Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Ths quan ly kinh te hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.58 KB, 91 trang )

HỒN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC
CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
THỰC HIỆN TỰ CHỦ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN................................................................................................................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu..........................................................4
1.2. Cơ sở lý luận của cơ chế quản lý tài chính tại cơ sở giáo dục đại học
cơng lập thực hiện tự chủ ở Việt Nam....................................................................7
1.2.1. Khái quát về cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam...................7
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cơ chế tự chủ tài chính...................11
1.2.3. Khái niệm, đặc điểm cơ chế quản lý tài chính cơ sở giáo dục đại
học cơng lập...........................................................................................................17
1.2.4. Kinh nghiệm quốc tế về cơ chế quản lý tài chính các cơ sở giáo dục
đại học cơng lập thực hiện tự chủ...........................................................................26
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................30
2.1. Phương pháp nghiên cứu chung.........................................................30
2.1.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu..............................30
2.1.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn...........................................31
2.2. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu............................31
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CƠ SỞ
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THỰC HIỆN TỰ CHỦ Ở VIỆT NAM......33
3.1. Khái quát về đề án tự chủ của các trường đại học theo Nghị quyết số
77/2014/NQ-CP của Chính phủ............................................................................33
3.2. Kết quả thực hiện cơ chế quản lý tài chính các trường đại học cơng
lập thực hiện tự chủ ở Việt Nam...........................................................................36
3.2.1. Khái quát về một số trường đại học công lập thực hiện tự chủ theo


Nghị quyết số 77 của Chính phủ.............................................................................36
3.2.2. Kết quả thực hiện cơ chế quản lý tài chính trước và sau khi được
phê duyệt Đề án tự chủ theo Nghị quyết số 77/2014/NQ-CP của Chính phủ....37


3.3. Đánh giá mức độ hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cơ sở giáo dục
đại học cơng lập thực hiện tự chủ:.......................................................................45
3.3.1. Tính hiệu lực của cơ chế quản lý tài chính.........................................45
3.3.2. Tính hiệu quả của cơ chế quản lý tài chính........................................47
3.3.3. Tính linh hoạt của cơ chế tự chủ tài chính.........................................49
3.3.4. Tính cơng bằng của cơ chế tự chủ tài chính.......................................50
3.3.5. Tính ràng buộc về mặt tổ chức của cơ chế tự chủ tài chính...............54
3.3.6. Sự thừa nhận của cộng đồng..............................................................54
CHƯƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THỰC HIỆN TỰ
CHỦ Ở VIỆT NAM...............................................................................................56
4.1. Quan điểm, định hướng của việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
các trường đại học cơng lập Việt Nam.................................................................56
4.1.1. Nhà nước tạo ra cơ chế quản lý tài chính phù hợp thực tế, phù hợp
năng lực phát triển của các cơ sở giáo dục đại học công lập.................................56
4.1.2. Đổi mới nhận thức về vai trò, địa vị pháp lý, môi trường hoạt động
của cơ sở giáo dục đại học công lập trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN...................................................................................................................... 57
4.1.3. Nâng cao nhận thức vai trò quản lý của Nhà nước trong việc tạo
nguồn tài chính cho các cơ sở giáo dục đại học công lập hoạt động và nâng cao
chất lượng đào tạo..................................................................................................58
4.2. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cơ sở giáo dục đại
học cơng lập ở Việt Nam........................................................................................59
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao tính hiệu lực của cơ chế quản lý tài chính 60
4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao tính hiệu quả của cơ chế quản lý tài chính..........63

4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao tính linh hoạt của cơ chế quản lý tài chính..........68
4.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao tính cơng bằng của cơ chế quản lý tài chính


................................................................................................................................ 69
4.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao tính ràng buộc tổ chức
của cơ chế quản lý tài chính......................................................................71
4.2.6. Nhóm giải pháp nâng cao sự đồng thuận của cộng đồng xã hội..............72
4.3. Một số điều kiện để thực hiện giải pháp............................................74
KẾT LUẬN.................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................79

DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

So sánh khung học phí theo Nghị định số
49/2010/NĐ-CP với chi phí bình qn tối thiểu để

1

Bảng 3.1

đào tạo một sinh viên của Đề án “Đổi mới cơ chế tài


40

chính của giáo dục và đào tạo Việt Nam giai đoạn
2008 - 2012” của Bộ Giáo dục và Đào tạo

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

giao công nghệ (CGCN) của các trường

46

Bảng 3.5

trước và sau khi thực hiện tự chủ
Dự kiến thu - chi giai đoạn 2017 - 2020

50

5


Dự kiến chi phí đầu tư cho 01 sinh viên/năm
So sánh cơ cấu chi của 4 trường năm học
2014 - 2015 so với năm học 2015 - 2016
Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển

43
44



DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

1

Hình 3.1

2

Hình 3.2

Nội dung
So sánh số thu học phí, lệ phí trước và
sau khi thực hiện tự chủ
Cơ cấu sử dụng các quỹ của 4 trường tự
chủ năm học 2015 - 2016

Trang

41
45


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh những năm gần đây giáo dục đại học ở Việt Nam có rất
nhiều thay đổi, ngày càng có nhiều trường đại học ngồi cơng lập, đại học
nước ngồi và nhiều chương trình du học tại chỗ của nước ngoài tham gia vào
thị trường cung cấp dịch vụ giáo dục đại học ở Việt Nam. Điều này, đã đặt các
cơ sở giáo dục đại học công lập của Việt Nam vào một vị thế cạnh tranh với
những tổ chức cung cấp dịch vụ giáo dục đại học trong nước và nước ngoài
ngày càng cao hơn. Do vậy, việc trao quyền tự chủ và đổi mới, hồn thiện cơ
chế quản lý tài chính tại các các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam
là điều kiện tiên quyết để nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút sinh viên, tạo
ra nhiều nguồn thu của các trường, đồng thời sẽ giảm gánh nặng ngân sách
nhà nước chi cho giáo dục đại học.
Để đạt được mục tiêu đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 77/NQCP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở
giáo dục Đại học công lập giai đoạn 2014 - 2017 nhằm khuyến khích các cơ
sở giáo dục đại học cơng lập đổi mới, chủ động khai thác, sử dụng hợp lý
nguồn ngân sách nhà nước, tăng cường thu hút các nguồn lực ngồi ngân
sách, cải thiện mơi trường đào tạo, tăng khả năng cạnh tranh, thu hút sinh viên
của các cơ sở giáo dục công lập ở Việt Nam, đồng thời tạo cơ hội cho các đơn
vị này nâng cao tính tích cực chủ động, sáng tạo trong quản lý tài chính và tài
sản của đơn vị để tăng khả năng đáp ứng của trường đại học với môi trường
xã hội, kinh tế, thích ứng với sáng tạo và cơng nghệ thay đổi.
Đứng trước cơ hội đổi mới nhưng cũng là khó khăn, thách thức đối với

các cơ sở giáo dục đại học công lập khi nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp


