Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

THs CTH quản lý công tác hỗ trợ, giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn của tỉnh đoàn bắc giang hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.18 KB, 113 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC HỖ TRỢ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NƠNG THƠN CỦA TỈNH ĐỒN 9
1.1. Khái niệm và vai trị quản lý cơng tác hỗ trợ và giải quyết việc làm
cho Thanh niên nông thơn của Tỉnh đồn.............................................9
1.2. Nội dung, phương pháp và ngun tắc quản lý công tác hỗ trợ và
giải quyết việc làm cho thanh niên nơng thơn của Tỉnh đồn ............24
1.3. Quản lý công tác hỗ trợ và giải quyết việc làm cho thanh niên
nơng thơn của Tỉnh đồn một số tỉnh ở Việt Nam và bài học kinh
nghiệm cho Tỉnh đồn Bắc Giang........................................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠNG TÁC HỖ TRỢ VÀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THƠN CỦA TỈNH
ĐỒN BẮC GIANG HIỆN NAY 38
2.1. Các nhân tố tác động đến quản lý công tác hỗ trợ và giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn Tỉnh đoàn Bắc Giang hiện nay...38
2.2. Những kết quả đạt được và nguyên nhân trong quản lý công tác
hỗ trợ và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thông Tỉnh đoàn
Bắc Giang hiện nay................................................................................44
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong quản lý công tác hỗ trợ
và giải quyết việc làm cho thanh niên nơng thơn Tỉnh đồn Bắc
Giang hiện nay......................................................................................58
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỖ TRỢ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NƠNG THƠN CỦA TỈNH ĐỒN BẮC GIANG THỜI GIAN
TỚI 64
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý công tác hỗ trợ và giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thơn của Tỉnh đồn Bắc Giang thời
gian tới....................................................................................................64
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý công tác hỗ trợ và giải quyết việc
làm cho thanh niên nơng thơn của Tỉnh đồn Bắc Giang thời gian tới


.................................................................................................................74


KẾT LUẬN....................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................91


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH

: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

GDP

: Thu nhập quốc dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

ILO

: Tổ chức lao động quốc tế

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

NXB


: Nhà xuất bản

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TNNT

: Thanh niên nông thôn

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TNĐT

: Thanh niên đô thị

UBND

: Uỷ ban nhân dân

USD

: Đô la Mỹ



DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG 2.1: DANH MỤC CÁC NGÀNH NGHỀ VÀ KẾT QUẢ ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN
2011- 2015......................................................................................47
BẢNG 2.2: THANH NIÊN NÔNG THÔN VAY VỐN GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015......................................50
BẢNG 2.3: THANH NIÊN NÔNG THÔN THAM GIA XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015...................................52
BẢNG 3.1: DỰ BÁO PHÁT TRIỂN DÂN SỐ TỈNH BẮC GIANG ĐẾN
NĂM 2020.....................................................................................68
BẢNG 3.2: DỰ BÁO NHÂN LỰC CẦN CHO CÁC NGÀNH KINH TẾ
CẤP I, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020...............................................70
BẢNG 3.3: SO SÁNH CUNG - CẦU LAO ĐỘNG....................................70
BẢNG 3.4: KẾ HOẠCH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2016 2020................................................................................................71


0
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thanh niên là lực lượng lao động xã hội to lớn, có mặt trong tất cả các
giai cấp và tầng lớp xã hội, là lực lượng xung kích đảm nhận những cơng việc
khó khăn, gian khổ, địi hỏi sức khoẻ, trí tuệ và khả năng sáng tạo. Thanh niên
đến tuổi lao động là nguồn nhân lực quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội
của đất nước nói chung, ở mỗi địa phương, các ngành, lĩnh vực … nói riêng. Đặc
biệt, thanh niên - lực lượng đơng đảo, có vai trị quyết định sự nghiệp đổi mới,
CNH - HĐH đất nước. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, thanh niên phải
được trau dồi bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, được đào tạo nâng cao trình
độ học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. Trong thực tế, lực lượng

lao động thanh niên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu mới của nền kinh tế,
nhất là ở vùng nông thơn và những vùng sâu vùng xa cịn nhiều khó khăn của
đất nước. Nhìn chung, trình độ, năng lực và sự vận dụng các kiến thức KHKT
của thanh niên vào thực tiễn của đa số TNNT chưa theo kịp sự phát triển chung.
Đây là thực trạng chung của các địa phương, trong đó có tỉnh Bắc Giang.
Tỉnh Bắc Giang hiện có khoảng 449.112 thanh niên (độ tuổi từ 16 đến
30 tuổi), chiếm 28,89% dân số và 44,98% tổng số người trong độ tuổi lao
động của địa phương, trong đó TNNT có 413.071 người, chiếm 91,97% tổng
số thanh niên, sinh sống tại khu vực nơng thơn có điều kiện kinh tế - xã hội
cịn nhiều khó khăn.
Đời sống vật chất, tinh thần của TNNT từng bước được cải thiện, trình
độ học vấn, trình độ chun mơn kỹ thuật ngày càng được nâng lên. Đại bộ
phận thanh niên tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và công cuộc đổi mới đất
nước; có ý chí vươn lên, tích cực học tập nâng cao trình độ học vấn, chun
mơn. Tuy nhiên, TNNT Bắc Giang cũng đang đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức. Một bộ phận TNNT khơng có việc làm hoặc việc làm không ổn


