Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM HIỆN NAY. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.99 KB, 23 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM
HIỆN NAY. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM HIỆN NAY
Mơn thi: Tài chính quốc tế
Thời gian làm bài: 1/3 –
6/3 Tên thành viên nhóm:

 Phan Tường Anh _ 29
 Nguyễn Thanh Chúc _ 30
 Hoàng Thanh Huyền _ 33
 Trần Thị Ngọc Lan _ 34
Lớp tín chỉ: CQ57/15.2_LT2

0


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................2
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TRỰC TIẾP...............3
1. Khái niệm:.........................................................................................................3
2. Đặc điểm:...........................................................................................................3
3. Hình thức:..........................................................................................................4
4. Xu hướng của đầu tư quốc tế trực tiếp:............................................................. 5
5. Vai trò của đầu tư quốc tế trực tiếp:...................................................................5
6. Nội dung cơ bản của dự án đầu tư quốc tế trực tiếp:.........................................6
PHẦN II: THỰC TRẠNG FDI CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN


ĐÂY.................................................................................................................................8
1. Quy mô thu hút FDI:......................................................................................... 8
2. Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư................................................................... 10
3. Cơ cấu FDI theo ngành....................................................................................10
4. Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư........................................................................12
5. Cơ cấu đầu tư FDI theo địa phương................................................................ 13
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH FDI CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.......14
1. Những tác động tích cực của FDI....................................................................14
2. Những tác động tiêu cực của FDI....................................................................16
3. Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư FDI:............................................. 20
KẾT LUẬN............................................................................................................ 21

1


LỜI MỞ ĐẦU
Q trình tồn cầu hóa kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ với quy mô ngày càng lớn trong
tất cả mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thanh xu thế chung
và tất yếu đối với tất cả các quốc gia. Trong xu thế ấy, không một quốc gia nào muốn
phát triển lại có thể đứng ngồi cuộc, khơng tham gia vào quá trình vận chuyển các
luồng vốn quốc tế, bởi hội nhập sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho các nước, đặc biệt là các
nước đang phát triển có thể tiếp cận với những công nghệ mới, tận dụng các nguồn vốn
để phát triển kinh tế quốc gia. Đầu tư quốc tế hợp lý sẽ đem lại những hiệu quả hết sức
to lớn, tạo ra lợi thế của người đi sau, là sự lựa chọn thông minh để rút ngắn thời gian
tích lũy vốn để phát triển kinh tế. Tuy nhiên đầu tư quốc tế trực tiếp cũng đem lại một số
bất lợi cho nền kinh tế.
Để hiểu rõ hơn về việc sử dụng nợ nước ngồi, nhóm em đã nghiên cứu tiểu luận
“Phân tích thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam hiện nay. Đánh giá tác động
của FDI đến nền kinh tế Việt Nam hiện nay”. Tiểu luận nhằm phân tích những
ưu, nhược điểm của phương thức trên, góp phần định hướng cho Việt Nam trong

việc lựa chọn nguồn vốn vay hợp lý phát triển kinh tế - xã hội.
Về nội dung, tiểu luận được chia làm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về đầu tư quốc tế trực tiếp
Phần II: Thực trạng về thu hút FDI tại Việt Nam trong những năm gần đây
Phần III: Đánh giá tình hình FDI tại Việt Nam hiện nay


PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TRỰC TIẾP
1. Khái niệm:
Đầu tư quốc tế trực tiếp là việc nhà đầu tư chuyển tiền, các nguồn lực cần thiết đến các
không gian kinh tế khác không thuộc nền kinh tế của quốc gia nhà đầu tư, trực tiếp
tham gia tổ chức, quản lý, điều hành…việc chuyển hóa chúng thành vốn sản xuất, kinh
doanh…nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận tối đa.
2. Đặc điểm:
 Nhà đầu tư trực tiếp tham gia vào tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động đầu
tư cũng như sử dụng và phân phối kết quả kinh doanh.
 Là hình thức đầu tư dài hạn, từ 10 năm trở lên, nội dung vật chất không chỉ
bằng tiền, mà cịn có cả uy tín, thương hiệu.
 Là hình thức có tính khả thi và hiệu quả cao, khơng có ràng buộc chính trị,
khơng để lại gánh nặng nợ nần trực tiếp cho nền kinh tế.
 Nhà đầu tư có thể là những chủ thể ở các quốc gia khác nhau cùng tham gia
vào hoạt động đầu tư.
 FDI được thực hiện trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc các nền
kinh tế khác ngoài nền kinh tế quốc gia nhà đầu tư, trực tiếp cung cấp sản
phẩm cho xã hội.
 Phương thức thực hiện chủ yếu là thơng qua các dự án đầu tư.
3. Hình thức:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
 Nhà đầu tư nước ngoài cùng với cơ sở kinh tế của nước sở tại ký kết các hợp
đồng cùng nhau phối hợp thực hiện sản xuất kinh doanh những mặt hàng nào đó

và mỗi bên đảm nhận những khâu cơng việc nhất định
 Không dẫn tới việc thành lập doanh nghiệp mới
- Liên doanh:
 Nhà đầu tư nước ngoài sẽ liên kết với một hoặc một số đối tác của nước sở tại,
cùng nhau góp vốn hình thành doanh nghiệp mới để tiến hành sản xuất kinh
doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:


 Doanh nghiệp mới được thành lập với 100% vốn là của nhà đầu tư nước ngoài,
nhà đầu tư nước ngồi quyết định tồn bộ các vấn đề có liên quan đến sự hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao, xây dựng - khai thác - chuyển giao:
 Thực hiện trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng
 Xây dựng - chuyển giao (hợp đồng BT, BTO): nhà đầu tư lập dự án theo đơn
đặt hàng của nước sở tại, đầu tư xong, nhà đầu tư chuyển giao lại cho bên đặt
hàng sở tại khai thác, sử dụng
 Xây dựng - khai thác - chuyển giao (hợp đồng BOT): sau khi xây dựng xong
nhà đầu tư được quyền khai thác, sử dụng cơng trình trong một thời gian
nhất định nhằm thu hồi đử vốn đầu tư và một lượng lợi nhuận thỏa đáng,
sau đó chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại quản lý và tiếp
tục khai thác, sử dụng
4. Xu hướng của đầu tư quốc tế trực tiếp:
+ Đầu tư quốc tế trực tiếp giữa các nước phát triển với nhau
+ FDI từ nước phát triển đến các nước đang phát triển
+ Thực hiện đầu tư quốc tế trực tiếp lẫn nhau giữa các nước đang phát triển
+ FDI từ nước đang phát triển vào các nước phát triển
5. Vai trò của đầu tư quốc tế trực tiếp:
* Mặt tích cực của FDI:
A. Với nước thực hiện đầu tư:

- Đem lại sự giàu có
- Tạo ra sự cân bằng, ổn định cho nền kinh tế
- Tái cấu trúc nền kinh tế, hiện đại hóa cơng nghệ
B. Với nước tiếp nhận đầu tư:
- Với nước phát triển: nền kinh tế có sức cạnh tranh mới, là động lực cho sự phát
triển của những nền kinh tế phát triển
- Với nước đang phát triển:
+ Bổ sung vốn đầu tư, phát triển nền kinh tế theo chiều rộng: là nguồn vốn để thực
hiện CNH - HĐH, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát
triển với thế giới, góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng CNH, hiện đại


+ Nâng cao năng lực cạnh tranh, giúp nền kinh tế phát triển theo chiều sâu
+ Là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước của các nước đang phát triển
+ Giúp cho doanh nghiệp trong nước mở của thị trường hàng hóa thế giới
* Mặt trái của FDI:
- Nguy cơ khiến các quốc gia trở thành bãi rác thải công nghiệp của thế giới
- Làm suy kiệt nguồn tài nguyên do khai thác bừa bãi
- Nền kinh tế bị phụ thuộc vào nền kinh tế bên ngoài
- Tàn phá, ô nhiễm môi trường
6. Nội dung cơ bản của dự án đầu tư quốc tế trực tiếp:
* Khái niệm:
Dự án FDI được diễn ra trong khuôn khổ giới hạn về thời gian, không gian và các
nguồn lực, nhằm chuyển hóa tiền và các nguồn lực cần thiết thành vốn sản xuất kinh
doanh, do nhà đầu tư trực tiếp tham gia quản lý điều hành, được thực hiện ở nền kinh
tế ngồi khơng gian kinh tế của quốc gia nhà đầu tư
* Đặc điểm riêng của dự án FDI:
+ Nhà đầu tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản lý, điều hành, sử dụng vốn đầu

+ Có thể có nhiều bên tham gia vào dự án FDI

+ Dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật
+ Dự án FDI cũng phải đối mặt với rủi ro
* Các loại dự án FDI:
- Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh của dự án
+ Dự án FDI trong lĩnh vực công nghiệp
+ Dự án FDI trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
+ Dự án FDI trong lĩnh vực dịch vụ
- Căn cứ vào hình thức đầu tư:
+ Dự án Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
+ Dự án Doanh nghiệp liên doanh
+ Dự án Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
+ Dự án BOT và hình thức phái sinh


- Căn cứ vào quy mơ của dự án có:
+ Dự án quy mô nhỏ
+ Dự án quy mô vừa
+ Dự án quy mô lớn
- Căn cứ mức độ tập trung của các dự án:
+ Dự án đầu tư vào các khu vực đầu tư tập trung : khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao…
+ Dự án đầu tư độc lập
* Chu trình thực hiện dự án FDI
A. Chuẩn bị dự án: Là giai đoạn khởi đầu, hình thành ý tưởng chủ trương, định
hướng đầu tư
Công việc chủ yếu gồm có:
(1) Tìm kiếm cơ hội đầu tư: tìm hiểu thị trường, lựa chọn địa điểm thực hiện dự án,
dự kiến công nghệ áp dụng đối với dự án, vốn đầu tư, hình thức thực hiện, dự kiến
sơ bộ hiệu quả đầu tư, tìm hiểu các ưu đãi của nước tiếp nhận đầu tư
- Vốn đầu tư, hình thức thực hiện và dự kiến sơ bộ về hiệu quả đầu tư

