Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Giáo trình Phay CNC cơ bản (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 75 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM - HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

VŨ ĐĂNG KHOA (Chủ biên)
NGUYỄN VĂN CHÍN–TRẦN THỊ THƯ

GIÁO TRÌNH PHAY CNC CƠ BẢN
Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính
Trình độ: Trung cấp
(Lưu hành nội bộ)

Hà Nội - Năm 2021


LỜI GIỚI THIỆU
Máy phay CNC (Computerized Numerical Control), Máy công cụ kỹ thuật
số được điều khiển bởi máy tính và được lập trình bằng mã lệnh hệ thống của
máy cho phép máy có thể thực hiện các cơng việc đơn giản nhất đến các cơng
việc phức tạp hoặc có tính lặp lại rất nhiều lần.
Việc lập trình điều khiển máy phay CNC để gia công cũng tương tự như
các bước để thực hiện trên các máy gia công truyền thống, vận hành thủ cơng.
Sự khác biệt chính là thay vì sử dung các tay quay để di chuyển dụng cụ cắt đến
vị trí nào đó theo một khoảng cách xác định thì giá trị khoảng cách này được lưu
trong bộ nhớ của hệ thống điều khiển máy. Bộ điều khiển sau đó sẽ di chuyển
dụng cụ cắt đến vị trí cần gia cơng khi chạy chương trình.
Giáo trình này thích hợp cho cả người học lập trình và người vận hành
máy. Nó cung cấp kiến thức cơ bản về lập trình phay CNC và các ví dụ cụ thể.
Cuốn sách này viết cho hệ điều khiển Fanuc0i. Tuy nhiên trong khuôn khổ hạn
chế về mặt thời gian nên trong quá trình biên soạn cuốn sách này khơng tránh
được những thiếu sót nên rất mong được sự đóng góp ý kiến của q độc giả để
cuốn giáo trình ngày hồn thiện hơn.


Hà Nội, ngày

tháng

Nhóm biên soạn

1

năm 2021


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1
MỤC LỤC ............................................................................................................ 2
Bài 1 Giới thiệu chung về máy phay CNC .................................................... 6
1.1 Quá trình phát triển của máy phay CNC ................................................. 6
1.2 Cấu tạo chung của máy phay CNC ......................................................... 7
1.3 Các bộ phận chính của máy .................................................................... 8
1.4 Đặc tính kỹ thuật của máy Phay CNC .................................................. 13
1.5 Lắp đặt, bảo quản, bảo dưỡng máy phay CNC ..................................... 14
Bài 2 Lập trình phay CNC ........................................................................... 16
2.1 Một số điểm không và điểm chuẩn trên máy phay CNC ...................... 16
* Điểm chuẩn của máy R: ........................................................................... 19
2.2 Cấu trúc chương trình phay CNC ......................................................... 20
2.3 Lệnh, câu lệnh phay CNC ..................................................................... 24
2.4 Chế độ cắt khi phay CNC...................................................................... 27
2.5 Giới thiệu các lệnh hổ trợ phay CNC .................................................... 28
2.6 Giới thiệu các lệnh cắt gọt cơ bản phay CNC ....................................... 31
2.7 Giới thiệu các lệnh chu trình phay CNC ............................................... 38
2.8 Mơ phỏng chương trình......................................................................... 48

2.9 Xuất, nhập chương trình NC ................................................................. 49
Bài 3 Vận hành máy phay CNC ................................................................... 51
3.1 Kiểm tra máy ......................................................................................... 51
3.2 Mở máy ................................................................................................. 51
3.3 Thao tác di chuyển máy về chuẩn máy ( điểm tham chiếu) ................. 52
3.4 Thao tác cho trục chính quay ................................................................ 53
3.5 Thao tác di chuyển các trục X, Y, Z, Q…ở các chế độ điều khiển bằng
tay ................................................................................................................ 53
3.6 Gá dao, gá phôi ..................................................................................... 54
3.7 Cài đặt thông số dao (theo phần mềm điều khiển máy) ........................ 55
2


3.8 Cài đặt thông số phôi (theo phần mềm điều khiển máy) ...................... 57
3.9 Nhập chương trình................................................................................. 61
3.10 Mơ phỏng, chạy thử ............................................................................ 62
3.11 Tắt máy ................................................................................................ 63
3.12 Vệ sinh công nghiệp ............................................................................ 63
Bài 4 Gia công phay CNC ............................................................................. 64
4.1 Phay mặt đầu ......................................................................................... 64
4.2 Phay bậc, cong, cung ............................................................................. 65
4.3 Phay theo biên dạng .............................................................................. 66
4.4 Khoan lỗ ................................................................................................ 66
4.5 Tarô ....................................................................................................... 66
4.6 Phay mặt 3D được lập trình bằng phần mềm CAD/CAM .................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74

