Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

BP QL CONG TAC CHU NHIEM LOP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 141 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người tổ chức, quản lý trực tiếp và sâu sát nhất về
mọi mặt đối với HS và thực hiện GD đạo đức, lối sống, phát triển nhân cách, tư vấn hướng
nghiệp cho từng HS. Vì thế, cơng tác chủ nhiệm lớp giữ vai trò quan trọng trong việc xây
dựng và duy trì nền nếp, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện HS. Đồng thời, người
GVCN lớp là “cầu nối” giữa nhà trường và gia đình HS, góp phần thực hiện tốt mối quan
hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
1.2. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, từ
năm học 2009 – 2010 Bộ GD&ĐT đã có các qui định, hướng dẫn đề cao vị trí, vai trò và
nhiệm vụ của người GVCN. Đồng thời trong Qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 30 /2009 /TTBGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) có đề cập đến năng lực
tìm hiểu đối tượng và mơi trường GD (Tiêu chuẩn 2), năng lực GD (Tiêu chuẩn 4) và năng
lực hoạt động chính trị, xã hội (Tiêu chuẩn 5) của ngườiGV, đó cũng là năng lực cần thiết
của người GVCN.
Chỉ thị Số 3399 /CT-BGDĐT, ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về nhiệm vụ trọng tâm của GD mầm non, GD phổ thông, GD thường xuyên và
GD chuyên nghiệp năm học 2010 – 2011 trong phần nhiệm vụ chăm lo, đầu tư phát triển đội
ngũ nhà giáo và CBQLGD có nhấn mạnh: “Tổ chức có hiệu quả công tác bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, chú trọng bồi dưỡng kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm lớp”.
Công văn số 4718/BGDĐT-GDTrH, ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ GD&ĐT
về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GD trung học năm học 2010-2011 có hướng dẫn
nhiệm vụ trọng tâm tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động GD: “Tiếp
tục đổi mới phương thức GD đạo đức, GD ngoài giờ lên lớp, GD hướng nghiệp theo tinh
thần lồng ghép và tích hợp; chú trọng GD giá trị, GD kỹ năng sống cho HS”, đây là những
nội dung hoạt động có liên quan đến GVCN lớp. Trong phần hướng dẫn triển khai đồng bộ các
giải pháp nâng cao chất lượng GD trung học, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo: “Tăng cường vai trò của
đội ngũ GVCN lớp trong việc GD đạo đức, GD hướng nghiệp, GD giá trị và kỹ năng sống, tư vấn
học đường… cho HS; thiết lập và duy trì có hiệu quả mối quan hệ giữa GVCN lớp với GV bộ
mơn, các đồn thể xã hội và gia đình HS trong việc phụ đạo HS yếu kém, bồi dưỡng HS giỏi,
1




nắm chắc tình hình, khắc phục nguyên nhân HS bỏ học; GD toàn diện cho HS... Nghiên cứu
xây dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng GV làm cơng tác chủ nhiệm lớp”, Tăng
cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động GD ngồi giờ lên lớp theo nội dung của
phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm đảm bảo tính linh hoạt
về hình thức dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá, rèn luyện kỹ năng sống và kỹ năng hoạt
động xã hội cho HS”, Điều này cho thấy Bộ GD&ĐT đã rất quan tâm đến cơng tác chủ
nhiệm lớp nói chung, đến nhiệm vụ của GV chủ nhiệm lớp nói riêng.
1.3. Thành phố Lào Cai là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Lào Cai. Các điều kiện thuận
lợi về kinh tế xã hội đã giúp cho sự nghiệp GD thành phố Lào Cai phát triển nhất so với
các huyện trong tỉnh. Thành phố Lào Cai có 4 trường THPT đủ đáp ứng nhu cầu học tập
của con em cán bộ, công nhân và nhân dân các dân tộc. Được sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT,
trong những năm học vừa qua các trường THPT ở thành phố Lào Cai đã thực hiện nhiều
biện pháp xây dựng và duy trì nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
toàn diện HS. Một trong các biện pháp đã được triển khai là tăng cường vai trò của đội ngũ
GVCN lớp trong việc GD toàn diện cho học sinh trên cơ sở phối hợp với các lực lượng trong và
ngoài nhà trường.
1.4. Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng GD toàn diện HS, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục vẫn cịn nhiều khó khăn, bất cập và tồn tại. Một trong các
ngun nhân dẫn đến tình trạng đó là nhận thức chưa đầy đủ về vai trò, trách nhiệm của đội
ngũ GVCN trong việc GD toàn diện cho HS ở trường THPT; sự thiết lập và duy trì mối quan hệ
giữa GVCN lớp với GV bộ môn, các đồn thể xã hội và gia đình HS trong việc phụ đạo học sinh
yếu kém, bồi dưỡng HS giỏi; nắm chắc tình hình, khắc phục nguyên nhân HS chưa chăm học
và công tác nghiên cứu xây dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng GV làm cơng tác chủ
nhiệm lớp đã được triển khai thực hiện nhưng chưa thực sự có hiệu quả. Mặt khác, mặt trái
của nền kinh tế thị trường và những tiêu cực ngoài xã hội đã có ảnh hưởng khơng tốt đến
GD. Do đó, ở mỗi trường THPT vẫn cịn một bộ phận HS chưa có động cơ, thái độ học tập
đúng đắn dẫn đến không tích cực học tập hoặc sa sút về đạo đức, lối sống. Những biểu hiện
thường gặp đối với các HS đó là sự chểnh mảng học tập, mải chơi, thậm chí bỏ học để đi

chơi game online; nói tục, chửi bậy, thiếu lễ phép hoặc gây gổ, thiếu kiềm chế bản thân dẫn
đến đánh nhau từ những nguyên nhân đơn giản. Mặt khác, các biện pháp quản lý của hiệu
trưởng đối với công tác chủ nhiệm và đối với GVCN lớp chưa thật hợp lý trong nền kinh tế
thị trường.
2


1.5. Vấn đề công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường
THPT Thành phố Lào Cai chưa được quan tâm đúng mức để nâng cao chất lượng GD toàn
diện. Việc nghiên cứu thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ nhiệm
lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai để đưa ra các biện pháp quản lý đồng bộ, phù
hợp với thực tế của giáo dục địa phương nhằm tăng cường vai trị của đội ngũ GVCN, góp
phần thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng GD toàn diện HS là vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý công tác chủ
nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai” làm vấn đề nghiên cứu
của luận văn này.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp, thực trạng quản lý
công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý công tác
chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường THPT.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT thành phố Lào Cai.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường THPT
tỉnh Lào Cai.

