Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Ths CTH quản lý xã hội đối với công tác tài hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong án phạt tù ở quận hoàn kiếm, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.96 KB, 104 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CƠNG TÁC TÁI HỊA NHẬP CỘNG ĐỒNG
CỦA NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ CẤP HUYỆN, QUẬN 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chủ thể, khách thể quản lý 10
1.2. Nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý xã hội đối với cơng tác tái hịa nhập cộng đồng
của người chấp hành xong án phạt tù cấp huyện, quận 20
1.3. Những điều kiện đảm bảo quản lý xã hội đối với công tác tái hòa nhập cộng đồng của người
chấp hành xong án phạt tù

30

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CƠNG TÁC TÁI HỊA NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA
NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ Ở QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
38
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội và tình hình tái
hịa nhập cộng đồng của người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn 38
2.2. Ưu điểm, hạn chế trong quản lý xã hội đối với cơng tác tái hịa nhập cộng đồng của người
chấp hành xong án phạt tù ở quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội và nguyên nhân của hạn chế
61
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CƠNG TÁC TÁI HỊA
NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ Ở QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN TỚI

71

3.1 Quan điểm đảm bảo tăng cường quản lý xã hội đối với cơng tác tái hịa nhập cộng đồng của người
chấp hành xong án phạt tù ở quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội thời gian tới



71

3.2. Giải pháp đảm bảo tăng cường quản lý xã hội đối với công tác tái hòa nhập cộng đồng của người
chấp hành xong án phạt tù ở quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội thời gian tới

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

93

78


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHXHCN
MTTQ
QLHC
TTXH
UBND

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Mặt trận tổ quốc
Quản lý hành chính
Trật tự xã hội
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG


Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Số người chấp hành xong án phạt tù giai đoạn 2011 - 2015
43
Bảng 2.2. Người chấp hành xong án phạt tù do được đặc xá giai đoạn 45
2011 – 2015
Bảng 2.3. Giới tính của người chấp hành xong án phạt tù giai đoạn

46

2011 – 2015
Bảng 2.4. Trình độ văn hóa của người chấp hành xong án phạt tù giai

48

đoạn 2011 – 2015
Bảng 2.5. Độ tuổi của người chấp hành xong án phạt tù đoạn

50

2011 - 2015
Bảng 2.6. Người chấp hành xong án phạt tù có nghề nghiệp giai đoạn 52
2011 – 2015
Bảng 2.7. Người chấp hành xong án phạt tù có nghề nghiệp giai đoạn 53
2011 – 2015


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Tên biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Số người chấp hành xong án phạt tù giai đoạn 2011 –

Trang
44

2015
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ giới tính người chấp hành xong án phạt tù giai

47

đoạn 2011 – 2015
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ trình độ văn hóa của người chấp hành xong giai

49

đoạn 2011 – 2015
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ người chấp hành xong án phạt tù theo độ tuổi

51

giai đoạn 2011 – 2015
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ người chấp hành xong án phạt tù có nghề nghiệp

54

giai đoạn 2011 – 2015
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ người chấp hành xong án phạt tù có hộ khẩu

56


thường trú giai đoạn 2011 - 2015


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Những người đã từng vi phạm pháp luật, sau khi chấp hành xong án
phạt trở về tái hịa nhập cộng đồng thường có tâm lý tự ti, sống khép kín, bởi
họ mặc cảm với q khứ của mình. Lúc này việc làm có ý nghĩa rất quan
trọng giúp người chấp hành xong án phạt tù có cơ hội sửa chữa lỗi lầm, làm
lại cuộc đời, sống có ích cho gia đình và xã hội đó chính là cơng tác tái hịa
nhập cộng đồng. Tái hịa nhập cộng đồng là cơng tác mang tính nhân văn sâu
sắc luôn được Đảng và Nhà nước ta chú trọng quan tâm. Cơng tác tái hịa
nhập cộng đồng thực hiện tốt góp phần làm giảm tỉ lệ tái phạm, an ninh trật tự
tại địa phương được đảm bảo. Ngược lại, công tác trên thực hiện không tốt, tỉ
lệ tái phạm cao, thậm chí tính chất mức độ tái phạm còn nguy hiểm, thủ đoạn
trắng trợn, tinh vi, phức tạp, xảo quyệt hơn lần phạm tội trước.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước, nhất là sau khi triển khai thực hiện Luật đặc xá, Luật Thi hành án hình
sự và Nghị định 80/CP của Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa
nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù, các cấp ủy Đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các ban ngành, đoàn thể và lực lượng Cơng
an đã tổ chức nhiều hình thức, biện pháp thiết thực, tạo điều kiện thuận lợi để
những người chấp hành xong án phạt tù khi trở về địa phương sớm ổn định
cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
Thực hiện Nghị định 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ về
“Quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp

hành xong án phạt tù”, ở quận Hoàn Kiếm trong những năm qua, nhờ sự quan
tâm của cấp ủy, chính quyền, sự phối hợp của Ủy ban MTTQ với sự vào cuộc
của các cấp, các ngành, đoàn thể, đã kịp thời giúp đỡ những người chấp hành
xong án phạt tù trở về địa phương nhanh chóng tái hịa nhập cộng đồng.