2

cho giáo dục đại học ngày càng thu hẹp, học phí vẫn bị khống chế bởi mức
rần thu học phí theo quy định, cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục đại học
công lập ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của cơ chế quản lý tài
chính đối với việc tạo nguồn thu và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính
để đảm bảo nhu cầu chi tiêu và phát triển bền vững của đơn vị. Tuy nhiên, cơ
chế quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập với những
bất cập, hạn chế trong quá trình quản lý ngân sách, trong huy động và sử dụng
các nguồn lực tài chính từ xã hội hay phân cấp quản lý giữa các chủ thể tham
gia cơ chế quản lý tài chính,... đã ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu cũng như
hiệu quả hoạt động của các đơn vị. Những điểm này trở thành thách thức
không nhỏ cho các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam nếu muốn
nâng cao chất lượng đào tạo trong xu thế hội nhập và phát triển giáo dục đại
học. Vì vậy, nghiên cứu hồn thiện cơ chế quản lý tài chính cơ sở giáo dục đại
học cơng lập ở Việt Nam có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn .
Từ thực trạng trên cùng với những kiến thức lý luận được đào tạo và
kinh nghiệp thực tiễn trong q trình cơng tác, tơi lựa chọn đề tài "Hồn
thiện cơ chế quản lý tài chính các cơ sở giáo dục đại học cơng lập thực
hiện tự chủ ở Việt Nam" để làm luận văn thạc sỹ của mình.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu đối với vấn đề nghiên cứu
Luận văn của tôi tập trung vào trả lời câu hỏi nghiên cứu: Cơ chế quản
lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học cơng lập hiện nay đã phù hợp
chưa, có điều gì bất cập, các giải pháp nào được thực hiện để hồn thiện cơ
chế quản lý tài chính?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với
các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:


3

+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý tài
chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại các cơ sở
giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ.
+ Đề xuất những giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các
cơ sở giáo dục đại học cơng lập thực hiện tự chủ.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ chế quản lý tài chính tại một
số cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện tự chủ ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu giới hạn tại 04 trường: Đại học Cơng nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Cơng nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí
Minh, Đại học Điện lực và Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội được phê
duyệt thực hiện theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính
phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học
công lập giai đoạn 2014 - 2017; số liệu sử dụng giai đoạn từ năm 2014 - 2016.
4. Kết cấu của luận văn:
Luận văn được bố cục gồm 4 Chương, cụ thể như sau:
Phần mở đầu.
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Đánh giá thực trạng về cơ chế quản lý tài chính cơ sở giáo
dục đại học công lập thực hiện tự chủ ở Việt Nam.
- Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cơ sở

giáo dục đại học cơng lập thực hiện tự chủ ở Việt Nam.
Kết luận
Tài liệu tham khảo


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cơ chế quản lý tài chính các cơ sở giáo dục đại học cơng lập thực hiện
tự chủ ở Việt Nam đã có rất nhiều bài nghiên cứu của các nhà khoa học trong
nước hướng đến việc phân tích thực trạng tài chính trong cơ sở giáo dục đại
học công lập tại Việt Nam, đồng thời đề xuất các khuyến nghị cải cách, đổi
mới nhằm thúc đẩy, đổi mới hơn nữa cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại
học cơng lập. Các cơng trình nghiên cứu từ trước tới nay, có thể khái quát như
sau:
Một là, nêu lên xu thế, kinh nghiệm tự chủ tại các cơ sở giáo dục đại học
công lập của một số nước, kinh nghiệm ở một số cơ sở giáo dục đại học công lập
Việt Nam (Vũ Trường Giang, 2011); nêu ra một số lý luận về tự chủ, tự chủ tài
chính trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học (Ngô Thế Chi,
2011). Một số tác giá đã nêu ra mối quan hệ, điều kiện thực hiện tự chủ, tác động
của chính sách tăng học phí. Tác giả Bùi Tiến Hanh (2006) đã nghiên cứu và
luận giải cơ chế để thực hiện xã hội hóa giáo dục, cơ chế quản lý tài chính cơng
đối với giáo dục cơng lập, cơ chế khuyến khích và quản lý đối với hoạt động
giáo dục ngồi cơng lập, cơ chế thu và sử dụng học phí,... Tuy nhiên trong
nghiên cứu của tác giả, phương pháp tiếp cận về chính sách học phí vẫn bị ảnh
hưởng bởi quan điểm coi học phí là nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước, được
Nhà nước cho phép các trường đại học thu trên cơ sở hoạt động đào tạo do nhà
nước đầu tư. Nghiên cứu chưa coi giáo dục đại học là một loại hàng hóa và

mang lại lợi ích tư do đó người được hưởng lợi ích phải chịu chi trả chi phí
tương xứng với chất lượng hàng hóa theo quan điểm chia sẻ chi phí.
Hai là, sơ bộ đánh giá thực trạng, những tác động tích cực của cơ chế
quản lý tài chính như tạo ra cơ sở pháp lý để các trường thực hiện tự chủ tài