4.2. Khách thể nghiên cứu: họat động quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu
trưởng trường THPT
4.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Tại 4 trường THPT ở thành phố Lào Cai.
5. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả của công tác chủ nhiệm lớp và chất lượng giáo dục toàn diện học sinh các
trường THPT ở thành phố Lào Cai sẽ được nâng cao nếu Hiệu trưởng có những biện pháp

3


quản lý công tác chủ nhiệm lớp một cách khoa học và phù hợp với thực tế giáo dục của địa
phương.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của
Hiệu trưởng.
6.2 Tìm hiểu thực trạng cơng tác chủ nhiệm lớp và thực trạng các biện pháp quản
lý của hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào
Cai hiện nay.
6.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp nhằm nâng cao
chất lượng GD toàn diện HS.
6.4. Khảo nghiệm các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác chủ
nhiệm lớp trường THPT đã nghiên cứu đề xuất.
7. Các cách tiếp cận nghiên cứu
7.1. Tiếp cận chuẩn hóa. Tiếp cận chuẩn nghề nghiệp GV THPT để xem xét một số
năng lực của GVCN, bởi GVCN cũng chính là người GV thực hiện nhiệm vụ giảng dạy
mơn học, đồng thời cũng là người làm công tác chủ nhiệm, quản lí một tập thể HS.
7.2. Tiếp cận hoạt động. Công tác chủ nhiệm lớp là một họat động trong quá trình
người GV thực hiện nhiệm vụ GD, trong đó mục đích là GD tồn diện cho HS do lớp mình
phụ trách. Tiếp cận họat động giúp cho người nghiên cứu họat động chủ nhiệm lớp theo

cấu trúc họat động, đồng thời xem xét cơng tác quản lí của người hiệu trưởng cũng theo
quan điểm cấu trúc họat động.
7.3. Tiếp cận thực tiễn. Họat động chủ nhiệm lớp và quản lí cơng tác chủ nhiệm lớp
gắn với thực tiễn ở trường phổ thông, cụ thể là trường THPT. Việc nghiên cứu theo tiếp cận
thực tiễn giúp cho người nghiên cứu xem xét mọi vấn đề, mọi họat động xuất phát từ HS,
GVCN lớp, phụ huynh HS, CBQL GD... những người có liên quan trực tiếp đến q trình
GD học sinh.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp qui, các cơng trình nghiên cứu
khoa học về QLGD, QL cơng tác chủ nhiệm lớp. Từ đó phân tích và tổng hợp các vấn đề lý
luận liên quan đến luận văn.
4


Phân tích và tổng hợp các quan niệm về QLGD, quản lý công tác chủ nhiệm lớp;
công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT; công
tác chủ nhiệm lớp của GV.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
+ Bảng hỏi cha mẹ học sinh về sự phối kết hợp giữa giáo viên chủ nhịêm lớp
với cha mẹ học sinh, cộng đồng trong quá trình giáo dục học sinh.
+ Bảng hỏi giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp về những công việc của giáo viên
chủ nhiệm lớp; những biện pháp quản lý lớp và làm việc với học sinh
+ Bảng hỏi hiệu trưởng, phó hiệu trưởng về công tác quản lý họat động chủ nhiệm
lớp và những biện pháp quản lý có hiệu quả đối với họat động chủ nhiệm lớp của giáo viên
trong trường.
+ Bảng hỏi học sinh về công tác chủ nhiệm của giáo viên
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động chủ nhiệm lớp của các GVCN và công
tác quản lý của các hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp của GV.

- Phương pháp phỏng vấn:
+ Phỏng vấn HS, cha mẹ HS để làm rõ thực trạng công tác chủ nhiệm lớp
+ Phỏng vấn GV để làm rõ thực trạng công tác QL chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng
8.3. Phương pháp chuyên gia: xin tư vấn thêm từ các chun gia có kinh nghiệm về
cơng tác chủ nhiệm lớp, và CBQL có kinh nghiệm QL cơng tác chủ nhiệm lớp.
8.4. Nghiên cứu sản phẩm: phân tích những sáng kiến về công tác chủ nhiệm và kế
hoạch công tác chủ nhiệm của một số GV.
8.5 Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ các bảng hỏi
thu thập được
9. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn được chia làm ba phần như sau:
Phần 1. Phần mở đầu
Phần 2. Kết quả nghiên cứu bao gồm có ba chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng
trường THPT phố Lào Cai.
5


- Chương 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của hiệu
trưởng trường THPT thành phố Lào Cai.
Phần 3. Kết luận và khuyến nghị
Ngoài phần chính văn cịn có phần danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét sơ lược về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản được tổ chức để
giảng dạy và giáo dục HS là lớp học. Hình thức tổ chức dạy học, GD theo lớp được hình

thành từ thế kỉ XVI do nhà giáo dục Tiệp Khắc JA. Cơmenxki đề xướng. Mơ hình lớp học
được duy trì và ngày càng phát triển mạnh mẽ ở khắp các nước trên thế giới. Khơng những
vậy, mơ hình lớp học được phát triển và mở rộng, tùy thuộc vào điều kiện thực tế, song bao
giờ một lớp học vẫn cần người quản lý. Để QL lớp học, nhà trường cử ra một trong những
GV đang giảng dạy làm chủ nhiệm lớp. GVCN được hiệu trưởng nhà trường lựa chọn từ
những GV ưu tú có kinh nghiệm GD, có uy tín trong HS, được hội đồng nhà trường nhất trí
phân cơng chủ nhiệm lớp học xác định để thực hiện mục tiêu. Như vậy, khi nói đến GVCN
lớp là nói đến mặt quản lý và mặt lãnh đạo học sinh của một lớp.
Từ khi xã hội phát triển và từ sự phân cơng lao động đã hình thành hoạt động đặc
biệt đó là sự chỉ huy, chỉ đạo, điều khiển/ điều hành, kiểm tra, điều chỉnh giành cho những
người đứng đầu của một tổ chức hay một nhóm. Hoạt động đặc biệt đó chính là hoạt động
quản lý. Và cũng từ lúc đó mọi người đi tìm hiểu bản chất khái niệm QL và đưa ra những
định nghĩa khác nhau từ những góc nhìn riêng. Theo quan điểm kinh tế học thì F.W Taylor
cho rằng: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế
nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất"; hoặc A. Fayon lại cho rằng: "Quản lý là
đưa xí nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật, lực) của nó". Cịn
ơng H.Koontz thì khẳng định: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức) với thời
gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì QL là một nghệ
thuật, cịn với kiến thức thì QL là một khoa học".
6


Trong báo cáo (1996) với nhan đề “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn” của UNESCO đã
xem xét vấn đề GD suốt đời như là việc học tập dựa trên bốn trụ cột lớn: “Học để biết; Học
để làm; Học để cùng chung sống; Học để cùng tồn tại”. Đây chính là định hướng cốt lõi
cho GD học sinh trong các trường THPT. Vấn đề GD để làm gì? GD cái gì? và GD như thế
nào?.
Trong tác phẩm “Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp” (NXB Giáo dục
Matxcơva,1984), Bôn - đư - rép N.I. đã trình bày những phương pháp cơ bản về cách thức

thực hiện công tác chủ nhiệm lớp ở các trường PT.
Từ định hướng trên, các nước phát triển đã chỉ ra những nội dung GD cho HS trung
học mà có liên quan đến cơng tác chủ nhiệm lớp. Những nội dung GD học sinh như: GD kĩ
năng sống, GD những giá trị sống, GD hướng nghiệp… Theo quan điểm của UNESCO đã
cho rằng GD trung học là giai đoạn mà thế hệ trẻ lựa chọn cho mình những giá trị cần thiết
cho cuộc sống cũng như con đường chuẩn bị bước vào hoạt động nghề nghiệp và cuộc
sống sau này. Đặc biệt, cuốn tài liệu tập huấn kĩ năng cơ bản trong tham vấn (Unicef 2005)
cũng đưa ra những cách thức tham vấn cho HS lứa tuổi thanh niên. Như vậy, người GV cần
tổ chức các họat động khác nhau để HS có thể tham gia được dễ dàng và học được rất
nhiều thứ từ đó.
Ở Việt Nam, nhiều tác giả cũng đã quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý và quản lý
trong GD. Các tác giả cũng đưa ra những quan niệm của mình: "Quản lý là những hoạt
động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm sốt q trình tiến tới mục tiêu" (PGS.TS Trần
Quốc Thành); hay "Quản lý là một quá trình định hướng, QL một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống
mà người QL mong muốn" (TS Đặng Vũ Hoạt). Nhìn chung các quan niệm về QL đều
nhấn mạnh đến hoạt động nhằm hướng vào đạt mục tiêu đã hoạch định.
Nghiên cứu về công tác chủ nhiệm lớp được tác giả Nguyễn Thanh Bình quan tâm
sâu sắc với các cơng trình: “Cơng tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT”, đề tài mã số SPHN09-465NCSP, 2010, cũng như cuốn “Một số vấn đề trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường
THPT hiện nay” (NXB Đại học sư phạm, 2011). Ở đây các tác giả đề cập đến những vấn
đề cơ bản của công tác chủ nhiệm lớp, những nội dung trong công tác chủ nhiệm lớp ở
trường THPT hiện nay từ góc nhìn của chuẩn nghề nghiệp GV trung học. Tác giả Nguyễn
Thị Kim Dung cũng thể hiện quan điểm của mình về nội dung quan trọng trong đào tạo bồi
7


dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên sư phạm (kỉ yếu hội thảo khoa học “Nâng cao chất
lượng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các trường Đại học sư phạm”, 2010).
Ngồi ra cịn có nhiều nhà khoa học cũng quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp với
các cơng trình như: Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ, “Những tình huống

giáo dục HS của người GVCN”, NXB ĐHQG Hà Nội, 2000; Hà Nhật Thăng (chủ biên),
“Phương pháp công tác của người GVCN trường THPT”, NXB ĐHQG Hà Nội, 2001; Hà
Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ, “Công tác GVCN ở trường phổ thông”,
NXBGD, 1998; Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Kỷ yếu hội thảo Công tác GVCN ở trường phổ
thơng”, NXBGD, 2010.
Các tác giả cịn đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh khác có liên quan đến cơng
tác chủ nhiệm như: Nguyễn Thanh Bình với tác phẩm “Giáo dục kĩ năng sống” (NXB Đại
học sư phạm, HN 2007); Nguyễn Thị Kim Dung và cộng sự “Hướng dẫn tổ chức họat động
giáo dục ngoài giờ lên lớp” (tài liệu dành cho lớp 11); Nguyễn Thị Kim Dung với đề tài
“Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm của học sinh tiểu học thơng qua họat động giáo dục
ngoài giờ lên lớp” (2006 -2007), mã số: B 2006 - 17- 01- 2007.
Nghiên cứu về biện pháp quản lý cơng tác chủ nhiệm lớp có “Một số biện pháp tăng
cường quản lý của hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp trong các trường THPT tỉnh
Bắc Ninh”, 2005, của Nguyễn Khắc Hiền. Hiện vấn đề này chưa có cơng trình nghiên cứu
nào được thực hiện ở các trường trung học phổ thông của tỉnh Lào Cai – đây cũng là vấn
đề khá mới với một tỉnh miền núi, nơi có nhiều dân tộc cùng sinh sống.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, con người muốn tồn tại và phát
triển cần phải có sự phối hợp với nhau trong một nhóm, một tổ chức. Để tổ chức, điều khiển
tạo nên sự phối hợp của nhóm người trong hoạt động theo yêu cầu nhất định, một loại hình
lao động mới xuất hiện. Loại hình lao động đó là hoạt động QL.
Như vậy, QL là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng nhằm thực
hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra. QL là một hoạt động bao trùm mọi mặt đời
sống xã hội và là nhân tố không thể thiếu được trong sự phát triển của xã hội. Các triết gia,
các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai trò của QL trong sự ổn định và
phát triển của xã hội. QL là một phạm trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử.
8



Theo Các Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động của
toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu
vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[4]. Từ quan
niệm trên, có nhiều định nghĩa khác nhau về QL, tùy theo góc độ xem xét của mình.
Như theo tác giả Frederich Wiliam Taylor (1856-1915) người Mỹ: “QL là nghệ thuật
biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và
rẻ tiền nhất”[10].
Trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực”, Paul Herscy và Ken Blanc Heard lại coi “QL là
một quá trình cùng làm việc giữa nhà QL và người bị QL, nhằm thông qua hoạt động của cá
nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức”[25].
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt coi “QL là một quá trình định hướng, q
trình có mục tiêu, QL một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”[23].
Tác giả Mai Hữu Khuê lại cho rằng “Hoạt động QL là một dạng hoạt động đặc biệt
của người lãnh đạo mang tính tổng hợp các loại lao động trí óc, liên kết bộ máy QL, hình
thành một chỉnh thể thống nhất điều hồ phối hợp các khâu và các cấp QL, làm sao cho
hoạt động nhịp nhàng, đưa đến hiệu quả”[14]
Giáo trình “QL giáo dục và đào tạo” của trường Cán bộ QL GD&DT có nêu:
- QL là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ thống con
người nhằm đạt các mục tiêu kinh tế – xã hội.
- QL là một q trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên các thơng tin về
tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng ổn định và
phát triển đến mục tiêu đã định.
- QL là sự tác động có ý thức, hợp quy luật giữa chủ thể QL đến khách thể QL
nhằm đạt các mục tiêu đề ra.
- QL là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL là đối tượng QL
và khách thể QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để
đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến đổi của môi trường [12].

Các định nghĩa trên tuy khác nhau nhưng có một số điểm chung trong nhận thức về
QL, trong đó coi: i) QL là hoạt động lao động để điều khiển lao động, hoạt động khác của
nhóm hay tập thể; ii) Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động bởi trong QL,
9


bao giờ cũng có chủ thể QL và đối tượng QL, quan hệ với nhau bằng những tác động QL.
Những tác động QL chính là những quyết định QL, là những nội dung của chủ thể QL yêu
cầu đối với đối tượng QL. Qua đó, cả chủ thể QL và đối tượng QL đều phát triển; iii) QL là
một thuộc tính bất biến nội tại của một q trình lao động xã hội. Lao động QL là điều kiện
tiên quyết làm cho xã hội loài người tồn tại và phát triển; iv) QL là một hệ thống xã hội trên
nhiều phương diện. Điều đó cũng xác lập rằng QL phải có một cấu trúc và vận hành trong một
mơi trường xác định. Trong cấu trúc đó, ba thành tố: Mục tiêu, chủ thể, khách thể quan hệ chặt
chẽ với nhau tạo nên hoạt động của bộ máy.
Hiện nay QL được định nghĩa: QL là những hoạt động có phối hợp nhằm định
hướng và kiểm sốt q trình tiến tới mục tiêu. Như vậy, nội hàm của khái niệm QL gồm:
i) Hoạt động phối hợp nhiều người, nhiều yếu tố; ii) Định hướng các hoạt động theo mục
tiêu nhất định; iii) Kiểm sốt được tiến trình của hoạt động trong q trình tiến tới mục
tiêu.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
* Chức năng kế hoạch hoá
Peter Drucker, đã đề xuất tiêu chuẩn về tính hiệu nghiệm (khả năng làm những việc
“đúng”) và tính hiệu quả (khả năng làm đúng việc). Theo quan điểm của ơng, tính hiệu
nghiệm là quan trọng hơn, bởi vì vẫn có thể đạt được hiệu quả khi chọn sai mục tiêu. Hai
tiêu chuẩn này song hành cùng với hai khía cạnh của kế hoạch, đó là xác định những mục
tiêu “đúng” và lựa chọn những biện pháp “đúng” để đạt các mục tiêu. Cả hai khía cạnh đó
đều có ý nghĩa sống cịn đối với q trình QL [26].
Chức năng kế hoạch hố là q trình xác định mục tiêu và quyết định những biện
pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Như vậy, thực chất của kế hoạch hố là đưa tồn bộ
những hoạt động vào kế hoạch, với mục đích, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và xác