2

Nhiều người có quá khứ phạm tội, sau khi được tha tù về địa phương đã
nhanh chóng ổn định cuộc sống. Nhiều trường hợp bằng bàn tay, khối óc và
sức lao động của mình đã vươn lên làm giàu chính đáng. Công tác giáo dục và
quản lý đối tượng chấp hành xong hình phạt tù trong quá trình trở về địa
phương đã có một số kết quả nhất định. Tuy nhiên tỷ lệ người hồn lương sau
khi tái hịa nhập cộng đồng còn chưa cao. Đây thực sự là một khó khăn và
thách thức cho xã hội.
Quản lý xã hội đối với cơng tác tái hịa nhập cộng đồng của người chấp
hành xong án phạt tù trên địa bàn cả nước nói chung và quản lý xã hội đối với
cơng tác tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong án phạt tù trên địa
bàn quận Hồn Kiếm nói riêng có vai trị quan trọng trong quản lý xã hội về
an ninh trật tự và phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm. Đây là cơ sở nền
tảng, hỗ trợ tạo điều kiện cho các hoạt động khác và cho các lực lượng nghiệp
vụ khai thác sử dụng nhằm phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm. Quá trình
tổ chức thực hiện công tác này thuộc phạm vi trách nhiệm của các chủ thể,
các tổ chức trong xã hội cùng chung tay giúp người chấp hành xong án phạt tù
tái hòa nhập cộng đồng một cách sớm nhất, góp phần xây dựng xã hội văn
minh, lành mạnh.
Nhận thức được vai trò, trách nhiệm của các tổ chức trong quản lý xã
hội đối với cơng tác tái hịa nhập cộng đồng của người chấp hành xong án
phạt tù, trong những năm qua, do có sự tập trung các biện pháp nên cơng tác
giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng đã thu được

những kết quả nhất định, hạn chế được tình trạng tái phạm, vi phạm trở lại
của người chấp hành xong án phạt tù về địa phương.
Vai trò của quản lý xã hội đối với cơng tác tái hịa nhập cộng đồng của
người chấp hành xong án phạt tù ở địa bàn cơ sở hiện nay hầu hết chưa xác
định rõ về trách nhiệm, quyền hạn của mình; quần chúng nịng cốt thiếu
nghiệp vụ chun sâu, khơng có những điều kiện đảm bảo có hiệu quả để thực


3

thi các biện pháp trong quản lý, giáo dục đối tượng này. Thực tế, những đối
tượng trong diện khi đưa vào diện quản lý, sau khi thông báo, kiểm điểm
trước nhân dân, giao cho các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo
dục là xong, còn hiệu quả như thế nào thì chưa được quan tâm, chú ý.
Nghiên cứu thực tế cho thấy, cho đến nay quản lý xã hội đối với cơng
tác tái hịa nhập cộng đồng của người chấp hành xong án phạt tù tuy đã được
quan tâm nghiên cứu nhưng vẫn thiếu các cơng trình nghiên cứu chuyên sâu.
Nhận thức về trách nhiệm của các tổ chức tại địa phương trong quá trình tiến
hành quản lý, giáo dục người chấp hành xong án phạt tù tái hịa nhập cộng
đồng chưa thật đầy đủ. Chính vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và tổng kết thực
tiễn về quản lý xã hội đối với công tác tái hòa nhập cộng đồng của người chấp
hành xong án phạt tù là sự đòi hỏi cấp bách về lý luận và thực tiễn trong giai
đoạn hiện nay.
Để nghiên cứu về vấn đề này, em mạnh dạn chọn đề tài "Quản lý xã
hội đối với cơng tác tài hịa nhập cộng đồng của người chấp hành xong án
phạt tù ở quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội hiện nay" nhằm làm sáng tỏ
những nhận thức chung và thực tiễn về triển khai thực hiện cơng tác này ở địa
bàn quận Hồn Kiếm hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Là một mắt xích cuối cùng nhưng hết sức quan trọng trong quá trình cải

tạo người lầm lỡ, từng bước đưa họ trở về làm người lương thiện, có ích cho
xã hội, nhưng hiện nay cơng tác quản lý, giúp đỡ phạm nhân được tha về, do
nhiều lý do khác nhau, cịn chưa được quy chuẩn hóa trong phạm vi toàn quốc
mà tùy thuộc vào nhận thức, quan điểm của lãnh đạo của các cấp chính quyền
địa phương nên hiệu quả công tác giữa các địa phương, khu vực rất khác
nhau. Có thực trạng như vậy là do công tác nghiên cứu lý luận cũng như khảo
sát thực tiễn về vấn đề này còn rất sơ sài, nội dung thì rải rác. Trong khi các
điều kiện của thực tiễn thay đổi, đối tượng có những sắc thái mới mà công tác


4

nghiên cứu chưa theo kịp dẫn đến những thiếu sót không thể tránh khỏi trong
công tác chỉ đạo và thực hiện.
Tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong hình phạt tù
đóng một vai trị quan trọng trong tổng thể các hoạt động của cuộc đấu tranh
phòng, chống tội phạm. Chính vì vậy, hoạt động này đã được quy định trong
các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, Ngành Công an vấn đề này
cũng được các cơng trình khoa học, bài viết của các nhà khoa học, các nhà
hoạt động thực tiễn đề cập nghiên cứu ở dưới mọi góc độ, khía cạnh khác
nhau về tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong hình phạt
tù trong phịng ngừa tội phạm.
- Luận án tiến sỹ Luật học “Hoạt động lực lượng Cảnh sát nhân dân
trong phịng ngừa tình trạng tái phạm tội ở nước ta hiện nay” năm 2001, tác
giả Vũ Đức Trung. Nội dung luận án được đề cập ở cả 03 khía cạnh: Những
vấn đề lý luận, pháp lý, về hoạt động của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong
phòng ngừa tình trạng tái phạm tội, trong đó luận án đã làm rõ khái niệm, quy
định của pháp luật về tái phạm; các nguyên tắc, nội dung và biện pháp phịng
ngừa tình trạng tái phạm tội. Tình trạng tái phạm tội ở Việt Nam hiện nay và
thực trạng hoạt động của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa tình

