo lường
hiệu quả và chính sách bán hàng rõ ràng cho từng cấp phân phối, từng đối tượng


iii


khách hàng. Kế hoạch hàng năm NPTTKH bao gồm các mục tiêu về NPTTKH như
tổng nợ phải thu hàng năm, tổng số dư NPTTKH, số dư nợ theo từng phương thức, số
và loại khách hàng có dư nợ và các giải pháp thực hiện mục tiêu.

Tổ chức thực hiện kế hoạch NPTTKH tại doanh nghiệp xăng dầu bao
gồm các nội dung về ký thỏa thuận và lập hóa đơn cho khách hàng, theo dõi
tài khoản phải thu, đàm phán với khách nợ và giải quyết xung đột, xử lý nợ
phải thu khó địi, nợ phải thu khơng có khả năng thu hồi và quyết toán các
khoản phải thu
Kiểm soát NPTTKH tại doanh nghiệp xăng dầu là việc theo dõi, đánh giá,
kiểm tra tiến độ thu hồi nợ, xác định những thay đổi so với kế hoạch, trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp để quản lý hiệu quả nợ phải thu từ khách hàng. Nội
dung kiểm soát tập trung vào kiểm soát hồ sơ, chứng từ các khoản nợ để đảm
bảo hồ sơ, chứng từ đầy đủ và theo đúng quy định pháp luật; hoạt động lập và
xuất hóa đơn, theo dõi và đơn đốc trả nợ có đúng quy định, kịp thời; tỷ lệ
hoàn thành mục tiêu kế hoạch về NPTTKH. Hình thức kiểm sốt bao gồm
kiểm sốt định kỳ và kiểm soát đột xuất.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NPTTKH tại doanh nghiệp xăng
dầu bao gồm yếu tố thuộc về doanh nghiệp xăng dầu, yếu tố thuộc về khách
hàng và các yếu tố khác.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NPTTKH
TẠI CƠNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH- CNXDSL
GIAI ĐOẠN 2016-2019
Tiền thân CNXDSL là Trạm xăng dầu Sơn La được thành lập ngày 21/9/1979
theo quyết định của Bộ vật tư. Trong điều kiện khó khăn nhưng Chi nhánh vẫn tích
cực tìm kiếm và đầu tư phát triển thêm được 14 địa điểm kinh doanh mới, nâng tổng
số các cửa hàng của Chi nhánh lên 37 cửa hàng phủ kín 12/12 huyện, thành phố của
tỉnh. Giai đoạn 2016- 2019, kết quả kinh doanh của CNXDSL có những biến động
mạnh. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng từ 1.105 tỷ đồng năm 2016 lên



iv

1.467 tỷ đồng năm 2017, 1.657 tỷ đồng năm 2018, giảm mạnh xuống còn 1.369 tỷ
đồng năm 2019. Tương ứng, lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng
tăng từ 111 tỷ đồng năm 2016 lên 117 tỷ đồng năm 2017, 120 tỷ đồng năm 2018,
giảm còn 110 tỷ đồng năm 2019.
Về bộ máy quản lý NPTTKH
Cơ cấu bộ máy có đủ các bộ phận chủ trì (giám đốc, phó giám đốc phụ trách
kinh doanh, phịng kế tốn – tài chính, các trưởng cửa hàng) và bộ phận phối hợp
(phịng kinh doanh). Có sự phân cơng rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
và cơ chế phối hợp.
Nhân sự quản lý nợ phải thu thuộc bộ phận văn phòng gồm lãnh đạo Chi
nhánh, lãnh đạo Phịng và nhân viên kế tốn cơng nợ là những người được đào tạo
trong lĩnh vực tài chính, kế tốn, có kiến thức và kinh nghiệm về quản lý nợ.
Hạn chế trong bộ máy quản lý NPTTKH là:
Cơ chế phối hợp đã được quy định rõ ràng nhưng thực tế thực hiện phối hợp
chưa chặt chẽ. Trường hợp có nợ khó địi, nợ khơng có khả năng thanh tốn thì giữa
phịng kinh doanh, phịng kế tốn – tài chính và các cửa hàng chưa trao đổi kịp thời
và phối hợp chặt chẽ để xử lý.
37 cửa hàng trưởng không được đào tạo chuyên môn về công nợ, các hoạt
động quản lý cơng nợ thực hiện chỉ dựa vào các chính sách, quy định của Chi nhánh
và kinh nghiệm làm việc của bản thân. Thiếu kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về
quản lý NPTTKH.
Về lập kế hoạch NPTTKH
Chi nhánh đã xây dựng được Quy chế quản lý công nợ khách hàng, cửa hàng,
trong đó xác định rõ các nội dung sau: nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của lãnh
đạo, các phòng chức năng, cửa hàng, cá nhân về theo dõi điều hành cơng nợ; trình
tự, thủ tục, u cầu, chế độ báo cáo, các biểu mẫu trong lĩnh vực quản lý cơng nợ
khách hàng.