1

định, thu nhập thấp. Số thanh niên có trình độ tay nghề cao chiếm tỷ lệ thấp,
chất lượng nguồn nhân lực trẻ khu vực nơng thơn cịn nhiều hạn chế so với
yêu cầu phát triển của địa phương. Một bộ phận khác ngại khó khăn, thiếu ý
chí vươn lên thốt nghèo, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước. Số thanh
niên vi phạm pháp luật và mắc các tệ nạn xã hội vẫn có chiều hướng gia tăng.
Theo kết quả điều tra dân số và nhà ở tính đến 31/12/2011 của Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang, số người trong độ tuổi lao động
trên toàn tỉnh là 998.314 người, lao động thanh niên chiếm 44,98% tổng số
lao động trong độ tuổi. Trong năm năm qua, số thanh niên được học nghề là
7.965 người, 15.600 thanh niên được giải quyết việc làm. Tổ chức Đoàn đã

giúp trên 3.000 TNNT có việc làm thơng qua vay vốn phát triển kinh tế; tổ
chức tư vấn nghề nghiệp và xuất khẩu lao động cho trên 2.000 thanh niên.
Nhiều thanh niên được tổ chức Đồn định hướng đã có nghề nghiệp và việc
làm ổn định, xuất hiện nhiều TNNT làm kinh tế giỏi, thu nhập cao.
Tuy nhiên, số TNNT được tạo việc làm cịn thấp, tồn tỉnh hiện cịn
khoảng 3.500 TNNT chưa có việc làm. Nhiều thanh niên có tâm lý dễ thoả
mãn, tự ti do thiếu kiến thức, kỹ năng, hạn chế về trình độ chun mơn, đặc
biệt là kiến thức và trình độ tay nghề đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc hỗ
trợ, giải quyết việc làm.
Dự báo trong những năm tới, việc phát triển các ngành nghề mới,
chuyển đổi cơ cấu ngành nghề trong lao động trên địa bàn tỉnh ngày càng
tăng, nhu cầu đào tạo nghề để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ là rất
cần thiết, đáp ứng được thị trường lao động trong và ngồi tỉnh, phục vụ xuất
khẩu lao động, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững cho địa phương.
Quản lý việc hỗ trợ, giải quyết việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu và
nguyện vọng thiết thực của TNNT, bổ sung nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp đẩy mạnh CNH - HĐH nơng nghiệp và xây dựng nơng thơn mới, góp
phần giảm nghèo nhanh và bền vững cho tỉnh Bắc Giang là vấn đề có ý nghĩa


2

chính trị, kinh tế, xã hội quan trọng và cấp thiết. Vì vậy, học viên lựa chọn đề
tài “Quản lý công tác hỗ trợ, giải quyết việc làm cho thanh niên nơng thơn
của Tỉnh đồn Bắc Giang hiện nay” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành
quản lý xã hội nhằm phân tích và làm rõ và đề xuất những giải pháp khả thi
đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý công tác hỗ trợ, giải quyết việc làm
cho TNNT tỉnh Bắc Giang hiện nay và trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việc hỗ trợ, giải quyết việc làm cho người lao động nói chung, cho

TNNT nói riêng là mối quan tâm của Đảng, Nhà nước, các cấp, ngành, đoàn
thể và toàn xã hội. Thời gian qua, Nhà nước đã ban hành một số chính sách
cụ thể nhằm tạo cơ chế cho thanh niên tham gia học nghề và tạo việc làm.
Các Bộ, ngành Trung ương đã có một số cơng trình nghiên cứu về việc hỗ
trợ, giải quyết việc làm cho người lao động. Một số đề tài, luận án tiến sỹ,
luận văn thạc sỹ…đã nghiên cứu khá sâu sắc vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động nói chung, thanh niên nói riêng, nhất là sau khi thu hồi đất,
người sau cai nghiện, bộ đội xuất ngũ ... Những kết quả nghiên cứu về các
nội dung trên có thể nhận thấy qua các cơng trình được cơng bố trong nước
như sau: Đề tài cấp Nhà nước 70A.02.02 “Sử dụng nguồn lao động và giải
quyết việc làm ở Việt Nam”, Trần Đình Hoan, Lê Mạnh Khoa, NXB Sự thật,
Hà Nội, 1991; Đề tài cấp Nhà nước KX.04.04 “Luận cứ khoa học cho chính
sách giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần”, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Hà Nội, 1991;
Tiến sĩ Nguyễn Thị Thơm (chủ biên): Thị trường lao động Việt Nam, thực
trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006; Tiến sĩ Nguyễn
Hữu Dũng: “Chiến lược việc làm và đào tạo nghề thời kỳ 2001 - 2010”, Tạp
chí Lao động Xã hội, 2001; “Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong
q trình đơ thị hố, cơng nghiệp hố nơng nghiệp, nơng thơn ”, Tạp chí Lao
động xã hội số 246, 2004; Tiến sỹ Hà Thị Hằng: “Nguồn nhân lực cho công


