Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên trường trung học phổ thông yên hòa, hà nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.19 KB, 24 trang )

1

Biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm
lớp cho giáo viên trường trung học phổ thông Yên
Hòa, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay
Management measures to foster the head of the class for high school teachers of Yen Hoa, Hanoi in
the current period
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang 119 tr. +

Đàm Liên Quân


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS Hà Nhật Thăng
Năm bảo vệ: 2012

Abstract. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác chủ nhiệm lớp và việc quản lý bồi dưỡng
công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông. Khảo sát, phân
tích, đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và việc quản lý bồi dưỡng công tác chủ
nhiệm lớp cho đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Yên Hòa, Hà Nội. Đề xuất các
biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên trường trung học phổ
thông Yên Hòa, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện học sinh trong nhà trường.

Keywords: Quản lý giáo dục; Giáo viên; Công tác chủ nhiệm; Yên Ho
̀
a; Giáo dục trung
học.

Content.


1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới.
Ở đó nguồn lực con người- nhân tố hàng đầu của sự phát triển kinh tế-xã hội đang được các quốc gia
quan tâm đặc biệt. Trong bối cảnh đó, vai trò của giáo dục càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết,
bởi chính giáo dục và đào tạo sẽ tạo ra nguồn lực người vô tận, tạo ra động lực quan trọng thúc đẩy
sự phát triển, tiến bộ của xã hội.
Ở Việt Nam, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Đảng ta đã khẳng định:” Phát triển
giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa-
hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người-yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội,
tăng trưởng nhanh và bền vững”. Đây là yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội nói chung, ngành giáo
dục nói riêng.
Như vậy Đảng và nhà nước ta đã xác định phát triển giáo dục và đào tạo là mục tiêu chiến
lược trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước, được xem là cuộc cách mạng có tính thời đại
2

sâu sắc. Để đạt được mục tiêu này, vấn đề cấp thiết đặt ra cho ngành giáo dục là phải “Tiếp tục nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học”.
Trong giáo dục, nhân tố làm nên bộ mặt nhà trường, quyết định chất lượng giáo dục toàn diện
chính là đội ngũ giáo viên, những người được xã hội giao phó trọng trách đào tạo thế hệ trẻ, người
chủ tương lai của xã hội.
Trong nhà trường phổ thông, giáo viên chủ nhiệm có một vai trò hết sức quan trọng trong các
hoạt động giáo dục của nhà trường, trong việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Nói
một cách hình ảnh giáo viên chủ nhiệm trong trường phổ thông, là linh hồn của lớp học, là người lĩnh
xướng của dàn nhạc giao hưởng hình thành nhân cách toàn vẹn cho thế hệ trẻ. Và ngày nay, với sự
nhận thức về quản lý giáo dục, có thể coi giáo viên chủ nhiệm như một nhà quản lý với các vai trò:
Người lãnh đạo lớp học; Người điều khiển lớp học; Người làm công tác tổ chức lớp học; Người giúp
hiệu trưởng thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của học sinh; Người có trách nhiệm
phản hồi tình hình lớp…
Như vậy có thể thấy rõ tầm quan trọng của giáo viên chủ nhiệm trong các hoạt động giáo dục
toàn diện của nhà trường phổ thông. Sự phát triển của nhà trường gắn liền với sự tiến bộ và trưởng

thành của từng tập thể lớp học, gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của đội ngũ giáo viên, đặc biệt là
đội ngũ giáo viên chủ nhiệm. Chất lượng giáo dục của nhà trường phụ thuộc nhiều vào chất lượng của
đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên chủ nhiệm nói riêng. Chính vì vậy việc xây dựng, phát
triển và bồi dưỡng năng lực công tác chủ nhiệm cho giáo viên trong các nhà trường phổ thông là một việc
làm hết sức có ý nghĩa, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Là một giáo viên công tác ở trường phổ thông, nhiều năm làm công tác giảng dạy, công tác
chủ nhiệm, công tác quản lý, gắn bó với nhà trường, với học sinh. Tôi có nhiều suy nghĩ, trăn trở về
việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên nói chung và đội
ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm nói riêng sao cho họ xứng tầm với trách nhiệm vẻ vang của
người giáo viên. Đây là lý do chính để tôi lựa chọn đề tài: “Biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác
chủ nhiệm lớp cho giáo viên trường trung học phổ thông Yên Hòa, Hà Nội trong giai đoạn hiện
nay” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho
giáo viên trường trung học phổ thông Yên Hòa, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài và các vấn đề liên quan.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và việc quản lý bồi dưỡng
công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên trường trung học phổ thông Yên Hòa, Hà Nội.
3

- Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên trường trung
học phổ thông Yên Hòa, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện học sinh trong nhà trường.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên trường trung học phổ
thông Yên Hòa của Hiệu trưởng nhà trường.

5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi về nội dung
Các biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên của Hiệu trưởng.
5.2. Phạm vi về không gian, thời gian
Địa điểm nghiên cứu chính là trường trung học phổ thông Yên Hòa, Hà Nội trong những năm
gần đây.
6. Giả thuyết khoa học
Công tác chủ nhiệm lớp là một trong những hoạt động quan trọng thường xuyên trong nhà
trường phổ thông, nếu tìm ra các biện pháp quản lý phù hợp góp phần nâng cao năng lực sư phạm
của người giáo viên chủ nhiệm thì chắc chắn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện ở
trường trung học phổ thông.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc quản lí bồi dưỡng công tác
chủ nhiệm lớp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông.
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên trong
nhà trường THPT phù hợp với thực tiễn trên cơ sở đúc kết những kinh nghiệm quản lý bồi dưỡng công
tác giáo viên chủ nhiệm đã có, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu: Có 3 nhóm nghiên cứu chính:
Quá trình thực hiện đề tài sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích các công trình nghiên cứu đã được đăng tải trên sách báo, tạp chí, tài liệu liên quan
đến đề tài.
Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những qui định của ngành có liên quan đến công tác chủ
nhiệm lớp.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát
4

Quan sát thu thập dữ liệu từ thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp và thực tiễn quản lý bồi dưỡng
công tác chủ nhiệm lớp.