Chính sách NPTTKH đã đưa ra được hướng dẫn cho các nhà quản lý và nhân
viên thực hiện quy trình quản lý nợ, xác định trách nhiệm của các cá nhân trong doanh
nghiệp khi làm việc với khách hàng, điều khoản và điều kiện để bán tín dụng cho
khách hàng, các nghĩa vụ và yêu cầu của khách hàng.
Kế hoạch nợ phải thu được xây dựng hàng năm, theo phương pháp từ dưới lên
giúp các trưởng cửa hàng xăng dầu là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng có thể


v

đưa ra những ý kiến, quyết định mang tính chính xác, thiết thực.
Hạn chế trong lập kế hoạch NPTTKH là:
Chính sách NPTTKH chưa xác định được các nguyên tắc quan trọng trong quản
lý nợ, các chỉ số đo lường hiệu quả các khoản phải thu như vòng quay các khoản phải
thu, tỷ lệ các khoản phải thu trên doanh thu, sắp xếp tuổi nợ các khoản phải thu, chưa
quy đinh về trích lập dự phịng.
Kế hoạch NPTTKH hàng năm bị chậm trễ do điều kiện chủ quan hoặc khách
quan, khiến việc tổ chức thực hiện nợ bị thụ động trong thời gian dài.
Về tổ chức thực hiện kế hoạch NPTTKH
Trong giai đoạn 2016- 2019, việc chức thực hiện kế hoạch NPTTKH được
triển khai nghiêm túc, triệt để, luôn đạt mục tiêu kế hoạch nợ đề ra trong năm.
Việc xử lý nợ phải thu khó địi được thực hiện tốt dẫn đến khơng có nợ phải
thu khơng có khả năng thu hồi.
Hạn chế trong tổ chức thực hiện kế hoạch NPTTKH là:
Hoạt động tập huấn triển khai kế hoạch NPTTKH chưa được tổ chức thường
xun, khơng có các buổi tập huấn chung cho các Trưởng cửa hàng.
Công tác phối hợp giữa các bộ phận trong quản lý NPTTKH (Giữa Ban giám
đốc Chi nhánh và Phịng Kế tốn Tài chính, giữa Phịng Kế tốn Tài chính với Phịng
Kinh doanh và các Cửa hàng xăng dầu) chưa được thực hiện nhịp nhàng, chặt chẽ.
Thực tế thực hiện Chi nhánh khơng trích lập dự phịng nợ, dẫn đến rủi ro khi có

các khoản nợ phải thu khó địi, nợ phải thu khơng có khả năng thanh toán. Nhiều
trường hợp các cá nhân thực hiện đúng quy định thẩm định, ký hợp đồng và xuất hóa
đơn, tuy nhiên vì điều kiến khách quan dẫn đến nợ phải thu khó địi và nợ phải thu
khơng có khả năng thanh tốn thì cá nhân phải tự bồi thường cho khoản thiệt hại đó.
Trong đàm phán với khách nợ và giải quyết xung đột, do kiến thức, kỹ năng
đàm phán, thương thuyết cũng như những hạn chế về nghiệp vụ nên dẫn đến việc
không thuyết phục, yêu cầu được khách hàng thanh toán khoản nợ mà họ đã cam
kết trả.
Về kiểm soát NPTTKH
Hệ thống kiểm soát NPTTKH là tương đối đầy đủ về chủ thể kiểm soát, nội dung
và các hình thức kiểm sốt.
Về nội dung kiểm sốt, đã kiểm tra khá toàn diện các nội dung hồ sơ khách hàng,
hợp đồng mua bán xăng dầu, chứng từ; hoạt động lập và xuất hóa đơn, theo dõi và đơn
đốc trả nợ của nhân viên; tỷ lệ hồn thành mục tiêu kế hoạch