3



GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: Phay CNC cơ bản
Mã số của mô đun: MĐ 25
Thời gian của mô đun: 60 giờ

(LT: 10 giờ; TH: 46 giờ; KT: 4 giờ)

I. Vị trí, tính chất mơ đun:
Vị trí:
+ Trước khi học mơ đun này sinh viên phải hồn thành: MH07; MH08;
MH09; MH10; MH11; MH12; MH13; MĐ14, MĐ15, MĐ16, MĐ17, MH19;
MĐ26; MĐ27; MĐ28; MĐ34.
Tính chất:
+ Đây là mơ đun đầu tiên sinh viên nâng cao kỹ năng nghề.
+ Là mô-đun chuyên môn nghề thuộc mô đun đào tạo nghề bắt buộc.
II. Mục tiêu của mơ đun:
- Kiến thức:
+ Lập được chương trình phay CNC trên phần mềm điều khiển.
+ So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa máy phay vạn năng vá máy
phay CNC
- Kỹ năng:
+ Cài đặt được chính xác thông số phôi, dao
+ Vận hành thành thạo máy phay CNC để phay mặt phẳng, bậc, rãnh,
profile, khoan lỗ, khoét lỗ, tarơ đúng qui trình qui phạm, đạt cấp chính xác 8-6,
độ nhám cấp 7-9, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn
cho người và máy.
+ Giải thích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục khi
phay trên máy phay CNC.
+Sửa và bổ sung các lệnh cho phù hợp với phần mềm điều khiển từ
chương NC xuất bằng CAD/CAM.

- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích
cực sáng tạo trong học tập.
III. Nội dung môn học:
1. Nôi dung tổng quát và phân phối thời gian:
4


Số
TT

Thời gian
Tên các bài trong mô đun

Tổng
số


thuyết

Thực
hành

Kiểm
tra*

1

Giới thiệu chung về máy phay CNC


2

2

0

0

2

Lập trình phay CNC

20

4

13

3

3

Vận hành máy phay CNC

10

1

8


1

4

Gia công phay CNC

28

3

25

0

Cộng

60

10

46

4

5


Bài 1
Giới thiệu chung về máy phay CNC
Mục tiêu:

+ Trình bày được cấu tạo chung của máy và các bộ phận chính của máy
phay CNC
+ So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa máy phay vạn năng vá máy
phay CNC
+ Nêu được đặc tính kỹ thuật của máy CNC.
+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, chủ động và tích cực trong học tập.
1.1 Q trình phát triển của máy phay CNC
Nguồn gốc chính xác của máy phay là khơng rõ ràng. Nó được thừa nhận,
ngay cả như vậy, mà họ đã phát triển từ việc thực hành trước nộp quay (một
máy cắt tròn được trang bị với răng dạng tập tin đã được kết nối đến các
headstock của một máy tiện). Một số ít trong những cải tiến ban đầu và đổi mới
sớm có liên quan đến máy móc thiết bị xay xát đã tạo ra thông qua các thương
gia khác nhau ở những nơi riêng của mình. Những thợ thủ cơng cụ này khơng tự
do chia sẻ sự tiến bộ của mình với các nhà bán lẻ khác. Điều đó mang lại cho
chúng ta tổng kết của chúng ta về lịch sử của máy xay xát. Tạo máy xay xát đầu
tiên bao giờ được ghi có vào Eli Whitney chỉ khoảng 1814. Nó thực sự là trong
đó phát minh này bao gồm Robert Johnson và John H Hall và ngoài ra cả
Thomas Blanchard và Simeon Bắc có cũng giống như nhiều của một phần trong
việc tạo ra các máy phay sớm. Liên bang Hoa Kỳ kho vũ khí tại Springfield và
Harpers Ferry vơ cùng tiến triển đổi mới công nghệ, allthough tại cùng một thời
gian rất, một số nhà thầu người cụ thể đã thông qua việc sử dụng các máy móc
thiết bị xay xát. 1936 là năm đánh dấu của một cải tiến quan trọng phay bí quyết
cơng nghệ, với sự ra đời của các máy móc xay xát Bridgeport, đó là ánh sáng,
nhỏ, chi phí-hiệu quả, và khá rất tốt xây dựng nhỏ nhất của các cửa hàng máy
tính có thể tìm thấy tiền cho nó. Hơn 1/4 triệu Phay Bridgeport đã được tạo ra.
Machinists nhỏ xíu này lại thêm sản xuất, với các loại tháp pháo cách mạng và
máy phay ram loại.
(CNC) Computer Numerical Control:
CNC cơng nghệ đó được phát triển ở Mỹ vào những năm 1950 cho Không
quân Hoa Kỳ bằng cách xây dựng kim loại máy cụng cụ. Đó là một bước tiến

lớn trong khả năng của máy để tái tạo chung thành bước gia cơng phần phức tạp
chính xác hơn mà không cần sự can thiệp của con người hoặc biến đổi.
6