3

ngiệp hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế hiện
nay”, Hà Nội năm 2013.
Các đề tài luận văn, luận án có liên quan bao gồm: “Giải pháp hỗ trợ
việc làm cho thanh niên ngoại thành Hà Nội”, luận văn thạc sỹ Kinh doanh và
Quản lý của Nguyễn Thị Kim Hoa, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh, 2008; “Việc làm cho thanh niên trong q trình cơng nghiệp

hố, hiện đại hoá ở Việt Nam”, luận văn thạc sỹ Kinh tế của Đặng Thị Phương
Thảo, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2010; “Giải
quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Bến Tre”, luận văn thạc sỹ
Kinh doanh và Quản lý của Đoàn Hải Nam, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, 2008. Luận văn chuyên ngành quản lý nhà nước, quản
lý về việc làm và việc làm đối với thanh niên có nội dung sau: Quản lý Nhà
nước về lao động chất lượng cao ở Việt Nam; Quản lý xã hội về giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay; Quản lý nhà nước về
giải quyết việc làm cho thanh niên ở tỉnh Hậu Giang hiện nay; Quản lý xã hội
đối với công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn hiện nay; Quản lý xã hội đối với công tác xây dựng nông thôn mới ở
tỉnh Bắc Giang hiện nay; Quản lý xã hội đối với công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ở tỉnh Đắc Nơng hiện nay; Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định trong tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn ở địa phương hiện nay; Quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn ở huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định hiện nay.
Các cơng trình khoa học trên đây đã tiếp cận và giải quyết những khía
cạnh khác nhau của vấn đề lao động, thị trường lao động, việc làm và giải
quyết việc làm cả về lý luận và thực tiễn; đề xuất nhiều giải pháp giải quyết
việc làm cho người lao động nói chung và cho lao động thanh niên nói riêng.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về quản
lý việc hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên khu vực nông thôn của tỉnh


4

Bắc Giang. Là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam với số TNNT chiếm
trên 91.97% tổng số thanh niên, tỉnh Bắc Giang cũng chưa có cơng trình khoa
học nào nghiên cứu có hệ thống và sâu sắc về vấn đề này.
Mặc dù vậy, các cơng trình nghiên cứu khoa học trên đây đã gợi mở

những vấn đề cần nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn như sau:
Thứ nhất, các cơng trình này chưa đi sâu nghiên cứu về lao động thanh
niên với tư cách là một lực lượng lao động đặc thù, đang có sự phát triển và
từng bước hoàn thiện về thể chất, tâm lý và nhân cách; chưa tính đến bộ phận
vị thành niên (người dưới 18 tuổi) trong số lao động thanh niên. Do đó cần
nghiên cứu sâu tính đặc thù này để đề xuất những giải pháp quản lý việc hỗ
trợ giải quyết việc làm phù hợp với lao động thanh niên.
Thứ hai, đặc trưng của TNNT chưa có việc làm là trình độ dân trí thấp,
phong tục tập qn cịn lạc hậu, có thói quen sống dựa vào thiên nhiên và
được sự hỗ trợ của nhà nước nên có tâm lý trơng chờ, ỷ lại, ngại phấn đấu
vươn lên. Thêm vào đó, đa số TNNT có tâm lý gắn bó, chưa mạnh dạn rời quê
hương đi làm ăn xa, nhiều thanh niên cịn hạn chế trong tiếp cận với KHKT
và cơng nghệ mới. Do đó, quản lý cơng tác hỗ trợ giải quyết việc làm cho
TNNT cần nghiên cứu sâu sắc vấn đề này để có lộ trình thích hợp.
Thứ ba, quản lý công tác hỗ trợ giải quyết việc làm cho TNNT phải tính
đến phát triển nguồn nhân lực tại chỗ để phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới; đồng thời phát huy nội lực, nhất là nguồn
nhân lực trẻ để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội ở những địa bàn khó khăn.
Những vấn đề trên không chỉ cần được đi sâu bàn luận về mặt lý luận mà
cần được xem xét cụ thể trong thực tế. Đây là đòi hỏi lớn mà từ góc độ của địa
phương (Bắc Giang) và của một đối tượng có vai trị rất quan trọng (TNNT) tác
giả mong muốn đi sâu nghiên cứu để góp phần vào việc quản lý công tác hỗ trợ


5

giải quyết việc làm của thanh niên trong nông nghiệp nơng thơn của nước ta nói
chung, tỉnh Bắc Giang nói riêng hiện nay và trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề tài trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận phân tích thực trạng
cơng tác quản lý việc hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên của Tỉnh đoàn
Bắc Giang từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý việc làm cho
thanh niên nông thôn của tỉnh Bắc Giang thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Một là, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề quản lý công tác
hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên nông thơn của tỉnh đồn Bắc Giang.
- Hai là, làm rõ thực trạng về quản lý công tác hỗ trợ giải quyết việc
làm cho TNNT tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2017.
- Ba là, đề xuất các nhóm giải pháp tăng cường quản lý công tác hỗ trợ
giải quyết việc làm cho TNNT của Tỉnh đoàn Bắc Giang từ nay đến năm 2020
đạt hiệu quả cao.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý hỗ trợ, giải
quyết việc làm cho thanh niên nông thôn của Tỉnh đoàn Bắc Giang hiện nay
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu của luận văn giới hạn ở
việc quản lý công tác hỗ trợ, giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn của
Tỉnh đoàn Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2011 - 2017 và phương hướng từ
2017 đến 2020.