vi

Về hình thức kiểm sốt, đã áp dụng kết hợp cả kiểm soát thường xuyên, định
kỳ và đột xuất đối với NPTTKH.
Hạn chế trong kiểm soát NPTTKH là:
Chủ thể kiểm soát chưa được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, thiếu kỹ năng
kiểm sốt nói chung, kỹ năng kiểm sốt NPTTKH nói riêng.
Hình thức kiểm sốt chia theo q trình (đầu vào, hoạt động, đầu ra) chủ yếu là
kiểm soát hoạt động và đầu ra, thiếu kiểm soát yếu tố đầu vào như năng lực của
nhân viên bán hàng, năng lực khách hàng...
Hệ thống phần mềm quản lý và kế toán của Chi nhánh chưa đồng bộ, thiếu kết
nối giữa bộ phận Văn phòng với số lượng lớn các cửa hàng (37 cửa hàng).
Việc xử lý kết quả kiểm tra chưa triệt để. Ví dụ, sau khi có kết luận kiểm sốt
về việc CNXDSL khơng trích lập quỹ dự phịng, điều này là không tuân thủ quy chế

của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình, đồng thời đem lại rủi ro cho Chi nhánh. Tuy
nhiên sau đó Chi nhánh khơng có hành động thiết thực và các năm tiếp theo (2019,
2020) vẫn khơng trích lập quỹ dự phịng.

Ngun nhân của hạn chế xuất phát từ Chi nhánh Xăng dầu Sơn La,
từ khách hàng và các nguyên nhân khác

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN QUẢN LÝ NPTTKH TẠI CƠNG TY XĂNG DẦU HÀ
SƠN BÌNH- CNXDSL ĐẾN NĂM 2025
Hồn thiện bộ máy quản lý NPTTKH
Chi nhánh cần củng cố, sắp xếp lại tổ chức, bộ máy, nguồn nhân lực và mục
tiêu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh để đảm bảo tăng trưởng và an toàn một
cách bền vững. Cần tiến hành tổ chức xắp xếp các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn
hoạt động yếu kém, phát hiện được một cách đầy đủ nhất những tồn tại và nguyên
nhân hoạt động kinh doanh yếu kém, có tác động tiêu cực đến các cửa hàng và cả
Chi nhánh. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận.
Tuyển dụng nguồn nhân lực có năng lực, phù hợp, đáp ứng yêu cầu công
việc. Đánh giá kết quả công việc và đánh giá cán bộ nhân viên
Hồn thiện lập kế hoạch NPTTKH
Chính sách NPTTKH tại CNXDSL cần xác định rõ ràng các nguyên tắc quan
trọng trong quản lý nợ, các chỉ số đo lường hiệu quả các khoản phải thu như vòng


vii

quay các khoản phải thu, tỷ lệ các khoản phải thu trên doanh thu, sắp xếp tuổi nợ các
khoản phải thu, quy đinh về trích lập dự hịng; Các điều khoản và điều kiện để bán tín
dụng cho khách hàng, các nghĩa vụ và yêu cầu của khách hàng; Quy định rõ chính
sách bán hàng rõ ràng cho từng cấp phân phối, từng đối tượng khách hàng.