trạng tái phạm tội. Trong đó, luận án đã khảo sát, đánh giá diễn biến của tình
trạng tái phạm tội, cơ cấu tình trạng tái phạm tội, nguyên nhân, điều kiện của
tình trạng tái phạm tội ở nước ta hiện nay. Thực trạng hoạt động của lực lượng
Cảnh sát nhân dân trong phịng ngừa tình trạng tái phạm tội. Luận án đưa ra
được hệ thống các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của lực
lượng Cảnh sát nhân dân trong phịng ngừa tình trạng tái phạm tội.
Nghiên cứu cơng trình luận án Tiến sỹ Luật học của Vũ Đức Trung,
luận án không chỉ làm rõ lý luận về tình trạng tái phạm tội, phịng ngừa tái
phạm tội, mà cịn phân tích tình hình tái phạm tội trong số đối tượng chấp
hành xong hình phạt tù trở về tái phạm tội trở lại; luận án đưa ra các giải pháp


5

trong đó có giải pháp đề cập đến cơng tác tái hịa nhập cộng đồng cho người
chấp hành xong hình phạt tù: “Ban hành quy chế phối hợp trong quản lý, giáo
dục các đối tượng chấp hành xong hình phạt tù tại cộng đồng dân cư, giúp họ
tái hòa nhập cộng đồng”, giải pháp “Nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục,
cải tạo người đang chấp hành hình phạt tù”.
- Luận án Tiến sỹ luật học “Hoạt động phòng ngừa tội phạm của lực
lượng Cảnh sát nhân dân ở cơ sở hiện nay và những giải pháp hoàn thiện”
năm 2002, tác giả Vũ Xuân Trường.
- Luận văn Thạc sỹ luật học “Hoạt động của Cảnh sát khu vực Công an
Thành phố Hà Nội trong phòng ngừa tái phạm tội” năm 2005 của tác giả Trần
Thị Mai Lương.
Hầu hết các công trình nghiên cứu đều ở chuyên ngành luật học và
nghiên cứu chuyên sâu về vai trò và hoạt động của lực lượng cảnh sát nhân
dân, công an nhân dân trong q trình phịng ngừa tội phạm nhưng chưa khai
thác sâu về công tác giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hịa nhập
cộng đồng.

Trước tình hình nghiên cứu như vậy, đặc biệt là truớc yêu cầu đòi hỏi
của thực tiễn công tác tại địa phương cũng như thực trạng cơng tác tái hịa
nhập cộng đồng của người chấp hành xong án phạt tù hiện nay, những cấp
bách không chỉ đối với quận Hồn Kiếm mà cịn cả đối với cả thành phố Hà
Nội và cả nước, em hi vọng những kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn của
đề tài “quản lý xã hội đối với công tác tái hòa nhập cộng đồng của người chấp
hành xong án phạt tù” sẽ làm phong phú thêm kho tàng lý luận và thực tiễn
của vấn đề nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận, khảo sát thực trạng và các yếu tố tác động
đến hiệu quả công tác quản lý xã hội đối với cơng tác tái hịa nhập cộng đồng


6

của người chấp hành xong án phạt tù ở quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội,
đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường bảo đảm hiệu quả quản lý xã
hội trong cơng tác tái hịa nhập cộng đồng của người chấp hành xong án phạt
tù ở quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có nhiệm vụ chính sau đây:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý xã hội đối với cơng tác tái
hịa nhập cộng đồng của người chấp hành xong án phạt tù.
- Mô tả thực trạng quản lý xã hội với cơng tác tái hịa nhập cộng đồng của
người chấp hành xong án phạt tù ở quận hoàn Kiếm gắn với ý kiến đánh giá và
những mong muốn của nhân dân về quản lý xã hội trong việc thực hiện cơng tác
tái hịa nhập cộng đồng và kết quả thực hiện cơng tác đó ở địa phương.
- Phân tích các nhân tố tác động đến cơng tác quản lý xã hội trong lĩnh
vực này.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm bảo đảm quản lý xã hội đối với cơng
tác này tại quận Hồn Kiếm, Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý xã hội đối với công tác tái hòa nhập cộng đồng của người chấp
hành xong án phạt tù.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: địa bàn quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2011 – đến nay.
- Phạm vi nội dung: đề tài phân tích cơng tác quản lý xã hội đối với tái
hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong án phạt tù ở quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận


7

Đề tài thực hiện trên cơ sở quan điểm của Đảng và chính sách Pháp luật
của Nhà nước ta về quản lý xã hội đối với cơng tác tái hịa nhập cộng đồng
đối với người chấp hành xong án phạt tù.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài chủ yếu dựa vào phương pháp Chủ
nghĩa Duy vật biện chứng và Chủ nghĩa Duy vật lịch sử làm phương pháp
luận cơ bản cơ sở, phương pháp tiền để, làm cơ sở lý luận cho những phương
pháp được sử dụng trong suốt q trình thực hiện cơng việc nghiên cứu của để
tài.
Một số những phương pháp cụ thể được sử dụng trong quá trình nghiên
cứu đề tài bao gồm:
+ Phương pháp phân tích tài liệu.

+ Phương pháp tổng hợp.
+ Phương pháp phân tích các báo cáo.
+ Phương pháp đánh giá.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp nghiên cứu định tính.
+ Phương pháp phân tích tài liệu.
6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài
Luận văn là cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống dưới góc độ
quản lý xã hội về cơng tác tái hịa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong
án phạt tù.
Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về người chấp hành xong án phạt
tù và quản lý xã hội đối với cơng tác tổ chức tái hịa nhập cộng đồng cho
người chấp hành xong án phạt tù.
Luận văn phân tích, đánh giá tình hình thực tiễn người chấp hành xong
án phạt tù trở về tái hòa nhập cộng đồng, hoạt động quản lý xã hội trong cơng
tác tái hịa nhập cộng đồng.