định rõ các điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
Nhiều nhà lý luận QL cho rằng, kế hoạch là cái khởi nguyên của mọi hoạt động, mọi
chức năng QL khác. Họ ví kế hoạch như một chiếc đầu tầu kéo theo các toa “tổ chức”, “chỉ
đạo”, “kiểm tra”. Như vậy, nếu khơng có kế hoạch thì người QL khơng biết phải tổ chức
nhân lực và các nguồn nhân lực khác như thế nào, thậm chí họ cịn khơng rõ phải tổ chức
cái gì nữa. Khơng có kế hoạch, người QL khơng thể chỉ dẫn, lãnh đạo người thuộc quyền
hành động một cách chắc chắn với những kỳ vọng đặt vào kết quả mong đợi. Và khơng có
10


kế hoạch thì cũng khơng xác định được tổ chức hướng tới đúng hay chệch mục tiêu, không
biết khi nào đạt được mục tiêu và sự kiểm tra sẽ không có căn cứ.
Kế hoạch hố có vai trị quan trọng như vậy bởi bản thân nó có những chức năng cơ
bản sau:
Chức năng dự báo: Bao gồm việc xác định nhu cầu và các mục tiêu trên cơ sở phân
tích và căn cứ vào hướng dẫn của cấp trên về nhiệm vụ của năm học mới để suy ra những
hướng phát triển cơ bản của nhà trường, trong đó có tính tới nhu cầu bên ngồi và bên
trong của nhà trường, lựa chọn những hướng ưu tiên, dự kiến những mục tiêu cần đạt và
các tiêu chuẩn đánh giá.
Chức năng dự đoán: Bao gồm việc phác thảo các phương án chọn lựa có tính tiềm
năng của nguồn lực dự trữ và những mong muốn chủ quan.
Trong QL nhà trường, kế hoạch hố là một chức năng quan trọng vì trên cơ sở phân
tích các thơng tin quản lý, căn cứ vào những tiềm năng đã có và những khả năng sẽ có mà
xác định rõ các mục tiêu, nội dung hoạt động, biện pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong
muốn của nhà trường khi kết thúc các hoạt động.
* Chức năng tổ chức:
Bamard định nghĩa tổ chức như là “Hệ thống các hoạt động hay tác động có ý thức
của hai hay nhiều người”. Cuốn “Cơ sở khoa học QL” đã xác định: “Tổ chức là hoạt động
hướng tới hình thành cấu trúc tối ưu của hệ thống QL và phối hợp tốt nhất giữa các hệ
thống lãnh đạo và bị lãnh đạo (chấp hành)” [9].

Xuất phát từ quan điểm trên, trong QLGD, quản lý trường trung học, điều quan
trọng nhất của công tác tổ chức là phải xác định rõ vai trò của mỗi bộ phận, cá nhân, bảo
đảm các mối quan hệ ngược, sự thống nhất và đồng bộ về tổ chức trong QLGD ở trường
trung học.
Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống QL trở nên có hiệu quả, cho phép các cá nhân
góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là điều kiện của QL. Thực chất
của tổ chức là thiết lập mối quan hệ bền vững giữa con người, giữa các bộ phận trong hệ
thống QL. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động
lực và giảm sút hiệu quả QL.
* Chức năng chỉ đạo:
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể QL đến hành vi và thái độ của
những người khác nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo thể hiện quá trình ảnh hưởng
11


qua lại giữa chủ thể QL và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần hiện thực hố các
mục tiêu đã đặt ra.
Chức năng chỉ đạo chính là sự tác động lên con người, khơi dậy động lực của nhân
tố con người trong hệ thống QL, thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người và
quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu thực
hiện mục tiêu.
* Chức năng kiểm tra đánh giá
Sau khi xác định các mục tiêu, quyết định những biện pháp tốt nhất để đạt tới các
mục tiêu và triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo để thực hiện hoá các mục tiêu đó cần
phải tiến hành những hoạt động kiểm tra đánh giá để xem xét việc triển khai các quyết định
trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh cần thiết trong các hoạt động để góp phần đạt tới
mục tiêu đã xác định.
Như vậy, kiểm tra đánh giá có vị trí quan trọng trong việc đổi mới cơng tác QL như
đổi mới cơng tác kế hoạch hố, cơng tác tổ chức, chỉ đạo cũng như đổi mới cơ chế QL,
phương pháp QL nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả QL.

Tóm lại, sự phân cơng và chun mơn hố trong hoạt động QL đã hình thành nên các chức
QL, đó là chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Các chức năng này có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chu trình QL.
1.2.1.3. Nội dung quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt, nội dung là mặt bên trong của sự vật được hình thức chứa
đựng hoặc biểu hiện.
Nội dung QL là các công việc, các hoạt động của nhà QL thực hiện phối hợp nhiều
người, nhiều yếu tố, định hướng các hoạt động và kiểm sốt tiến trình của hoạt động trong
q trình tiến tới mục tiêu của tổ chức.
Con người là đối tượng chủ yếu của QL nên nội dung quản lý bao gồm:
- QL con người là sự sắp xếp, phân công; hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực thực hiên mục tiêu.
- QL hoạt động của con người bao gồm: Tổ chức các hoạt động và kiểm tra, đánh giá
và điều chỉnh các hoạt động;
Nội dung QL trên được thực hiện bởi các chức năng QL trong hoạt động.
1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp
12


1.2.2.1. Khái niệm công tác chủ nhiệm lớp
Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức giảng dạy và
GD học sinh. Để QL, GD học sinh trong lớp, nhà trường phân công một trong những GV
đang giảng dạy có năng lực chun mơn tốt, có kinh nghiệm làm cơng tác QL, GD học
sinh, có tinh thần trách nhiệm cao và lịng nhiệt tình trong cơng tác, có uy tín với HS và
đồng nghiệp làm chủ nhiệm lớp. Đó là giáo viên chủ nhiệm.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiêm lớp
a. Vai trò của GVCN lớp
GVCN là người thay mặt hiệu trưởng QL lớp học. Vai trị QL đó được thể hiện trong
việc xây dựng kế hoạch GD; tổ chức các hoạt động GD; đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện
các hoạt động GD theo kế hoạch; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, tu dưỡng của HS

trong lớp. GVCN chịu trách nhiệm về kết quả học tập và rèn luyện của HS trong lớp trước
hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ HS. Do đó, có thể nói trách nhiệm của GVCN
lớp rất nặng nề. Đồng thời GVCN là linh hồn của tập thể lớp, là người tập hợp HS thành
một khối đoàn kết. GVCN là người tổ chức quản lý lớp học và dìu dắt các em nhỏ như con
em mình trưởng thành qua từng năm tháng. Vì vậy, HS kính u thầy, cơ chủ nhiệm như
cha mẹ mình. Các em HS trong lớp đoàn kết, thân ái với nhau như anh em ruột thịt, lớp học
sẽ trở thành một tập thể vững mạnh. GVCN sẽ để lại trong lịng HS những ấn tượng sâu
sắc, tốt đẹp nhất. Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của
GVCN càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt.
Trong quá trình làm việc, GVCN là người tổ chức các hoạt động GD học sinh trong
lớp. Vai trò tổ chức của GVCN được thể hiện trong các việc: i) - Thành lập bộ máy tự quản
của lớp; ii) - Phân công trách nhiệm cho từng cá nhân và cho các tổ, nhóm; iii) - Tổ chức
các hoạt động của lớp theo mục tiêu GD đã được xây dựng; iv) - Các hoạt động của lớp
thực hiện theo năm mặt toàn diện, GVCN phải quán xuyến tất cả các hoạt động của lớp
một cách chặt chẽ. Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của HS trong lớp phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng tổ chức GD của GVCN.
GVCN là người cố vấn đắc lực của Chi đoàn Thanh niên (Chi đội Thiếu
niên tiền phong) trong việc tổ chức sinh hoạt tập thể. Ở đây, GVCN làm cố vấn cho các tổ
chức đoàn thể việc lập kế hoạch công tác, thành lập các Ban chấp hành Chi đoàn (Chi đội),
tổ chức các mặt hoạt động, sinh hoạt các đoàn thể và phối hợp với các hoạt động của tập thể
lớp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục chung.
13