Điều khiển số (NC) đề cập đến tự động hóa của máy công cụ được điều
hành bởi trừu tượng lệnh chương trình được mã hóa trên một phương tiện lưu
trữ, như trái ngược với tự kiểm sốt thơng qua handwheels hoặc địn bẩy, hoặc
máy móc tự động thơng qua cam một mình. Các máy NC đầu tiên được xây
dựng vào những năm 1940 và 1950, dựa trên các công cụ hiện có đã được sửa
đổi với động cơ di chuyển các điều khiển theo điểm đưa vào hệ thống trên băng
đục lỗ. Những servomechanisms đầu tiên này được nhanh chóng tăng lên với
các máy tính tương tự và kỹ thuật số, máy tính hiện đại điều khiển số (CNC)
máy cơng cụ đã cách mạng hóa q trình gia cơng.
Giá của chu kỳ máy tính giảm mạnh trong những năm 1960 với việc giới
thiệu rộng rãi của máy tính mini hữu ích. Cuối cùng nó trở nên ít tốn kém để xử lý
điều khiển động cơ và phản hồi với một chương trình máy tính hơn là với các hệ
thống servo chuyên dụng. Máy tính nhỏ được dành riêng cho một nhà máy duy nhất,
đặt tồn bộ q trình trong một hộp nhỏ. PDP-8 và Data General Nova máy tính đã
được phổ biến trong những vai trò này. Sự ra đời của các bộ vi xử lý trong năm 1970
tiếp tục giảm chi phí thực hiện, và ngày nay hầu như tất cả các máy CNC sử dụng
một số hình thức của bộ vi xử lý để xử lý tất cả các hoạt động.
Sự ra đời của máy CNC chi phí thấp hơn thay đổi hồn tồn ngành cơng
nghiệp sản xuất. Curves là dễ dàng để cắt theo đường thẳng, phức tạp cấu trúc 3D tương đối dễ dàng để sản xuất, và số lượng các bước gia công yêu cầu hành
động của con người đã được giảm đáng kể. Với gia tăng tự động hóa các quy
trình sản xuất với cơng CNC, cải thiện đáng kể về tính nhất qn và chất lượng
đã đạt được khơng có căng thẳng vào nhà điều hành. CNC tự động hóa làm giảm
tần số của các lỗi và cung cấp cho các nhà khai thác CNC với thời gian để thực
hiện các nhiệm vụ bổ sung. CNC tự động hóa cũng cho phép linh hoạt hơn trong
cách các bộ phận được tổ chức trong quá trình sản xuất và thời gian cần thiết để

thay đổi máy để sản xuất các thành phần khác nhau.
1.2 Cấu tạo chung của máy phay CNC
Gồm 2 phần chính đó là (hình 1.1):
+ Phần cơ khí: Đế máy, thân máy, bàn máy, bàn xoay, trục Vít me bi, ổ
tích dụng cụ, cụm trục chính và băng dẫn hướng.
Ở Việt Nam hiện nay chưa thể chế tạo ra 2 bộ phận quan trọng của máy là:
cụm trục chính và băng dẫn hướng mà mới chỉ chế tạo được những cơ cấu đơn
giản là: thân máy, bàn máy, bàn xoay.
+ Phần điều khiển: các loại động cơ, các hệ thống điều khiển và máy tính
trung tâm.
Ngồi các bộ phận trên máy CNC cịn có các bộ phận như: vịi phun nước,
đèn chiếu sáng, các hệ thống cửa che chắn bảo vệ,....
7


Hình 1.1: Cấu tạo phía ngồi máy phay CNC

1.3 Các bộ phận chính của máy
1.3.1 Cụm trục chính
Là nơi lắp dụng cụ, chuyển động quay của trục chính sẽ sinh ra lực cắt để
cắt gọt phơi trong q trình gia cơng (hình 1.2).