Nội dung này bao gồm các vấn đề cơ bản sau:
+ Tổng vốn đầu tư tối thiểu, tối đa và nguồn hình thành chúng
+ Thời gian hoạt động tối đa của dự án FDI
+ Các hình thức đầu tư được lựa chọn để thực hiện, dự kiến đối tác…
+ Dự kiến sơ bộ hiệu quả vốn đầu tư thông qua việc xác định các chỉ tiêu giá trị
hiện tại thuần NPV, tỷ suất doanh lợi của toàn dự án và bình quân năm.
(2) Xây dựng, biên soạn hồ sơ dự án cơ hội và dự án tiền khả thi
+ Đây là việc cụ thể hóa ý đồ ý tưởng đầu tư để báo cáo với người có thẩm quyền của
nhà đầu tư để xin chủ trương đầu tư
+ Hồ sơ dự án tiền khả thi gồm có:
✔Các cơ sở pháp lý và năng lực của nhà đầu tư
✔Dự kiến phương án sản xuất kinh doanh
✔Các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của dự án
✔Địa điểm đặt dự án
✔Phân tích về kỹ thuật dự án


✔Phân tích về lao động – nhận sự của dự án
✔Phân tích vốn đầu tư của dự án
✔Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
✔Hình thức thực hiện dự án và điều kiện về đối tác
✔Thời hạn thực hiện dự án
✔Các điều kiện cần thiết khác
(3) Tìm chọn đối tác: tìm hiểu lựa chọn đối tác, tiếp cận đối tác, đàm phán,kí kết
(4) Hồn thiện hồ sơ dự án khả thi
(5) Lập hồ sơ dự án FDI xin cấp giấy phép đầu tư
(6) Thẩm định dự án FDI
(7) Cấp giấy phép đầu tư
B. Triển khai dự án FDI:
Nội dung công việc của giai đoạn này:

- Thực hiện các thủ tục cần thiết để thành lập doanh nghiệp hoặc thành lập Ban
quản lý thực hiện hợp đồng đầu tư
- Chuẩn bị mặt bằng dự án
- Mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên liệu
- Xây dựng, lắp đặt… các hạng mục cơng trình dự án
- Tuyển dụng đào tạo nhân công
- Vận hành chạy thử
- Nghiệm thu bàn giao
C. Khai thác dự án FDI
D. Kết thúc hoạt động của dự án FDI:
Nội dung công việc khi kết thúc hoạt động:
- Thông báo chấm dứt hoạt động của dự án trên các báo Trung ương và địa phương
- Tiến hành thanh lý tài sản của dự án, của doanh nghiệp theo quy định pháp lý của
nước sở tại
- Ban thanh lý báo cáo kết quả thanh lý cho Hội đồng quản trị thông qua và gửi cơ
quan cấp giấy phép đầu tư xin chuẩn yêu cầu.


PHẦN II: THỰC TRẠNG FDI CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY
1. Quy mô thu hút FDI:
- Giai đoạn từ năm 2010 - 2014 vốn FDI đăng ký có sự dao động liên tục và tăng
nhẹ từ 19,89 tỷ USD năm 2010 lên 21,92 tỷ USD vào năm 2014. Từ sau năm
2015 tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam có sự gia tăng mạnh mẽ và liên tục, với
tổng vốn đầu tư vào Việt Nam năm 2015 là 22,7 tỷ USD, thì đến năm 2019 con số
này tăng lên 38,95 tỷ USD.
- Năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nền kinh tế toàn cầu bị ảnh
hưởng nghiêm trọng nên vốn đầu tư nước ngoài đăng ký và các dự án đăng ký mới vào
Việt Nam có sự sụt giảm, chỉ đạt 28,53 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2019


- Bất chấp diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào Việt Nam trong năm 2021 tính đến ngày 20/12 ước đạt 31,15 tỷ
USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2020. Tính lũy kế đến ngày 20/12/2021, cả
nước có 34.527 dự án cịn hiệu lực với tổng vốn đăng ký gần 408,1 tỷ USD. Vốn
thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư nước ngoài ước đạt 251,6 tỷ USD, bằng 61,7%
tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực.