8.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng các phiếu điều tra, bằng hệ thống câu hỏi để khảo sát các đối tượng; cán bộ quản
lý, giáo viên, giáo viên chủ nhiệm lớp, tổ trưởng chuyên môn, cha mẹ học sinh, học sinh và các đối
tượng có liên quan.
8.2.3. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Tổng kết kinh nghiệm công tác chủ nhiệm lớp từ những giáo viên chủ nhiệm lớp và kinh
nghiệm quản lý công tác chủ nhiệm từ những người đã kinh qua công tác quản lí giáo dục và đặc biệt
là những người đang làm công tác quản lí giáo dục.
8.2.4. Phương pháp chuyên gia
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và các phần mềm tin học để xử lí các số liệu thông
qua phiếu điều tra và thực nghiệm sư phạm.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cở sở lý luận về công tác chủ nhiệm lớp và việc quản lý bồi dưỡng công tác chủ
nhiệm lớp cho giáo viên ở trường trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp và việc quản lý bồi dưỡng công tác chủ
nhiệm lớp cho giáo viên trường trung học phổ thông Yên Hòa.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên của Hiệu
trưởng trường trung học phổ thông Yên Hòa trong giai đoạn hiện nay.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
VÀ VIỆC QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CHO GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chỉ thị số 40/CT-TW của Ban bí thư trung ương Đảng nhấn mạnh: ”Mục tiêu là xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu…đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước”.
Muốn phát triển kinh tế xã hội thì trước hết phải xây dựng và thực hiện tốt chiến lược phát
triển toàn diện con người. Nguồn lực con người là sự kết hợp hài hòa giữa trí lực, thể lực và tâm lực
5

(nhân cách). Vì thế trong nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực luôn đặt ra mục tiêu phát triển con
người. Con người phát triển đầy đủ và toàn diện thì mới có nhân lực chất lượng cao.
Đất nước ta hiện nay, đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế
chuyển sang nền kinh tế thị trường, đời sống vật chất của nhân dân ta được cải thiện và ngày càng được
nâng cao về nhiều mặt, bên cạnh những mặt tích, cũng đã xuất hiện nhiều tiêu cực, hạn chế, ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác giáo dục trong nhà trường. Tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống của một phận
học sinh như: chán học, bỏ học, sống hưởng thụ, ích kỷ, mắc các tệ nạn xã hội, tình trạng bạo lực học
đường, mắc các tội phạm nghiêm trọng ở tuổi học trò,…đang có chiều hướng gia tăng trong những năm
gần đây và không phù hợp với các truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Vì vậy nhà trường, gia đình và xã
hội cần có sự liên kết chặt chẽ trong việc giáo dục học sinh. Trong nhà trường vai trò chính trong công tác
quản lý, giáo dục học sinh là đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp. Khi đề cập đến
giáo viên chủ nhiệm lớp, công tác chủ nhiệm lớp(hay công tác giáo viên chủ nhiệm lớp) đã có nhiều tài liệu,
công trình nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, có thể kể đến các công trình tiêu biểu như:
- Giáo dục học 2004 (Chương XVI, Người giáo viên chủ nhiệm) của Phạm Viết Vượng- Nhà
xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
- Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường Trung học phổ thông của Hà
Nhật Thăng (chủ biên)- Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2004.
- Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông của Hà Nhật Thăng (chủ biên) - Nhà
xuất bản Giáo dục, 2009.
- Một số vấn đề trong Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay- Nguyễn Thanh
Bình(chủ biên), Nhà xuất bản ĐHSP, 2011.
Vấn đề này cũng đã được nghiên cứu qua các luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục. Các
tác giả đã nghiên cứu thực trạng về công tác chủ nhiệm ở các đơn vị công tác của mình và trên cơ sở đó đề
xuất ra các biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông nhằm nâng cao chất
lượng công tác chủ nhiệm lớp.

Tuy nhiên vấn đề bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ giáo viên ở trường trung học
phổ thông thì chưa được các tác giả đề nhiều và nghiên cứu sâu vấn đề. Trên cơ sở nghiên cứu các tài
liệu trên, kết hợp với thực tiễn, kinh nghiệm công tác của mình ở trường phổ thông, tôi đã chọn đề tài:
“Biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên trường trung học phổ thông Yên
Hòa,Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình.
1. 2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
6

Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc :”Hoạt động quản lý là tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý(người quản lý) đến khách thể quản lý(người bị quản lý)
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[6]








Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Xét theo quá trình quản lý có bốn chức năng quản lý cơ bản mà người quản lý dù ở cấp quản
lý nào cũng phải thực hiện, đó là:
Chức năng kế hoạch, Chức năng tổ chức, Chức năng chỉ đạo, Chức năng kiểm tra
Bốn chức năng này được coi như bốn công đoạn tạo nên một chu trình quản lý.











Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm giáo dục
1.2.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.3.1. Khái niệm nhà trường
1.2.3.2. Quản lý nhà trường
1.2.4. Biện pháp quản lý
Lập kế hoạch
Thông tin
quản lý
Chỉ đạo
thực hiện
Tổ chức
Kiểm tra

Môi trường quản lý
Mục tiêu quản lý
Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý
7

- Biện pháp quản lý là cách quản lý, cách giải quyết những vấn đề liên quan đến quản lý.

- Biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên là cách làm, cách quản lý,
cách giải quyết những vấn đề thuộc công tác chủ nhiệm lớp và bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp
nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp từ đó góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường phổ thông.
1.2.5. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Đại Từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB Văn hóa Thông tin, 1999) cho rằng:
“Bồi dưỡng là làm cho khỏe thêm, mạnh thêm”, Còn tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm: “Bồi
dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức và kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp
học, bậc học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ”. Trong bài quản lý nhân sự trong giáo
dục, đào tạo, tác giả Mạc Văn Trang có nêu: “Bồi dưỡng là nâng cao trình độ về kiến thức và kĩ năng
lên một bước mới”[11]
UNESCO định nghĩa: Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn
ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân
nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
1.2.6. Bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp
Đó là bồi dưỡng cho giáo viên để nâng cao trình độ về kiến thức và kĩ năng làm công tác chủ
nhiệm lớp, trên cơ sở đó phát triển năng lực sư phạm của giáo viên trong công tác chủ nhiệm, giúp họ
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
1.2.7. Kĩ năng sư phạm
Theo Hà Nhật Thăng, Lê Quang Sơn:
- Kĩ năng sư phạm là những cách thức vận dụng và sáng tạo các biện pháp cách thức tổ chức,
điều khiển quá trình hoạt động giáo dục, dạy học và vận động quần chúng tham gia vào công tác giáo
dục.
- Kĩ năng sư phạm riêng lẻ là những thao tác, những hành động cụ thể nhằm thực hiện được một
việc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghề nghiệp của thầy cô giáo. Sau từ “kĩ năng” là tên “việc” hoặc
“hành động” nghề nghiệp phải thực hiện. Ví dụ : kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng giải quyết tình huống sư
phạm, kĩ năng giao tiếp,….
- Kĩ năng sư phạm tổng hợp có thể gọi là nhóm kĩ năng, là sự tập tập hợp nhiều kĩ năng riêng
lẻ, cụ thể có đặc trưng, có tác dụng góp phần hoàn thành một nhiệm vụ, một công việc, một chức
năng nghề nghiệp của thầy cô giáo, những nhiệm vụ, công việc…thể hiện vị trí, phản ánh một phần

bộ mặt nhân cách sư phạm của thầy cô giáo. Tập hợp những kĩ năng nhằm hoàn thành một nhiệm vụ
của nhà sư phạm thì gọi là kĩ năng tổng hợp hay nhóm kĩ năng.
- Kĩ năng công tác chủ nhiệm lớp là khả năng vận dụng những kiến thức về công tác chủ
nhiệm lớp để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong thực tiễn.
8