GVCN giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp các lực lượng GD: Gia đình, nhà
trường, xã hội là ba lực lượng GD, trong đó nhà trường là lực lượng GD có tính chất
chun nghiệp. GVCN là người giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp các lực lượng
GD. Do vậy, GVCN phải là người đứng ra điều phối và kết hợp cùng các lực lượng GD để
tổ chức các hoạt động GD một cách có hiệu quả nhất.
Năng lực chun mơn, đạo đức, uy tín và kinh nghiệm công tác của GVCN là điều

kiện quan trọng nhất cho việc tổ chức, phối hợp thành công các hoạt động GD học sinh của
lớp.
b. Nhiệm vụ của GVCN
Tại điều 31, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường
phổ thơng có nhiều cấp học, GVCN trước hết phải là GV giảng dạy bộ môn, đã được quy
định rõ như sau:
“1. GV bộ mơn có những nhiệm vụ sau đây: a) Dạy học và GD theo chương trình, kế
hoạch GD, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của GV do Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT quy định; QL học sinh trong các hoạt động GD do nhà trường tổ chức; tham
gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả GD; tham
gia nghiên cứu khoa học SP ứng dụng; b) Tham gia công tác phổ cập GD ở địa phương; c)
Rèn luyện đạo đức, học tập văn hố, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ để nâng cao chất
lượng, hiệu quả giảng dạy và GD; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện PP tự học củaHS; d) Thực hiện Điều lệ nhà
trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng
và các cấp QLGD; đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước
HS; thương yêu, tôn trọng HS, đối xử công bằng với HS, bảo vệ các quyền và lợi ích chính
đáng của HS; đồn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân
chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh; e) Phối hợp với GVCN, các GV khác, gia
đình HS, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh trong dạy học và GD học sinh; g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
2. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, GVCN cịn có những
nhiệm vụ sau đây: a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động GD thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, PP GD bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn cảnh và điều kiện
thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS; b) Thực hiện các hoạt động
14


GD theo kế hoạch đã xây dựng; c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GV bộ mơn,

Đồn thanh niên Cộng sản HCM, Đội Thiếu niên Tiền phong HCM, các tổ chức xã hội có
liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của HS lớp
mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà
trường; d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen
thưởng và kỷ luật HS; đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn
luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và
học bạ HS; đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.”
1.2.2.3. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp
a. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng GD
U.D. Usinxki – nhà GD người Nga cho rằng: “Muốn GD con người về mọi mặt thì
phải hiểu con người về mọi mặt”. Nếu hiểu rõ HS thì mới thực hiện được chức năng QL để
GD tồn diện HS của mình, lựa chọn được những biện pháp tác động phù hợp, mới biến
quá trình GD của GV thành quá trình tự GD của HS với tư cách HS là chủ thể của q
trình GD, mới đánh giá đúng đắn và chính xác chất lượng và hiệu quả của GD. Tìm hiểu và
nắm vững đối tượng GD vừa là nội dung, vừa là điều kiện để là tốt công tác của GVCN
lớp.
* Nội dung tìm hiểu:
- Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của lớp chủ nhiệm:
+ Số lượng, tên, tuổi của từng HS trong lớp.
+ Đặc điểm tình hình của lớp: phong trào, truyền thống, khó khăn, thuận
lợi, chất lượng GD chung, chất lượng học tập, tùng mặt GD cụ thể; bầu khơng khí, quan hệ
XH...
+ Đội ngũ GV giảng dạy tại lớp: Uy tín, khả năng, trình độ...
+ Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của lớp trong trường (đầu cấp, cuối cấp...)
+ Đặc điểm tình hình địa phương, hồn cảnh kinh tế xã hội của địa phương...
- Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của từng HS
+ Sơ yếu lý lịch (họ tên cha mẹ, nghề nghiệp, địa chỉ, sở thích năng khiếu...)
+ Hồn cảnh sống của HS (điều kiện kinh tế của gia đình, trình độ văn hóa của cha
mẹ, điều kiện học tập, bầu khơng khí gia đình, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình,
quan hệ xã hội của gia đình, tình hình kinh tế - xã hội, an ninh trật tự, môi trường GD tại

địa phương nơi cư trú...)
15


+ Đặc điểm tâm, sinh lý, tính cách, năng lực, trình độ, nhu cầu, hứng thú,
nguyện vọng, phẩm chất đạo đức, các mối quan hệ, cách ứng xử của HS trong gia đình, ở
nhà trường, ngồi xã hội...
+ Những biến đổi và sự phát triển về thể chất, tâm lý và xã hội của HS theo các giai
đoạn phát triển của lứa tuổi.
Tóm lại, GVCN cần hiểu rõ tồn bộ cuộc sống tâm hồn, tình cảm của HS kể cả
những thay đổi trong đời sống nội tâm của từng HS. Đặc biệt, đối với HS cá biệt cần tìm
hiểu kỹ những nguyên nhân dẫn đến cá biệt để có giải pháp tác động phù hợp, kịp thời.
* Cách thức tìm hiểu đối tượng GD:
- Nghiên cứu hồ sơ HS: Gồm học bạ, sơ yếu lí lịch, sổ liên lạc, các bản nhận xét
đánh gia HS của các GV cũ, sổ điểm... Đây là bước tiếp cận đầu tiên nhằm tìm hiểu sơ bộ
những nét cơ bản nhất ở mỗi HS.
- Đàm thoại, trò chuyện trực tiếp với HS, GV bộ mơn, GVCN cũ, cha mẹ HS, bạn
bè..., những người có liên quan khác với HS để tìm hiểu những vấn đề cá nhân HS đó.
- Quan sát: Theo dõi trực tiếp, thường xuyên một cách khách quan những
biểu hiện về thái độ, hành vi của trong mọi hoạt động học tập, lao động, sinh hoạt tập thể,
trong cuộc sống ở trong lớp, ngồi lớp, trong trường, ngồi trường...
- Thơng qua các sản phẩm do HS làm ra như bài kiểm tra, sáng tác, làm đồ dùng học
tập, các sản phẩm lao động khác
- Thông qua một số phương pháp nghiên cứu Tâm lý học, Giáo dục học như điều tra
bằng Ankét, Test.
*Thu thập và xử lý thông tin:
- Những thông tin thu thập được qua quá trình tìm hiểu cần được ghi vào Sổ chủ
nhiệm hay Nhật ký GVCN.
- Phối hợp các cách thức tìm hiểu để có “bức tranh chung” có hệ thống về
đối tượng.