5

chính; giảm sự can thiệp trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước; tạo điều kiện
cho các trường chủ động nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính gắn với
chất lượng hoạt động (như tiết kiệm chi, chống lãng phí). Đa dạng hóa và tăng
nguồn thu sự nghiệp, nguồn tài trợ từ doanh nghiệp, các dự án (Hoàng Văn
Châu, 2011). Tác giả Lê Phước Minh tập trung nghiên cứu, đánh giá chính
sách tài chính cho giáo dục đại học, đi sâu phân tích thực trạng chính sách tài
chính cho giáo dục ở Việt Nam, làm rõ các cơ hội, thách thức và đề xuất quan
điểm, giải pháp nhằm hồn thiện chính sách tài chính cho giáo dục đại học ở
nước ta. Với góc độ tiếp cận nhằm phân tích chính sách tài chính cho giáo dục
đại học nên những kết quả đóng góp của Luận án có giá trị tham khảo tốt với
các cơ quan quản lý vĩ mô nhưng chưa đánh giá đầy đủ cơ chế quản lý tài
chính đối với riêng cơ sở giáo dục đại học cơng lập.
Ba là, chỉ ra những vướng mắc, khó khăn liên quan tới cơ chế quản lý
tài chính cơ sở giáo dục đại học cơng lập, đó là sự chưa đồng nhất giữa cơ chế
và thực tê, phân bổ ngân sách cho chi thường xun cịn nặng tính bình quân,
dựa trên yếu tố “đầu vào”, chưa chú trọng đầu ra là chất lượng, nhu cầu đào
tạo, cơ cấu ngành nghề. Trong đó, khó khăn nhất vẫn là chưa có cơ chế phù
hợp để tăng nguồn thu tài chính phục vụ cho hoạt động của đơn vị. Nguồn thu
tài chính chủ yếu thu từ ngân sách nhà nước, các khoản học phí, lệ phí. Tuy
nhiên, Nguyễn Trường Giang (2014) chỉ ra "mức học phí tại các trường đại
học hiện nay rất thấp, khơng đủ bù đắp chi thường xun: Chính sách học phí
của Việt Nam đã được giữ nguyên trong một thời gian trên 10 năm (từ 1998

đến 2009), đến năm 2010 được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số
49/2010/NĐ-CP với mức điều chỉnh theo lộ trình tăng dần từ 20-25% mỗi
năm. Tuy vậy theo tính tốn đến năm 2015 mức thu học phí cũng chỉ đáp ứng
được từ 40% - 50% chi phí đào tạo cần thiết". Đồng quan điểm đó, Phạm Thị
Vân Anh (2017) đánh giá mức học phí quy định chưa đảm bảo bù đắp đủ chi
phí hoạt động cần thiết, chưa sát với yêu cầu chi phí đặc thù của từng ngành,


6

nghề đào tạo, cào bằng cũng như chưa gắn với yêu cầu về chất lượng, thương
hiệu của từng trường. Mặt khác, cơ chế quản lý chưa đưa ra tiêu chí đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị được giao quyền tự chủ. Cơ chế
kiểm soát theo yếu tố đầu vào chưa làm rõ trách nhiệm giải trình của các
trường. Việc ra quyết định đầu tư, sửa chữa, mua sắm tài sản chịu sự quản lý,
chi phối của nhiều văn bản (Luật xây dựng, đấu thầu, quản lý tài sản...) làm
cho các trường gặp khó khăn trong đầu tư, nâng cấp cở sở vật chất để nâng
cao chất lượng đào tạo.
Bốn là, các tác giả đã đề xuất một số giải pháp, như duy trì tỷ lệ chi
ngân sách cho giáo dục đại học (2%÷2,4% tổng chi ngân sách); đầu tư một số
trường đạt chuẩn quốc tế; thay đổi cách phân bổ ngân sách; thí điểm cơ chế
đặt hàng, “mua” dịch vụ công đối với các ngành học. Đẩy mạnh xã hội hóa,
có lộ trình tính đủ chi phí đào tạo đại học theo các mức độ (Nguyễn Trường
Giang, 2014). Các nghiên cứu cũng đã khẳng định, trong các nội dung của tự
chủ tài chính trong các trường đại học, việc hình thành cơ chế quản lý tài
chính là vấn đề quan trọng nhất. Thực tế đó địi hỏi các trường đại học cần
phải xây dựng cho mình một cơ chế sử dụng kinh phí, sử dụng các nguồn thu
đáp ứng được yêu cầu công khai, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả. Nguyễn
Thị Ngọc Loan (2016) đưa ra một số giải pháp như "các trường cũng cần tiếp
tục đổi mới toàn diện: Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ mang tính chi tiết,

đảm bảo tính cơng khai, dân chủ và công bằng; Xây dựng hệ thống tiêu chí
đánh giá kết quả hoạt động của từng người lao động. Trong đó, chú trọng giải
pháp chi trả thu nhập theo hiệu quả cơng việc, khuyến khích, hấp dẫn, thu hút
người có năng lực, có trình độ". Mở rộng hơn, Vũ Minh Đạo (2017) đề xuất
"Về tài chính và tài sản, cơ sở giáo dục đại học có đủ năng lực thực hiện tự
chủ ở mức cao nhất, tự bảo đảm tồn bộ kinh phí thường xun và kinh phí
đầu tư thì được tự chủ về quản lý, sử dụng kết quả tài chính theo cơ chế tài
chính của doanh nghiệp".


7

Nhìn chung, các nghiên cứu đều thống nhất cần tiếp tục hồn thiện cơ
chế quản lý tài chính, cơ chế trả thu nhập, quản lý tài sản. Tuy nhiên, những
nghiên cứu này chủ yếu nhìn nhận vấn đề từ góc độ quản lý nói chung như cơ
chế tự chủ, chính sách phân bổ tài chính cho giáo dục đại học và chính sách
học phí, chưa đi sâu nghiên cứu vào vấn đề cụ thể, đặc biệt quan trọng là cơ
chế quản lý tài chính cho các cơ sở giáo dục đại học công lập hiện nay, gồm:
cơ chế thu học phí và thu sự nghiệp, cơ chế quản lý các nguồn thu và cơ chế
sử dụng các nguồn thu. Các kết quả nghiên cứu mang tính chất chuyên biệt về
một nội dung như cơng tác kế tốn, cơng tác đào tạo chun mơn... chưa có
điều kiện sử dụng số liệu tài chính để phân tích, làm rõ tác động của cơ chế
tới việc mở rộng, đa dạng hóa nguồn thu; đổi mới, nâng cao chất lượng. Đặc
biệt, chưa phân tích sâu cơ cấu thu chi. Giải pháp chỉ mang tính gợi mở, đơn lẻ
cho một trường, chưa làm rõ trách nhiệm giải trình, chưa khái qt chung cho
các trường có cùng đặc điểm cơ chế quản lý tài chính tự chủ toàn diện.
1.2. Cơ sở lý luận của cơ chế quản lý tài chính tại cơ sở giáo dục đại
học công lập thực hiện tự chủ ở Việt Nam
1.2.1. Khái quát về cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam
1.2.1.1. Khái niệm và vai trò của các cơ sở giáo dục đại học công lập