Chi nhánh cần chủ động xây dựng kế hoạch NPTTKH hàng năm, đảm bảo thời
gian xây dựng kế hoạch muộn nhất là trong tháng 1 của năm kế hoạch. Trong kế
hoạch nợ phải thu hàng năm cần đảm bảo các nội dung:

Hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch NPTTKH
Có cơ chế động viên khen thưởng phù hợp đối với các nhân viên có kết quả
tốt trong cơng tác tìm kiếm khách hàng có năng lực (có khả năng trả nợ) và quản lý
NPTTKH.
Định kỳ tổ chức tập huấn triển khai kế hoạch NPTTKH và đột xuất khi có
những thay đổi lớn về luật pháp chính sách nhà nước cũng như quy định của Tập đoàn
Tăng cường phối hợp giữa các bộ phận trong quản lý NPTTKH; Chi nhánh
thành lập Hội đồng xử lý các khoản nợ khó địi, nợ khơng có khả năng thu hồi.
Chi nhánh cần chủ động trích lập dự phịng nợ. Trong đàm phán với khách nợ
và giải quyết xung đột, các cán bộ kế toán, cửa hàng trưởng cần năng cao kiến thức,
kỹ năng đàm phán, thương thuyết cũng nhưng những hạn chế về nghiệp vụ nên dẫn
đến việc khơng thuyết phục, u cầu được khách hàng thanh tốn khoản nợ mà họ
đã cam kết trả.

Hồn thiện kiểm sốt NPTTKH
Chi nhánh cần tăng cường đào tạo các chủ thể kiểm soát một cách bài bản,
chuyên nghiệp nhằm cung cấp các kỹ năng kiểm soát. Tăng cường phối hợp giữa
Chi nhánh và các cửa hàng trong kiểm soát nợ phải thu, giữa các bộ phận như
Phịng Kế tốn tài chính và Phòng Kinh doanh, các cửa hàng xăng dầu. Cần kiểm
sốt tồn diện, đồng bộ, đồng thời tập trung vào các nội dung quan trọng trong từng
thời kỳ nhất định. Bổ sung các nội dung kiểm soát đối với đầu vào của quá trình
quản lý NPTTKH. Chủ động áp dụng hình thức kiểm sốt chia theo q trình (kiểm
sốt cả đầu vào, hoạt động, đầu ra), đảm bảo kiểm soát yếu tố đầu vào như năng lực
của nhân viên bán hàng, năng lực khách hàng...



viii

KẾT LUẬN
Cơng ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – CNXDSL trong giai đoạn 2016- 2019 đã
đảm bảo việc quản lý và thu hồi NPTTKH tuân thủ theo hợp đồng, thực hiện duy trì
mức NPTTKH phù hợp đảm bảo cho cơng tác bán hàng. Tuy nhiên, tổng NPTTKH
bình quân thực hiện trong giai đoạn còn tương đối cao, một số cửa hàng, khách
hàng có tổng số dư NPTTKH thời điểm cuối tháng, cuối quý duy trì ở mức rất cao,
xuất phát cả từ các nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Trong quá trình nghiên cứu thực tế quản lý NPTTKH tại chi Chi nhánh Xăng
dầu Sơn La, tác giả đã:
- Xác định được khung nghiên cứu về quản lý NPTTKH tại doanh nghiệp
xăng dầu.
- Phân tích được thực trạng quản lý NPTTKH tại Cơng ty Xăng dầu Hà Sơn
Bình - CNXDSLgiai đoạn 2016- 2019; xác định điểm mạnh, hạn chế trong quản lý
NPTTKH và nguyên nhân của các hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý NPTTKH tại Cơng ty Xăng dầu Hà
Sơn Bình- CNXDSL giai đoạn giai đoạn đến năm 2025.
Tuy nhiên, luận văn còn nhiều hạn chế cả về mặt học thuật cũng như tính thực
tiễn. Tác giả rất mong có các ý kiến của thầy cơ, những độc giả quan tâm để hồn
thiện.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------

BÙI THỊ HẰNG

QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU TỪ KHÁCH HÀNG TẠI

CƠNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH - CHI NHÁNH
XĂNG DẦU SƠN LA
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
Mã ngành: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU THỦY

