Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THU HÚT ODA CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM TRONG GD VỪA QUA. GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA VÀO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.36 KB, 21 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

BÀI KIỂM TRA: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Hình thức: Tiểu luận
Đề tài 3: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THU HÚT ODA CỦA NHẬT BẢN VÀO
VIỆT NAM TRONG GD VỪA QUA. GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
VỐN ODA VÀO VIỆT NAM

1.
2.
3.
4.

Nhóm sinh viên thực hiện:
15.01LT2 - 31- Nguyễn Thị Bích
15.02LT2 - 28 - Hồng Thị Phương Anh
15.02LT2 - 36 - Hoàng Thị Diễm Quỳnh
15.02LT2 - 37- Nguyễn Việt Thái

Hà Nội, 2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................3
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ODA..........................................................4
1.1. Xuất xứ, khái niệm của ODA........................................................................ 4
1.1.1.
Xuất xứ ODA....................................................................................... 4
1.1.2.
Khái niệm ODA................................................................................... 4
1.2. Yếu tố khơng hồn lại của ODA....................................................................4


1.3. Phân loại ODA...............................................................................................4
1.3.1.
Theo tính chất tài trợ............................................................................ 4
1.3.2.
Theo mục đích sử dụng........................................................................ 5
1.3.3.
Theo các điều kiện để nhận tài trợ....................................................... 5
1.3.4.
Theo hình thức thực hiện các khoản tài trợ..........................................5
1.3.5.
Căn cứ vào chủ thể............................................................................... 6
1.4. Vai trò của ODA............................................................................................ 6
1.5. Quy trình thu hút, sử dụng ODA................................................................... 7
CHƯƠNG 2. Phân tích thực trạng của ODA vào Việt Nam trong giai đoạn vừa qua..........7
2.1. Tình hình thu hút, nhận và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam.............................7
2.1.1. Tổng quát về vốn ODA với Việt Nam...................................................... 7
2.1.2. Thực trạng về tình hình thu hút vốn ODA của Nhật Bản với Việt Nam:.8
2.2. Đánh giá hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA Nhật Bản vào Việt
Nam trong giai đoạn vừa qua................................................................................13
2.2.1. Tác động tích cực....................................................................................13
2.2.2. Tác động tiêu cực...................................................................................14
CHƯƠNG 3.......................................................................................................... 16
GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VỐN ODA NHẬT
BẢN VÀO VIỆT NAM........................................................................................16
PHẦN KẾT LUẬN...............................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................20


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt Nam xuất phát điểm là một đất nước nông nghiệp lạc hậu, bị tàn
phá nặng nề sau chiến tranh. Đảng và Nhà nước đang tiếp tục đổi mới và huy động tất cả
nguồn lực để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong hồn cảnh nguồn
vốn cho đầu tư ở trong nước còn hạn hẹp, tốc độ tích lũy chưa cao nên để đáp ứng lượng
vốn rất lớn cho nhu cầu tái thiết xây dựng nền kinh tế thì nguồn vốn từ bên ngồi có ý
nghĩa rất to lớn đối với nước đang phát triển như Việt Nam. Trong đó, nguồn vốn vay có
tính ưu đãi nhất là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Trong thời kỳ đầu của
sự nghiệp Đổi mới và phát triển đất nước, nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
như những “viên gạch” đầu tiên giúp Việt Nam xây dựng nền tảng để thu hút các nguồn
lực khác. Các nhà tài trợ đã cung cấp cho Việt Nam một nguồn tài chính đáng kể, góp
phần thực hiện cải cách kinh tế và hội nhập quốc tế, và trong đó khơng thể khơng nhắc đến
sự viện trợ của Nhật Bản. Trong suốt những năm qua, Nhật Bản đã có những đóng góp
quan trọng cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam, đặc biệt với vai trò là quốc gia dẫn đầu
về nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA. Nhờ nguồn vốn ODA Nhật Bản, cơ sở hạ tầng cho
phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, trong suốt thời
gian qua, việc quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA tại Việt Nam dù đã có chuyển biến
tích cực, song vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Nếu khơng sớm có giải pháp khắc phục sẽ
khơng phát huy được vai trò quan trọng của nguồn vốn ODA, vừa gây hậu quả tiêu cực đối
với nền kinh tế. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng nêu trên, nhóm chúng em đã lựa
chọn đề tài “Đánh giá hoạt động thu hút ODA của Nhật Bản vào Việt Nam. Giải pháp thu
hút và sử dụng vốn hiểu quả vào Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Bài viết nghiên cứu về thực trạng cho vay lại vốn ODA Nhật Bản vào Việt Nam;
những tác động tích cực, rủi ro có thể xảy ra trong q trình sử dụng vốn ODA, trên cơ sở
đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực quản lý hoạt động
thu hút và sử dụng hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng ODA Nhật Bản vào
Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.
Phạm vi nghiên cứu: Nguồn vốn ODA Nhật Bản vào Việt Nam trong thời gian