Hình 1.2: Cụm trục chính máy

1.3.1.1 Nguồn động lực điều khiển trục chính
Trục chính được điều khiển bởi các động cơ. Thường sử dụng động cơ
Servo theo chế độ vịng lặp kín, bằng cơng nghệ số để tạo ra tốc độ điều khiển
chính xác và hiệu quả cao dưới chế độ tải nặng.
Hệ thống điều khiển chính xác góc giữa phần quay và phần tĩnh của động
cơ trục chính để tăng momen xoắn và gia tốc nhanh. Hệ thống điều khiển này

cho phép người sử dụng có thể tăng tốc độ của trục chính lên rất nhanh.
8


1.3.1.2 Các dạng điều khiển trục chính

a)

c)

b)
Hình 1.3: Các dạng điều khiển trục chính

Điều khiển đai(hình1.3a)

Điều
khiển
trực
- Truyền động từ độngcơ tiếp(hình1.3b)
tới trục chính thơng qua - Ưu điểm chính là nócó thể
dây đai.
cải thiện đượctốc độ trục
- Sự kết hợp tốt giữa chính lên đến 12000v/p
momen và tốc độ tạo ra - Tạo ra quá trình làm việc
nhiều sự lựa chọn cho chế êm
độ làm việc của máy.
1.3.2 Ổ tích dao

Hình 1.4: Ổ tích dao


9

Điều khiển
răng(hình1.3c)

bánh

- Nó có khả năng duy
trì tốc độ 10000v/p ở
chế độ tải nặng


Ổ tích dao trên máy Phay CNC có thể là dạng xích hoặc dạng đĩa tùy theo
kết cấu của máy, dùng để tích chứa nhiều dao phục vụ cho quá trình gia cơng.
Nhờ có ổ tích dao mà máy Phay CNC có thể thực hiện được nhiều ngun cơng
cắt gọt khác nhau liên tiếp với nhiều loại dao cắt khác nhau(hình 1.4).
1.3.3 Cơ cấu thay dao
Cùng với ổ tích dao cơ cấu thay dao tự động giúp cho việc thay dao được
chính xác và nhanh gọn, nâng cao tính tự động hóa .Trong q trình gia cơng khi
cần chuyển sang ngun cơng cắt gọt khác cần phải thay dao thì ta không phải
dừng máy để thay dao bằng tay mà hệ thống sẽ tự động thay dao theo chương
trình ta đã lập trình sẵn (hình 1.5).

Hình 1.5: Cơ cấu thay dao

Các thao tác thay đổi dụng cụ:

Hình 1.6: Các bước thay dụng cụ

1.3.4 Bảng điều khiển

Bao gồm các phím và công tắc và các nút bấm dùng để vận hành máy.
10


Hình 1.7: Bảng điều khiển máy phay cnc

1.3.5 Bàn máy
Bàn máy là nơi để gá đặt chi tiết gia công hay đồ gá. Nhờ có sự chuyển
động linh hoạt và chính xác của bàn máy mà khả năng gia cơng của máy CNC
được tăng lên rất cao, có khả năng gia cơng được những chi tiết có biên dạng
phức tạp.

Hình 1.8: Bàn xoay mở rộng khả năng khi phay

Bàn máy Phay CNC có thể là các loại bàn máy thường hoặc có thể là các
loại bàn máy xoay để tăng số trục gia cơng giúp cho máy có thể gia cơng các bề
mặt phức tạp(hình 1.8).
11


Nhằm mở rộng khả năng công nghệ của máy công cụ, nhất là cho các máy
CNC 2 hoặc 3 trục, người ta đã chế tạo một thiết bị có khả năng tăng số trục của
máy từ 2 hoặc 3 trục thành các máy có 4 hoặc 5 trục. Thiết bị đó chính là bàn
xoay (Rotory Table)(hình 1.9). Thực ra bàn xoay chẳng qua là một loại đồ gá
đặc biệt và chúng chủ yếu được sử dụng trên các máy phay CNC, trung tâm gia
công đứng, trung tâm gia công ngang và máy doa ngang.

Hình 1.9: Bàn xoay trên máy phay
Bàn xoay điều khiển bằng tay
Bàn xoay điều khiển tự động


1.3.6 Động cơ dẫn động
Động cơ dẫn động trong máy Phay CNC sử dụng động cơ servo điều khiển
vô cấp theo số vịng quay.Cũng có thể dùng động cơ bước để dẫn động tuy nhiên
có hạn chế về dải cơng suất lớn (hình 1.10).
Động cơ servo được thiết kế cho những hệ thống hồi tiếp vịng kín. Tín
hiệu ra của động cơ được nối với một mạch điều khiển. Khi động cơ quay vận
tốc và vị trí sẽ được hồi tiếp về mạch điều khiển này.Nếu có bất kì lí do nào
ngăn cản chuyển động quay của động cơ, cơ cấu hồi tiếp sẽ nhận thấy tín hiệu ra
chưa đạt được vị trí mong muốn.