8

Luận văn nghiên cứu và làm rõ cơ sở pháp lý, chức năng, nhiệm vụ của
quản lý xã hội đối với cơng tác tái hịa nhập cộng đồng của người chấp hành
xong án phạt tù. Đây là cơ sở khoa học cho việc đánh giá thực trạng, đề xuất
một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội đối với cơng tác
tái hịa nhập cộng đồng của người chấp hành xong án phạt tù ở quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài làm rõ các khía cạnh trên phương diện lý luận về quản lý xã hội
đối với công tác tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong án phạt tù.

Đề tài đánh giá toàn diện và đầy đủ vai trò của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở và
thực trạng thực hiện cơng tác tái hịa nhập cộng đồng tại địa phương.
Đề tài nghiên cứu cịn góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện hệ
thống lý luận, các quy định hoạt động nghiệp vụ của cán bộ quản lý Nhà nước
về an ninh trật tự đối với người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng
đồng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp số liệu thực tế để các cấp, các ngành có phương hướng chỉ
đạo kịp thời, nâng cao hiệu quả thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng
cho đối tượng, phát huy tốt vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở
trong việc thực hiện cơng tác tái hịa nhập cộng đồng của người chấp hành
xong án phạt tù trên địa bàn quận Hoàn Kiếm.
Kết quả nghiên cứu nhất là các nhận xét, đánh giá và đề xuất, giải pháp
là cơ sở quan trọng cho các tổ chức ở địa phương có thể khai thác, vận dụng
điều chỉnh biện pháp tiến hành, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động quản
lý xã hội đối với cơng tác tái hịa nhập cộng đồng của người chấp hành xong
án phạt tù. Đề tài nghiên cứu có thể khai thác sử dụng làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong các trường chính trị.


9

8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn gồm 3 chương, 6 tiết.
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI
CƠNG TÁC TÁI HỊA NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI CHẤP
HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ CẤP HUYỆN, QUẬN
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CƠNG
TÁC TÁI HỊA NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI CHẤP HÀNH

XONG ÁN PHẠT TÙ Ở QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO QUẢN LÝ
XÃ HỘI ĐỐI VỚI CƠNG TÁC TÁI HỊA NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA
NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ Ở QUẬN HOÀN KIẾM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN TỚI


10

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CƠNG TÁC TÁI
HỊA NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN
PHẠT TÙ CẤP HUYỆN, QUẬN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chủ thể, khách thể quản lý
1.1.1. Quản lý xã hội
Khái niệm quản lý xã hội được tiếp cận theo 2 cách:
- Là hoạt động quản lý các tổ chức xã hội phi nhà nước, không chịu sự
chi phối trực tiếp bởi quyền lực nhà nước hay Chính phủ.
- Là cách thức tổ chức đời sống xã hội vì mục tiêu chung, khi đó cả
quốc gia cho tới nhóm xã hội đều bị chi phối bởi dạng quản lý nào đó. Do đó
quản lý hành chính công là một dạng quản lý xã hội. Như vậy, với cách tiếp
cận này quản lý xã hội là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích của chủ
thể quản lý xã hội lên xã hội và các khách thể có liên quan, nhằm duy trì và
phát triển xã hội theo các đặc trưng và các mục tiêu mà các chủ thể quản lý
đặt ra phù hợp với xu thế phát triển khách quan của lịch sử.
Từ hai cách tiếp cận trên có thể hiểu “ Quản lý xã hội là sự tác động
liên tục, có tổ chức, hướng đích của chủ thể quản lý lên xã hội và các khách
thể của nó, nhằm phát triển xã hội theo quy luật khách quan và đặc trưng của
xã hội”. Theo nghĩa rộng, quản lý xã hội là hiện tượng vốn có của các hệ

thống xã hội, bảo đảm duy trì tính tồn vẹn, sự đặc thù về chất, sự tái tạo và
sự phát triển của hệ thống xã hội đó. Theo nghĩa hẹp, quản lý xã hội là sự tác
động có ý thức, có hệ thống, có tổ chức của chủ thể quản lý đến xã hội nhằm
chấn chỉnh và hồn thiện hoạt động xã hội đó đạt mục đích đã xác định
1.1.2. Người chấp hành xong án phạt tù
Việc làm rõ khái niệm người chấp hành xong hình phạt tù có ý nghĩa
quan trọng trên hai phương diện lý luận và thực tiễn trong việc tổ chức tái hòa


11

nhập cộng đồng cho người chấp hành xong hình phạt tù. Vì vậy, khi nghiên
cứu làm rõ về người chấp hành xong hình phạt tù cần phải hiểu thế nào là
người chấp hành án, người chấp hành án phạt tù.
- Người chấp hành án: theo Luật Thi hành án hình sự của Nhà nước
CHXHCN Việt Nam được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành năm
2010 tại Khoản 1, Điều 3, giải thích từ ngữ: “Người chấp hành án là người bị
kết tội và phải chịu hình phạt theo bản án đã có hiệu lực pháp luật”. Với việc
giải thích từ ngữ theo Luật Thi hành án hình sự và như ở phần trên đã phân
tích: Một số vấn đề về hình phạt trong pháp luật Việt Nam ta có thể hiểu:
Người chấp hành án là những người đã có hành vi phạm tội bị Tòa án kết án
và phải chịu hình phạt theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, bản án ở đây có cả hình phạt chính, hình phạt bổ sung trong
đó có cả hình phạt tù có thời hạn và tù chung thân.
- Người chấp hành hình phạt tù: Khoản 4, Điều 3, Bộ Luật hình sự,
nước CHXHCN Việt Nam năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009, quy định
nguyên tắc trong xử lý tội phạm: “Đối với người bị kết án phạt tù thì buộc họ
phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành
người có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét giảm việc chấp hành
hình phạt”. Quy định của Bộ Luật hình sự như vậy cho thấy, đối với những