HÀ NỘI - 2020


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong doanh nghiệp, công nợ là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh, bao gồm nợ phải thu và nợ phải trả. Nợ phải thu từ khách hàng là
các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xăng dầu, quản lý nợ phải thu từ khách
hàng bao gồm quá trình lập kế hoạch nợ phải thu từ khách hàng, tổ chức thực hiện kế
hoạch nợ phải thu từ khách hàng và kiểm soát nợ phải thu từ khách hàng của doanh
nghiệp và khách hàng. Để đảm bảo tất cả các khoản nợ phải thu từ khách hàng được
theo dõi và phản ánh chi tiết trên sổ sách kế toán theo đúng chế độ hiện hành của nhà
nước, các khoản nợ phải thu từ khách hàng thường xuyên được theo dõi, phân loại để
áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh
doanh... đòi hỏi doanh nghiệp xăng dầu phải quản lý nợ phải thu từ khách hàng một
cách hiệu quả.
Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình - Chi nhánh Xăng dầu Sơn La là đơn vị trực
thuộc Tập đồn xăng dầu Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ chính là kinh doanh các

mặt hàng xăng dầu, hóa dầu, khí gas, sơn, nước giặt, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân
hàng, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các chủng loại xăng dầu phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng và nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân trên địa bàn tỉnh Sơn La. Trong giai đoạn 2016- 2019, Chi nhánh đã đảm bảo
việc quản lý và thu hồi nợ phải thu từ khách hàng tuân thủ theo hợp đồng, thực hiện
duy trì mức nợ phải thu từ khách hàng phù hợp đảm bảo cho công tác bán hàng, đa
số các đơn vị đã thực hiện bán hàng theo định mức nợ phải thu từ khách hàng đối với
từng khách hàng, các khách hàng mua lẻ ở các cửa hàng thực hiện tốt việc thanh toán nợ
phải thu từ khách hàng, đa số khách hàng đã thực hiện thanh toán nợ phải thu từ khách
hàng theo đúng hợp đồng kí kết. Tuy nhiên, tổng nợ phải thu từ khách hàng bình
qn thực hiện trong giai đoạn cịn tương đối cao, nguyên nhân chủ yếu do công tác
bán hàng ngày càng gặp sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị xăng dầu khác trên địa


2

bàn Tỉnh Sơn La, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động quản lý nợ phải thu từ khách
hàng của Chi nhánh. Một số cửa hàng, khách hàng có tổng số dư nợ phải thu từ khách
hàng thời điểm cuối tháng, cuối quý duy trì ở mức rất cao. Bộ máy quản lý nợ phải thu
từ khách hàng chưa có sự phối hợp chặt chẽ, nhất là phối hợp giữa phòng kinh
doanh, phịng kế tốn – tài chính và các cửa hàng. Các cửa hàng trưởng không được
đào tạo chuyên môn về công nợ, các hoạt động quản lý công nợ họ thực hiện chỉ
dựa vào các chính sách, quy định của Chi nhánh và kinh nghiệm làm việc của bản
thân. Thiếu kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về quản lý nợ phải thu từ khách hàng.
Chính sách nợ phải thu từ khách hàng các chỉ số đo lường hiệu quả các khoản phải
thu như vòng quay các khoản phải thu, tỷ lệ các khoản phải thu trên doanh thu, sắp
xếp tuổi nợ các khoản phải thu, chưa quy đinh về trích lập dự phịng. Kế hoạch nợ
phải thu từ khách hàng hàng năm bị chậm trễ do điều kiện chủ quan hoặc khách
quan, khiến việc tổ chức thực hiện nợ bị thụ động trong thời gian dài. Tổ chức thực
hiện kế hoạch nợ phải thu từ khách hàng không trích lập dự phịng nợ, dẫn đến rủi