Hình 1.10: Cơ cấu dẫn động máy phay

12


Mạch điều khiển tiếp tục chỉnh sai lệch cho động cơ đạt được điểm chính
xác. Động cơ servo có nhiều kiểu dáng và kích thước, được sử dụng trong nhiều
máy khác nhau từ máy tiện điều khiển bằng máy tính đến các mơ hình máy bay,
xe hơi. Ứng dụng mới nhất là sử dụng trong robot. Những ứng dụng này là tiền
đề cho việc đưa vào quá trình sản xuất những thành tựu như điều khiển máy
CNC, trung tâm gia công..
1.3.7 Thân máy và Đế máy
Thường được chế tạo bằng các chi tiết gang vì gang có độ bền nén cao gấp
10 lần so với thép và đều được kiểm tra sau khi đúc để đảm bảo khơng có
khuyết tật đúc. Bên trong thân máy chứa hệ thống điều khiển, động cơ của trục
chính và rất nhiều hệ thống khác
Yêu cầu:
- Phải có độ cứng vững cao.
- Phải có các thiết bị chống rung động

- Phải có độ ổn định về nhiệt
Mục đích:
- Đảm bảo độ chính xác cao khi gia cơng
- Đế máy để đỡ tồn bộ máy tạo sự ổn định và cân bằng cho máy
1.4 Đặc tính kỹ thuật của máy Phay CNC
Trung tâm gia công đứng
Hãng sản xuất: Hwacheon
Xuất xứ: Hàn quốc
Model: VESTA-1000
Thông số kỹ thuật:
- Hành trình làm việc của trục X: 1000mm
- Hành trình làm việc của trục Y: 550mm
- Hành trình làm việc của trục Z: 500mm
- Khoảng cách giữa bàn làm việc và trục: 150 – 700mm
- Kích thước bàn làm việc: 1000 x 550mm
- Khối lượng của phôi: 700kg
13


- Kích thước bàn chữ T: 18 x 12 x 30mm
- Tốc độ trục chính : 10000v/p
- Đường kính trong của ổ trục chính: 70mm
- Hệ số truyền động : 1:1
- Tốc độ dịch chuyển nhanh của bàn dao 36/36/30m/p
- Tốc độ cắt gọt: 10m/p
- Kiểu chuôi dao: BT- 40
- Kiểu vít rút dao: MAS P40T- I
- Khay chứa dao: 24dao
- Đường kính dao lớn nhất: 100mm
- Khối lượng dụng cụ lớn nhất: 6kg

- Chiều dài dụng cụ lớn nhất: 250mm
- Thời gian thay dao (từ dao tới dao): 10giây
- Thời gian thay dao (từ dao tới ổ dao): 4giây
- Động cơ trục chính (Fanuc): 10HP/7,5KW
- Động cơ trục X( Fanuc): 2,3Kw
- Động cơ trục Y( Fanuc): 2,3Kw
- Thể tích thùng dầu bơi trơn: 4lít
- Thể tích thùng làm mát: 250lít
1.5 Lắp đặt, bảo quản, bảo dưỡng máy phay CNC
- Kiểm tra mức chất bôi trơn trong tất cả các bình chứa.
- Kiểm tra mức áp suất khơng khí thơng qua bộ điều áp trên máy.
- Kiểm tra máng hứng phoivà mức các chất làm nguội. Làm sạch hoặc bổ xung
thêm chất làm nguội theo yêu cầu.
- Bảo đảm thiết bị chuyển phoi tự động hoạt động tốt khi máy đang gia công
- Bảo đảm bàn máy và tất cả các bề mặt tiếp xúc sạch sẽ và khơng có gờ sắc.
- Kiểm tra giá trị xác lập áp suất mâm cặp đủ để kẹp chi tiết gia công.
- Làm sạch máy sau khi sử dụng bằng máy hút bụi khô/ớt để loại bỏ phoi ra
khỏi khu vực gia công.
- Cuối buổi thực tập phải đưa bàn máy theo phương X, Y về chính giữa máy ,
đưa trục Z về vị trí tham chiếu.
14


- Thường xuyên kiểm tra dầu máy và các đồng hồ cảnh báo.
- Có chế độ bảo dưỡng máy định kỳ.
- Khi khởi động máy nếu có hiện tượng bất thường hay các dịng cảnh báo thì
phải kiểm tra máy tìm rõ ngun nhân sau đó mới vận hành.

15



Bài 2
Lập trình phay CNC
Mục tiêu:
+ Xác định, cài đặt được đơn vị đo trong máy CNC;
+ So sánh được chế độ cắt khi phay máy vạn năng và phay CNC;
+ Phân biệt được các lệnh hổ trợ và lệnh cắt gọt cơ bản cũng như lệnh chu
trình trong phay CNC;
+ Lập được các chương trình cắt gọt cơ bản đạt được yêu cầu chi tiết gia công.
+Mô phỏng, sửa được chương trình gia cơng hợp lý;
+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, chủ động và tích cực trong học tập.
Nội dung:
2.1 Một số điểm không và điểm chuẩn trên máy phay CNC
* Điểm “0” của máy M:
Q trình gia cơng trên máy điều khiển theo chương trình số được thiết lập
bằng một chương trình mơ tả quỹ đạo chuyển động tương đối giữa lưỡi cắt của
dụng cụ và phơi. Vì thế, để đảm bảo việc gia cơng đạt độ chính xác thì các dịch
chuyển của dụng cụ phải được so sánh với điểm 0 (zero) của hệ thống đo lường
người ta gọi đó là điểm gốc của hệ tọa độ hai gốc đo lường M. Các điểm M
được nhà chế tạo máy quy định.