- Sang năm 2022, số liệu được Tổng cục Thống kê công bố ngày 28/2/2022 cho
thấy, tổng vốn đầu tư nước ngồi đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/2/2022
bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 5 tỷ USD. Trong đó, vốn đăng ký cấp mới
có 183 dự án được cấp phép với số vốn đăng ký đạt 631,8 triệu USD. Vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam hai tháng đầu năm 2022 ước tính đạt
2,68 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước.
- Nhìn chung từ năm 2010 đến hết năm 2019, nguồn vốn FDI vào Việt Nam đều
tăng qua các năm. Đến năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh covid-19 nên nguồn vốn
FDI bị sụt giảm. Khi tình hình dịch bệnh trở nên tốt hơn từ năm 2021, dòng tiền FDI
vào Việt Nam cũng có những tín hiệu tích cực khi nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Điều này khẳng định Việt Nam được các nhà
đầu tư đánh giá cao, đặt niềm tin lớn trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
2. Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư:
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến tháng 12 năm 2019, các dự án đầu tư
FDI tại Việt Nam chủ yếu dưới hình thức đầu tư 100% vốn nước ngồi- chiếm 72,8%
tổng vốn đăng ký FDI, theo sau là hình thức như hợp đồng BOT, BT, BTO và hợp đồng
hợp tác kinh doanh chiếm tỷ trọng không đáng kế, chỉ khoảng 5,8% vốn đăng ký.
Nguyên nhân là bởi hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài muốn chủ động triển khai và
quản lý dự án thay vì hợp tác liên doanh với đối tác nội địa. Bên cạnh đó, một số nhà
đầu tư nước ngồi lựa chọn hình thức liên doanh với các đối



tác VN vì hình thức này cũng đem lại nhiều lợi ích như: khơng phải mất nhiều
cơng sức để tìm hiểu pháp luật, văn hóa, mơi trường kinh doanh tại Việt Nam, tận
dụng nguồn lực (khách hàng, kho xưởng, thị phần…) sẵn có của các đối tác Việt
Nam.

3. Cơ cấu FDI theo ngành:
- Cho tới nay đầu tư trực tiếp nước ngồi đã có mặt 19 trên 21 ngành trong hệ
thống phân ngành kinh tế quốc dân của Việt Nam (trừ ngành chính trị - xã hội,
quốc phịng và hoạt động của các tổ chức nước ngồi).
- Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo luôn là ngành thu hút nhiều đầu tư
nước ngồi nhất. Tính lũy kế đến hết ngày 20/11/2021, ngành này chiếm hơn nữa
về số vốn đầu tư (240,2 tỷ USD, tương đương 59,2%), và gần một nửa số dự án
đăng ký (15.558 dự án, tương đương 45,2%) trong tổng đầu tư FDI tại Việt Nam. Lý do là vì nhằm thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chính
phủ khuyến khích đầu tư nước ngồi vào lĩnh vực cơng nghiệp và chế biến. Hơn
nữa, đây là ngành mà các đối tác truyền thống như Hàn Quốc, Nhật Bản,
Singapore có thế mạnh và tận dụng được nhiều lợi thế Việt Nam có. Trong năm
2021, Ngành sản xuất, phân phối điện đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư trên 5,7 tỷ
USD, chiếm 18,3% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo lần lượt là các ngành kinh
doanh bất động sản, bán buôn-bán lẻ với tổng vốn đăng ký đạt lần lượt là trên 2,6
tỷ USD và trên 1,4 tỷ USD. Còn lại là các ngành khác.


 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là những ngành sản xuất thế mạnh của
Việt Nam nhưng đầu tư nước ngồi trong những ngành này cịn rất hạn chế dù
trong những năm gần đây, Việt Nam đã bắt đầu chú trọng thu hút các dự án
công nghệ cao trong lĩnh vực nơng nghiệp nhằm giúp hiện đại hóa ngành này.
Tuy nhiên, tính đến ngày 20/11/2021, lượng vốn FDI vào ngành này mới chỉ là
3,7 tỷ USD với 516 dự án đầu tư, chiếm chưa tới 1% tổng vốn đầu tư FDI vào
Việt Nam.


Trong 2 tháng đầu năm 2022, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư
vào 17 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành cơng


nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt trên 3,13 tỷ USD, chiếm
62,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với tổng
vốn đầu tư gần 1,52 tỷ USD, chiếm 30,4% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo lần lượt
là các ngành hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ, sản xuất phân phối điện với
tổng vốn đăng ký đạt lần lượt là 109,6 triệu USD và gần 60
triệu USD. Còn lại là các ngành khác.
Như vậy, từ năm 2010 đến nay, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo luôn dẫn đầu tỷ
trọng đầu tư FDI vào Việt Nam, tiếp theo là cách ngành dịch vụ. Điều này phù hợp
với định hướng phát triển của Việt Nam.
4. Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư:
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2020 có 10 quốc gia cam kết với
số vốn trên 10 tỷ USD. Trong đó đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng
ký 69,3 tỷ USD (chiếm 18,3% tổng vốn đầu tư); Nhật Bản đứng thứ hai với 60,1 tỷ
USD (chiếm gần 15,9% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan,
Hồng Kông, Trung Quốc chiếm 14,8%, 8,9%, 6,6% và 4,7%.