người đã có hành vi phạm tội bị Tịa án kết án tù có thời hạn, tù chung thân
thì buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam. Người đang chấp hành
hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân trong trại giam được gọi là phạm nhân.
Khoản 2, Điều 3, Luật Thi hành án hình sự: “Phạm nhân là người đang
chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân”.
Trong thời gian chấp hành hình phạt tù trong trại giam phải chịu sự
quản lý, giam giữ, giáo dục, cải tạo theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở
quy định của pháp luật có thể hiểu: Người chấp hành án phạt tù là người có
hành vi phạm tội, bị Tịa án kết án tù có thời hạn, tù chung thân buộc phải


12

chấp hành hình phạt trong trại giam để giáo dục, cải tạo họ trở thành người
lương thiện.
- Khái niệm người chấp hành xong hình phạt tù:
Trên cơ sở sự phân tích các quy định của pháp luật về người chấp hành
án và người chấp hành hình phạt tù, chúng tơi đưa ra khái niệm: Người chấp
hành xong hình phạt tù là người có hành vi phạm tội bị Tịa án kết án tù có
thời hạn, tù chung thân phải chấp hành hình phạt tại các trại giam hoặc phân
trại giam hoặc trong trại tạm giam và đã chấp hành xong hình phạt tù trở về
với cuộc sống cộng đồng.
Luật Đặc xá, nước CHXHCN Việt Nam được Ủy ban thường vụ Quốc
hội Khóa XII thơng qua ngày 21/11/2007. Tại Khoản 1, Điều 3: “Đặc xá là sự
khoan hồng đặc biệt của Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho
những người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng
đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt”.
Theo quy định của Luật Đặc xá, đối tượng được đặc xá:
+ Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm
xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tại trại giam.

+ Người bị kết án phạt tù đang được tạm đình chỉ chấp hành hình
phạt tù.
+ Người chấp hành hình phạt tù được hỗn chấp hành hình phạt tù.
Người được đặc xá khi có quyết định được đặc xá tha tù trước thời hạn,
hoặc được tha ra khỏi trại giam là người chấp hành xong hình phạt tù.
- Trường hợp giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù. Giảm thời hạn
chấp hành hình phạt tù là việc Tòa án quyết định rút ngắn một phần thời hạn
chấp hành hình phạt tù cho người chấp hành hình phạt tù khi họ có đủ điều
kiện theo luật định.
Đối với trường hợp này, Điều 58, Bộ luật Hình sự, quy định: “Người bị
kết án phạt tù, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định và có


13

nhiều tiến bộ thì theo thời đề nghị của cơ quan thi hành án phạt tù, Tịa án có
thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù”.“Một người có thể
giảm nhiều lần, nhưng phải đảm bảo chấp hành được ½ mức hình phạt đã
tun, người bị kết án phạt tù chung thân, lần đầu được giảm xuống ba mươi
năm và dù được giảm nhiều lần cũng phải đảm bảo hạn thực tế chấp hành
hình phạt là hai mươi năm”.
Các quy định cụ thể của Bộ luật Hình sự đối với người bị kết án phạt tù
đang chấp hành hình phạt trong trại giam, phân trại giam, trong trại tạm giam,
họ được giảm nhiều lần khi có đủ điều kiện theo luật định. Người được giảm
hết thời hạn chấp hành hình phạt tù, họ được tha ra khỏi trại giam trở về tái
hịa nhập cộng đồng thì cũng được coi là người chấp hành xong hình phạt tù.
Từ việc nghiên cứu trên, em đưa ra khái niệm về người chấp hành xong
hình phạt tù được hiểu như sau:
Người chấp hành xong hình phạt tù là người phạm tội, bị Tịa án kết án
phạt tù có thời hạn hoặc tù chung thân, họ đã chấp hành xong hình phạt trong

các trại giam hoặc phân trại giam hoặc trong trại tạm giam được cơ quan có
thẩm quyền quyết định trả tự do để trở về tái hòa nhập với cuộc sống cộng
đồng, xã hội. Như vậy có thể hiểu người chấp hành xong hình phạt tù cũng
đồng nghĩa với chấp hành xong án phạt tù.
- Trường hợp được hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt tù khi họ có đủ điều kiện theo luật định. Trong thời gian được
hỗn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, họ không bị quản lý, giam giữ,
giáo dục trong trại giam, sống ngoài xã hội. Những người này do có nhiều
tiến bộ được hưởng chính sách khoan hồng của Đảng và Nhà nước được đặc
xá, họ không được coi là đối tượng nghiên cứu trong luận văn này.
Việc phân định làm rõ người chấp hành xong hình phạt tù với người
chấp hành xong hình phạt nhưng khơng phải là hình phạt tù giúp cho cơng tác
tổ chức tái hịa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong hình phạt tù


14

của các cơ quan chức năng, tổ chức xã hội có biện pháp quản lý, giáo dục,
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho họ có trọng tâm, trọng điểm, đúng đối
tượng đạt hiệu quả phòng ngừa tái phạm tội.
1.1.3. Tái hòa nhập cộng đồng
- Khái niệm cộng đồng
Fich Ter, nhà xã hội tư sản trong tác phẩm “Những khái niệm cơ bản
của tâm lý học xã hội” hiểu cộng đồng bao gồm 4 yếu tố sau đây:
+ Sự tương quan cá nhân mật thiết với người khác, tương quan này có
thể hiểu là tương quan đối mặt, thân mật.
+ Có sự liên hệ về mặt tình cảm hay cảm xúc trong mọi cá nhân, khi
thực hiện các vai trò xã hội, nhiệm vụ được giao.
+ Có sự hiến dâng về mặt tinh thần đối với giá trị mà tập thể cho là
cao cả.