Hình 2.1: Một số điểm 0 và điểm chuẩn

16


*Điểm “0” cđa phơi W:
Khi bắt đầu gia cơng, Cần phải tiến hành xác định tọa độ điểm Zero của
chi tiết hay gốc chương trình so với điểm M để xác định và hiệu chỉnh hệ thống
đo lường dịch chuyển.

Điểm Zero (W) của phôi xác định hệ tọa độ của phôi trong quan hệ với
điểm Zero của máy. Điểm W của phơi được chọn chọn bởi người lập trình và
được đưa vào hệ thống CNC trước khi gia công.
Điểm W của phơi có thể được chọn tùy ý với người lập trình trong phạm vi
khơng gian làm việc của máy và chi tiết. Tuy vậy, nên chọn điểm nào ở trên
phôi cho thuận tiện khi xác định các thông số giữa nó và M. Với chi tiết gá trên
máy phay, về cơ bản thì chọn được rất nhiều điểm W cho nó. Tuy nhiên để
thuận lợi cho q trình lập trình và dễ tính tốn các tọa độ và tránh nhầm lẫn,
nên chọn gốc W ở góc ngồi bên trái, phía trên phơi. Với những chi tiết gia cơng
đối xứng, khi chọn gốc W của chi tiết nên vào giữa tâm phơi, phía bề mặt trên
của phơi.

17


Hình 2.2: Điểm 0, gốcW của phơi

* Điểm “0” của dao N, E:
Thông thường người ta sử dụng hai loại cán dao ( tool Holder), một loại
chuôi trụ vụ và một loại chưa côn theo tiêu chuẩn.
Đối với chuối giao thì người ta lấy điểm đặt dụng cụ E.
đối với lỗ giá giao thì người ta lấy điểm giá dụng cụ N. khi chuôi dao lắp vào lỗ
gá dao thi điểm N và điểm E trùng nhau.
Trên cơ sở của điểm chuẩn này, người ta có thể xác định các kích thước để
đưa vào bộ nhớ lượng bù dao. các kích thước này có thể bao gồm chiều dài của
dao phay và bán kính của nó. Kích thước này có thể xác định từ trước bằng
cách đo trên các thiết bị đo chuyên dụng hay xác định ngay trên máy rồi đưa
vào hệ điều khiển CNC để thực hiện việc bù dao

Hình 2.3: Điểm 0 của dao và lỗ gá


* Điểm gốc của chương trình P0:
Tùy thuộc vào bản vẽ chi tiết gia cơng mà người ta sẽ có một hay một số
điểm chuẩn để xác định tọa độ của các bề mặt khác.Trong trường hợp đó, điểm
này sẽ gọi là điểm gốc của chương trình P0. Thực tế trong q trình gia cơng,
nếu chọn điểm gốc W của phơi trùng với điểm gốc P0 của chương trình thi sẽ
càng thuận lợi cho q trình lập trình Vì khơng phải thực hiện nhiều phép tính
tốn bổ sung.
18


Hình 2.4: Điểm gốc của chương trình

2.1.1 Các điểm chuẩn
* Điểm chuẩn của máy R:
Để giám sát và điều chỉnh kịp thời quỹ đạo chuyển động của dụng cụ, cần
thiết phải bố trí một hệ thống đo lường để xác định quãng đường thực tế (tọa độ
thực) so với tọa độ lập trình. Trên các máy CNC người ta đặt các mốc để theo
dõi hãy các tọa độ thực của dụng cụ trong q trình di chuyển, vị trí của dụng cụ
luôn được so sánh với gốc đo lường của máy M. khi bắt đầu đóng mạch điều
khiển của máy thi tất cả các trục phải được chạy về một điểm chuẩn mang giá trị
tọa độ của nó so với điểm gốc M phải luôn luôn không đổi và do các nhà máy
chế tạo quy định. điểm đó gọi là điểm chuẩn của máy R.

Hình 2.5: Một sơ điểm 0 và điểm chuẩn trên máy phay

* Điểm chuẩn của dao P:
Điểm chuẩn của giao sao là điểm mà từ đó chúng ta lập chương trình
chuyển động trong quá trình gia công. Đối với dao phay cầu người ta chọn điểm
chuẩn là tâm của mặt cầu.