6

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận về quản lý, quản lý Nhà nước, công

tác quản lý việc hỗ trợ và giải quyết việc làm cho thanh niên nơng thơn của tổ
chức Đồn hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật
biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Triết học Mác - Xít. Bên cạnh đó,
đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân
tích,tổng hợp, thống kê, logic, lịch sử,... để luận giải những vấn đề thuộc phạm vi
nghiên cứu đề tài đặt ra.
6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài
Thứ nhất, góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vai trị, vị trí
của Đồn Thanh niên trong quản lý công tác hỗ trợ giải quyết việc làm cho
TNNT và ý nghĩa của vấn đề hỗ trợ giải quyết việc làm cho TNNT trong thời
kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước và xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, phân tích và làm rõ thực trạng, nguyên nhân của những hạn chế,
trong quản lý công tác hỗ trợ giải quyết việc làm cho TNNT tỉnh Bắc Giang.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp có tính khả thi về quản lý công tác hỗ
trợ giải quyết việc làm cho cho thanh niên của Tỉnh đoàn Bắc Giang nhằm
phát huy nguồn lực con người trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
- Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hồn thiện hơn lý
luận quản lý cơng tác hỗ trợ và giải quyết việc làm cho TNNT.
- Có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu quản
lý công tác hỗ trợ và giải quyết việc làm cho TNNT.


7

7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Vấn đề quản lý công tác hỗ trợ và giải quyết việc làm cho TNNT có ý

nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang.
- Nếu được áp dụng vào thực thế, một số kết quả của nghiên cứu góp
phần giải quyết vấn đề việc làm cho TNNT, giúp cho TNNT tỉnh Bắc Giang
thoát nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống
của bản thân, gia đình và xã hội. Có thể là tài liệu tham khảo để các cơ quan
quản lý địa phương nghiên cứu, hoạch định các chính sách nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý công tác hỗ trợ và giải quyết việc làm cho TNNT hiện nay
và những năm tiếp theo.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và
phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương, 8 tiết.


8

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÔNG
TÁC HỖ TRỢ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NƠNG THƠN CỦA TỈNH ĐỒN
1.1. Khái niệm và vai trị quản lý cơng tác hỗ trợ và giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thôn của Tỉnh đồn
1.1.1. Quan điểm, chính sách của Đảng về cơng tác thanh niên và
việc làm cho thanh niên
“Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà… Nước nhà thịnh
hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên” [29, Tr.82, 84].
Cách nhìn nhận vai trị của thanh niên được đúc kết trong câu nói sâu sắc của
Bác Hồ đã nói lên mối quan tâm của tồn dân tộc, của Đảng và Nhà nước ta
đối với thế hệ trẻ. Đảng ta cũng khẳng định: nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã
hội chỉ có thể là của thế hệ trẻ.
Bước sang thế kỷ XXI, với những cơ hội và thách thức mới, trên cơ sở

nhìn nhận sâu sắc tồn diện về công tác thanh niên hiện nay, Nghị quyết Đại
hội IX của Đảng đã xác định đối với thế hệ trẻ cần phải “Chăm lo giáo dục,
bồi dưỡng, đào tạo phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng đạo đức lối
sống, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp; giải quyết việc làm, phát triển tài năng
và sức sáng tạo, phát huy vai trị xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”[17, Tr.126]. Hội nghị lần thứ bảy, Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X (2008) đã ra nghị quyết “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố”
với các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với thanh niên thời kỳ hiện nay nói chung và vấn đề
giải quyết việc làm nói riêng. Tại Đại hội Đảng lần thứ XI đã vạch ra Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020 và đề ra 5 quan điểm, trong đó có 2


9

quan điểm liên quan đến con người, đến lực lượng lao động. Quan điểm 3,
Đảng xác định “Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con
người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và mục tiêu của sự phát triển”. Ở đó con
người vừa là nguồn lực chủ yếu vừa là mục tiêu của sự phát triển và tiến bộ
xã hội. Quan điểm 4, nói rõ “Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình
độ khoa học cơng nghệ ngày càng cao; đồng thời hoàn thiện quan hệ sản
xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Lực lượng
sản xuất với hàm lượng khoa học công nghệ cao hàm chứa cả các yếu tố phần
cứng (máy móc, thiết bị...), phần mềm (công nghệ) và con người [10, Tr.30].
Chiến lược xác định 3 khâu đột phá trong đó khâu thứ 2 là “Phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào
việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ
phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”
[10, Tr.32]. Đảng ta xác định “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết
định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước”. Cùng với quan điểm đó Đảng
chủ trương “Tập trung giải quyết tốt chính sách lao động, việc làm và thu
nhập...” [10, Tr.41].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã đề ra mục tiêu “Có cơ chế,
chính sách phù hợp tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho thế hệ trẻ học
tập, nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển trí tuệ, kỹ năng, thể lực. Khuyến
khích, cổ vũ thanh niên ni dưỡng ước mơ, hồi bão, xung kích, sáng tạo,
làm chủ khoa học, cơng nghệ hiện đại. Phát huy vai trò của thế hệ trẻ trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[19, Tr.162,163]. Xuất phát từ vị trí,
vai trị quan trọng đó, để trở thành lớp người mới đủ sức gánh vác sứ mệnh
lịch sử làm chủ đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa; để thanh niên phát huy
được vai trò, sức mạnh của mình, góp sức vào cơng cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc thì thanh niên cần được chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục và tạo việc