1.3. GVCN lớp và công tác chủ nhiệm lớp
1.3.1.Giáo viên chủ nhiệm lớp
Để quản lí lớp học, nhà trường cử ra một giáo viên trong tập thể giáo viên của nhà trường làm
công tác chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp được Hiệu trưởng lựa chọn từ những giáo viên có
kinh nghiệm giáo dục, có uy tín trong học sinh, được hội đồng giáo dục nhà trường nhất trí phân
công chủ nhiệm các lớp học để thực hiện mục tiêu giáo dục.
1.3.2.Công tác chủ nhiệm lớp
Là những nhiệm vụ, nội dung công việc mà người giáo viên chủ nhiệm lớp phải làm, cần làm
và nên làm.
1.3.3. Vị trí, vai trò, chức năng của giáo viên chủ nhiệm trong trường phổ thông
1.3.3.1. Vị trí, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp










1.3.3.2. Chức năng của người giáo viên chủ nhiệm lớp
Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa Giáo viên chủ nhiệm lớp
với một số tổ chức đoàn thể trong nhà trƣờng



1.3.3.2. Chức năng của người giáo viên chủ nhiệm lớp
- Chức năng quản lý
- Chức năng giáo dục
- Chức năng đại diện
1.3.4. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp, nội dung công tác chủ nhiệm lớp
1.3.4.1. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp đã được qui định trong các văn bản pháp lý
1.3.4.2. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp
1.4. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trƣởng trong nhà trƣờng trung học phổ thông
1.4.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng

Giáo viên chủ
nhiệm lớp
Tổ chuyên môn

Tổ chủ nhiệm
Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng,
Hội đồng trường
Các giáo viên
bộ môn
của lớp học
Văn phòng và các bộ
phận trong trường:
Bvệ,Gthị,Tviện,Ktoán,

Học sinh lớp
chủ nhiệm
Ban chấp hành

ĐTNCSHCM
của nhà trường
Ban đại diện
cha mẹ học sinh
và phụ huynh
của lớp
Ban cán sự,
Ban chấp hành
chi đoàn lớp
9

1.4.2. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp
1.4.3. Quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên
1.4.3.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp
1.4.3.2. Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp
1.4.3.3. Chỉ đạo việc thực hiện bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp
1.4.3.4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp
1.5. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với giáo viên chủ nhiệm lớp hiện nay
1.5.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1.5.2. Năng lực tổ chức, quản lý giáo dục tập thể và cá nhân học sinh
1.5.3. Năng lực giao tiếp
1.6. Đặc điểm tâm lí-xã hội lứa tuổi học sinh trung học phổ thông
1.6.1.Đặc điểm phát triển cơ thể
1.6.2. Đặc điểm phát triển trí tuệ
1.6.3. Đặc điểm phát triển về nhân cách

Kết luận chƣơng 1
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận, đề tài đã hệ thống hóa một số nội dung cơ bản của các vấn đề
quản lý, công tác chủ nhiệm lớp, quản lý công tác chủ nhiệm lớp, biện pháp quản lý bồi dưỡng công
tác chủ nhiệm lớp và các văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo về vấn đề công tác

chủ nhiệm lớp. Trong đó, các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp, quản lý bồi dưỡng công tác
chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng là sự biểu hiện cụ thể của việc thực hiện các chức năng quản lý như
lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá. Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về bồi dưỡng
công tác chủ nhiệm lớp là: Xây dựng, phát triển bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp và nâng cao năng lực
của đội ngũ này. Đây cũng là cơ sở cho việc định hướng nghiên cứu thực trạng công tác chủ nhiệm
lớp, bồi dưỡng công tác chủ nhiệm cho giáo viên ở trường THPT Yên Hòa để từ đó đề xuất một số
biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao năng lực
của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp và chất lượng công tác chủ nhiệm lớp góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện học sinh trong nhà trường.
Nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp và chất lượng công tác chủ nhiệm
lớp là yêu cầu thiết thực, cấp bách trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
giáo dục và đào tạo. Để thực hiện nhiệm vụ này các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng là vô cùng
quan trọng, bằng các biện pháp quản lý phù hợp, linh hoạt, thiết thực người Hiệu trưởng sẽ tạo dựng
được một đội ngũ GVCN nhiệt tình, trách nhiệm với khả năng chuyên môn cũng như năng lực chủ
nhiệm hoàn toàn đáp ứng được với yêu cầu giáo dục toàn diện học sinh góp phần thực hiện thắng lợi
những mục tiêu đã đề ra của nhà trường, của ngành giáo dục.
10

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
VÀ VIỆC QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CHO GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN HÒA
2.1. Khái quát về trƣờng THPT Yên Hòa
2.1.1. Khái quát quá trình xây dựng và phát triển của trường THPT Yên Hòa, Quận Cầu Giấy –
Hà Nội.
2.1.2. Trường THPT Yên Hòa trong mối quan hệ với cơ quan chức năng, các tổ chức
2.2. Tình hình phát triển giáo dục đào tạo của trƣờng THPT Yên Hòa
2.2.1. Cơ sở vật chất của nhà trường
2.2.2. Chất lượng giáo dục của nhà trường
Bảng 2.1. Chất lƣợng văn hóa của học sinh trƣờng THPT Yên Hòa

(Từ năm học 2007-2008 đến năm học 2011-2012)
T
T
Năm Học
Số
HS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
2007-2008
1541
212
13,8
1021
66,3
294
19

14
0,9
0
0
2
2008-2009
1509
260
17,2
987
65,4
252
16,7
10
0,7
0
0
3
2009-2010
1537
236
15,4
1069
69,5
230
15
2
0,1
0
0

4
2010-2011
1530
234
15,3
1120
73,2
173
11,3
3
0,2
0
0
5
2011-2012
1571
249
15,9
1090
69,4
225
14,3
7
0,4
0
0
(Nguồn: Trích từ trường THPT Yên Hoà)
Qua số liệu thống kê cho thấy tỉ lệ học sinh có học lực khá và giỏi là chiếm tới 84%. Đây là tỉ
lệ khá cao, điều đó chứng tỏ chất lượng giáo dục văn hóa của nhà trường trong những năm qua là tốt.
Bảng 2.2. Chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THPT Yên Hòa

(Từ năm học 2007-2008 đến năm học 2011-2012)
T
T
Năm học
Số HS

Tốt
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
2007-2008
1541
1234
80,1
302
19,6
5
0,3
0
0
2