19


Hình 2.6: Điểm chuẩn của dao

* Điểm thay dao:
Trong quá trình gia cơng, có thể ta phải dùng đến một số dao tao và số
lượng dao tùy thuộc vào yêu cầu của bề mặt gia cơng, vì thế thế ta phải thực
hiện việc thay dao. trên các máy có cơ cấu thay dao tự động thì yêu cầu khi thay
dao phải không được để dao va chạm vào phôi hoặc máy, vì thế cần phải có
điểm thay dao. đối với máy phay hoặc trung tâm gia cơng thì thơng thường bàn
máy phải chạy về điểm chuẩn R, đối với máy tiện, thường các dao nằm trên đầu
rovonve nên không cần thiết phải chạy đến điểm chuẩn mới thực hiện thay dao
mà có thể đến một vị trí nào đó đảm bảo an tồn cho q trình quay đầu rơvonve
là được, nhằm đảm bảo giảm thời gian phụ khi gia cơng.
Có thể nói rằng các điểm chuẩn R, điểm Zero M của máy, điểm W và N là
rất quan trọng vì nó liên quan đến q trình gia cơng của một chi tiết thực mà
trong khi thiết lập chương trình gia công người ta đã tạm bỏ qua các giá trị đó để
cho q trình lập trình được thực hiện đơn giản hơn.
2.2 Cấu trúc chương trình phay CNC
Chương trình NC (Numerical Control) là toàn bộ các câu lệnh cần thiết để
gia cơng hồn chỉnh một chi tiết trên trung tâm gia cơng. Cấu trúc của một
chương trình NC đã được tiêu chuẩn hoá theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO CODE).
a. Tên chương trình
Tên chương trình được bắt đầu bằng chữ cái “O”, tiếp sau đó là 4 con số từ
1 đến 9999. Khi lập chương trình mới các con số đi kèm theo chữ cái O không
được trùng với các con số của chương rình đã được lập trước đó.
Ví dụ: O1; O12; O1234
Kèm theo tên chương trình cịn có các chú thích, chú thích này nhiều nhất
là 16 ký tự.

Ví dụ: O0001 (Bai tap1);
20


b. Số thứ tự
Trong chương trình chính có nhiều phần chương trình, mỗi phần chương
trình chứa những thơng tin gia cơng cho một dao. Phần chương trình bao giờ
cũng bắt đầu từ số thứ tự N và kết thúc bằng M01 (lệnh tạm dừng chương trình).
Số thứ tự được bắt đầu bằng chữ cái N, tiếp sau là 5 con số từ 1 đến 99999.
Ví dụ: N1; N12; N123; N12345
Kèm theo số thứ tự có thể có các chú thích, chú thích này nhiều nhất là 16
ký tự.
Ví dụ: N100 (Phay);
c. Từ lệnh
Là đơn vị nhỏ nhất trong chương trình NC. Từ lệnh bao gồm hai phần: địa
chỉ và giá trị.
Ví dụ:

X 50.

Địa chỉ

Giá trị

Từ lệnh
d. Địa chỉ
Là các địa chỉ mà máy cần phải thực hiện.
Ví dụ: X50.  Máy điều khiển dao đến địa chỉ là trục X có toạ độ là 50mm.
Địa chỉ bao gồm các chữ cái từ A đến Z.
e. Giá trị

Là các con số từ 0 đến 9 luôn luôn đi kèm với các chữ cái địa chỉ có thể
có giá trị âm dương.
f. Câu lệnh
Là một dịng lệnh trong chương trình, trong một câu lệnh có thể có một
hoặc nhiều từ lệnh, cuối mỗi câu lệnh có dấu “;”
Ví dụ: G54 G90 G00 X-50. Y50. ;
*Phần chương trình
Trong chương trình chính có nhiều phần chương trình, mỗi phần chương
trình chứa những thơng tin gia cơng cho một dao. Phần chương trình bao giờ
cũng bắt đầu từ số thứ tự N và kết thúc bằng M01.
21


Ví dụ:
N200 (Khoan);
G90 G00 X0 Y0;
S500 M03;
G43 Z5. H02;
G73 Z-15. Q5. F120;
G80 G91 G00 G28 Z0 M05;
G49;
T03;
M06;
M01;
g. Chương trình chính
Là tồn bộ những thơng tin cần thiết để gia cơng hồn thiện một chi tiết
trên trung tâm gia cơng. Một chương trình chính bao giờ cũng bắt đầu bằng chữ
cái “O” (tên chương trình) và kết thúc bằng M30.
Ví dụ:
O0001 (Bai tap 1);


............. Tên chương trình.

G91 G00 G28 Z0;

............. Về vị trí thay dao.