10

làm, bởi “giải quyết việc làm là nhân tố quyết định để phát huy nhân tố con
người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện
vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”[29, Tr.210]. Thanh niên
là lực lượng tiên phong trong phát triển chính trị, kinh tế và xã hội, đồng thời
cũng là lực lượng mang lại sự thay đổi và đổi mới. Tạo việc làm cho thanh
niên, tức là tạo môi trường để họ tham gia một cách chủ động vào xã hội,
cống hiến tài năng và sức trẻ, phát triển các mối quan hệ xã hội.
1.1.2. Pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
về thanh niên, công tác thanh niên và hỗ trợ việc làm cho thanh niên
Hiếp pháp 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (có
hiệu lực ngày 1/1/2014) đã quy định tại Điều 37 (khoản 2) về thanh niên. Cụ
thể, “Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao

động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân
tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ
quốc”. Cụ thể hóa nguyên tắc hiến định này, Luật thanh niên năm 2005 (từ
Điều 9 đến Điều 16) đã quy định về quyền và nghĩa vụ của thanh niên Việt
Nam trên tất cả các khía cạnh của đời sống xã hội, bao gồm quyền được học
tập; lao động; nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; quyền tham gia hoạt động khoa học,
công nghệ và nghĩa vụ bảo vệ tài nguyên, môi trường; quyền tham gia các
hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi giải trí; bảo vệ sức khỏe, hoạt động
thể dục thể thao; hơn nhân và gia đình; quản lý nhà nước và xã hội,…
Luật Thanh niên đã đánh dấu một bước tiến quan trọng về cơng tác
thanh niên nói chung và quản lý công tác hỗ trợ, giải quyết việc làm cho thanh
niên nói riêng. Tiếp theo hàng loạt các Nghị định của Chính phủ, Quyết định
của Thủ tướng cũng như các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành liên
quan, đã cụ thể hóa các quy định của luật cũng như hiến pháp, về thanh niên
và công tác thanh niên. Bao gồm: Nghị định số 120/2007/NĐ-CP về hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên; Nghị định số 61/2012/NĐ-CP


11

quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội
vụ; Nghị định số 12/2011/NĐ-CP về tổ chức và chính sách đối với thanh niên
xung phong; Nghị định số 120/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các bộ, cơ quan ngang bộ về
công tác thanh niên, Chỉ thị số 06/2005/CT-TTg ngày 21/3/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về phát huy vai trò thanh niên tham gia phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới, Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày
25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH; Quyết
định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và các chính
sách khác có liên quan,... Các văn bản quy phạm pháp luật này đã và đang đóng
vai trị quan trọng là hành lang pháp lý cho cơng tác thanh niên nói chung cũng
như quản lý công tác hỗ trợ, giải quyết việc làm cho thanh niên nói chung.
Cùng với đó là hàng loạt các chính sách về thanh niên, về hỗ trợ và giải
quyết việc làm cho thanh niên đã được Chính phủ và các bộ, ngành, địa
phương triển khai hiệu quả bao gồm: Chương trình việc làm quốc gia theo
Nghị quyết số 120/1992/NQ-HĐBT ngày 11/4/1992; Đề án hỗ trợ thanh niên
học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015, ban hành kèm theo Quyết
định 103/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách
về hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số
(Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg); Chương trình di dân gắn với xóa đói giảm
nghèo (thuộc nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo
giai đoạn 2006-2010); Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 về
việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc
biệt khó khăn; Quyết định số 126/2008/QĐ-TTg ngày 15/9/2008 về vay vốn
phát triển sản xuất cho hộ dân tộc; Quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN về


12

việc cho vay vốn đối với lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Quyết định số 143/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007 về việc thành lập, quản lý
Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước; Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày
29/4/2009 phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao
động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020,...
Hệ thống pháp luật và chính sách về thanh niên từng bước được xây
dựng, ban hành và ngày càng mở rộng khơng ngừng đã góp phần thiết thực
vào việc thực hiện hiệu quả công tác thanh niên và giải quyết việc làm cho
thanh niên trên quy mô toàn quốc cũng như ở các địa phương.

1.1.3. Một số khái niệm cơ bản
1.1.3.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý, chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý
* Quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ
đến phạm vi rộng lớn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu
một sự quản lý nào đó. Thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có
một định nghĩa thống nhất.
Theo F.W. Taylor (1856 - 1915), được coi là cha đẻ của thuyết quản lý có
khoa học tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật cho rằng: “Quản lý là
hồn thành cơng việc của mình thơng qua người khác và biết được một cách
chính xác họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [45, tr 23].
Theo tác giả J.H Donelly, James Gibson và J.M I vancevich trong khi
nhấn mạnh tới hiệu quả của sự phối hợp hoạt động cho rằng: “Quản lý là một
quá trình do một hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp với các hoạt động
của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ
không thể nào đạt được”.


13

Tác giả Stephan Robbins quan niệm: “Quản lý là tiến trình hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm sốt những hành động của các thành viên trong tổ
chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục
tiêu đã đặt ra”.
Từ các cách hiểu trên đây, cũng như qua các cơng trình nghiên cứu của
nhiều tác giả và tập thể tác giả, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt được

mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
* Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý là người đưa ra mệnh lệnh quản lý, thực hiện mệnh
lệnh quản lý . Trong quá trình quản lý, chủ thể quản lý sẽ sử dụng các công
cụ, phương pháp quản lý để tác động lên đối tượng quản lý.
Chủ thể quản lý xã hội là hệ thống những người quản lý; cộng đồng
người có tổ chức, được giao cho các cơ quan chức năng nhằm thực hiện các
tác động bằng quản lý. Sự đặc thù của chủ thể quản lý xã hội được quy định
bởi tính chất tác động của nó, sự tác động hướng vào con người và do con
người thực hiện. Nhiệm vụ của chủ thể quản lý xã hội là sự hợp nhất, làm hài
hòa lợi ích của các cộng đồng riêng biệt, của các nhóm xã hội, các cá nhân
trong q trình hoạt động của xã hội, ở sự hiện thực hóa mục đích của họ, ở
việc giữ vững được đặc trưng xã hội mà họ đã định trước. Đối tượng quản lý
xã hội là con người cùng các hoạt động và các quan hệ của cộng đồng con
người trong xã hội, các nguồn tài nguyên khác ngoài con người của đất nước.
Chủ thể quản lý trong công tác hỗ trợ, giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn ở cấp trung ương là Chính phủ, các bộ ngành liên quan, đặc
biệt là Bộ lao động, thương binh và xã hội. Đồng thời, các tổ chức chính trị xã
hội cũng tham gia vào quá trình giải quyết việc làm cho thanh niên.


14

Chủ thể quản lý trong công tác hỗ trợ, giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn ở cấp địa phương là chính quyền địa phương, đặc biệt là ủy
ban nhân dân các cấp, sở ngành liên quan, nhất là sở lao động, thương binh và
xã hội. Cùng với đó là các tổ chức chính trị xã hội tham gia vào quá trình giải
quyết việc làm cho thanh niên, bao gồm: Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Đoàn
Thanh niên, Hội nơng dân,...
Như vậy, đồn thanh niên là một trong những chủ thể quản lý cơng tác

thanh niên nói chung và công tác hỗ trợ, giải quyết việc làm cho thanh niên
nói riêng.
* Đối tượng quản lý
Là thực thể tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý. Đối
tượng quản lý có thể là con người, giới vô sinh, giới sinh vật. Ở đây đối tượng
quản lý là lực lượng thanh niên nông thôn trong độ tuổi lao động. Thực tế vấn
đề lao động và việc làm của thanh niên nơng thơn vẫn trong tình trạng thiếu
ổn định, thất nghiệp có chiều hướng gia tăng. Theo khảo sát mới đây của Tỉnh
đồn Bắc Giang về tình hình việc làm của thanh niên tại 50 xã, có đến 70% số
thanh niên thiếu việc làm hoặc có việc làm nhưng khơng ổn định. Thiếu việc
làm, khơng ít thanh niên nơng thơn rơi vào tình trạng khơng chịu làm ăn, chơi
bời, cờ bạc, rượu chè, nghiện hút và các tệ nạn xã hội khác.
* Nội dung quản lý
Là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm trong tương lai được chủ
thể quản lý đặt ra. Mục tiêu trong quản thể hiện hết sức đa dạng phong phú.
Đó có thể là mục tiêu chung của tổ chức, cũng có thể là các mục tiêu cụ thể.
Đối với thanh niên nông thôn, việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tư
liệu lao động, công cụ lao động và kỹ năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố
trên kết hợp thành một chỉnh thể tác động mạnh đến đời sống của thanh niên
nông thôn. Giải quyết việc làm cho thanh niên nơng thơn, vì vậy là tiền đề
quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động này


15

1.1.3.2. Hỗ trợ và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
* Việc làm:
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
là một vấn đề quan trọng và thiết yếu trong toàn bộ đời sống xã hội của mỗi
quốc gia. Thông qua việc làm mà người lao động mới thực hiện được q

trình lao động, sản xuất tạo ra sản phẩm ni sống bản thân, gia đình và góp
phần cho sự phát triển của xã hội.
Trong thực tế, có rất nhiều quan niệm khác nhau về việc làm. Những
quan niệm đó dựa trên nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị,
luật pháp của mỗi quốc gia mà người ta quan niệm về việc làm cũng có sự
khác nhau. Vì vậy, cho đến nay, khơng có một định nghĩa chung và khái quát
nhất về việc làm.
Theo quan điểm của C.Mác: Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù
hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất,
công nghệ...) để sử dụng sức lao động đó.
Theo quan điểm kinh tế - xã hội, tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 của Tổ
chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: Việc làm gồm những người trên
một độ tuổi xác định nào đó, trong một khoảng thời gian cụ thể, có thể là một
tuần hoặc một ngày, làm việc được trả lương hay tự trả lương cho mình.
Về mặt pháp lý tại Điều 9 Bộ luật Lao động 2012 và Điều 3 Luật Việc
làm 2013 đã khái quát hóa việc làm thành định nghĩa: Việc làm là hoạt động
lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
Từ điển Tiếng Việt (xuất bản năm 1992) xác định việc làm: 1. Hành
động cụ thể; 2. Công việc được giao cho làm và được trả tiền cơng.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu: một hoạt động được coi là việc làm
khi có những đặc điểm sau: Đó là những cơng việc mà người lao động nhận
được tiền cơng; đó là những cơng việc mà người lao động thu lợi nhuận cho
bản thân và gia đình; hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận.