2008-2009
1509
1237
82
251
16,6
18
1,2
4
0,2
3
2009-2010
1537
1354
88,1
181
11,8
2
0,1
0
0
4
2010-2011
1530
1403
91,7
123
8
4
0,3

0
0
5
2011-2012
1571
1333
84,9
228
14,5
10
0,6
0
0
(Nguồn: Trích từ trường THPT Yên Hoà)
Qua số liệu thống kê, ta thấy rõ:Tỉ lệ học sinh đạt hạnh kiểm khá và tốt là 94 %.
Bảng 2.3. Kết quả thi tốt nghiệp THPT và Đại học trong 5 năm gần đây
11

Năm học
Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp
Xếp thứ hạng trong Top các trường THPT có
điểm thi đại học cao trong cả nước
2007-2008
99,5%
50/100
2008-2009
99,2%
100/200
2009-2010
100%

63/2001
2010-2011
99,6%
64/200
2011-2012
100%
72/200
(Nguồn: Trích từ trường THPT Yên Hoà)
2.2.3. Đội ngũ giáo viên
2.2.3.1. Về số lượng
Trường có 90 cán bộ giáo viên, nhân viên (kể cả nhân viên hợp đồng, gồm 10 đồng chí).
Được chia thành các phòng ban và các tổ chuyên môn.
2.2.3.2. Về chất lượng
- Phân loại về trình độ đạo tạo: 100% đạt chuẩn, có bằng đại học theo đúng chuyên ngành
công tác. Có 28 giáo viên có bằng thạc sĩ.
- Phân loại về Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: đạt 100% đạt yêu cầu
- Phân loại về chuyên môn nghiệp vụ(Theo phân loại của BGH nhà trường hàng năm): Giỏi:
44(chiếm 55%); Khá: 34(Chiếm 43%); TB:1(chiếm 2%)
- Phân loại công tác giáo viên chủ nhiệm:Trong tổng số 50 giáo viên thường xuyên làm công
tác chủ nhiệm, phân loại của BGH như sau:
+Năng lực công tác chủ nhiệm Tốt: 35%
+Năng lực công tác chủ nhiệm Khá:45%
+Năng lực chủ nhiệm trung bình: 20%
2.2.3.3.Về cơ cấu
- Trong tổng số 90 giáo viên, cán bộ của nhà trường có 80 đồng chí giáo viên trực tiếp giảng dạy.
- Trường đang trong giai đoạn trẻ hóa, nhiều đồng chí giáo viên có tuổi đã nghỉ hưu và được
thay thế bằng đội ngũ giáo viên trẻ mới ra trường.
- Phân loại theo độ tuổi:
+Trên 50 tuổi:13 +Trên 40 tuổi: 14 +Trên 30 tuổi: 37
+Trên 20 tuổi: 16

2.3. Thực trạng về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trƣờng THPT Yên Hòa
2.3.1. Tìm hiểu nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh về vai trò của
GVCN lớp
2.3.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò của GVCN lớp
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên
12

về vai trò của GVCN lớp

STT

Nội dung
Mức độ
Rất ảnh
hƣởng
Có ảnh
hƣởng
Không ảnh
hƣởng

1
Ảnh hưởng của GVCN lớp như thế nào đối với
việc rèn luyện đạo đức của học sinh.
67/80
(83,7%)
13/80
(16,3%)
0/80
(0%)


2
Ảnh hưởng của GVCN lớp như thế nào đối với
việc học tập kiến thức văn hóa của học sinh.
58/80
(72,5%)
22/80
(27,5%)
0/80
(0%)

3
Ảnh hưởng của GVCN lớp như thế nào đối với
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường.
64/80
(80%)
16/80
(20%)
0/80
(0%)

4
GVCN lớp thay mặt nhà trường quản lý toàn diện
học sinh của một lớp.
80/80
(100%)
Qua kết quả khảo sát, cho thấy nhận thức của cán bộ quản lý và tập thể cán bộ, giáo viên
trong hội đồng giáo dục của nhà trường đều nhất trí đánh giá đội ngũ GVCN lớp có vai trò rất quan
trọng đối với việc rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa và quản lý toàn diện học sinh. Chính vì vậy
việc nâng cao năng lực của đội ngũ GVCN lớp của nhà trường là một việc làm cần thiết và quan
trọng.

2.3.1.2. Nhận thức của học sinh, phụ huynh học sinh về vai trò của GVCN lớp
2.3.2. Đánh giá về việc thực hiện nội dung công tác GVCN lớp
2.3.2.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp tự đánh giá nội dung công tác GVCN lớp
2.3.2.2. Ban giám hiệu đánh giá kết quả thực hiện nội dung công tác GVCN lớp
Bảng 2.5. Đánh giá kết quả thực hiện nội dung công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp của Ban giám hiệu

STT


Công việc

Mức độ
Tốt
Trung bình
Chƣa tốt
SL
%
SL
%
SL
%
1
Tìm hiểu, phân loại học sinh, tìm
hiểu gia đình học sinh .
5
35,7%
6
42,9%
3

21,4%
2
Lập kế hoạch công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp.
6
42,85%
6
42,85%
2
14,3%
3
Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ
nhiệm thông qua việc tổ chức bộ
máy tự quản.
8
57%
4
28,5%
2
14,5%
4
Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung
5
35,7%
5
35,7%
4
28,6%
13


giáo dục toàn diện.
5
Giám sát, thu thập thông tin thường
xuyên về lớp chủ nhiệm.
7
50%
6
42,8%
1
7,2%
6
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
3
21,4%
5
35,7%
6
42,9%
7
Đánh giá kết quả giáo dục học sinh.
10
71,4%
4
28,6%
0
0%
8
Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường.
9

64,3%
5
35,7%
0
0%
9
Giáo dục học sinh chậm tiến, đặc
biệt là học sinh cá biệt.
4
28,6%
3
21,4%
7
50%
Kết quả khảo sát cho thấy, các đồng chí trong Ban giám hiệu, cán bộ chủ chốt của nhà trường
đánh giá việc thực hiện nội dung công tác GVCN lớp mà thực tế GVCN lớp đang thực hiện còn có
nội dung ở mức trung bình, thậm chí một số nội dung còn thực hiện chưa tốt.
2.3.3. Mối quan hệ giữa GCVN lớp với học sinh và phụ huynh học sinh
2.3.4. Các biện pháp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp qua nhận xét của học sinh
2.3.5. Thực trạng về năng lực của đội ngũ GVCN lớp của nhà trường
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát năng lực của đội ngũ GVCN lớp