Khái niệm, mô hình và địa vị pháp lý của trường đại học cơng có sự
khác nhau trong hệ thống giáo dục đại học ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên khái
niệm về trường đại học cơng lập có thể được hiểu như sau: Trường đại học
cơng lập là trường do chính quyền thành lập và quản lý. Nguồn kinh phí đảm
bảo cho các trường đại học công lập hoạt động phụ thuộc vào chính sách đầu
tư tài chính và mức độ xã hội hóa nguồn lực dành cho giáo dục đại học của
mỗi quốc gia.
Theo Luật Giáo dục đại học được Quốc hội ban hành năm 2012, cơ sở
giáo dục đại học công lập là đơn vị thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu
tư, xây dựng cơ sở vật chất. Đồng thời, Luật Giáo dục đại học cũng nhắc đến


8

quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học trong các hoạt động chủ yếu thuộc
các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, khoa học và
công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. Cơ sở giáo
dục đại học thực hiện quyền tự chủ ở mức độ cao hơn phù hợp với năng lực,
kết quả xếp hạng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, trong
khái niệm này, chưa có một nội hàm cụ thể thế nào là cơ chế quản lý tài chính,
cơ chế tự chủ tài chính thì sẽ được làm gì, và khơng được làm gì.
Vai trị của các cơ sở giáo dục đại học công lập trong hệ thống giáo dục
đại học
Các cơ sở giáo dục đại học công lập đóng vai trị quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, thể hiện khái quát qua các mặt sau:
Sự ra đời và hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học công lập thể hiện
vai trò của Nhà nước đối với giáo dục đại học. Nhà nước thông qua các hoạt
động của cơ sở giáo dục đại học công lập để điều tiết các nguồn lực xã hội sao
cho có hiệu quả nhất, từ đó điều tiết cơ cấu đào tạo nhân lực hợp lý, duy trì và
phát triển giáo dục đào tạo. Thông qua các cơ sở giáo dục đại học công lập, Nhà

nước muốn đầu tư nhằm đảm bảo lợi ích cơng về giáo dục đại học. Lợi ích này
lan tỏa ra toàn xã hội, đảm bảo tất cả mọi người đều có cơ hội bình đẳng tiếp
cận với giáo dục đại học.
Các cơ sở giáo dục đại học công lập là nơi triển khai các chính sách đầu
tư phát triển giáo dục địa học của mỗi quốc gia. Các cơ sở giáo dục đại học
công lập thuộc sở hữu Nhà nước, được Chính phủ hoặc chính quyền ở các địa
phương cấp ngân sách để triển khai các chính sách phát triển giáo dục đại học
của chính quyền các cấp. Ở Việt Nam các cơ sở giáo dục đại học công lập được
Nhà nước giao kinh phí, tài sản, cơ sở vật chất để thực hiện các mục tiêu và
chính sách ưu tiên đầu tư cho giáo dục đào tạo của đất nước.
Các cơ sở giáo dục đại học công lập giữ vai trò định hướng cho hoạt
động và sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học của quốc gia. Các cơ sở


9

giáo dục đại học công lập định hướng cho phát triển các chương trình đào tạo
bằng cách bổ sung, hồn thiện các chương trình đã có sẵn, xây dựng các chương
trình đào tạo mới phù hợp với xu thế phát triển của xã hội; định hướng cho
nghiên cứu khoa học thơng qua việc xây dựng các nhóm nghiên cứu mạnh, duy
trì các hướng nghiên cứu cơ bản, triển khai cáchướng nghiên cứu mới,...
Các cơ sở giáo dục đại học công lập có sứ mạng đào tạo, cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp
ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Trong hệ thống giáo dục đại học, các cơ sở
giáo dục đại học cơng lập có lợi thế hơn các trường tư thục về điều kiện đảm
bảo chất lượng như đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, học liệu, thư viện để thực
hiện được các sứ mạng nêu trên.
1.2.1.2. Một số đặc điểm riêng của các cơ sở giáo dục đại học công lập
Các cơ sở giáo dục đại học cơng lập có một số đặc điểm riêng, ảnh hưởng
quyết định tới cơ chế tài chính của trường đại học đối với hoạt động đào tạo,

nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của nhà trường. Các đặc điểm đó là:
Về cơ chế quản lý và bộ máy tổ chức hoạt động
Trường đại học cơng lập do chính quyền thành lập nên chịu sự quản lý,
kiểm tra, giám sát về tổ chức bộ máy, hoạt động hành chính theo quy định của
Nhà nước hoặc chính quyền các cấp. Bộ máy quản lý, điều hành của trường đại
học công lập được tổ chức phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường nhưng
phải tuân thủ các quy định về lĩnh vực này trong các văn bản pháp luật của Nhà
nước hoặc địa phương. Bộ máy quản lý điều hành của trường đại học cơng lập
thường có Ban Giám hiệu, các phòng chức năng và khoa đào tạo, viện nghiên
cứu chun ngành.
Ngồi ra, các trường đại học cơng lập cịn chịu sự quản lý chun mơn
của cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục đại học, chịu sự quản lý hoặc giám
sát về nội dung chương trình đào tạo, về chỉ tiêu và phương thức tuyển sinh của
các trường đại học.