- Dùng các PP phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại để rút ra kết luận chính xác,
khách quan, khoa học, tránh hời hợt, chủ quan, thiên vị, cảm tính trong đánh giá đối tượng
GD.
Tóm lại, tìm hiểu HS là một q trình khó khăn, lâu dài, phức tạp, địi hỏi GVCN phải
kiên trì, thận trọng, có tinh thần trách nhiệm cao và lịng thương yêu HS sâu sắc. Ngược lại,
GVCN lại phải là người có đạo đức và tri thức, một người thầy có nhân cách để HS tơn trọng
16


và nể phục, nhưng cũng là người dễ chia sẻ và thông cảm với HS, sao cho HS sẵn sàng cởi
mở, chia sẻ lịng mình với GVCN.
b. Lập kế hoạch chủ nhiệm
* Xây dựng kế hoạch (lập kế hoạch) là khởi đầu của chu trình QL.Trong nhà trường,
hiệu trưởng QL công tác chủ nhiệm của GVCN bằng kế hoạch chủ nhiệm. Xây dựng kế
hoạch là sự xác lập một cách có căn cứ khoa học những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và
cách thức thực hiện nhiệm vụ để tiến hành hoạt động trong một q trình nhằm thực hiện
có kết quả những mục tiêu, chỉ tiêu đề ra. Nói cách khác, xây dựng kế hoạch là quyết định
trước xem cần phải đạt được điều gì, phải làm gì, làm như thế nào, ai sẽ làm trong thời gian
nào.
Kế hoạch chủ nhiệm là chương trình hoạt động của GVCN được vạch ra một cách có
hệ thống về những cơng việc dự định làm trong thời gian một năm học với cách thức và trình
tự tiến hành nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Bản kế hoạch chủ nhiệm là văn bản trong đó
thiết kế cụ thể tồn bộ nội dung cơng tác chủ nhiệm lớp, là chương trình hành động của lớp
trong một thời gian cụ thể. Đó là kết quả sáng tạo của GVCN, phản ánh năng lực dự đoán và
thiết kế của GVCN.

Kế hoạch chủ nhiệm thường được xây dựng theo trục thời gian của

năm học như kế hoạch năm học, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và theo nội
dung của các hoạt động GD như kế hoạch luyện tập văn nghệ, kế hoạch lao động…

* Mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch
- Mục đích: Xây dựng kế hoạch nhằm đảm bảo việc đạt được mục tiêu đề ra một
cách khoa học và hiệu quả. GVCN lập kế hoạch sẽ luôn nắm vững mục tiêu và thực hiện
một cách khoa học để đạt mục tiêu trong công tác chủ nhiệm.
- Ý nghĩa:
+ Giúp GVCN và HS luôn nắm vững mục tiêu phấn đấu.
+ Tác động đến sự nỗ lực của GVCN và HS có tính phối hợp hướng đến mục tiêu.
+ Làm cho các hoạt động được thực hiện theo chương trình định trước cụ thể và
thống nhất, giảm thiểu hoạt động trùng lặp, dư thừa, tránh gây áp lực cho HS, tăng hiệu
quả hoạt động.
+ Giúp GVCN chủ động, tự tin trong cơng việc của mình.
+ Là cơng cụ cho việc kiểm tra đánh giá và tự kiểm tra đánh giá kết quả họat động
của mình.
17


+ Là phương tiện để GVCN nhận được sự tư vấn, hướng dẫn của cấp trên và giao
tiếp với đồng nghiệp, cha mẹ HS, các tổ chức đoàn thể và HS một cách thân thiện trên tinh
thần hợp tác.
* Phương pháp xây dựng kế hoạch:
- Phương pháp phân tích: giúp GVCN có cái nhìn theo hệ thống từ bao qt đến cụ
thể khi xác lập mục tiêu và các biện pháp thực hiện. Phương pháp phân tích thường được
GVCN sử dụng để phân tích đánh giá tình hình HS, tập thể lớp ở trong và ngoài nhà
trường.
- Phương pháp so sánh:
GVCN nên so sánh tình hình lớp với lớp khác, lực học của HS với lực học của HS
trong khối…từ đó xác định mục tiêu, biện pháp phù hợp.
- Phương pháp chuyên gia: GVCN sử dụng phương pháp này để xác định đúng mục
tiêu, các biện pháp khi dự báo thiếu thông tin tin cậy.
- Phương pháp cân đối: Cân đối là trạng thái thống nhất tạm thời về sự phát triển của

sự vật hiện tượng. Cân đối là sự tương xứng giữa nhu cầu và khả năng hoặc phương hướng
phát triển, nhịp độ phát triển. GVCN sẽ căn cứ vào các điều kiện, thế mạnh, khả năng của
tập thể HS để đưa ra những chỉ tiêu hợp lý, từ đó xác định các nhiệm vụ, giải pháp để phân
phối tiềm lực cho loại hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu.
* Qui trình xây dựng kế hoạch:
- Chuẩn bị:
+ Tìm hiểu các văn bản có liên quan
+ Phân tích đánh giá các yếu tố trong nhà trường và nội lực của HS
+ Phân tích các yếu tố bên ngồi nhà trường
+ Dự báo chiều hướng phát triển của lớp và của cá nhân HS bằng việc xác định các
mục tiêu, chỉ tiêu (định tính hoặc định lượng)
- Soạn thảo kế hoạch
- Thu thập ý kiến và điều chỉnh dự thảo
- Trình duyệt
* Cấu trúc, nội dung của kế hoạch chủ nhiệm:
- Yêu cầu chung:
+ Thể hiện được nhiệm vụ năm học của ngành, của nhà trường và phù hợp với hoàn
cảnh, đặc điểm của địa phương và hoàn cảnh sống của HS.
18


+ Thể hiện tính tồn diện, cân đối của các nhiệm vụ, nêu rõ nhiệm vụ trọng tâm, cân
đối giữa nhu cầu và khả năng, giữa nội dung công việc và biện pháp thực hiện.
+ Các biện pháp đưa ra cần cụ thể, hệ thống, có tính khả thi cao
+ Trình bày gọn, rõ.
c. Xây dựng lớp thành một tập thể HS vững mạnh có ý nghĩa to lớn trong cơng tác
GD vì tập thể HS vừa là mơi trường, vừa là phương tiện GD hữu hiệu nhất. GVCN cần chú
ý đến các biện pháp xây dựng tập thể HS vững mạnh:
- Xây dựng các mối quan hệ đúng đắn trong tập thể. Một tập thể vững mạnh là một
tập thể có các mối quan hệ lành mạnh, đúng đắn. Có 3 mối quan hệ cần xây dựng, đó là:

+ Quan hệ tình cảm: Là quan hệ đồn kết, thân ái, tương trợ, hợp tác, động viên
khích lệ nhau trong học tập, tu dưỡng... Nó là động lực thúc đẩy sự tu dưỡng vươn lên của
tập thể, là phương tiện và điều kiện giáo dục học sinh
+ Quan hệ công việc (quan hệ chức năng) là quan hệ trách nhiệm của các
thành viên trong tập thể. Để hoàn thành tốt công việc, mỗi người phải liên hệ, hợp tác với
nhau và tuân thủ các yêu cầu, kế hoạch chung.
+ Quan hệ tổ chức là quan hệ của cá nhân theo nội qui kỷ luật của tập thể.
Quan hệ này tạo nên sức mạnh của tập thể, đảm bảo cho tập thể phát triển đúng
hướng theo mục tiêu đã đề ra.
- Tổ chức tốt các loại hình hoạt động và giao lưu trong tập thể HS.
Hoạt động chung là một đặc trưng của tập thể HS và là con đường để phát triển nhân
cách. Hoạt động chung có tác dụng lơi cuốn mọi thành viên hịa mình vào tập thể, thơng
qua đó mà bộc lộ ưu, nhược điểm để nhà GD có thể uốn nắn, đồng thời thơng qua hoạt
động mà các mối quan hệ được hình thành và phát triển. GVCN cần tổ chức nhiều hoạt
động đa dạng, phong phú hướng vào việc thực hiện các nội dung GD toàn diện trong nhà
trường: học tập, lao động, văn nghệ, thể thao, vui chơi...
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp vững mạnh
Đội ngũ cán bộ lớp là những thành viên tích cực, là cánh tay đắc lực của GVCN
trong việc tổ chức và lãnh đạo tập thể. Do đó GVCN cần xây dựng đội ngũ cán bộ lớp theo
phương hướng tự quản tích cực phát huy được tiềm năng, vai trò của HS trong việc xây
dựng tập thể qua việc:
+ Chỉ đạo lựa chọn đúng
+ Giao nhiệm vụ, chức năng cụ thể cho từng đối tượng và hướng dẫn nội
19