STT
Nội dung đánh giá về năng lực
Mức độ đạt
Tốt
Khá
TB
Yếu
SL

%
SL
%
SL
%
SL
%

1
Có trình độ chuyên môn đào tạo
chuẩn, vững vàng về chuyên môn
nghiệp vụ

23

46%

24

48%

3

6%


2
Có năng lực sư phạm, giao tiếp
ứng xử tốt.
18

36%
26
52%
6
12%


3
Hiểu rõ quyền hạn, nhiệm vụ của
GVCN lớp
21
42%
18
36%
11
22%



4
Có kĩ năng lập kế hoạch, quản lý
kế hoạch. Thực hiện tốt công tác
kiểm tra.

24

48%

21


42%

5

10%


5
Có hiểu biết về kinh tế xã hội của
địa phương.
18
36%
20
40%
12
24%



6
Có kĩ năng tổ chức, thu thập xử
lý thông tin, ra quyết định đúng
đắn.

20

40%

22


44%

8

16%


14


7
Có kĩ năng tổ chức, điều hành các
hoạt động dạy và học ở lớp.

22

44%

22

44%

6

12%


8
Biết phối hợp chặt chẽ với các lực
lượng giáo dục.

21
42%
23
46%
6
12%



9
Có năng lực tự học, tu dưỡng
thường xuyên về chuyên môn,
nghiệp vụ.

18

36%

17

34%

15

30%


10
Có trình độ ngoại ngữ, biết sử
dụng CNTT.

15
30%
19
38%
16
32%


11
Có hiểu biết về tâm lý, nguyện
vọng của học sinh.
17
34%
23
46%
10
20%


Qua kết quả khảo sát cho thấy năng lực của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm của nhà trường là
không đồng đều, số giáo viên có năng lực làm công tác chủ nhiệm tốt chiếm khoảng 35%, số giáo
viên có năng lực làm công tác chủ nhiệm xếp loại khá khoảng 45%, số giáo viên có năng lực hạn chế
(trung bình ) khoảng 20%.
2.3.6. Những biện pháp lãnh đạo nhà trường đã thực hiện trong hoạt động quản lý công tác chủ
nhiệm lớp.
Bảng 2.9. Đánh giá những biện pháp lãnh đạo nhà trƣờng
đã thực hiện trong hoạt động quản lý công tác GVCN lớp

STT



Công việc

Mức độ
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
SL
%
SL
%
SL
%
1
Xây dựng kế hoạch quản lý công
tác GVCN lớp.
23
63,8%
10
27,7%
3
8,5%

2
Tăng cường kiểm tra chuyên môn
nghiệp vụ về công tác GVCN lớp.

26

72,3%


10

27,7%

0

0%

3
Khuyến khích động viên và có chế
độ đã ngộ đối với GVCN lớp.

8

22,2%

19

52,8%

9

25%

4
Tổ chức hội thảo, hội thi GVCN
giỏi, bồi dưỡng các kĩ năng cần
thiết về công tác GVCN lớp.


7

19,4%

13

36,1%

16

44,5%

5
Tăng cường quản lý hành chính về
các hoạt động chủ nhiệm lớp.

30

83,3%

6

16,7%

0

0%

Liên kết GVCN lớp với các lực







15

6
lượng trong và ngoài nhà trường.
23
63,9%
13
36,1%
0
0%
Kết quả khảo sát cho thấy, nhìn chung việc quản lý công tác GVCN lớp đã được nhà
trường chú trọng, các đồng chí GVCN lớp đều đánh giá việc quản lý của ban giám hiệu chặt chẽ,
nghiêm túc, có kế hoạch, song còn có những mặt làm chưa tốt.
2.4. Thực trạng về quản lý bồi dƣỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên của trƣờng THPT
Yên Hòa
2.4.1. Thực trạng bồi dưỡng kĩ năng công tác chủ nhiệm lớp cho GVCN lớp của nhà trường
Bảng 2.10. Thực trạng bồi dƣỡng kĩ năng công tác chủ nhiệm lớp
cho GVCN lớp
STT

Hình thức bồi dƣỡng
Mức độ
Thƣờng
xuyên
Ít khi

Chƣa bao
giờ
1
Mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng làm công tác
chủ nhiệm lớp.
15/36
(41,7%)
21/36
(58,3%)
0/36
(0%)
2
Tổ chức các cuộc hội thảo về qui trình xử lý
các tình huống thường gặp trong công tác chủ
nhiệm lớp.
10/36
(27,7%)
26/36
(72,3%)
0/36
(0%)
3
Tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ làm công
tác chủ nhiệm lớp.
9/36
(25%)
27/36
(75%)
0/36
(0%)

4
Viết sáng kiến về công tác chủ nhiệm lớp.
19/36
(52,8%)
17/36
47,2%
0/36
(0%)
5
Cử giáo viên đi tập huấn về công tác chủ
nhiệm lớp.
11/36
(30,6%)
25/36
69,4%
0/36
0%
6
Tham quan, học hỏi kinh nghiệm ở các trường
làm tốt công tác chủ nhiệm lớp.
0/36
(0%)
0/36
(0%)
36/36
(100%)

Qua kết quả khảo sát, cho ta thấy, công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác GVCN
lớp còn hạn chế, chưa tương xứng với tầm quan trọng của công tác GVCN lớp trong giai đoạn hiện nay.
2.4.2. Thực trạng về công tác quản lý của lãnh đạo nhà trường trong hoạt động bồi dưỡng công

tác chủ nhiệm lớp





16

Bảng 2.11. Đánh giá về công tác quản lý của BGH nhà trƣờng
trong hoạt động bồi dƣỡng công tác chủ nhiệm lớp
S
T
T

Nội dung
Mức độ
1
2
3
SL
%
SL
%
SL
%
1
BGH xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công tác
GVCN lớp.
10
20%

30
60%
10
20%

2
Hoạt động của tổ chủ nhiệm như thế nào
trong bồi dưỡng công tác GVCN?

35

70%

10

20%

5

10%

3
Công tác tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra của lãnh
đạo nhà trường trong các hoạt động bồi
dưỡng công tác GVCN lớp.

32

64%


18

36%

0

0%

4
Sự phối giữa BGH, Tổ chủ nhiệm, GVCN,
Đoàn TN trong công tác chủ nhiệm và triển
khai các hoạt động bồi dưỡng công tác chủ
nhiệm lớp.