10

Về nguồn tài chính và cơ chế quản lý tài chính
Các cơ sở giáo dục đại học cơng lập cịn có đặc điểm quan trọng là sở
hữu thuộc về Nhà nước. Các trường đại học công lập do Nhà nước thành lập và
đầu tư kinh phí để xây dựng và hoạt động nên tính chất hoạt động của các
trường đại học cơng lập thường khơng vì mục đích lợi nhuận.
Về nguồn kinh phí: (1) Nhà nước cấp kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, bảo
đảm chi phí hoạt động thường xun để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chun
mơn được giao; (2) trường được phép thu một số khoản phí, lệ phí (được coi là
nguồn thu thuộc NSNN), mức thu học phí bị khống chế trong khung quy định
của Nhà nước; (3) trường tổ chức hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để có
nguồn thu khác. NSNN chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn tài chính của
trường đại học cơng lập.

Về cơ chế quản lý tài chính: Các cơ sở giáo dục đại học công lập được tự
chủ trong khuôn khổ quy định. Các cơ sở được tự chủ tối đa ở một số khoản chi
nhất định; nhưng đồng thời phải tuân thủ các khoản mục chi đã được ấn định
bởi cơ quan phân bổ và giao dự toán. Điều này chưa cho phép các trường đại
học cơng lập thực hiện được chính sách ưu đãi đối với người dạy và người học
hoặc tập trung đầu tư để nâng cao chất lượng.
Như vậy, các cơ sở giáo dục đại học công lập là một thiết chế vô cùng
quan trọng của xã hội và trong bối cảnh của nền kinh tế tri thức toàn cầu, trách
nhiệm của các cơ sở giáo dục đại học công lập ngày càng quan trọng đối với sự
phát triển của đất nước. Đồng thời các cơ sở giáo dục đại học công lập có tính
tự chủ rất cao trong các hoạt động học thuật, trong phương thức tổ chức quản lý
và đào tạo,… Nhận thức về vai trò, sứ mạng và đặc điểm của các cơ sở giáo dục
đại học công lập là nền tảng để hoạch định chính sách giáo dục đại học, quyết
định một cơ chế quản lý (trong đó bao gồm cả cơ chế quản lý tài chính) phù hợp
để các cơ sở giáo dục đại học công lập hoạt động thực sự có chất lượng, đáp
ứng được nhu cầu và kỳ vọng của cả xã hội.


11

1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của cơ chế tự chủ tài chính
1.2.2.1. Khái niệm chung về cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính là một văn bản pháp luật chứa đựng những quy
định về quyền tự chủ tài chính của cơ sở giáo dục đại học cơng lập. Nó là một
tập hợp những quy định nhằm chuyển đổi quyền hạn ra quyết định về tài chính
của nhà nước sang các trường có thể hoạt động độc lập trong lĩnh vực tài chính.
Nội dung cơ chế tự chủ tài chính của các quốc gia khác nhau, nó phụ
thuộc vào quan điểm tập trung hay phân cấp quản lý của nhà nước. Trong nền
kinh tế kế hoạch hố tập trung, hầu như các trường khơng có quyền tự chủ tài
chính. Cấp trên giao kế hoạch ngân sách chi thường xuyên, nghiên cứu khoa

học, đầu tư, sửa chữa tài sản; mức thu học phí, cấp học bổng cho từng đối tượng
sinh viên, quy định nội dung chương trình, thời lượng đào tạo; phân bổ sản
phẩm đào tạo về đâu?... Các trường chỉ có trách nhiệm tổ chức chi đúng khoản
mục; kinh phí chi khơng hết, chi khơng đúng mục thì phải nộp lại nhà nước,
khơng được chuyển sang năm sau. Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển thì các trường có quyền tự chủ tài chính cao hơn là được tự do khai thác,
phân bổ các nguồn tài trợ của chính phủ và các nguồn tài chính tư nhân, được
quyết định mức học phí…
1.2.2.2. Một số đặc điểm của tự chủ tài chính
Tự chủ trong quản lý và khai thác các nguồn thu:
Nguồn thu là những khoản kinh phí nhà trường nhận được khơng phải
hồn trả. Theo luật pháp, nó được dùng cho việc triển khai hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của nhà trường. Nó bao gồm: (1)
Nguồn thu từ ngân sách cấp cho chi thường xuyên, chương trình mục tiêu quốc
gia, nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng cơ bản và các loại kinh phí khác như
tinh giản biên chế; đào tạo lại; kinh phí đối ứng; thực hiện các nhiệm vụ đặt
hàng của nhà nước; kinh phí y tế; xây dựng cơ sở hạ tầng (điện, nước, đường
giao thông…); ký túc xá sinh viên... Các nguồn thu này được quản lý, sử dụng


12

theo sự phân loại dự toán chi tiêu của nhà nước. (2) Nguồn thu hoạt động sự
nghiệp là các khoản thu nhận được từ thu phí, lệ phí của người học theo quy
định của pháp luật; khoản thu hoạt động dịch vụ; tiền lãi chia từ hoạt động liên
doanh, liên kết, tiền gửi ngân hàng; thu nhập do các đơn vị trực thuộc nộp lên;
thu nhập khác như tiền thư viện, ký túc xá sinh viên... (3) Nguồn thu từ nguồn
viện trợ, tài trợ, quà biếu, cho, tặng theo quy định của pháp luật. (4) Nguồn thu
khác là nguồn thu ngồi phạm vi quy định nói trên như vốn vay tín dụng, vốn
huy động của cán bộ cơng nhân viên; vốn liên doanh, liên kết.