ro khi có các khoản nợ phải thu khó địi, nợ phải thu khơng có khả năng thanh tốn.
Nhiều trường hợp các cá nhân tự bồi thường cho khoản thiệt hại không phải do lỗi
của mình. Trong đàm phán với khách nợ và giải quyết xung đột, do kiến thức, kỹ
năng đàm phán, thương thuyết cũng nhưng những hạn chế về nghiệp vụ nên dẫn
đến việc không thuyết phục, yêu cầu được khách hàng thanh toán khoản nợ mà họ
đã cam kết trả. Trong kiểm soát nợ phải thu từ khách hàng, hệ thống phần mềm
quản lý và kế toán của Chi nhánh chưa đồng bộ, thiếu kết nối giữa bộ phận Văn
phòng với số lượng lớn các cửa hàng. Thực tế này đòi hỏi quản lý nợ phải thu từ khách
hàng tại chi Chi nhánh Xăng dầu Sơn La hoàn thiện theo hướng tăng cường phối
hợp, hiệu quả.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nợ phải thu từ khách hàng
tại Cơng ty Xăng dầu Hà Sơn Bình - Chi nhánh Xăng dầu Sơn La”, nhằm đánh
giá thực trạng, những tồn tại và vướng mắc trong quản lý nợ phải thu từ khách
hàng, từ đó đề xuất các các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nợ phải thu từ
khách hàng tại Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình - Chi nhánh Xăng dầu Sơn La.


3

2. Tổng quan nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có các cơng trình nghiên cứu liên quan đến quản lý tài
chính tại doanh nghiệp và các tổ chức, quản lý chi phí, trong đó có nội dung quản lý
nợ phải thu từ khách hàng tại doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Luận văn Thạc sỹ “Quản lý chi phí sửa chữa lớn tại Cơng ty Thủy điện Hịa
Bình” (2019) của Phạm Duy Tùng. Luận văn nghiên cứu về quản lý chi phí sửa
chữa lớn tại Cơng ty Thuỷ điện Hồ Bình theo quy trình quản lý bao gồm: lập kế
hoạch chi phí sửa chữa lớn, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm sốt chi phí sửa
chữa lớn. Luận văn đã hệ thống được cơ sở lý luận về quản lý chi phí sửa chữa lớn
tại cơng ty thuỷ điện. Phân tích được thực trạng và đánh giá điểm mạnh, hạn chế
trong quản lý chi chí sửa chữa lớn tại Cơng ty thuỷ điện Hồ Bình giai đoạn 2016 –

2018. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi phí sửa chữa lớn tại Cơng
ty thuỷ điện Hồ Bình đến năm 2025
- Luận văn Thạc sỹ “Quản lý tài chính tại Đài Phát thanh và Truyền hình
Phú Thọ” (2019) của Đỗ Thị Hồng Liễu. Luận văn tập trung phân tích thực trạng
quản lý tài chính tại Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ theo cách tiếp cận quy
trình quản lý. Trong nội dung quản lý tài chính của luận văn có nội dung về quản lý
nợ phải thu và nợ phải trả. bao gồm: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm sốt
tài chính, kiểm sốt cơng nợ của Đài.
- Luận văn Thạc sỹ “Hồn thiện kế tốn cơng nợ tại các Cơng ty dệt may trên
địa bàn Hà Nội” (2017) của Nguyễn Trung Thành. Tác giả nghiên cứu về hệ thống kế
tốn cơng nợ tại các doanh nghiệp dệt may, từ đó đưa ra các đề xuất về kế tốn cơng nợ
nói riêng, quản lý cơng nợ nói chung cho các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn Thành
phố Hà Nội. Trong quản lý công nợ, tác giả phân tích theo hai nội dung là quản lý nợ
phải thu và nợ phải trả. Nội dung quản lý nợ phải thu được nghiên cứu theo quá trình
tác nghiệp đối với nợ phải thu từ khách hàng.
- Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp quản lý chi phí kinh doanh điện nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Cơng ty Điện lực I” của Nguyễn Đức Anh, năm
2014, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã phân tích thực trạng quản lý chi phí kinh
doanh điện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Điện lực I giai đoạn
2010 – 2013 thông qua các nội dung: quản lý chi phí hoạt động sản xuất bao gồm