Năm 2021, 106 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam. Singapore dẫn đầu với
tổng vốn đầu tư trên 10,7 tỷ USD, chiếm 34,4% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam. Hàn
Quốc đứng thứ hai với gần 5 tỷ USD, chiếm 15,9% và Nhật Bản đứng thứ 3 với tổng
vốn đầu tư đăng ký gần 3,9 tỷ USD, chiếm 12,5%.


 Tính đến 2 tháng đầu năm 2022, hiện có 140 quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án
đầu tư cịn hiệu lực tại Việt Nam. Trong đó, đứng đầu là Hàn Quốc với tổng
vốn đăng ký trên 78,4 tỷ USD (chiếm 18,7% tổng vốn đầu tư). Singapore đứng

thứ hai với gần 66,3 tỷ USD (chiếm 15,8% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt
là Nhật Bản và Đài Loan, Hồng Kơng.
5. Cơ cấu đầu tư FDI theo địa phương:
Nhìn chung, 63/63 tỉnh, thành phố của VN hiên này đều có dự án đầu tư FDI, tuy vẫn
nguồn vốn đầu tư FDI tập trung chủ yếu ở những thành phố lớn như HN, tp HCM và
các địa phương lân cận 2 thành phố này nhờ một số lợi thế về vị trí địa lý, cơ sở hạ
tầng, dân số, chính sách. Dưới đây là top 10 địa phương thu hút FDI nhiều nhất tại Việt
Nam theo tổng vốn đăng ký (lũy kế đến 20/11/2021)


PHẦN III: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH FDI CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Những tác động tích cực của đầu tư trực tiếp FDI:
Là nguồn hỗ trợ cho phát triển:
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ của
các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển. Vốn đầu tư là cơ sở
tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao
động… Từ đó tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên để
tạo ra vốn cho nền kinh tế chỉ trông chờ vào vốn nội bộ thì hậu quả khó tránh khỏi là sẽ
tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Do đó FDI nguồn quan trọng để khắc
phục tình trạng thiếu vốn mà khơng gây nợ cho các nước nhận đầu tư. Không như vốn
vay nước đầu tư chỉ nhận một phần lợi nhuận thích đáng khi cơng trình đầu tư hoạt
động có hiệu quả. Hơn nữa lượng vốn này cịn có lợi thế hơn nguồn vốn vay ở chỗ.
Thời hạn trả nợ vốn vay thường cố định và đôi khiquá ngắn so với một số dự án đầu tư,
cịn thời hạn vốn FDI thì linh hoạt hơn. Vì vậy FDI góp phần làm tăng khả năng cạnh
tranh và mở rộng khả năng xuất khẩu của nước nhận đầu tư, thu một phần lợi nhuận từ
các công ty nước ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ cho FDI.
Chuyển giao cơng nghệ:
Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là cơng nghệ khoa học hiện đại, kỹ sảo chun
mơn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ đầu tư khơng chỉ
vào nước đó vốn bằng tiền mà cịn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc thiết bị,

nguyên vật liệu.... (hay cịn gọi là phần cứng) trí thức khoa học, bí quyết quản lý, năng
lực tiếp cận thị thường... (hay còn gọi là phần mềm). Do vậy đứng về lâu dài đây chính
là lợi ích căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư. FDI có thể thúc đẩy phát triển các
nghề mới, đặc biệt là những nghề địi hỏi hàm lượng cơng nghệ cao. Vì thế nó có tác
dụng to lớn đối với q trình cơng nghiệp hóa, dịch chuyển cơ cấu kinh tế nhanh của
các nước nhận đầu tư. FDI đem lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình
độ kỹ thuật cho các đối tác trong nước nhận đầu tư, thông qua những chương trình đào
tạo và quá trình vừa học vừa làm. FDI còn mang lại cho họ những kiến thức sản xuất
phức tạp trong khi tiếp nhận công nghệ của các nước nhận đầu tư. FDI còn thúc đẩy
các nước nhận đầu tư phải cố gắng đào tạo những kỹ sư, những nhà quản lý có trình độ
chun mơn để tham gia vào các cơng ty liên doanh với nước ngồi.


Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển muốn thực hiện
mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Đây cũng là điểm nút
để các nước đang phát triển khốt ra khỏi các vịng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Thực
tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, các quốc gia nào thực hiện chiến lược
kinh tế mở cửa với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụngcủa các nhân tố bên
ngoài biến nó thành những nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo được tốc độ tăng cao.
Mức tăng trưởng ở các nước đang phát triển thường donhân tố tăng đầu tư, nhờ đó các
nhân tố khác như tổng số lao động được sử dụng, năng suất lao độngcũng tăng lên
theo. Vì vậy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi đã góp phần tích cực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Nó là tiền đề, là chỗ dựa để khai thác những
tiềm năng to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh tế.
Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối
ngoại. Thông qua các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công
lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa các nước trên thế giới, đòi hỏi mỗi
quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao

dộng quốc tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của nước phù hợp với trình độ chung trên
thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngồi. Ngược lại, chính
hoạt động đầu tư lại góp phần thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Bởi
vì: Một là, thơng qua hoạt động đầu tư trực tiếp nướcngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh
vực và ngành kinh tế mới ở các nước nhận đầu tư. Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài
giúp vào sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật cơng nghệ ở nhiều nghành kinh tế,
góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở một số ngành này và tăng tỷ phần của nó
trong nền kinh tế. Ba là, một số ngành được kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp
nước ngồi, nhưng cũng có nhiều ngành bị mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ.
Một số tác động khác:
Ngoài những tác động trên đây, đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn có một số tác động sau:
Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế
của các đơn vị đầu tư và tiền thu tư việc cho thuê đất Đầu tư trực tiếp nước


ngồi cũng đóng góp cải thiện cán cân quốc tế cho nước tiếp nhận đầu tư. Bởi vì hầu
hết các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là sản xuất ra các sản phẩm hướng vào xuất
khẩu phần đóng góp của tư bản nước ngồi và việc phát triển xuất khẩu là khá lớn
trong nhiều nước đang phát triển. Cùng với việc tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, đầu
tư trực tiếp nước ngồi cịn mở rộng thị trường cả trong nước và ngoài nước. Đa số các
dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi đều có phương án bao tiêu sản phẩm. Đây gọi là hiện
tượng “hai chiều” đang trở nên khá phổ biến ở nhiều nước đang phát triển hiện nay. Về
mặt xã hội, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, thu hút một
khối lượng đáng kể người lao động trong nước nhận đầu tư vào làm việc tại các đơn vị
của đầu tư nước ngồi. Điều đó góp phần đáng kể vào việc làm giảm bớt nạn thất
nghiệp. Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, nơi có lực lượng lao động rất
phong phú nhưng khơng có điều kiện khai thác và sử dụng.
2. Những tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp FDI:
Không thể phủ nhận những tác động tích cực mà FDI mang lại, nhưng cũng không thể
lơ đi những tác động tiêu cực của nó. Đặc biệt trong kinh doanh, việc nhận biết sớm

những mặt tiêu cực của một vấn đề sẽ là lợi thế, nhằm xây dựng những kế hoạch và
định hướng đúng đắn.
Đối với FDI, cũng không tránh được những tác động tiêu cực điển hình như sau:
* Chuyển giao cơng nghệ:
Chuyển giao kỹ thuật thông qua kênh đầu tư trực tiếp nước ngoài, tức là chúng ta đã đề
cập đến một nguy cơ là sẽ nhận nhiều kỹ thuật không thích hợp và chỉ ở mức trung
bình. Các cơng ty nước ngồi thường chuyển giao những cơng nghệ kỹ thuật lạc hậu và
máy móc thiết bị cũ. Dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cho nên
máy móc cơng nghệ nhanh chóng trở thành lạc hậu. Vì vậy, họ thường chuyển giao
những máy móc đã lạc hậu cho các nước nhận đầu tư để đổi mới công nghệ, đổi mới
sản phẩm, nâng cao chất lượng của sản phẩm của chính nước họ. Hầu hết các nước đều
sử dụng công nghệ, sử dụng lao động. Tuy nhiên sau một thời gian phát triển, giá của
lao động sẽ tăng, kết quả là giá thành sản phẩm cao. Chính vì việc chuyển giao cơng
nghệ lạc hậu đã gây thiệt hại cho các nước nhận đầu tư như là:
- Tính giá trị thực của những máy móc chuyển giao rất khó làm cho nước đầu tư
thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh nghiệp liên doanh và
hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.


- Gây tổn hại môi trường sinh thái.
- Chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất cao và do đó sản phẩm của các nước nhận
đầu tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Trong Bảng xếp hạng về Năng lực cạnh tranh công nghiệp của UNIDO năm 2016, Việt
Nam đứng thứ 50 trên tổng số 141 nước được xếp hạng, tăng 44 bậc so năm 1990.
Trong khu vực ASEAN, Việt Nam chỉ đứng trên Philippines (hạng 53) và Campuchia
(hạng 90). Chỉ số giá trị gia tăng công nghiệp chế biến/người (MVA), Việt Nam tăng từ
173,6 USD năm 2009 lên 235,6 USD năm 2013, đứng thứ 101 trong tổng số 143 nước
(Singapore thứ 1, Malaysia thứ 41, Thái Lan thứ 49).
* Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư:
Các công ty đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) sẽ tăng sự phụ thuộc của nền kinh