+ Có yếu tố đồn kết, hợp tác với người khác và với tập thể.
Theo quan điểm của các nhà xã hội Mác xít thì cho rằng:
“Cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa cá nhân, được quy định bởi
nhóm cộng đồng và lợi ích của họ, nhờ sự giống nhau về cái được tồn tại và
hoạt động của con người hợp thành cộng đồng đó”
Tóm lại, có nhiều quan niệm khác nhau về cộng đồng tuy nhiên chúng
ta có thể hiểu cộng đồng như sau:
+ Cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa con người với nhau, được quy
định bởi những đặc trưng chung. Trong đó con người có cùng quyền lợi và
cùng nghĩa vụ thực hiện.
+ Cộng đồng phải thể hiện mối quan hệ về mặt tình cảm hay cảm xúc ở
mọi cá nhân, trong cộng đồng đó con người phải tuân thủ và có thái độ tích
cực đối với giá trị mà tập thể cho là cao cả.
- Khái niệm tái hòa nhập cộng đồng
Đối với cuộc sống đời thường mà những người vi phạm, những người
lầm lỗi mất đi, có quan điểm cho rằng, tái hịa nhập cơng đồng là “hồn


15

lương”. Tái hòa nhập cộng đồng thực chất là các biện pháp quản lý của cộng
đồng đối với người lầm lỗi hoàn lương. Nhiều người lại thống nhất cho rằng
tái hòa nhập cộng đồng là “quay lại lần thứ hai” hịa nhập với cộng đồng xã
hội, những người có q khứ tội lỗi sau một thời gian bị cách ly khỏi xã hội,
cộng đồng dân cư. Tái hòa nhập cộng đồng hiểu đơn giản là xóa đi những tội
lỗi và mặc cảm của người từng có tội lỗi, tạo cơ hội bình thường hóa các mối
quan hệ xã hội để họ hòa nhập với cộng đồng nơi họ cư trú với tư cách là một
công dân, một thành viên của xã hội. Đây là những biện pháp tác động tích
cực giúp đỡ những người lầm lỗi, những người có quá khứ phạm tội xóa bỏ
những mặc cảm của bản thân đối với cộng đồng và để họ có thể trở về là

người công dân lương thiện với đúng nghĩa của nó.
Như vậy: Tái hịa nhập cộng đồng của người chấp hành xong án phạt
tù là hành động biểu hiện tích cực, trong đó cá nhân mong muốn được thực
hiện những hành động phù hợp với các giá trị chuẩn mực, đạo đức và pháp
luật của nhà nước nhằm phát triển hoàn thiện nhân cách cũng như đảm bảo
cho sự ổn định và phát triển của xã hội.
1.1.4. Quản lý xã hội đối với cơng tác tái hịa nhập cộng đồng của
người chấp hành xong án phạt tù
Công tác quản lý, giáo dục người chấp hành xong án phạt tù tại xã,
phường, thị trấn trong giai đoạn hiện nay Điều 110, Hiến pháp năm 2013 của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định “Các đơn vị hành chính
được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; tỉnh chia thành huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; thành phố
thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương
đương; huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố, thị xã thuộc tỉnh chia thành
phường và xã; quận chia thành phường”. Như vậy, xã, phường, thị trấn là đơn
vị hành chính ở địa phương (cấp cơ sở), cấp cuối cùng trong hệ thống tổ chức
bộ máy hành chính của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là nơi


16

trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước, đồng thời là nơi thực hiện, phản ánh trung thực, đầy đủ tính đúng đắn
của các chính sách, pháp luật trong quản lý xã hội và công dân của Nhà nước.
Xã, phường, thị trấn là địa bàn sinh sống, học tập, sinh hoạt, công tác, lao
động... của công dân; là nơi trực tiếp diễn ra các mối liên hệ, tác động trực
tiếp, nhiều mặt giữa nhân dân với cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan đoàn
thể, tổ chức xã hội ở cơ sở. Tiếp nhận, quản lý, tạo điều kiện cho người chấp
hành xong án phạt tù trở về tái hòa nhập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn là

trách nhiệm của chính quyền cấp cơ sở trong việc thực hiện các biện pháp
đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
Nội dung quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tại địa
bàn cư trú bao gồm hoạt động trợ giúp tâm lý, pháp lý, quản lý, giám sát,
hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật, giải quyết việc làm... Đồng
thời, đây cũng là nơi kiểm nghiệm, đánh giá kết quả học tập, lao động, rèn
luyện của người chấp hành xong án phạt tù trở về cư trú tại địa phương. Do
vậy, có thể khẳng định quản lý, giáo dục người chấp hành xong án phạt tù tại
xã, phường, thị trấn giữ một vị trí hết sức quan trọng, đóng một vai trị khơng
thể thiếu trong tổ chức tái hịa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án
phạt tù, đây cũng là vấn đề có ý nghĩa, tầm quan trọng đặc biệt trong cơng tác
đấu tranh phịng, chống tội phạm bảo vệ an ninh, trật tự tại địa bàn cơ sở hiện
nay. Theo Điều 25, Nghị định số 80/2011/NĐCP quy định các biện pháp bảo
đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù. Nghị
định quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong
thực hiện các biện pháp đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp
hành xong án phạt tù, gồm: Tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận, quản lý,
giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù trở về tái hòa nhập cộng
đồng. Phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ
người chấp hành xong án phạt tù, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và vận