4

quản lý theo yếu tố chi phí và theo khoản mục tính giá thành; quản lý chi phí hoạt
động tài chính; quản lý chi phí bất thường tại Cơng ty. Qua đó, luận văn đưa ra
những đánh giá về thực trạng quản lý chi phí kinh doanh điện và các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Cơng ty Điện lực I.
Từ những trình bày trên đây có thể thấy rằng, đã một số cơng trình nghiên
cứu có liên quan về quản lý tài chính và quản lý công nợ, quản lý nợ phải thu từ

khách hàng tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về quản
lý nợ phải thu từ khách hàng tại Cơng ty Xăng dầu Hà Sơn Bình - Chi nhánh Xăng
dầu Sơn La. Đó là khoảng trống cần nghiên cứu và là sự lựa chọn của đề tài luận
văn này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm:
- Xác định được khung nghiên cứu về quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại
doanh nghiệp xăng dầu.
- Phân tích được thực trạng quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại Công ty
Xăng dầu Hà Sơn Bình - Chi nhánh Xăng dầu Sơn La giai đoạn 2016- 2019; xác
định điểm mạnh, hạn chế trong quản lý nợ phải thu từ khách hàng và nguyên nhân
của các hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại Công
ty Xăng dầu Hà Sơn Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La giai đoạn giai đoạn đến
năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại
Cơng ty Xăng dầu Hà Sơn Bình - Chi nhánh Xăng dầu Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý nợ phải thu từ khách hàng
tại Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La theo quá trình quản
lý, bao gồm lập kế hoạch nợ phải thu từ khách hàng, tổ chức thực hiện kế hoạch nợ
phải thu từ khách hàng và kiểm soát nợ phải thu từ khách hàng.
- Phạm vi về không gian: Cơng ty Xăng dầu Hà Sơn Bình - Chi nhánh Xăng
dầu Sơn La, trong đó có 37 cửa hàng xăng dầu thuộc Chi nhánh trên toàn địa bàn


5


tỉnh Sơn La.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nợ phải thu từ khách
hàng tại Cơng ty Xăng dầu Hà Sơn Bình - Chi nhánh Xăng dầu Sơn La giai đoạn 2016
- 2019. Dữ liệu sơ cấp thu thập tháng 4 năm 2020. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn
đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Khung nghiên cứu của luận văn được thể hiện ở Hình 1.
Các nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý
nợ phải thu từ
khách hàng
tại
doanh nghiệp xăng
dầu
1. Nhân tố thuộc về
công ty và chi nhánh
2. Nhân tố thuộc về
đối tượng nợ
3. Các nhân tố khác

Mục tiêu quản lý nợ
Quản lý nợ phải
phải thu từ khách
thu từ khách hàng
hàng
tại
doanh
tại doanh nghiệp
nghiệp xăng dầu

xăng dầu
- Đảm bảo nợ phải thu
1. Bộ máy quản lý
từ khách hàng theo
nợ phải thu từ khách
đúng quy định pháp
hàng
luật
2. Lập kế hoạch nợ
- Bảo toàn vốn, tránh
phải thu từ khách
thất thoát vốn cho chi
hàng
nhánh
3. Tổ chức thực hiện
- Đảm bảo thực hiện
kế 1:
hoạch
nợ nghiên
phải thu
Hình
Khung
cứu
mụcTác
tiêugiảtàitựchính
của
từ khách hàng
Nguồn:
xây dựng
doanh nghiệp

4. Kiểm soát nợ phải
thu từ khách hàng


6

5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tac giả thu thập dữ liệu thơng qua các cơng trình nghiên cứu có trước như luận
văn, bài báo, cơng trình nghiên cứu... liên quan đến quản lý tài chính doanh nghiệp
nói chung, quản lý nợ và quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại doanh nghiệp xăng
dầu làm căn cứ để xây dựng khung nghiên cứu và cơ sở lý luận.
Ngoài ra, tác giả cũng thu thập tài liệu, số liệu về nợ phải thu từ khách hàng và
quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại Cơng ty Xăng dầu Hà Sơn Bình- Chi nhánh
Xăng dầu Sơn La giai đoạn 2016- 2019 thông qua các báo cáo, kế hoạch, phân tích
tài chính của Chi nhánh.
5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập qua điều tra đối với cán bộ quản lý Chi nhánh và
các cửa hàng xăng dầu của Chi nhánh để có được đánh giá khách quan về nợ phải
thu từ khách hàng và quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại Công ty Xăng dầu Hà
Sơn Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La.
Nội dung điều tra: tập trung vào các nội dung chính của quản lý nợ phải thu từ
khách hàng là: đánh giá thực hiện mục tiêu quản lý quản lý nợ phải thu từ khách
hàng; Bộ máy quản lý nợ phải thu từ khách hàng; Lập kế hoạch nợ phải thu từ
khách hàng; Tổ chức thực hiện kế hoạch nợ phải thu từ khách hàng; Kiểm soát nợ
phải thu từ khách hàng. Nội dung cụ thể câu hỏi điều tra được thể hiện ở Phụ lục 1.
Đối tượng điều tra: Cán bộ quản lý Chi nhánh và tất cả các cửa hàng xăng dầu
của Chi nhánh (37 cửa hàng). Số phiếu phát ra là 40, số phiếu thu về là 32 phiếu.
5.3. Phương pháp xử lý số liệu
5.3.1. Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp

Phân loại, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu, báo cáo của Chi nhánh đã
thu thập được từ năm 2016-2019 để từ đó đánh giá thực trạng quản lý nợ phải thu từ
khách hàng tại Chi nhánh Xăng dầu Sơn La, những kết quả đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân gây ra các hạn chế.


7

5.3.2. Phương pháp xử lý số liệu sơ cấp
Tác giả sử dụng phần mềm excel để nhập và xử lý dữ liệu điều tra.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ cái viết tắt, danh mục bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khung nghiên cứu về quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại doanh
nghiệp xăng dầu
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý nợ phải thu từ khách hàng tại Công ty
Xăng dầu Hà Sơn Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La giai đoạn 2016- 2019
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nợ phải thu từ
khách hàng tại Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình- Chi nhánh Xăng dầu Sơn La đến
năm 2025


8

CHƯƠNG 1: KHUNG NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NỢ PHẢI
THU TỪ KHÁCH HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP XĂNG DẦU
1.1. Tổng quan về nợ phải thu từ khách hàng tại doanh nghiệp xăng dầu
1.1.1. Doanh nghiệp xăng dầu
Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu mỏ dùng làm
nhiên liệu. Xăng dầu là một loại năng lượng có hạn và khơng thể tái sinh. Tùy theo

cơng dụng, xăng dầu được chia thành: xăng, dầu hỏa thông dụng, nhiên liệu phản
lực, nhiên liệu dầu diesel và các loại dầu bôi trơn.
Xăng dầu là một mặt hàng chiến lược đóng vai trị đặc biệt quan trọng đối với
nền kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng. Đối với nền kinh tế, xăng dầu là nhiên
liệu đầu vào quan trọng cho tất cả các ngành và lĩnh vực của nền kinh tế, từ công
nghiệp, nông nghiệp đến thương mại và dịch vụ. Xăng dầu là nguồn hàng hóa xuất
khẩu có giá trị, đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu và tổng sản phẩm quốc nội của
các quốc gia. Đối với đời sống xã hội, xăng đầu là nhiên liệu dùng cho phương tiện
đi lại của các cá nhân, tổ chức, làm nhiên liệu, chất đốt cho các hộ gia đình. Đối với
an ninh quốc phịng, xăng dầu là nguồn nhiên liệu chính để vận hành các phương
tiện, máy móc, thiết bị khí tài phục vụ qn đội.
Xăng dầu là loại hàng hóa có tính đặc thù, là mặt hàng kinh doanh có điều
kiện, vì vậy kinh doanh xăng dầu có đặc điểm chung như kinh doanh các mặt hàng
khác, ngồi ra cịn có đặc điểm riêng. Kinh doanh xăng dầu chịu sự can thiệp rất sâu
của nhà nước thơng qua các chính sách giá, chính sách thuế, chính sách chất lượng,
quản lý đầu mối và hạn ngạch nhập khẩu, chính sách dự trữ lưu thơng để quản lý
các chủ thể kinh doanh.
Theo Quốc hội (2014), doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
kinh doanh.
Như vậy, kết hợp khái niệm “doanh nghiệp” và khái niệm “xăng dầu”, có thể
đưa ra định nghĩa doanh nghiệp xăng dầu là tổ chức có tư cách pháp nhân, có tên


×