Trong tự chủ tài chính yêu cầu các trường quản lý và khai thác các nguồn
thu theo đúng chế độ, đúng phạm vi và định mức, sử dụng phiếu thu phù hợp,
phải đưa vào dự toán và được quản lý, hạch toán đúng pháp luật. Các khoản thu
đảm bảo tính cơng khai, minh bạch, kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố thẩm quyền và
trách nhiệm. Những khoản thu theo quy định thì nhà trường có nghĩa vụ thu
đúng, thu đủ. Hoạt động có tính đặc thù, phục vụ nhu cầu xã hội, hoạt động sản
xuất kinh doannh, cung ứng dịch vụ, liên doanh liên kết thì các trường tự quyết
định mức thu theo nguyên tắc bù đắp đủ chi phí và có tích luỹ...
Tự chủ trong quản lý chi tiêu
Chi tiêu là chỉ các loại chi phí phát sinh khi các trường triển khai hoạt
động, bao gồm: (1) Chi thường xuyên là những khoản chi hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ được giao; chi thu phí, lệ phí; chi hoạt động dịch vụ (kể cả thực
hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao, trả vốn, trả lãi vay). Nội
dung chi thường xuyên, bao gồm: chi tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH,
học bổng, tiền thưởng; chi mua hàng hóa dịch vụ như điện nước, xăng dầu, văn
phịng phẩm, thơng tin liên lạc, cơng tác phí, thuê mướn, sửa chữa nhỏ, mua vật
tư phục vụ đào tạo… và những chi phí khác. (2) Chi không thường xuyên là
những khoản chi thực hiện nhiệm vụ khoa học cơng nghệ; đào tạo lại; chương
trình mục tiêu quốc gia; nhiệm vụ nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo
sát…); vốn đối ứng dự án có nguồn vốn nước ngoài; thực hiện nhiệm vụ đột


13

xuất do cấp có thẩm quyền giao; tinh giản biên chế; đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm thiết bị, sửa chữa lớn; hoạt động liên doanh, liên kết và chi khác theo
quy định.
Yêu cầu chi tiêu tài chính là các khoản chi của nhà trường phải dựa
trên các tiêu chuẩn, định mức khoa học, hợp lý; đảm bảo tiết kiệm, chính
xác, trung thực, đúng số phát sinh, đúng mục đích, phạm vi chi tiêu và hiệu

quả sử dụng; chấp hành nghiêm chế độ tài chính kế tốn của nhà nước và
nhà trường quy định.
Để tạo ra sự tự chủ trong chi tiêu thì các trường cần được giao quyền hạn
rõ ràng trong phân bổ nguồn lực để thực hiện cung cấp dịch vụ cơng một cách
nhanh chóng, hiệu quả nhất. Nhưng đi kèm với quyền hạn thì phải gắn trách
nhiệm cụ thể, có như vậy ngân sách nhà nước cũng như các nguồn lực khác
phân bổ, cung cấp cho nhà trường mới được sử dụng hợp lý, hiệu quả. Việc cân
bằng giữa quyền quản lý và trách nhiệm là vấn đề cốt lõi trong quản lý chi tiêu
của các nhà trường.
Tự chủ trong quản lý và sử dụng tài sản của nhà trường
Nó được hiểu là các trường có trách nhiệm tăng cường quản lý, khai thác
và nâng cao hiệu suất, hiệu quả sử dụng tài sản cho việc thực hiện sứ mạng,
nhiệm vụ được giao, đồng thời góp phần tạo ra nguồn thu cho nhà trường.
1.2.2.3. Vai trò của cơ chế tự chủ tài chính
Việc ứng dụng cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ sở giáo dục đại học
công lập là một tất yếu do yêu cầu phát triển đặt ra. Tuy nhiên, vai trò của nó
được thể hiện qua những tác động tới các nhà trường.
Những tác động tích cực
Nếu cơ chế tự chủ tài chính được xây dựng theo hướng đề cao, tăng
cường quyền tự chủ, những quy định trong nó phù hợp với quy luật vận động
của các phạm trù kinh tế, tài chính, xã hội… thì có tác động tích cực tới sự phát
triển của các nhà trường, bao gồm:


14

Một là, nâng cao khả năng cạnh tranh cho các cơ sở giáo dục đại học
cơng lập, nó góp phần cải thiện, nâng cao được chất lượng đào tạo. Bởi vì,
các trường muốn giữ vững và nâng cao uy tín, danh tiếng thì phải phải chú
trọng tới các hoạt động của mình. Từ khâu tuyển sinh, các trường phải tuyển

những sinh viên, học viên có trình độ, có chất lượng phù hợp với nội dung,
chương trình đào tạo, khơng để xảy ra hiện tượng tuyển sinh ồ ạt, chỉ quan
tâm tới số lượng.
Trong quá trình đào tạo, sẽ thúc đẩy nhà trường phải đổi mới nội dung,
chương trình giảng dạy, học tập đảm bảo cập nhật được xu thế phát triển của
thời đại để thu hút thêm sinh viên đăng ký và dự học tại nhà trường. Muốn tạo
ra nguồn thu, các trường phải tích cực chủ động đa dạng hóa, nâng cấp các
chương trình và hình thức đào tạo như đào tạo chất lượng cao, đào tạo đại trà;
học chính quy, học bán thời gian, học từ xa; học ngắn hạn, dài hạn… đáp ứng
mọi nhu cầu học tập của xã hội. Mặt khác, cơ chế tự chủ tài chính sẽ khuyến
khích và bắt buộc các trường phải tích cực hơn trong việc tìm kiếm các hợp
đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học. Đặc biệt là tìm kiếm các cơ hội liên kết với
các trường đại học có uy tín trên thế giới nhằm tạo điều kiện cho sinh viên tiếp
cận với các nền giáo dục tiên tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường,
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao, góp phần vào việc phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
Hai là, thúc đẩy các cơ sở giáo dục đại học công lập nâng cao hiệu quả
hoạt động, khuyến khích các trường làm tốt hơn các nhiệm vụ, sứ mạng của
mình, giảm được thời gian và những chi phí vơ ích. Trong khi cơ chế kế hoạch
hóa tập trung, từ việc nhỏ đến việc lớn (mua sắm thường xuyên đến sắp xếp tổ
chức...) đều phải trải qua các bước thủ tục hành chính phức tạp. Các trường phải
báo cáo, xin ý kiến cấp trên, gây tốn kém về thời gian, kinh phí thực hiện. Giao
quyền tự chủ tài chính sẽ giúp các trường năng động, sáng tạo, chủ động hơn
trong thực hiện các nhiệm vụ được giao và mọi hoạt động đều gắn với trách


15

nhiệm thì các trường sẽ làm việc có hiệu quả, có năng suất hơn; như vậy sẽ làm
giảm chi phí kiểm tra, kiểm sốt của q trình thực hiện.