16

* Giải quyết việc làm: có rất nhiều cách hiểu khác nhau về giải quyết
việc làm:
Về mặt xã hội: giải quyết việc làm chính là tạo việc làm cho người lao

động, nhằm mục đích giúp con người có điều kiện nâng cao vai trị của mình
trong q trình phát triển kinh tế, giảm được tình trạng thất nghiệp trong xã
hội. Việc không giải quyết được việc làm là một trong những nguyên nhân
gây ra các tệ nạn xã hội như: trộm cắp, cướp giật, nghiện hút… Giải quyết
việc làm chính là nhằm hạn chế các tệ nạn xã hội do khơng có việc làm gây ra
và giải quyết các vấn đề mà nền kinh tế đang đòi hỏi.
Về mặt quản lý xã hội: giải quyết việc làm có thể hiểu là tổng thể
những biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước, cộng đồng và bản
thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, tạo điều kiện
thuận lợi để người lao động có việc làm.
* Hỗ trợ giải quyết việc làm:
Hỗ trợ giải quyết việc làm là sự tác động có chủ đích của UBND cấp
tỉnh thông qua các cơ chế cụ thể nhằm tạo cho người lao động từ chỗ thất
nghiệp hoặc thiếu việc làm, việc làm không đầy đủ trở thành người có chỗ
làm việc phù hợp với trình độ, khả năng của người lao động, đáp ứng nhu cầu
của người lao động, người sử dụng lao động và yêu cầu phát triển của đất
nước. Có thể phân tích một số khía cạnh liên quan đến hỗ trợ giải quyết việc
làm như sau:
- Sự tác động có chủ đích nghĩa là UBND cấp tỉnh phải có kế hoạch,
chiến lược, mục tiêu trong quản lý công tác hỗ trợ giải quyết việc làm. Việc
hỗ trợ giải quyết việc làm qua các hoạt động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
để qua đó người lao động có việc làm.
- Mặc dù UBND cấp tỉnh có thể trực tiếp tạo việc làm trong hệ thống
bộ máy hoặc qua các doanh nghiệp nhà nước, nhưng trong cơ chế thị
trường, UBND cấp tỉnh chủ yếu tác động gián tiếp, mang tính hỗ trợ giải


17

quyết việc làm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tác động gián tiếp chủ yếu thông

qua việc ban hành cơ chế về giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế, các doanh nghiệp phát triển để giải quyết việc làm hoặc
hỗ trợ trang bị cho người lao động những kỹ năng, trình độ cần thiết để có
việc làm. Mặt khác, UBND cấp tỉnh cũng có thể hỗ trợ các điều kiện để
người lao động tự tạo việc làm.
* Thanh niên: Theo Điều 1, Luật Thanh niên năm 2005: “Thanh niên là
công dân Việt Nam từ đủ mười sáu đến ba mươi tuổi”. Theo Liên Hợp Quốc
lứa tuổi 15 - 34 là thuộc cơ cấu lao động trẻ.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu, theo tác giả: “Thanh niên là công dân
Việt Nam từ đủ mười sáu đến ba mươi tuổi” (tuổi còn sinh hoạt trong tổ chức
Đoàn Thanh niên từ 15 đến 30 tuổi). Với cách hiểu như thế, thanh niên
thường có các đặc điểm:
+ Có sức lực, trí tuệ do vậy thường có tính năng động, sáng tạo cao.
+ Có khát vọng vươn lên, có nhu cầu đổi mới (chỗ ở, việc làm, thu nhập...).
+ Phần lớn là những người đang trong độ tuổi học hỏi, tích lũy kinh
nghiệm. Họ là những người chưa thực sự trưởng thành nên dễ manh động do
vậy có thể sẵn sàng làm ẩu, làm những việc mà có thể bị pháp luật ngăn cấm.
+ Tính cơ động cao: Do đặc điểm của thanh niên là năng động nên một
số lao động di chuyển trong nội bộ các ngành hoặc chuyển sang ngành nghề
khác. Đặc biệt các lao động ở trình độ thấp việc di chuyển thường xuyên hơn
ở trình độ cao.
* Thanh niên nông thôn:
Về ưu điểm, phần đông TNNT cần cù, chịu khó, có khả năng chịu đựng
khó khăn gian khổ vì họ đã quen với những điều kiện khó khăn và buộc phải
đương đầu với những vất vả trong cuộc sống ngay từ nhỏ. Bên cạnh đó,
TNNT cũng đứng trước khơng ít hạn chế như:


18


+ Trình độ học vấn của đối tượng này nhìn chung cịn thấp, vì vậy khả
năng tiếp cận khoa học kỹ thuật khơng cao, khó tiếp cận các ngành nghề mới,
ngại làm các cơng việc địi hỏi khả năng tư duy.
+ Năng lực tổ chức làm kinh tế của TNNT cũng ở trình độ thấp, điều
này cản trở quá trình hỗ trợ giải quyết việc làm và tham gia tích cực vào công
cuộc CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
+ Trình độ chun mơn, kỹ thuật của phần đơng TNNT còn thấp, tỷ
lệ lao động đã qua đào tạo còn ít, ý thức kỷ luật của nhiều TNNT chưa
cao. Do đó TNNT khó có cơ hội tìm được việc làm ở những ngành nghề
địi hỏi trình độ tay nghề cao, do đó cũng khó có thu nhập cao. Cũng do
việc tiếp cận thông tin chưa thuận lợi và rộng rãi nên cơ hội tiếp cận với
việc làm và tự tạo việc làm của TNNT cũng hạn chế hơn các đối tượng
khác. Điều này đòi hỏi các cấp, các ngành phải quan tâm, tạo điều kiện hỗ
trợ TNNT giải quyết việc làm thơng qua cung cấp thơng tin chính thống,
định hướng nghề nghiệp, việc làm một cách đầy đủ và đồng bộ để TNNT
có sự lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp với điều kiện của gia đình,
khả năng của bản thân và đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lược của
địa phương, đất nước.
+ Một bộ phận TNNT có tâm lý dễ thoả mãn với hiện tại nên thiếu
động lực vươn lên trong cuộc sống. Sự tự ti, ỷ lại, thiếu năng động, sáng tạo
cũng làm cho TNNT ngại “bươn chải” với cuộc sống như phần đông TNĐT.
+ Một bộ phận TNNT còn chịu ảnh hưởng nặng nề của các phong tục,
tập quán lạc hậu như xây dựng gia đình và sinh con sớm, trong khi điều kiện
kinh tế khơng đáp ứng nên khơng có nhiều điều kiện chăm sóc gia đình... Do
đó, chất lượng dân số và chất lượng nguồn nhân lực không cao.
+ Một số thanh niên nhận thức mơ hồ, lệch lạc về kinh tế thị trường
cùng với sự nông nổi của tuổi trẻ dễ dẫn đến thất bại trong sản xuất kinh
doanh và dễ bị kẻ xấu lợi dụng.