17

động nhân dân trong khu vực dân cư phối hợp chặt chẽ với gia đình để quản
lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù. Vận động và tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
tiếp nhận, giúp đỡ việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù. Làm thủ tục
đề nghị tịa án có thẩm quyền xem xét, quyết định xóa án tích trong trường
hợp đặc biệt cho người chấp hành xong án phạt tù đã có tiến bộ rõ rệt và đã

lập cơng nếu người đó đã đảm bảo được ít nhất một phần ba thời hạn quy
định. Thực tiễn công tác quản lý, giáo dục người chấp hành xong án phạt tù
tại các xã, phường, thị trấn thời gian qua trên địa bàn cả nước nói chung cũng
như trên địa bàn thành phố Hà Nội và quận Hồn Kiếm nói riêng cho thấy: Đã
có sự vào cuộc của các cấp ủy Đảng, chính quyền cấp cơ sở trong việc tiếp
nhận, phân công các cơ quan, tổ chức xã hội, gia đình tham gia quản lý, giáo
dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù trở về tái hòa nhập cộng đồng,
cư trú tại các địa bàn xã, phường, thị trấn, góp phần tích cực trong cơng tác
đấu tranh phịng, chống tội phạm.
Báo cáo kết quả điều tra, khảo sát tình hình người chấp hành xong án
phạt tù trở về tái hòa nhập cộng đồng trong 10 năm gần đây (2007 – 2017)
của Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp cho thấy: Trong
tổng số 21.040 người chấp hành xong án phạt tù trở về tái hòa nhập cộng
đồng, cư trú tại địa phương đã có 75,7% người có việc làm, trong đó có 3,3%
người được cơ quan, đoàn thể, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân
tạo điều kiện tiếp nhận, bố trí giải quyết việc làm; 246 người đượ c tổ chức, cá
nhân cho vay vốn; 6.845 người được sự giúp đỡ của gia đình, người thân; 547
người được vay vốn từ ngân hàng chính sách hoặc quỹ khác; trong số này có
người làm kinh tế có hiệu quả đã giúp đỡ tạo điều kiện việc làm cho những
người có cùng hồn cảnh và tích cực tham gia cơng tác đồn thể, xã hội, giữ
gìn an ninh, trật tự. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác
quản lý, giáo dục người chấp hành xong án phạt tù tại địa bàn xã, phường, thị


18

trấn của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan tổ chức xã hội thời gian qua
còn bộc lộ những hạn chế:
Thứ nhất, công tác tiếp nhận, quản lý, giám sát người chấp hành
xong án phạt tù trở về địa bàn cư trú chưa được chặt chẽ; nhiều người sau

khi chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương khơng đến trình diện hoặc
sau một thời gian trở về địa phương rồi bỏ đi nơi khác; làm việc gì, ở đâu
khơng ai nắm được; thậm chí có đối tượng trở về địa phương một thời gian
dài, nhưng trưởng thôn, trưởng bản, các cấp chính quyền khơng ai tới động
viên, hỏi thăm.
Thứ hai, công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, hướng dẫn người
chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương của các cấp chính quyền, cơ
quan chức năng chưa được thực hiện một cách sâu rộng; người chấp hành
xong án phạt tù trở về địa phương không nắm bắt, hiểu biết được các quy định
của pháp luật, chưa thấy rõ được trách nhiệm, quyền lợi công dân; xã hội cịn
có sự kỳ thị, phân biệt, xa lánh. Kết quả khảo sát cho thấy, trong tổng số
21.040 người chấp hành xong án phạt tù trở về tái hòa nhập cộng đồng tại địa
bàn cư trú có 2.988 người cảm nhận thái độ của cộng đồng xã hội đối với họ
chưa thực sự quan tâm; 4.081 người cảm nhận họ bị kỳ thị, xa lánh.
Thứ ba, công tác giúp đỡ, giải quyết việc làm, xây dựng các mơ hình
giúp đỡ cho người chấp hành xong án phạt tù trong quá trình quản lý, giáo
dục tại xã, phường, thị trấn chưa được quan tâm, giải quyết một cách đúng
mức, phần lớn người chấp hành xong án phạt tù trở về tự tìm việc làm, các
mơ hình giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tại các xã, phường, thị trấn
chưa được chú trọng, tuyên truyền, nhân rộng... Nghiên cứu cho thấy, trong
tổng số 21.040 người chấp hành xong án phạt tù được điều tra, khảo sát, số
người khơng có việc làm là 5.644, một trong các nguyên nhân là chưa có sự
giúp đỡ của chính quyền và cộng đồng xã hội.