Ba là, thúc đẩy việc tăng thu, tiết kiệm chi, nâng cao hiệu quả hoạt động,
tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Điều này góp phần tạo động lực để
cán bộ công nhân viên nhà trường yên tâm tập trung vào công việc giảng dạy,
nghiên cứu khoa học, quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, tăng nguồn thu …
sẽ củng cố được lịng tin, uy tín của nhà trường, thu hút thêm sinh viên, tạo cơ
hội liên kết, hợp tác đào tạo với các cơ sở trong và ngoài nước.
Những tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực của cơ chế tự chủ tài chính, nó cũng có
thể xảy ra những tác động tiêu cực, bao gồm:
Một là, mục tiêu xã hội của giáo dục đại học có thể bị ảnh hưởng. Vì,
nếu những quy định trong cơ chế không đảm bảo sự minh bạch, chặt chẽ, để
xảy ra việc quá đề cao quyền tự chủ tài chính nhưng khơng làm rõ trách
nhiệm, biện pháp quản lý đi kèm thì có thể gây tổn hại nghiêm trọng đến sự
thống nhất, sự công bằng và tiến bộ xã hội. Nó dễ tạo ra cơ chế khuyến
khích các trường bỏ qua trách nhiệm xã hội, mà chỉ tập trung vào việc cung
ứng các dịch vụ đáp ứng cho những người có khả năng chi trả, làm cho
người nghèo sẽ mất đi cơ hội sử dụng dịch vụ giáo dục đại học. Đặc biệt
trường hợp các trường áp dụng biện pháp tăng học phí để tăng nguồn thu.
Để đảm bảo cơ hội giáo dục bình đẳng cho mọi người dân thì Nhà nước và
các tổ chức xã hội cần có những chính sách hỗ trợ, giúp đỡ sinh viên nghèo
thơng qua chính sách cho vay; hỗ trợ học bổng...
Hai là, có thể xảy ra sự cạnh tranh khơng lành mạnh giữa các trường có
cùng ngành nghề, nội dung đào tạo. Nguyên nhân là do muốn thu hút người
học, các trường thường đưa ra những ưu đãi khác nhau; trong đó, có biện pháp
giảm học phí... Khi cắt giảm học phí sẽ làm cho các trường thiếu hụt nguồn thu,
buộc phải cắt giảm thời gian, nội dung, chương trình đào tạo, cắt giảm dịch vụ


16


đi kèm như dịch vụ thư viện; thiết bị thí nghiệm, thực hành, thực tập… dẫn tới
giảm chất lượng.
Ba là, các trường nhỏ, các trường mới thành lập sẽ gặp khó khăn. Bởi vì,
các trường này thường có cơ sở vật chất nhỏ, chưa có uy tín, khó tạo lịng tin
với các đối tác và cũng gặp khó khăn trong việc thu hút người học.
Bốn là, có thể làm nảy sinh khuynh hướng các trường chạy theo lợi
nhuận, chạy theo nguồn thu dẫn tới vi phạm các quy định, quy chế giáo dục đại
học. Vì nguồn thu, vì lợi nhuận, một số trường sẽ tăng cường mở rộng quy mô
đào tạo tức là tăng số sinh viên, học viên; tăng số giờ giảng dạy và các hình thức
đào tạo nhưng lại buông lỏng quản lý. Chẳng hạn, nới lỏng tiêu chuẩn đầu vào
với người học; dẫn tới chất lượng đầu vào của sinh viên, của học viên thấp;
không phù hợp với nội dung, chương trình đào tạo làm cho quá trình đào tạo
của nhà trường sẽ khơng hiệu quả, gây lãng phí.
Qua những phân tích nêu trên, có thể thấy cơ chế tự chủ tài chính đóng
vai trị rất quan trọng. Nó góp phần tạo ra mơi trường pháp lý cho các trường
hoạt động với tư cách là một chủ thể nhằm huy động tối đa các nguồn lực tiền
tệ, phi tiền tệ và sử dụng các nguồn lực này một cách hiệu quả, đáp ứng tốt nhất
cho việc thực hiện nhiệm vụ, sứ mạng của nhà trường. Mặt khác, nó cũng có
những tác động tiêu cực đến mục tiêu hoạt động, khả năng cạnh tranh của các
cơ sở giáo dục đào tạo công lập ở Việt Nam.
Về mặt lý luận cũng như thực tiễn cho thấy đối với bất kỳ một đơn vị,
một tổ chức, một doanh nghiệp nào thì hoạt động tài chính là hoạt động trung
tâm, hoạt động then chốt. Bởi vì, nó là hoạt động nhằm đảm bảo những điều
kiện vật chất cho đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp đó tồn tại và phát triển. Đặc
biệt, trong bối cảnh cơ chế tự chủ tài chính cho các cơ sở giáo dục đại học công
lập ngày càng được mở rộng, trao quyền tự chủ ngày một cao hơn, cơng tác
quản lý tài chính ngày càng địi hỏi cần phải hoàn thiện, đổi mới trên cơ sở cơ
chế quản lý tài chính đang dần được định hình ở Việt Nam. Quản lý tài chính



17

được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích
hợp, có tác động tích cực tới các q trình kinh tế xã hội theo các phương hướng
phát triển đã được hoạch định.
1.2.3. Khái niệm, đặc điểm cơ chế quản lý tài chính cơ sở giáo dục
đại học cơng lập
1.2.3.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính
Quản lý tài chính
Quản lý tài chính theo quan điểm của các nhà khoa học [30] được xem
xét theo hai nghĩa:
(1) Theo nghĩa hẹp là quản lý thu chi ngân sách theo nghĩa này thì nội
dung chủ yếu của quản lý tài chính là làm như thế nào để đảm bảo hoạt động
thu chi ngân sách được tiến hành thơng suốt và có hiệu quả; (2) theo nghĩa rộng
là sử dụng tài chính làm cơng cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước
thơng qua hoạt động tài chính để điều tiết hoạt động của nền kinh tế quốc dân
theo mục tiêu đã định. Xét theo nghĩa này, nội dung của quản lý tài chính chủ
yếu là việc lựa chọn và xác định chính xác các chính sách tài chính hữu hiệu và
lấy đó làm căn cứ để quy định nội dung cụ thể của thu chi ngân sách.
Như vậy, nếu xét theo cả hai nghĩa được nêu trên thì quản lý tài chính là
dùng cơng cụ tài chính của Nhà nước thơng qua các chính sách, phương thức,
hệ thống khác nhau nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Tuy nhiên, quan điểm này
chưa làm rõ sự khác biệt cơ chế quản lý tài chính với quản lý tài chính dẫn đến
quan điểm đồng nhất giữa quản lý tài chính và cơ chế quản lý tài chính.
Tác giả Võ Văn Thường phân tích khái niệm về "cơ chế kinh tế" và "cơ
chế quản lý kinh tế" xuất phát từ mối quan hệ giữa kinh tế và tài chính hay nói
cách khác, tài chính phản ánh các quan hệ kinh tế. Trong mối quan hệ này
kinh tế là gốc song cũng nhấn mạnh tài chính khơng thụ động phản ánh các
quan hệ kinh tế mà nó gây tác động tích cực ngược lại đối với các quan hệ
kinh tế, ngay cả điều chỉnh các quan hệ kinh tế đồng hành. Như vậy, xuất phát