19

Những đặc điểm này khiến cho TNNT khó kiếm được việc làm với thu
nhập cao, khó đáp ứng được các yêu cầu của sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
Một bộ phận thanh niên khơng có việc làm dễ mắc các tệ nạn xã hội và vi
phạm pháp luật.
* Hỗ trợ và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thơn:
Hỗ trợ và giải quyết việc làm cho TNNT có thể hiểu là giải quyết vấn
đề thất nghiệp của lao động là TNNT, tạo ra nhiều việc làm cho TNNT nhằm
giảm tỷ lệ thất nghiệp, tìm ra việc làm mới, sắp xếp, bố trí việc làm phù hợp
cho lao động TNNT.
Hỗ trợ và giải quyết việc làm cho TNNT chính là việc tạo ra cơ hội để
TNNT có việc làm, tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình,
cộng đồng, xã hội, đáp ứng được nhu cầu về việc làm cho lao động nói chung,
lao động TNNT nói riêng.
Như vậy, hỗ trợ và giải quyết việc làm cho TNNT là nhằm khai thác
triệt để tiềm năng lao động với số lượng lớn, tạo ra việc làm phù hợp, đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Giải quyết việc làm cho TNNT có
thể hiểu ở một số khía cạnh sau đây:
+ Tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất.
+ Tạo ra số lượng và chất lượng lao động.
+ Thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm cho TNNT ổn định, đạt
hiệu quả cao: quản lý thị trường, quản lý nguồn lao động, đào tạo nghề...
nhằm nâng cao hiệu quả của việc làm cho TNNT.
1.1.3.3. Quản lý công tác hỗ trợ và giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thơn: Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có một khái niệm nào hồn chỉnh
về quản lý cơng tác hỗ trợ và giải quyết việc làm cho TNNT. Các khái niệm
chủ yếu đi sâu nghiên cứu quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh
niên, đó là sự tác động của các cơ quan quản lý nhà nước bằng pháp luật, cơ
chế, chính sách nhằm tạo việc làm cho thanh niên, góp phần ổn định cuộc



20

sống và phát huy vai trị xung kích của họ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới.
Qua nghiên cứu các khái niệm, tác giả phân tích khái niệm theo hướng:
Quản lý cơng tác hỗ trợ và giải quyết việc làm cho TNNT được hiểu là sự tác
động một cách có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng được đề cập đến
là TNNT đang cần việc làm và làm việc thông qua việc triển khai thực hiện
các chính sách vĩ mơ (chính sách của nhà nước) và những chính sách ở địa
phương (phù hợp với thực tiễn) của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý xã
hội nhằm giải quyết việc làm cho TNNT.
1.1.3.4. Sự cần thiết phải quản lý công tác hỗ trợ và giải quyết việc làm
cho thanh niên nơng thơn
Thứ nhất, trình độ nhận thức, tay nghề, khoa học kỹ thuật của TNNT
nói chung cịn thấp, nếu khơng được hỗ trợ về đào tạo thì lao động TNNT khó
tiếp cận được địi hỏi của thị trường lao động, không thể làm chủ được công
nghệ ngày càng hiện đại của nền kinh tế, vì vậy khó đáp ứng được yêu cầu
công việc, cơ hội cải thiện thu nhập rất khó khăn. Hỗ trợ giải quyết việc làm
vì vậy sẽ góp phần nâng cao trình độ cho lao động nơng thôn trẻ mới gia nhập
thị trường, là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực phục vụ công cuộc xây dựng nông thôn mới, CNH - HĐH nông nghiệp,
nông thôn và hội nhập quốc tế.
Thứ hai, bản thân TNNT là những người thiếu vốn, thiếu kỹ thuật và
các nguồn lực khác, khả năng tiếp cận các nguồn vốn, tiếp cận kỹ thuật để tự
tạo việc làm rất khó khăn. Một bộ phận lớn TNNT chưa phải là chủ hộ gia
đình nên việc tự chủ về tài chính, khả năng tài chính hạn chế, vì vậy việc tạo
việc làm mang tính tự thân rất khó khăn. Ngồi ra, việc khơng có khả năng tài
chính khiến TNNT khơng thể tự thân tham gia vào quá trình đào tạo hoặc gia

nhập thị trường lao động, nhất là thị trường lao động quốc tế.
Thứ ba, do điều kiện sống của TNNT là những người khó tiếp cận
thơng tin thị trường lao động, đặc biệt là thơng tin chính thống, vì vậy việc hỗ


×