35


70%


15


30%



0



0%

5
Hiệu quả của các hoạt động bồi dưỡng công
tác GVCN lớp.
20
40%
25
50%
5

10%
Vấn đề 1: 1. Tốt 2.Bình thường 3. Chưa tốt
Vấn đề 2: 1. Hiệu quả 2. Bình thường 3. Không hiệu quả
Vấn đề 3: 1. Sát sao 2. Ít 3. Không
Vấn đề 4: 1. Thường xuyên 2. Ít 3. Không
Vấn đề 5: 1. Hiệu quả 2. Bình thường 3. Không hiệu quả
Từ kết quả khảo sát cho ta thấy công tác quản lý của BGH nhà trường trong hoạt động bồi
dưỡng công tác chủ nhiệm lớp còn có phần hạn chế. Chẳng hạn công tác xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng công tác GVCN lớp đạt mức tốt chỉ chiếm 20%.
2.4.3.Tìm hiểu những nội dung công tác GVCN lớp cần được bồi dưỡng
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về những nội dung công tác
GVCN lớp cần đƣợc bồi dƣỡng
STT


Nội dung cần bồi dƣỡng

Mức độ

Rất Cần
thiết
Cần thiết
Không cần
thiết
SL
%
SL
%
SL
%
1
Tìm hiểu tâm lý lứa tuổi học sinh.
30
60%
15
30%
5
10%
17

2
Lập kế hoạch công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp.
40
80%
6
12%
4
8%

3
Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm
thông qua việc tổ chức bộ máy tự quản.
35
70
12
24%
3
6%
4
Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung
giáo dục toàn diện.
35
70%
10
20%
5
10%
5
Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp.
30
60%
15
30%
5
10%
6
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
45

90%
5
10%
0
0%
7
Đánh giá kết quả giáo dục học sinh.
35
70%
10
20%
5
10%
8
Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường.
45
90%
5
10%
0
0%
9
Giáo dục học sinh chậm tiến, đặc biệt là
học sinh cá biệt.
48
96%
2
4%
0

0%
2.4.4. Chế độ chính sách của nhà nước đối với GVCN lớp
2.5. Nhận xét chung về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp và việc quản lý bồi dƣỡng công tác chủ
nhiệm lớp ở trƣờng THPT Yên Hòa
2.5.1. Những ưu điểm, thuận lợi
- Đội ngũ giáo viên nhà trường nói chung và đội ngũ GVCN lớp nói riêng đa phần là có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, phẩm chất đạo đức lối sống trong sáng, giản dị, gương mẫu
trước học sinh và đồng nghiệp. Nhiều thầy cô có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi, yêu nghề, có
tâm với sự nghiệp giáo dục, được học sinh, phu huynh và đồng nghiệp tin yêu quí mến, trở thành
những tấm gương tốt để học sinh noi theo, đồng nghiệp mến phục. Họ là những nhân tố tích cực thúc
đẩy sự nghiệp giáo dục của nhà trường.
- Trường THPT Yên Hòa là một ngôi trường có bề dầy thành tích hơn 50 năm xây dựng và phát
triển. Tài sản của nhà trường chính là bề dày truyền thống, chiều sâu văn hóa. Các thế hệ thầy cô
giáo nhà trường luôn đoàn kết, thân ái vun đắp xây dựng mái trường thân yêu của mình. Uy tín và
thương hiệu nhà trường đã được khẳng định.
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục toàn diện học sinh, nên Ban giám hiệu đã
rất chú trọng đến công tác chủ nhiệm lớp và đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp. Trong các
kế hoạch của nhà trường Ban giám hiệu đã chú trọng đến việc bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên nhà trường nói chung và đội ngũ giáo viên chủ nhiệm nói riêng.
2.5.2. Những hạn chế, tồn tại cần giải quyết
- Về mặt quản lý, Ban giám hiệu nhà trường đã nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò và tầm quan
trọng của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, công tác GVCN lớp, và đã rất chú trọng đến việc quản lý
18

bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ giáo viên. Song kết quả khảo sát cho thấy nhà trường
chưa xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp thành một bản riêng, chỉ lồng ghép, tích hợp trong
bản kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học chung.
- Kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm của một số không nhỏ GVCN lớp chưa nhiều (đặc biệt là các
giáo viên trẻ). Đội ngũ GVCN cần phải được bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng làm công tác chủ nhiệm và
tích lũy thêm kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm lớp mới có thể đáp ứng được yêu cầu công việc.

- Kết quả khảo sát cho thấy việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ GVCN đã được thực
hiện. Nhưng do nhiều nguyên nhân, việc bồi dưỡng còn nhiều hạn chế về thời lượng, nội dung và
phương pháp, cách thức tổ chức chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ GVCN lớp.
- Các cấp quản lý giáo dục từ Sở đến nhà trường chưa tổ chức thường xuyên các hội nghị rút
kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm lớp, ít sinh hoạt chuyên đề về công tác chủ nhiệm lớp hay tổ
chức các hội thi GVCN lớp giỏi.
- Về chế độ chính sách đối với GVCN lớp chưa hợp lý so với nhiệm vụ họ đảm nhận (Kết quả
khảo sát cho thấy hầu hết cho rằng về chế độ chính cách với GVCN lớp là không hợp lý). Do đó dẫn
tới tình trạng nhiều giáo viên không muốn làm công tác chủ nhiệm lớp vì quyền lợi không hơn gì so
với giáo viên bộ môn mà trách nhiệm lại nặng nề, đầu tư thời gian nhiều hơn.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
- Do xu thế chung của xã hội (học sinh, cha mẹ học sinh) chỉ quan tâm đến học văn hóa, ít
chú ý tới việc giáo dục toàn diện. Với hình thức thi cử như hiện nay đã dẫn tới tình trạng học lệch,
học sinh chỉ chú ý đến các môn thi đại học, không quan tâm đến các môn phụ, đến các hoạt động
giao dục khác. Đây cũng là một khó khăn trong công tác giáo dục toàn diện học sinh của nhà trường.
- Trường đang trong giai đoạn trẻ hóa đội ngũ giáo viên, nhiều giáo viên làm công tác chủ
nhiệm còn trẻ cả về tuổi đời và tuổi nghề, nên kinh nghiệm và phương pháp công tác chủ nhiệm còn
nhiều hạn chế.
- Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực, còn tồn tại nhiều
mặt hạn chế, bất cập. Môi trường xã hội ngày càng phức tạp ảnh hưởng rất nhiều môi trường giáo
dục của nhà trường.
- Một số ít giáo viên không muốn làm công tác GVCN lớp một phần do ngại đối đầu, giáo dục
học sinh “cá biệt” và ngại va chạm với phụ huynh học sinh. Những học sinh cá biệt này thường
xuyên quậy phá, vi phạm nội quy của trường, của lớp gây ảnh hưởng tới phong trào thi đua của
lớp. Việc giáo dục các em thường gặp nhiều khó khăn và không đạt hiệu quả như mong muốn.
Một số khác giáo viên chủ nhiệm khác thiếu nhiệt tình, chưa làm tròn bổn phận của một người
GVCN lớp , việc quản lý giáo dục học sinh còn xem nhẹ, sự phối kết hợp giữa các lực lượng giáo
dục chưa chặt chẽ, do đó công tác quản lý học sinh còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế.
19


- Phụ huynh học sinh thuộc rất nhiều tầng lớp khác nhau, một số không ít phụ huynh còn che
đậy, lấp liếm những sai lầm khuyết điểm của con em mình, nhìn nhận đánh giá về thầy cô giáo chưa
khách quan, chưa có sự cảm thông, thường không muốn hoặc không cộng tác với nhà trường và
GVCN lớp để có các hình thức giáo dục kịp thời, vì không muốn con mình bị xử lý kỷ luật của nhà
trường do bênh con, xót con.
- Công tác quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp đã được nhà trường quan tâm
chú ý, song cũng chưa thật sự hiệu quả, đôi lúc, đôi chỗ còn hình thức, chưa đi vào thực chất. Nhiều
nội dung về công tác chủ nhiệm lớp khó, đòi hỏi ở người GVCN phải có kiến thức, có kĩ năng, năng
lực công tác và sự kiên trì, tình yêu thương , tận tâm với nghề mới có thể giải quyết được công việc.
Tuy nhiên sự chỉ đạo, bồi dưỡng về công tác GVCN lớp cho đội ngũ GVCN lớp của các trường phổ
thông của Bộ Giáo dục, Sở giáo dục cũng chưa sát sao, chưa cụ thể, đôi lúc cũng rất lúng túng,
không rõ ràng.
Những lý do trên là nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác chủ nhiệm lớp và bồi
dưỡng công tác chủ nhiệm cho giáo viên ở trường THPT Yên Hòa.