dung, PP hoạt động cho HS...
- Giáo dục truyền thống, xây dựng viễn cảnh và hình thành những dư luận
lành mạnh trong tập thểHS.
GVCN cần hướng dẫn và giúp đỡ tập thể đề ra những mục tiêu cụ thể, phù hợp với

mục tiêu chung, với các giai đoạn phát triển của tập thể, được tập thể bàn bạc, đồng tình và
cùng nhau thực hiện. Chú ý GD truyền thống quê hương, đất nước và con người Viêt Nam
cho HS, xây dựng và phát huy truyền thống của trường, lớp, Đoàn thanh niên, Đội thiếu
niên. Khắc phục, ngăn ngừa, hạn chế tác hại của các phong tục tập quán lạc hậu, thói quen,
tác phong xấu...
Tổ chức hình thành, phát huy những ảnh hưởng tích cực của các dư luận tốt trong
tập thể HS về những phẩm chất, những nét tính cách, lối sống... của cá nhân, nhóm HS nào
đó. Bên cạnh đó GVCN cũng cần uốn nắn, điều chỉnh kịp thời những dư luận xấu trong tập
thể.
- Quan tâm GD học sinh cá biệt
Học sinh cá biệt là những học sinh có biểu hiện đặc biệt so với học sinh bình thường.
Những biểu hiện này diễn ra theo 2 hướng:
+ Tích cực: Thể hiện khả năng vượt trội, ln có sự sáng tạo đòi hỏi GVCN phải
nhạy cảm để nắm bắt và hướng dẫn các em phát triển đúng hướng
+ Tiêu cực: Thể hiện thiếu ý thức tổ chức kỷ luật; học tập yếu kém; vô lễ,
thiếu tôn trọng thầy, cô và người lớn tuổi; không vâng lời cha mẹ; chây lười trong các hoạt
động chung; sinh hoạt bê tha, ăn chơi, đua đòi, quậy phá... GVCN chú ý phát hiện những
HS cá biệt, tìm hiểu ngun nhân, có kế hoạch GD có hiệu quả.
d. Tổ chức các hoạt động GD toàn diện:
- Giáo dục thế giới quan khoa học, tư tưởng đạo đức cho HS. GVCN phải nhận thức
được GD thế giới quan khoa học, tư tưởng đạo đức cho HS là nội dung GD hàng đầu, có
tác dụng thúc đẩy các mặt GD khác. Vì vậy, GVCN cần:
+ Nắm chắc tình hình tư tưởng, đạo đức HS; xây dựng kế hoạch giáo dục HS theo
từng tuần, tháng, học kỳ, năm học cụ thể, rõ ràng.
+ Phối hợp với các GV bộ môn, các lực lượng GD khác để thống nhất về mục đích,
nội dung, biện pháp GD học sinh ở mọi nơi, mọi lúc.
- Tổ chức nhiều hoạt động và giao lưu đa dạng, phong phú, chú trọng những hoạt
động chuyên biệt chứa đựng nội dung GD tư tưởng, đạo đức, pháp luật, nhân văn cho HS
20



như báo cáo thời sự, hội thảo về chủ đề đạo đức, tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn, tổ chức
các hoạt động theo chủ đề chính trị- xã hội (nhớ ơn thầy cơ; an tồn giao thơng...)
- Thường xuyên phát động các phong trào thi đua với các chủ đề khác nhau để HS
rèn luyện những phẩm chất tốt, khắc phục những phẩm chất xấu.
- Phối hợp vớp tổ chức Đoàn thanh niên thường xuyên quan tâm khắc phục các hiện
tượng không lành mạnh, uốn nắn kịp thời những hành vi sai lệch trong học tập và rèn luyện
của HS (gian dối, ích kỷ, ba hoa, đố kỵ...). Đặc biệt, GVCN cần quan tâm nhiều hơn đến
việc GD học sinh cá biệt về đạo đức.
- Nâng cao chất lượng học tập văn hóa cho HS. Học tập văn hóa là nhiệm vụ trọng
tâm của HS trong trường THPT. Vì vậy, tổ chức hợp lý các hoạt động học tập nhằm nâng
cao chất lượng học tập văn hóa cũng là một nhiệm vụ hàng đầu của GVCN qua các biện
pháp:
+ GVCN phải dạy tốt các môn học được phân công giảng dạy ở lớp.
+ Phối hợp với GV bộ môn để tổ chức và hướng dẫn HS học tốt và đều tất cả các
môn học.
+ Tổ chức tốt việc dạy và học trên lớp như xây dựng nền nếp, nội qui, yêu
cầu học tập đối với HS, xây dựng dư luận tập thể lành mạnh, GD ý thức, động cơ học tập
đúng đắn...
+ Xây dựng phong trào thi đua học tập trên lớp (phong trào dành nhiều điểm tốt,
tuần học tốt, hăng hái xây dựng bài...)
+ Tổ chức nhiều phong trào học tập ngồi giờ lên lớp (nhóm học tập, nhóm ngoại
khóa, hội thảo về PP học tập...)
+ Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của HS.
+ Chú ý phụ đạo HS yếu kém và bồi dưỡng HS khá giỏi
- Tổ chức các hoạt động GD lao động và hướng nghiệp
GD lao động nhằm hình thành cho HS những phẩm chất và năng lực của người lao
động, chuẩn bị cho các em tâm thế để bước vào cuộc sống lao động sau này. GD hướng
nghiệp giúp HS có hiểu biết và lựa chọn đúng đắn nghề nghiệp trong tương lai phù hợp với
nhu cầu bản thân và yêu cầu của xã hội. Để nâng cao chất lượng GD lao động, hướng

nghiệp cho HS, GVCN cần phải:
+ Căn cứ vào kế hoạch chung của nhà trường, dựa vào tình hình cụ thể của lớp xây
dựng kế hoạch lao động cụ thể.
21


+ Thường xun tổ chức tồn diện và có hệ thống các loại hình lao động như lao
động tự phụ vụ, lao động cơng ích, lao động sản xuất... Quan tâm cả hiệu quả GD và hiệu
quả kinh tế.
+ Đối với GD hướng nghiệp cần giúp HS định hướng nghề nghiệp: giới thiệu cho
HS các nghề nghiệp khác nhau trong XH, xu hướng phát triển của nghề, nhu cầu của đất
nước và địa phương đối với nghề nghiệp đó.
+ Phối hợp với gia đình, các đơn vị sản xuất, địa phương để tổ chức HS được thể
nghiệm trong thực tiễn lao động sản xuất của các nghề, tạo điều kiện giúp HS nắm vững cơ
sở khoa học và kỹ năng lao động của các nghề, đặc biệt là các nghề phổ biến của đất nước,
địa phương.
+ Hướng dẫn, giúp đỡ HS sắp ra trường lựa chon nghề thích hợp với hứng thú, khả
năng của HS và đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
- Tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí. GVCN
cần quan tâm tư vấn cho đội ngũ cán bộ lớp tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao, vui chơi, giải trí, du lịch, cắm trại, xem triển lãm, hội thi, tham gia lễ hội
truyền thống văn hóa, các hoạt động XH... nhằm giúp HS sảng khối tinh thần, mở mang
trí tuệ, phát triển thể chất GD thẩm mỹ, phát triển nhân cách cho HS.
- Tổ chức đánh giá HS. Đánh giá là một nội dung không thể thiếu được trong công
tác của GVCN lớp ở trường THPT. Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, phát triển nhân
cách của HS đòi hỏi sự khách quan, chính xác, cơng bằng của người GVCN lớp.
+ Mục đích của đánh giá là nhằm thúc đẩy sự cố gắng vươn lên của HS, kích thích ở
các em động cơ phấn đấu đúng đắn, hình thành niềm tin vào khả năng của bản thân, vào
tập thể và thầy cô giáo.
+ Nội dung, qui trình, cách thức đánh giá theo qui chế được ban hành kèm theo

quyết định số 40/2006/QĐ-BGD&ĐT, ngày 05/10/2006
Tóm lại, ngồi hoạt động dạy học trên lớp, GVCN còn phải tổ chức các hoạt động
GD vừa nhằm xây dựng, phát triển tập thể, vừa GD đạo đức, hình thành, phát triển nhân
cách cho HS qua việc: i)- Phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường để
GD học sinh; ii) - Đánh giá kết quả GD học sinh
1.2.3. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp
1.2.3.1. Khái niệm quản lý công tác chủ nhiệm lớp
22