19

Thứ tư, công tác phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật của người chấp hành xong án phạt tù trở về cư trú tại xã,
phường, thị trấn của các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng chưa được

mạnh mẽ, tập trung chủ yếu ở lực lượng Công an xây dựng phong trào và phụ
trách xã về an ninh, trật tự; lực lượng Cảnh sát khu vực; chưa phát huy được
vai trò của các cơ quan, tổ chức xã hội, gia đình tham gia vào cơng tác đấu
tranh phịng, chống hành vi vi phạm pháp luật của người chấp hành xong án
phạt tù. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý, giáo dục người chấp
hành xong án phạt tù tại xã, phường, thị trấn trong thời gian qua xuất phát từ
một số nguyên nhân chủ yếu sau đây: Hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn
về công tác quản lý, giáo dục đối với người chấp hành xong án phạt tù trong
q trình tái hịa nhập cộng đồng cịn đang trong quá trình xây dựng, đặc biệt
là văn bản hướng dẫn thực hiện đối với cấp cơ sở trực tiếp thực hiện các biện
pháp quản lý, giáo dục đối với người chấp hành xong án phạt tù. Vì vậy, cơ sở
pháp lý đảm bảo cho việc cho việc huy động các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia vào công tác quản lý, giáo dục đối với người chấp hành xong án phạt
tù của các cấp chính quyền, cơ quan chức năng được giao nhiệm vụ quản lý,
giáo dục với người chấp hành xong án phạt tù còn nhiều vướng mắc, khó
khăn, bất cập. Cơng tác tun truyền, giáo dục, bồi dưỡng kiến thức cho đội
ngũ cán bộ cấp cơ sở về công tác quản lý, giáo dục người chấp hành xong án
phạt tù chưa được thường xuyên và hướng dẫn cụ thể. Đây cũng chính là
nguyên nhân dẫn đến nhận thức của một số cán bộ cấp cơ sở chưa thấy được
tầm quan trọng, sự cần thiết của công tác quản lý, giáo dục đối với người chấp
hành xong án phạt tù về địa bàn cư trú, thậm chí, cịn có quan niệm cho rằng
cơng tác quản lý, giáo dục đối với người chấp hành xong án phạt tù là trách
nhiệm của lực lượng Công an. Công tác quản lý, giáo dục đối với người chấp
hành xong án phạt tù tại xã, phường, thị trấn chưa được đề cập đến trong
chương trình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, từ đó dẫn đến việc


20

quản lý, giáo dục người chấp hành xong án phạt tù còn thiếu sự giám sát,

hướng dẫn chấp hành pháp luật, thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân, công tác
giải quyết công ăn việc làm đối với người chấp hành xong án phạt tù chưa
được chú trọng... Sự phối hợp của cơ quan chức năng với chính quyền địa
phương trong công tác quản lý, giáo dục người chấp hành xong án phạt tù
chưa được chặt chẽ, thiếu đồng bộ, chưa có cơ chế ràng buộc.
Từ những phân tích trên, em đưa ra khái niệm: Quản lý xã hội đối với
công tác tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong hình phạt tù là
q trình tác động tích cực của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và cộng
đồng dân cư đến người người chấp hành xong hình phạt tù nhằm giúp đỡ, tạo
điều kiện sớm ổn định cuộc sống, hịa nhập với gia đình và cộng đồng xã hội,
từ bỏ con đường phạm tội để phấn đấu trở thành công dân lương thiện.
1.2. Nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý xã hội đối với công
tác tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong án phạt tù cấp
huyện, quận
1.2.1. Nguyên tắc quản lý xã hội đối với cơng tác tái hịa nhập cộng
đồng của người chấp hành xong án phạt tù
Tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong hình phạt tù
là một hoạt động mang tính xã hội, vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp, liên
quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, các cơ quan, tổ chức xã hội và cá nhân. Vì
vậy, để đạt được hiệu quả trong cơng tác tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho
người chấp hành xong hình phạt tù góp phần phịng ngừa tội phạm. Trong quá
trình tiến hành phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Trong xã hội, Xã hội chủ nghĩa, pháp chế đóng vai trò quan trọng để
bảo vệ và củng cố chế độ, đảm bảo mục đích của việc điều chỉnh pháp luật
đối với các quan hệ xã hội. Pháp chế chính là sự đòi hỏi của các cơ quan, nhà
nước, tổ chức xã hội và mọi công dân phải thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật


21


trong hoạt động của mình. Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong quản lý xã hội
đối với công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong hình phạt
tù. Bởi, hoạt động tổ chức tái hịa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong
hình phạt tù trở về với cuộc sống xã hội là một chủ trương, chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước ta trong phịng ngừa tội phạm, đã được quy định trong hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước như: Bộ luật hình sự, Luật
Thi hành án hình sự, Luật Đặc xá và các văn bản dưới luật như: nghị định,
thông tư và các văn bản hướng dẫn thực hiện tổ chức tái hòa nhập cộng đồng
cho người chấp hành xong hình phạt tù khi trở về cuộc sống xã hội. Phải coi
người chấp hành xong hình phạt tù trở về cuộc cộng đồng là một cơng dân
bình thường như những công dân khác trong xã hội cho nên khi áp dụng các
biện pháp quản lý, giáo dục không được xâm phạm đến quyền và lợi ích của
họ đã được pháp luật quy định, đặc biệt đối với lực lượng Cảnh sát nhân dân
được giao nhiệm vụ quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong hình
phạt tù khi trở về cuộc sống xã hội. Khi giải quyết, giúp đỡ việc làm cho họ
phải tôn trọng không xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm.
- Nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Dân chủ là bản chất của chế độ nhà nước ta, thực hiện dân chủ xã hội
chủ nghĩa là nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, sức mạnh của nhân
dân, của các cơ quan, tổ chức, xã hội. Hoạt động quản lý xã hội đối với công
tác tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong hình phạt tù có liên
quan đến các cơ quan, tổ chức, xã hội và quần chúng nhân dân, trong đó lực
lượng Cảnh sát nhân dân đóng vai trị nịng cốt. Vì vậy, nguyên tắc dân chủ xã
hội chủ nghĩa trong quản lý xã hội đối với cơng tác tái hịa nhập cộng đồng
cho người chấp hành xong hình phạt tù là nguyên tắc quan trọng, đòi hỏi mỗi
một chủ thể tham gia vào hoạt động tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho
người chấp hành xong hình phạt tù đều có quyền phát huy sáng kiến, bàn bạc



×