T01;

.............. Gọi dao số 1.

M06;

.............. Đưa dao số 1 vào vị trí làm việc.

M01;

.............. Tạm dừng chương trình.

N100 (Phay);

.............. Số thứ tự.

G54 G90 G00 X-50. Y50. ;

.............Xác nhận gốc “0” của phôi số 1.

S800 M03;
v/p).


.............. Mở trục chính quay thuận chiều (800

G43 Z5. H01;

.............. Bù dao theo chiều dài.

Z-5.;

.............. Dao di chuyển đến toạ độ Z-5.

G01 Y-50. F200;

.............. Dao cắt gọt thẳng đến toạ độ Y-50.

G00 Z5.;

.............. Dao di chuyển nhanh đến toạ độ Z5.

G91 G28 Z0 M05;

............. Về vị trí thay dao.
22


G49;

............. Xoá bỏ bù dao theo chiều dài.

T02;


..............Gọi dao số 2.

M06;

..............Đưa dao số 2 vào vị trí làm việc.

M01;

.............. Tạm dừng chương trình.

N200 (Khoan);

.............. Số thứ tự.

G90 G00 X0 Y0;
X0,Y0.

.............. Dao di chuyển nhanh đến toạ độ

S500 M03;
v/p).

.............. Mở trục chính quay thuận chiều (500

G43 Z5. H02;

.............. Bù dao theo chiều dài.

G73 Z-15. Q5. F120;


.............. Chu trình khoan.

G80 G91 G00 G28 Z0 M05;
thay dao.

..............Xố bỏ chu trình khoan. Về vị trí

G49;

............. Xố bỏ bù dao theo chiều dài.

T03;

.............. Gọi dao số 3.

M06;

.............. Đưa dao số 3 vào vị trí làm việc.

M01;

.............. Tạm dừng chương trình.

N300 (Ta ro);

.............. Số thứ tự.

......................;
......................;
M30;


.............. Kết thúc chương trình.
h. Chương trình con

Là một chương trình riêng biệt khơng thuộc chương trình chính. Mục đích
của chương trình con là để lặp đi lặp lại nhiều lần, giảm việc phải viết những
đoạn chương trình giống nhau trong chương trình chính. Một chương trình con
bao giờ cũng bắt đầu bằng chữ cái”O” và kết thúc bằng M99.
Ví dụ:
O100;
G91 X32.5;
Y-65.;
X-65.;
M99;
23


Chương trình con được ứng dụng để mơ tả nhiều chuyển động và nhiều
quá trình lặp lại trong một chương trình chính theo một trình tự xác định.
Chương trình con được mã hoá theo địa chỉ P với số hiệu và 1 hoặc 2 chữ số là
số lần nhảy của chương trình con khi được gọi ra từ chương trình chính.
Ví dụ: P41220 cho biết địa chỉ của chương trình con là P với số hiệu 1220
và phải thực hiện 4 lần sau khi gọi ra.
Trong một số trường hợp cần thiết thì một chưng trình con thứ nhất lại
chứa một chương trình con thứ hai, chương trình con thứ hai lại chứa chương
trình con thứ ba nghĩa là có chương trình con cấp 2 hoặc cấp 3.
M98 - Lệnh gọi chương trình con.
Cấu trúc:
M98 P_ ;
Ở đây P là bốn số đầu tiên kể từ bên phải để xác định số hiệu chưong trình

con, các con số khác chỉ số lần lặp
Chú ý:- M98 Có thể được gán trong cùng một khối với các lệnh dịch chuyển
(Ví dụ:: G01 X25 M98 P25001)
- Khi số lần lặp không xác định thì chương trình con được gọi một lần
- Có thể thực hiện được hai lệnh gọi vòng lặp
 Lệnh M99P_ Kết thúc chương trình con, chỉ thị nhảy.
Cấu trúc
M99 P_ ;
- M99 trong chương trình nếu khơng có địa chỉ nhảy, thì sẽ trở về chương
trình gọi ở câu lệnh sau câu lệnh gọi đầu, nếu có địa chỉ nhảy Pxxxx thì sẽ nhảy
đến câu lệnh xxxx trong chương trình gọi.
Chú ý:- Lệnh M99 phải ở cuối chương trình con
- Lệnh nhảy ngược về xuất hiện tự động trong khối lệnh tiếp theo trong
chương trình chính
2.3 Lệnh, câu lệnh phay CNC
2.3.1 Các mã lệnh G – Code
Lập trình gia cơng trên trung tâm gia công hầu hết sử dụng ngôn ngữ lập
trình theo tiêu chuẩn quốc tế ISO CODE.
Mã G được đánh dấu * là những mã G hiện hành khi mới bật máy. Xem
parameter 3402.
24


×