QL công tác chủ nhiệm lớp là hoạt động tổ chức, điều hành đội ngũ các GVCN và
các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện.
1.2.3.2. Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp bao gồm:
- QL đội ngũ GVCN: Căn cứ vào tình hình thực tế các lớp, HS, hiệu trưởng chọn lựa
các GV có đủ tiêu chuẩn để làm chủ nhiệm ở lớp thích hợp. Xây dựng một đội ngũ GVCN
lớp nhằm thực hiện việc QL và GD học sinh ở từng lớp - đây là một nhiệm vụ quan trong
của người hiệu trưởng và CBQL trường THPT.
- Quản lý các hoạt động của GVCN:
+ Lập kế hoạch công tác và kết hoạch tổ chức các hoạt động: Hiệu trưởng hướng dẫn
GVCN lập rồi phê duyệt kế hoạch, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, điều chỉnh
kế hoạch nếu cần.
+ Tìm hiểu, nắm vững đối tượng GD và môi trường GD: Hiệu trưởng phổ biến yêu
cầu, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra kết quả thực hiện.
+ Xây dựng tập thể lớp vững mạnh, đoàn kết, thân ái: Hiệu trưởng hướng dẫn xây
dựng kế hoạch với mục tiêu, biện pháp phù hợp và tổ chức kiểm tra đôn đốc thường xuyên.
+ Tổ chức thực hiện các nội dung GD toàn diện: Hiệu trưởng hướng dẫn xây dựng
kế hoạch, kiểm tra thường xuyên nội dung, cách thức, hiệu quả thực hiện và đôn đốc uốn
nắn trực tiếp, tại chỗ.
+ Phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường: Hiệu trưởng hướng
dẫn, tạo điều kiện, kiểm tra kết quả thực hiện.

+ Đánh giá kết quả GD học sinh: Hiệu trưởng hướng dẫn, tập huấn việc vận dụng
các qui định đánh giá, tổ chức đánh giá, kiểm tra và duyệt kết quả đánh giá

23


1.2.4. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp
1.2.4.1. Khái niệm biện pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt, biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Trong cuốn "Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng", tác giả Nguyễn Văn Đạm
cho rằng: “Biện pháp là cách làm, cách hành động, đối phó để đi tới một mục đích nhất
định”.
Trong Từ điển Tiếng Việt của Phan Canh, NXB Mũi Cà Mau, 1999 cho rằng: “Biện
pháp là cách xử liệu đối với một việc gì”.
Như vậy chúng ta có thể hiểu: Biện pháp là cách thức cụ thể để tác động đến đối
tượng, là cách làm hay cách giải quyết những công việc cụ thể để đạt được mục tiêu.
1.2.4.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp QL là cách thức điều khiển, tổ chức của nhà QL đối với các đối tượng QL
nhằm đạt mục tiêu của tổ chức.
1.2.4.3. Biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp
a. Khái niệm:
Biện pháp QL là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của công tác QL
nhằm đạt mục tiêu QL. Theo tác giả Bùi Văn Quân thì: Biện pháp QL chính là cách triển
khai thực hiện hoạt động QL một đối tượng cụ thể trong những hoàn cảnh cụ thể.
Biện pháp QL là những cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp QL. Vì đối tượng
QL là con người nên rất đa dạng và phức tạp, đòi hỏi các biện pháp QL phải linh họat và
phong phú, phù hợp với đối tượng QL. Các biện pháp QL có liên quan chặt chẽ với nhau, tạo
thành một hệ thống các biện pháp của mỗi phương pháp QL nhất định. Các biện pháp QL này
sẽ giúp cho nhà QL thực hiện tốt các phương pháp QL của mình mang lại hiệu quả hoạt động
tối ưu của bộ máy.

Vậy, biện pháp QL công tác chủ nhiệm là cách thức điều khiển, tổ chức, tạo điều kiện
của hiệu trưởng đối với đội ngũ GVCN và tổ chức hoạt động GD của GVCN nhằm phát triển
nhân cách HS và nâng cao chất lượng GD tồn diện.
b. Các biện pháp QL cơng tác chủ nhiệm
- Chỉ đạo GVCN kế hoạch hóa các cơng tác, các hoạt động:
+ Hướng dẫn GVCN xây dựng kế hoạch công tác, kế hoạch tổ chức các hoạt động
chủ nhiệm lớp
+ Duyệt kế hoạch
+ Kiểm tra thực hiện kế hoạch
24


- Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chủ nhiệm:
+ Phân công công tác phù hợp với năng lực, điều kiện, hồn cảnh của GVCN sao
cho họ có đủ thời gian cho công tác chủ nhiệm lớp, vừa thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy
cá nhân và đảm bảo cuộc sống ổn thỏa.
+ Xây dựng qui chế cụ thể, rõ ràng về mối quan hệ giữa GVCN với các thành phần
trong và ngoài nhà trường.
+ Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ GVCN thông qua hướng dẫn (tập trung,
riêng), tập huấn, tham quan, cung cấp tài liệu, dự giờ tiết sinh hoạt lớp và trao đổi kinh
nghiệm, viết và phổ biến kinh nghiệm.
- Thường xuyên nắm chắc tình hình và kịp thời xử lý (đơn đốc, uốn nắn) bằng cách
đổi mới công tác thông tin:
+ Thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt động của HS (chủ yếu)
+ Qui định hàng tuần GVCN gửi phiếu thông tin và báo cáo kịp thời
+ Sử dụng e-mail, phương tiện thông tin khác.
- Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng động viên:
+ Khen, nêu gương GVCN làm tốt kịp thời để GVCN khác học tập; trường hợp
GVCN có hạn chế, tồn tại cần phê bình nhắc nhở đúng mức và hướng dẫn cách khắc phục,
tránh gây áp lực.

+ Đánh giá chính xác thành tích đạt được của GVCN, chú ý dựa vào sự chuyển biến
tích cực của HS và hiệu quả GD của GVCN, tránh chỉ dựa vào tổng số thành tích của HS
đạt được.
+ Khen thưởng thích đáng cả tinh thần và vật chất cho GVCN có thành tích cuối học
kỳ, cuối năm.
1.3. Các văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề cơng
tác chủ nhiệm lớp:
Do vai trị, nhiệm vụ quan trọng của GVCN nên Bộ GD&ĐT quan tâm nhiều đến
công tác chủ nhiệm, cụ thể:
1.3.1.Thông tư số 08/TT, ngày 21 tháng 3 năm 1988 của Bộ GD&ĐT có qui định
nhiệm vụ cụ thể của GVCN trong việc khen thưởng và kỷ luật HS.
1.3.2. Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường phổ
thơng có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×