tế của nước nhận đầu tư vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của các cơng
ty xun quốc gia. ĐTTTNN có đóng góp phần vốn bổ sung quan trọng cho quá trình
phát triển kinh tế và thực hiện chuyển giao công nghệ cho các nước nhận đầu tư.
Thông qua các công ty xuyên quốc gia là những bên đối tác nước ngoài để chúng ta có
thể tiêu thụ hàng hóa vì các cơng ty này nắm hầu hết các kênh tiêu thụ hàng hóa từ
nước này sang nước khác. Vậy nếu càng dựa nhiều vào ĐTTTNN, thì sự phụ thuộc của
nền kinh tế vào các nước cơng nghiệp phát triển càng lớn thì sự phát triển của nó chỉ là
một phồn vinh giả tạo.
* Chi phí cho việc thu hút FDI và sản xuất khơng thích hợp:
- Chi phí của việc thu hút FDI: Các nước tiếp nhận đầu tư phải áp dụng một số ưu
đãi cho các nhà đầu tư như là giảm thuế, miễn thuế trong một thời gian khá dài cho
phần lớn các dự án đầu tư nước ngoài. Giảm tiền thuê đất, nhà xưởng và một số
các dịch vụ trong nước là rất thấp so với các nhà đầu tư trong nước. Được Nhà
nước bảo hộ thuế quan... Làm cho lợi ích của nhà đầu tư có thể vượt lợi ích mà
nước chủ nhà nhận được. Các nhà đầu tư tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho
các yếu tố đầu vào, như: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, máy móc thiết bị mà họ
nhập vào để thực hiện đầu tư. Việc làm này mang lại nhiều lợi ích cho các nhà đầu
tư, chẳng hạn như trốn được thuế, hoặc giấu được một số lợi nhuận thực tế mà họ
kiếm được. Từ đó, hạn chế cạnh tranh của các nhà đầu tư khác xâm nhập vào thị
trường. Ngược lại, gây chi phí sản xuất cao ở nước chủ nhà và nước chủ nhà phải
mua hàng hóa do các nhà đầu tư nước ngoài sản xuất với giá cao hơn.


- Sản xuất hàng hóa khơng thích hợp: Các nhà đầu tư sản xuất và bán hàng hóa
khơng thích hợp cho các nước kém phát triển, hàng hóa có hại cho sức khỏe con
người và gây ô nhiễm môi trường như: khuyến khích khơng dùng thuốc lá, thuốc
trừ sâu, nước ngọt có gas thay thế nước hoa quả tươi, chất tẩy thay thế xà phịng...
* Tổn hại đến mơi trường:
Bộ Tài ngun và Mơi trường vừa có báo cáo tổng hợp tại Hội nghị tồn quốc bảo vệ
mơi trường hàng năm như sau: Cả nước tiêu thụ hơn 100.000 tấn hóa chất bảo vệ thực

vật; hơn 23 triệu tấn rác thải sinh hoạt, hơn 7 triệu tấn chất thải rắn công nghiệp, hơn
630.000 tấn chất thải nguy hại trong khi việc xử lý chất thải, nước thải còn rất hạn chế.
Tác hại hơn, trên cả nước hiện có 283 khu công nghiệp (KCN) với hơn 550.000m3
nước thải/ngày đêm; 615 cụm cơng nghiệp nhưng trong đó chỉ khoảng hơn 5% có hệ
thống xử lý nước thải tập trung. Hơn 500.000 cơ sở sản xuất trong đó có nhiều loại
hình sản xuất ô nhiễm môi trường, công nghệ sản xuất lạc hậu. Đây là những con số
thống kê cho thấy nguy cơ và hiện tượng ô nhiễm đến môi trường đất, nước và khơng
khí đang ở mức báo động.
Tính đến tháng 6/2012, ô nhiễm môi trường nước do nước thải từ KCN trong những
năm gần đây là rất lớn, có khoảng 62% các KCN đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải
tập trung nhưng hiệu quả khơng cao, dẫn đến tình trạng 75% nước thải KCN thải ra
ngồi với lượng ơ nhiễm cao. Điển hình là Khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam gồm:
Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương được xem là khu vực tập trung
nhiều KCN và dự án FDI lớn nhất cả nước, mặc dù tỷ lệ xây dựng hệ thống xử lý nước
thải tập trung ở khu vực này khá cao, nhưng tình trạng vi phạm các qui định về môi
trường vẫn thường xuyên xảy ra. Đa số các doanh nghiệp hiện nay đều dùng các thủ
đoạn tương tự nhau, xây dựng hệ thống ngầm kiên cố xả thẳng ra sông, rạch, hoặc lợi
dụng thủy triều lên xuống để pha loãng nước thải chưa qua xử lý đưa ra môi trường mà
gần đây nhất chính là sự kiện của Cơng ty Cổ phần Sonadezi Long Thành - Đồng Nai.
Ơ nhiễm mơi trường, khơng khí, thường chủ yếu tập trung tại các KCN cũ, do các
KCN này đang sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc chưa được đầu tư hệ thống xử
lý khí thải trước khi thải ra mơi trường. Ơ nhiễm khơng khí tại các KCN chủ yếu là bụi,
một số KCN có biểu hiện ơ nhiễm CO2, SO2 và tiếng ồn. Trong khi đó tại các KCN
mới, do được đầu tư cơng nghệ hiện đại, hệ thống xử lý khí thải đồng bộ trước


khi xả thải ra mơi trường, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường không khí tại các
KCN này đã được cải thiện một cách rõ rệt. Thống kê cho thấy, năm 2011, mỗi ngày,
các KCN nước ta thải ra khoảng 8.000 tấn chất thải rắn (CTR), tương đương khoảng 3
triệu tấn/năm.