18

từ nghiên cứu về khái niệm "cơ chế kinh tế" và "cơ chế quản lý kinh tế" tác
giả này làm sáng tỏ bản chất của "cơ chế tài chính" và "cơ chế quản lý tài
chính" theo góc độ nói trên. Các kết quả trong nghiên cứu này đã đưa đến
khái niệm rằng: Cơ chế quản lý tài chính đó là hệ thống các hình thức,
phương pháp và biện pháp tài chính được sử dụng để tác động vào q trình
vận hành của các quan hệ kinh tế tương ứng nhằm đạt các mục tiêu quản lý
được xác định. Cơ chế quản lý tài chính được hiểu theo quan điểm này chưa
phản ánh rõ vai trò của chủ thể quản lý và mối quan hệ tương tác giữa các chủ
thể quản lý khi vận hành cơ chế.
Kết quả của nhóm nghiên cứu do TS Phạm Văn Ngọc chủ trì [22] bước
đầu giả định rằng mỗi một doanh nghiệp trong nền kinh tế đều phải đứng trước
sự khan hiếm về nguồn lực tài chính mà nó có thể sở hữu. Do đó, doanh nghiệp
đó cần sử dụng hiệu quả nguồn tài chính mà nó có được. Muốn vậy nó cần có
một cơ chế quản lý tài chính tốt để thực hiện mục tiêu tài chính của nó. Từ đó,
có thể hiểu định nghĩa về cơ chế quản lý tài chính như sau: "Cơ chế quản lý tài
chính là một tập hợp các phương pháp, công cụ phù hợp với pháp luật hiện hành
nhằm thực hiện mục tiêu tài chính của đơn vị kinh tế trong điều kiện khan hiếm
các nguồn lực tài chính và những nguồn lực khác".
Như vậy, qua nghiên cứu các tài liệu, giáo trình và các cơng trình khoa
học có liên quan, các tác giả đều có quan điểm khá thống nhất về nội hàm của
cơ chế quản lý tài chính. Tuy nhiên, ở các khái niệm nêu trên đều có nhược
điểm là chưa thấy rõ được vai trị của chủ thể quản lý khi sử dụng các phương
pháp, công cụ tác động đến đối tượng quản lý; sự tương tác qua lại giữa các chủ
thể trong quá trình vận hành các chính sách, phương tiện, hệ thống,... Các yếu tố
này là một phần của cơ chế quản lý tài chính.
Theo quan điểm của tác giả, có thể nêu khái niệm về cơ chế quản lý tài

chính như sau: Cơ chế quản lý tài chính là tổng hợp các phương pháp, công cụ
phù hợp với pháp luật hiện hành được nhà quản lý áp dụng để quản lý hoạt


19

động tài chính liên quan đến đối tượng quản lý trong điều kiện cụ thể nhằm đạt
các mục tiêu đã đề ra.
1.2.3.2. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính
Theo cách định nghĩa như trên thì cơ chế quản lý tài chính có mối
quan hệ phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà quản lý, là các chủ thể
quản lý vận hành các phương thức và công cụ tác động đến mục tiêu và quá
trình hoạt động giáo dục đại học của đơn vị. Đồng thời phụ thuộc vào quyết
tâm, hành động của lãnh đạo nhà trường khi đưa ra các quyết định quản lý,
điều hành, triển khai thực hiện. Điều này sẽ có ảnh hưởng để cơ chế quản lý
tài chính hoặc là bàn đạp hỗ trợ cho sự phát triển của cơ sở giáo dục đại học
công lập hoặc ngược lại.
Cơ chế quản lý tài chính đối với cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc
lĩnh vực quản lý tài chính cơng. Cải cách quản lý tài chính cơng sẽ tăng hiệu
quả sử dụng nguồn lực tài chính của xã hội. Các nội dung cải cách quan trọng
phổ biến là cải cách quản lý chi tiêu ngân sách; phương thức lập, phân bổ ngân
sách theo kết quả đầu ra; phương thức huy động các nguồn lực xã hội hóa,...
Đối với giáo dục đại học, Chính phủ cũng thực hiện nhiều chính sách cải cách
cơ chế quản lý tài chính trong các thập kỳ vừa qua. Các xu hướng cải cách được
tập trung theo hướng: thay đổi quan điểm về lợi ích giáo dục đại học, chia sẻ chi
phí giữa Nhà nước và người học để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách; đầu tư
tập trung cho các chương trình đào tạo nhân tài, đào tạo chất lượng cao,...
Các cơ sở giáo dục đại học công lập là chủ thể vận hành cơ chế quản lý
tài chính đối với giáo dục đại học công lập theo quy định của lĩnh vực tài chính
cơng. Tuy nhiên, hoạt động thu, chi tài chính của các trường đại học giống như

hoạt động kinh tế vi mô của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nó chịu sự tác động
của các quy luật kinh tế thị trường. Vì vậy, cơ chế quản lý tài chính đối với các
cơ sở giáo dục đại học cơng lập cũng khơng nằm ngồi sự tác động nói trên,
cũng vận hành theo cơ chế thị trường.


×