Kết luận chƣơng 2
Qua khảo sát thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp ở
trường THPT Yên Hòa có thể thấy rằng bên cạnh những ưu điểm, những mặt tích mà nhà trường đã
đạt được trong quá trình xây dựng và phát triển. Tuy nhiên một thực tế rõ ràng là trong công tác chủ
nhiệm và bồi dưỡng phát triển đội ngũ GVCN sao cho đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của giáo dục
nhà trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay thì cũng còn hạn chế, bất cập. Những hạn chế, bất
cập, tồn tại trên có cả nguyên nhân khách quan lẫn nguyên nhân chủ quan. Song không thể không đề
cập đến vai trò lãnh đạo của nhà trường trong công tác chủ nhiệm lớp, ở đây là quản lý bồi dưỡng
công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ giáo viên nhà trường.
Từ thực trạng trên, chúng tôi xin đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm
lớp cho đội ngũ giáo viên nhà trường nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ GVCN lớp và trên cơ sở
đó nâng cao chất lượng công tác GVCN lớp ở trường THPT Yên Hòa.

CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CHO GIÁO VIÊN

CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN HÒA
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, sáng tạo
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển
20

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường
3.1.5. Phát huy được vai trò quản lý của nhà trường, vai trò chủ động của GVCN lớp
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dƣỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên của Hiệu
trƣởng nhà trƣờng.
Từ các căn cứ lý luận và thực tiễn, các nguyên tắc xây dựng hệ thống biện pháp và từ thực tế
quản lý giáo dục của trường THPT Yên Hòa, chúng tôi đã nghiên cứu và đề ra các biện pháp quản lý
bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng cho đội ngũ giáo viên trường THPT Yên Hòa, Hà
Nội gồm 3 nhóm biện pháp chính như sau:
3.2.1. Nhóm biện pháp Tổ chức bồi dưỡng pháp nâng cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, nhận
thức hiểu biết về công tác chủ nhiệm lớp.
Biện pháp 1. Bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của người giáo viên.
Biện pháp 2. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, hiểu biết về công tác giáo viên chủ nhiệm lớp.
3.2.2. Nhóm biện pháp Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ GVCN lớp
- Bồi dưỡng kĩ năng tìm hiểu học sinh;
- Bồi dưỡng kĩ năng xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp;
- Bồi dưỡng kĩ năng tổ chức giờ sinh hoạt lớp;
- Bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp;
- Bồi dưỡng kĩ năng tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh;
- Bồi dưỡng kỹ năng xử lý tình huống giáo dục;
- Bồi dưỡng kĩ năng ngăn ngừa và giải quyết xung đột trong tập thể lớp;
- Bồi dưỡng kĩ năng giáo dục học sinh cá biệt;
- Bồi dưỡng kĩ năng xây dựng đội ngũ cán bộ lớp;
- Bồi dưỡng kĩ năng đánh giá kết quả rèn luyện, tu dưỡng của học sinh;

- Bồi dưỡng kĩ năng phối hợp với các lực lượng giáo dục khác;
- Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng về tin học, ngoại ngữ;
- Bồi dưỡng qui trình công tác chủ nhiệm lớp.
3.2.3. Nhóm biện pháp bổ trợ
Biện pháp 1. Phân công các cặp GVCN lớp giúp đỡ nhau trong công tác chủ nhiệm.
Biện pháp 2. Lựa chọn, phân công hợp lý, hiệu quả GVCN lớp.
Biện pháp 3. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác giáo viên chủ nhiệm lớp trên cơ sở hiệu quả
công tác.
Biện pháp 4. Động viên thi đua, tạo điều kiện về vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớp.


21

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Chúng tôi xây dựng và đề xuất các biện pháp trên cơ sở của các chức năng quản lý trong chu
trình quản lý, đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Trong các nhóm biện pháp đề xuất trên, nhóm biện pháp Tổ chức bồi dưỡng nâng cao phẩm
chất, đạo đức nghề nghiệp, nhận thức hiểu biết về công tác chủ nhiệm lớp là nhóm biện pháp định
hướng cơ bản, tiền đề. Nhóm biện pháp Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ
GVCN lớp là nhóm biện pháp có tính hạt nhân, quyết định đến chất lượng công tác GVCN lớp. Nhóm
biện pháp bổ trợ là nhóm biện pháp mang tính hỗ trợ, tạo động lực cho đội ngũ GVCN lớp.
Không có biện pháp nào là vạn năng, phải vận dụng một cách linh hoạt nhiều biện pháp để phối
hợp giải quyết một nhiệm vụ. Mỗi biện pháp đều có những ưu nhược điểm nhất định, do đó khi thực hiện
cần phải kết hợp một cách đồng bộ, có hệ thống.
Song nếu cần phải nêu ra biện pháp nào là mấu chốt, quan trọng hơn cả thì đối chiếu với thực
tiễn giáo dục của trường trung học phổ thông Yên Hòa-Hà Nội, chúng tôi sẽ chọn Nhóm biện pháp 2.
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp làm đột phá.
Bởi vì xét cho cùng, mọi hoạt động đều do con người thực hiện. Công tác GVCN lớp cũng vậy, đều
do GVCN lớp thực hiện và kết quả của công tác này phần lớn là do nỗ lực phấn đấu và năng lực của

mỗi GVCN lớp quyết định.
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp quản lý bồi dƣỡng công tác
chủ nhiệm lớp cho giáo viên trƣờng THPT Yên Hòa
Kết quả khảo sát cho thấy:
100% số người được hỏi ý kiến nhất trí với các biện pháp nêu trong luận văn, các biện pháp đều
khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của chúng, mặc dù số ý kiến đánh giá ở các biện pháp không đều
nhau và mức độ đánh giá của những đối tượng được trưng cầu ý kiến cũng khác nhau. Tổng hợp lại cả 3
nhóm biện pháp đưa ra đều đảm bảo sự cần thiết và có tính khả thi trong thực tiễn quản lí bồi dưỡng công
tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ giáo viên của trường THPT Yên Hòa, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công tác GVCN lớp có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo
giáo dục toàn diện của mỗi nhà trường phổ thông. Để thực hiện công việc đó không ai khác chính là
đội ngũ giáo viên của mỗi nhà trường phổ thông. Do vậy việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội
ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp sao đáp ứng được yêu cầu mới của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn
hiện nay là một việc làm cần thiết và cấp bách.
22