* Những ảnh hưởng tiêu cực khác:
Có thể thơng qua việc đầu tư để thực hiện hoạt động tình báo, gây rối an ninh chính trị.
Thơng qua nhiều thủ đoạn khác nhau theo kiểu “diễn biến hịa bình”. Có thể nói rằng
sự tấn cơng của các thế lực thù địch nhằm phá hoại ổn định về chính trị của nước nhận
đầu tư ln diễn ra dưới mọi hình thức tinh vi và xảo quyệt. Mục đích của các nhà đầu
tư là kiếm lời, nên họ chỉ đầu tư vào những nơi có lợi nhất sẽ làm tăng thêm sự mất cân
đối giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Sự mất cân đối này có thể gây ra mất
ổn định về chính trị, hoặc FDI cũng có thể gây ảnh hưởng xấu về mặt xã hội.

3. Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư FDI:
o Thứ nhất, để thu hút được đầu tư từ các tập đoàn xuyên quốc gia, nhất là từ những
nước phát triển như: Mỹ và khối EU, ngoài những vấn đề liên quan đến mơi
trường đầu tư nói chung, Việt Nam cần chú trọng quan tâm đến đòi hỏi của những
nhà đầu tư về một số khía cạnh như: Tính cơng khai, minh bạch, ổn định, dễ dự
báo về thể chế, chính sách và luật pháp; thực thi pháp luật nghiêm minh, thống
nhất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; thủ tục hành chính đơn
giản, bảo đảm thời gian đã quy định.
o Thứ hai, đối với các địa phương đã phát triển đang cần thu hút dự án công nghệ
cao, công nghệ tương lai, dịch vụ hiện đại; Chú trọng đến việc đáp ứng yêu cầu của các
tập đoàn xuyên quốc gia về thời gian đàm phán, ký thỏa thuận và triển khai thực hiện.
o Thứ ba, các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực nâng cao năng lực về tất cả các
mặt, từ công nghệ đến năng lực, trình độ của đội ngũ người lao động, quản lý.
Chỉ khi đó, các doanh nghiệp FDI mới tìm đến đặt hàng và hỗ trợ hồn thiện quy
trình sản xuất đáp ứng yêu cầu của họ.
o Thứ tư, rà sốt lại việc sử dụng FDI hiện tại để có kế hoạch điều chỉnh, cơ cấu lại
hợp lý; Ưu tiên các nhà đầu tư chiến lược; tạo lập chuỗi sản xuất toàn cầu; ưu
tiên


doanh nghiệp công nghệ cao và chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp Việt

Nam.
o Thứ năm, kiểm soát chặt chẽ những dự án đầu tư không phù hợp với nhu cầu phát
triển của Việt Nam hoặc những lĩnh vực mà doanh nghiệp trong nước đủ năng lực
về công nghệ.
Tuy nhiên, để tận dụng lợi thế này thì trước mắt Việt Nam cần giải quyết các vấn đề
lớn còn tồn đọng, triển khai các biện pháp để tạo môi trường kinh doanh lành mạnh;
sở hữu trí tuệ được đảm bảo, bản quyền, thương quyền cải cách hành chính tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp châu Âu nói riêng và các doanh nghiệp có vốn FDI nói
chung được cấp phép đầu tư.


KẾT LUẬN
Có thể thấy, giai đoạn 2010 - 2022 Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể
trong việc thu hút vốn FDI vào phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù có được kết quả đầu
tư FDI ấn tượng, nhưng Việt Nam vẫn chưa phải là quốc gia hấp dẫn nhà đầu tư nước
ngoài nhất khu vực ASEAN. Thực tế cho thấy, nhiều tập đoàn đa quốc gia đã chọn Thái
Lan, Malaysia, Indonesia... để đầu tư vì có mơi trường đầu tư cạnh tranh nhất ASEAN
và có ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp FDI. Vì vậy, Việt Nam cần thay đổi chiến lược về chính sách để duy trì khả
năng cạnh tranh trong ASEAN, bảo đảm sự bền vững của luồng vốn FDI tiếp nhận
được và đẩy mạnh thu hút vốn FDI có giá trị gia tăng cao hơn. Điều này nhằm đạt được
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. PGS.TS Đinh Trọng Thịnh (Chủ biên) (2012) - Giáo trình mơn “Tài
chính quốc tế” – NXB Tài chính.
2. Tạp chí Cơng thương (Báo đăng ngày 31/7/2019)
3. Tổng cục thống kê
4. Báo điện tử Chính phủ


PHÂN CHIA CÔNG VIỆC:
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TRỰC TIẾP: CẢ
NHÓM
PHẦN 2: THỰC TRẠNG FDI CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY: CHÚC, LAN
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH FDI CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY:
TƯỜNG ANH, HUYỀN



×