Với nhận thức đó, đề tài đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm đề ra
các biện pháp quản lý có tính chất khả thi giúp lãnh đạo trường THPT Yên Hòa-Hà Nội trong hoạt
động bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ giáo viên của nhà trường.
1.1. Về lý luận: Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý công tác GVCN lớp, quản lý bồi dưỡng công tác GVCN lớp, vị trí, vai trò, quyền hạn, chức
năng của GVCN lớp, nhiệm vụ, nội dung công tác của GVCN lớp. Việc nghiên cứu phần lý luận trên
đã định hướng và xác lập nên cơ sở vững chắc giúp tác giả nghiên cứu thực trạng về công tác chủ
nhiệm lớp, bồi dưỡng công tác chủ nhiệm cho giáo viên và đề xuất ra các biện pháp quản lý bồi
dưỡng nâng cao năng lực công tác chủ nhiệm cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
1.2. Về thực trạng: Luận văn đã đánh giá một cách toàn diện về thực trạng công tác chủ lớp nhiệm,

bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên của trường THPT Yên Hòa. Bên cạnh những
mặt làm được, những kết quả tốt đã đạt được của nhà trường trong công tác chủ nhiệm thì vẫn
còn những hạn chế, tồn tại cần phải khắc phục. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại bao
gồm cả nguyên nhân khách quan, lẫn nguyên nhân chủ quan. Song cần nhìn nhận một cách thẳng
thắn về vai trò quản lý của nhà trường trong công tác quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho
đội ngũ GVCN lớp.
1.3. Đề xuất các biện pháp quản lý: Từ lý luận và thực tiễn luận văn đã đề xuất 3 nhóm biện pháp
quản lý để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ
giáo viên nhà trường, đó là:
- Nhóm biện pháp Tổ chức nâng cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, nhận thức hiểu biết về
công tác chủ nhiệm lớp.
- Nhóm biện pháp Tổ chức nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ GVCN lớp.
- Nhóm biện pháp bổ trợ.
Các nhóm biện pháp đề xuất trên là kết quả của quá trình tìm tòi, nghiên cứu, khảo sát, đánh giá
của tác giả. Những kết quả khảo nghiệm đã xác định tính khách quan và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất. Điều đó cho thấy luận văn đã đáp ứng được mục đích nghiên cứu và giải quyết được
các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra.
2.Khuyến nghị
2.1.Đối với Bộ giáo dục và đào tạo
2.2.Đối với các trường Đại học Sư phạm
2.3. Đối với Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội
2.4. Đối với trường THPT Yên Hòa
- Hiệu trưởng và các cán bộ quản lý nhà trường cần nâng cao trách nhiệm và năng lực quản lý
công tác chủ nhiệm lớp.
23

- Có kế hoạch chi tiết về công tác GVCN lớp và bồi dưỡng công tác GVCN lớp. Chú trọng
phát triển đội ngũ GVCN lớp, đảm bảo đủ về cơ cấu, số lượng và chất lượng. Quan tâm đến công tác
thi đua khen thưởng, đánh giá để tạo điều kiện, động lực cho đội ngũ GVCN lớp của nhà trường.
- Đổi mới quản lý công tác GVCN lớp theo hướng khoa học.

- Phát động các phong trào thi đua phấn đấu trở thành GVCN lớp giỏi. Tổ chức các hội thi
GVCN giỏi cấp cơ sở. Tổ chức các hội thảo về công tác GVCN lớp.

References.
1. Đặng Quốc Bảo-Nguyễn Thành Vinh (2010), Quản lý nhà trường, Nxb giáo dục Việt Nam.
2. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục- Trường CBQLGD- ĐTTW,
Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo (1998), Một số suy nghĩ về chiến lược phát triển đội ngũ CBQLGD phục vụ
công cuộc đổi mới sự nghiệp GD&ĐT, Kỷ yếu hội thảo khoa học CBQLGD trước yêu cầu
CNH,HĐH Hà Nội.
4. Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Đắc Hƣng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai vấn
đề và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia.
5. Nguyễn Thanh Bình (2011), Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT, mã số: SPHN-09-465
NCSP.
6. Nguyễn Quốc Chí-Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lí. Nxb Đại học
Quốc gia.
7. Nguyễn Đức Chính (2010), Tập bài giảng “Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục”.
8. Vũ Cao Đàm (2011), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb giáo dục Việt
Nam.
9. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Nxb giáo
dục Việt Nam.
10. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về QLDG và khoa học GD, Nxb GD, Hà Nội.
11. Bùi Minh Hiền-Vũ Ngọc Hải-Đặng Quốc Bảo (2011), Quản lí giáo dục. Nxb Đại học Sư
phạm.
12. Nguyễn Khắc Hiền (2005), Một số biện pháp tăng cường quản lý của Hiệu trưởng đối với
công tác chủ nhiệm lớp trong các trường THPT tỉnh Bắc Ninh.
13. Nguyễn Sinh Huy- Nguyễn Văn Lê (1985), Giáo dục học đại cương, Nxb Giáo dục.
14. Trần Kiểm (2009), Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lí giáo dục. Nxb Đại học Sư
phạm.
15. Trần Kiểm- Bùi Minh Hiền (2006), Giáo dục Quản lí và Lãnh đạo nhà trường, trường

ĐHSP Hà Nội.
24

16. Nguyễn Kỳ-Bùi Trọng Tuân (1984), Một số vấn đề của lý luận quản lý
17. Hà Thế Ngữ (2001), GD học, Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn- NXB Đại học Quốc gia,
Hà Nội.
18. Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ (2000), Những tình huống giáo dục
học sinh của người GVCN, Nxb ĐHQG Hà Nội.
19. Nguyễn Ngọc Quang. Những vấn đề cơ bản về lý luận QLGD-Trường CBQLGDTW
20. Hà Nhật Thăng-Lê Quang Sơn (2010), Rèn luyện kĩ năng sư phạm. Nxb giáo dục Việt
Nam.
21. Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ (1998), Công tác GVCN ở trường
phổ thông, NXBGD.
22. Thái Duy Tuyên (1998), Giáo dục học hiện đại, Nxb ĐHQG Hà Nội.
23. Phạm Viết Vƣợng (2008), Giáo dục Học. Nxb Đại học Sư phạm.
24. Phạm Viết Vƣợng (2001), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học Quốc Gia Hà
Nội.
25. Nguyễn Nhƣ Ý (1998), Đại từ điển tiếng việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.

×