2011-2021


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ODA
1.1. Xuất xứ, khái niệm của ODA.
1.1.1. Xuất xứ ODA.
Theo diễn biến kinh tế toàn cầu, khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các
quốc gia. Các nước kém phát triển không thể tự phát triển kinh tế nếu khơng có sự trợ giúp
từ bên ngoài. Do nhu cầu được hỗ trợ và vay vốn từ các nước này, Tổ chức Hợp tác kinh tế
và Phát triển (OECD) được thành lập vào ngày 14 tháng 12 năm 1960, với số lượng thành
viên ban đầu là 20 thành viên. Mục đích tạo nguồn vốn giúp các nước chậm phát triển thực
hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mình.
Ủy ban Hỗ trợ (DAC) của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã đề xuất
khái niệm ODA vào năm 1969.
Kể từ năm 1970, Liên hợp quốc đã yêu cầu các nước phát triển dành ít nhất 0,7%
GDP để hỗ trợ các nước nghèo. Hỗ trợ phát triển chính thức thể hiện mối quan hệ quốc tế
giữa các nước phát triển và đang phát triển thông qua các khoản viện trợ khơng hồn lại và
các khoản vay ưu đãi.
1.1.2. Khái niệm ODA
Hỗ trợ chính thức phát triển (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official Development
Assistance) là sự hỗ trợ, giúp đỡ về mặt tài chính chủ yếu là của chính phủ các nước phát
triển, các tổ chức liên chính phủ dành cho chính phủ các nước dành cho chính phủ các
nước đang phát triển để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội thơng qua
viện trợ quốc tế khơng hồn lại và cho vay ưu đãi. OECD: một khoản tài trợ quốc tế được
coi là ODA khi có các yếu tố khơng hồn lại (mức cho không/ thành tố ưu đãi/ yếu tố ưu
đãi) đạt từ 25% trở lên.
Theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP: một khoản tài trợ quốc tế được coi là ODA khi
có yếu tố khơng hồn lại ít nhất 35% với khoản vay có ràng buộc và 25% trở lên đối với
các khoản vay khơng ràng buộc.
1.2. Yếu tố khơng hồn lại của ODA

Yếu tố khơng hồn lại ( Grant Element – GE) của khoản tài trợ ODA là thể hiện
tổng hợp những ưu đãi của người tài trợ cho người nhận tài trợ. Đó là những ưu đãi về lãi
suất, về thời gian ân hạn, về thời hạn vay…. Tất cả những yếu tố này tạo ra một tỷ lệ hỗ
trợ cho người nhận ODA so với khoản tài trợ tương ứng nhưng theo các điều kiện của thị
trường. Vì thế, trong đàm phán nhận tài trợ ODA cần phải tính tốn, xem xét các phương
án khác nhau để đạt mức ưu đãi tối ưu cho khoản tài trợ.
1.3. Phân loại ODA
1.3.1. Theo tính chất tài trợ
- Viện trợ khơng hồn lại: là các khoản tài trợ mà người nhận khơng có nghĩa vụ
phải hồn trả, yếu tố khơng hồn lại là 100%.
- Cho vay ưu đãi: là các khoản cho vay nhưng phải đảm bảo yếu tố khơng hồn lại 25%
trở lên. Những điều kiện ưu đãi thường áp dụng bao gồm:


Lãi suất vay: 0%- 3%/năm.
Thời gian vay nợ dài (15 năm đến 40 năm)
Thời gian ân hạn (không trả lãi hoặc hoãn trả nợ) từ 10 năm đến 12 năm để vốn vay có
thời gian phát huy hiệu quả.
- ODA hỗn hợp: là khoản vốn ODA kết hợp một phần vốn khơng hồn lại với một phần
vốn vay có hồn lại theo các điều kiện của OECD, 7 những yếu tố khơng hồn lại phải đạt
khơng dưới 25% tổng giá trị của các khoản vốn đó; hoặc có thể kết hợp một phần khơng
hồn lại với một phần tín dụng ưu đãi và một phần tín dụng thương mại nhưng phải đảm
bảo yếu tố khơng hồn lại của khoản vay đó tối thiểu phải là 25% tổng giá trị khoản vay
đối với khoản vay không ràng buộc và 35% đối với khoản vay có ràng buộc.
Thời gian vay nợ dài (15 năm đến 40 năm)
Thời gian ân hạn (không trả lãi hoặc hoãn trả nợ) từ 10 năm đến 12 năm để vốn vay có
thời gian phát huy hiệu quả.
1.3.2. Theo mục đích sử dụng
- Hỗ trợ cơ bản: là các khoản ODA dành cho việc thực hiện nhiệm vụ
chính của các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội

và bảo
vệ môi trường. Thông thường đây là các khoản vay ưu đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật: là các khoản tài trợ dành cho chuyển giao tri thức,
chuyển giao công nghệ, phát triển năng lực, phát triển thể chế, nghiên cứu đầu tư
các
chương trình, dự án, phát triển nguồn nhân lực,... Thơng thường chúng là các khoản viện
trợ khơng hồn lại.
1.3.3. Theo các điều kiện để nhận tài trợ
- ODA không ràng buộc: là khoản tài trợ mà người nhận không phải chịu bất
cứ
ràng buộc nào.
- ODA có ràng buộc: người nhận phải chịu một số ràng buộc nào đó khi
nhận tài trợ, như ràng buộc người sử dụng, chỉ được mua sắm hàng hoá, thuê
chuyên gia, thuế thầu,... Theo chỉ định; ràng buộc mục đích sử dụng, chỉ được sử
dụng
cho một số mục đích nhất định, hay đối tượng hưởng lợi nào đó qua các chương trình, dự
án,...
- ODA hỗn hợp: có thể một phần có những ràng buộc, một phần khơng có
ràng buộc.
1.3.4. Theo hình thức thực hiện các khoản tài trợ
- ODA hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA nghĩa là ODA sẽ được
xác
định cho các dự án cụ thể, có thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ khơng hồn lại
hay cho vay ưu đãi.
- ODA hỗ trợ phi dự án: khoản tài trợ không gắn với các dự án đầu tư cụ
thể,


như hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ,...
- ODA hỗ trợ chương trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng qt nào đó

trong một khoảng thời gian xác định, thường là gắn với nhiều dự án chi tiết cụ thể trong
một chương trình tổng thể. Hình thức này đặc biệt chú trọng
từ những năm 1990 và được áp dụng với các quốc qua đã sử dụng ODA có hiệu quả.
1.3.5. Căn cứ vào chủ thể
- ODA song phương: là ODA của một chính phủ tài trợ trực tiếp cho một
chính phủ khác.
- ODA đa phương: là ODA của nhiều chính phủ, nhiều tổ chức cùng đồng
thời tài trợ cho một chính phủ. Đó là ODA của các tổ chức quốc tế liên chính phủ
tồn cầu và khu vực.
1.4. Vai trò của ODA a, Đối với nước tài trợ
Việc cung cấp ODA của các nước, chủ yếu là các nước phát triển, đã giúp họ đạt
được nhiều mục đích quan trọng. Trong đó nổi bật là mục đích chính trị, kinh tế và xã hội nhân đạo.
a.1, Mục đích chính trị.
Các quốc gia đều muốn phát huy uy tín, ảnh hưởng, uy tín, vị thế chính trị của mình
trên trường quốc tế, đồng thời cũng từ đó có thể ngăn chặn hay giảm bớt ảnh hưởng chính
trị của quốc gia khác. Và việc thực hiện tài trợ ODA là một trong những cách hữu hiệu để
đạt được mục đích đó. Nhờ có ODA, các quốc gia được giúp đỡ dễ dàng chấp nhận quốc
gia tài trợ là đồng minh tin cậy.
a.2, Mục đích kinh tế.
Nhờ có các khoản ODA mà từ cơ sở hạ tầng kỹ thuật (các thông tin liên lạc giao
thông, điện, ...) đến khuôn khổ pháp lý, thể chế, năng lực quản lý của bộ máy nhà nước của
các nước nhận tài trợ đều được cải thiện, tạo cơ hội phát huy các tiềm năng, thế mạnh để
phát triển kinh tế, tạo điều kiện mở ra thị trường tốt cho đầu tư và tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa của các nước tài trợ.
a.3, Mục đích xã hội – nhân đạo
Hàng năm một lượng lớn ODA, trong đó phần lớn là khơng hồn lại của các tổ chức
quốc tế (như Liên hợp quốc) và một số nước phát triển, được hướng đến tài trợ trực tiếp
cho các chương trình xã hội nhân đạo, như chống đói nghèo, xóa mù chữ, chống dịch bệnh
xã hội (HIV, H5N1, ...), chống biến đổi khí hậu tồn cầu,
... Nhờ đó, mơi trường ngày càng tốt hơn, nhiều dịch bệnh nguy hiểm cho con người trên

khắp thế giới được đẩy lùi.
b, Đối với các nước nhận tài trợ: ODA đã giúp các nước tiếp nhận chúng trên
nhiều khía cạnh sau:


Cung cấp lượng vốn lớn để phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng kỹ thuật của nền kinh
tế.
ODA giúp khắc phục những khó khăn đột xuất do thiên tai, dịch họa…
Nó là nguồn lực quan trọng để thực hiện các chương trình xã hội nhân đạo, như xố
đói giảm nghèo, xố nạn mù chữ, phịng chống bệnh dịch, …
Ngồi ra ODA giúp xây dựng, hồn thiện hệ thống khn khổ pháp lý, hỗ trợ đào
tạo nâng cao, năng lực, trình độ quản lý, ... của đội ngũ cán bộ.
1.5. Quy trình thu hút, sử dụng ODA.
(1) Xây dựng danh mục chương trình dự án ưu tiên vận động ODA
(2) Vận động ODA- kêu gọi vốn
(3) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung
(4) Thông báo điều ước quốc tế khung về ODA
(5) Chuẩn bị văn kiện chương trình, dự án ODA
(6) Thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án ODA
(7) Đàm phán, ký kết, phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ước quốc tế cụ thể về
ODA
(8) Thực hiện chương trình, dự án
(9) Theo dõi, đánh giá, nghiệm thu quyết toán, bàn giao kết quả dự án ODA
(10)Quản lý trả nợ vay ODA

CHƯƠNG 2. Phân tích thực trạng của ODA vào Việt Nam trong giai đoạn
vừa qua.
2.1. Tình hình thu hút, nhận và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam.
2.1.1. Tổng quát về vốn ODA với Việt Nam
Được thiết lập chính thức vào ngày 21/9/1973 quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật

Bản nhưng trên thực tế mối quan hệ giữa hai quốc gia đã có từ trước đó trên cơ sở nền tảng
giao lưu văn hóa, thương mại.
17 năm kể từ Hội nghị các nhà tài trợ dành cho Việt Nam họp tại Paris diễn ra vào
tháng 11.1993, đánh dấu mốc Việt Nam bắt đầu nhận viện trợ ODA, từ các nhà tài trợ song
phương, đa phương cũng như các tổ chức phi chính phủ. Đa phần vốn vay ODA ưu đãi
đều dùng cho cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp nông thôn, giao thông
vận tải và thông tin liên lạc. Nguồn vốn này đã trở thành một phần không thể thiếu được
trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển của Việt Nam trong điều
kiện nguồn lực trong nước cịn nhiều hạn chế. Trung bình giai đoạn 2011-2019, vốn ODA
và vốn vay ưu đãi đã đóng góp 6,9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, 34,09% vốn đầu tư từ
NSNN và chiếm khoảng 2,4% GDP Việt Nam.
Tính đến năm 2019, Việt Nam đã tiếp nhận trên 85 tỷ USD vốn ODA và vốn


vay ưu đãi. Trong đó, 7 tỷ USD là vốn viện trợ khơng hồn lại (chiếm 8% tổng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi), trên 70 tỷ USD là vốn vay với lãi suất dưới 2% (tương đương 90%
tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi) và 1,7 tỷ USD vốn vay kém ưu đãi nhưng lãi suất vẫn
thấp hơn vốn vay thương mại (chiếm 2%). Lượng giải ngân đạt gần 65 tỷ USD. Tính riêng
trong giai đoạn 2016-2020 , huy động vốn ODA và vốn vay ưu đãi đạt 12,553 tỷ USD,
trong đó vốn vay là 12,04 tỷ USD (vay ODA: 9,169 tỷ USD, vay ưu đãi: 2,871 tỷ USD),
viện trợ khơng hồn lại là 513 triệu USD.
Tuy nhiên, dịng vốn ODA vào Việt Nam có xu hướng giảm đáng kể (đặc biệt khi
Việt Nam trở thành nước thu nhập trung bình thấp vào năm 2010)

và trở nên ít ưu đãi hơn khi Việt Nam “tốt nghiệp” vốn viện trợ chính thức của Hiệp hội
phát triển quốc tế - IDA (2017) và của Quỹ phát triển châu Á - ADF (2019). Đồng thời,
đóng góp của ODA trong tổng đầu tư phát triển cũng như đầu tư từ NSNN cũng trong xu
hướng giảm. Tỷ lệ vốn ODA/GDP giảm một nửa từ 2,9% trong giai đoạn 2011-2015 còn
1,5% trong giai đoạn 2016- 2019. Tương tự, tỷ lệ ODA/Tổng đầu tư phát triển giảm từ

8,8% giai đoạn 2011-2015 xuống còn 4,7% giai đoạn 2016-2019. Đóng góp của ODA và
vốn vay ưu đãi trong tổng vốn đầu tư từ NSNN cũng đã giảm từ 38,8% (2011- 2015)
xuống cịn 27,3% (20162020).
Hình: Tỷ lệ vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong tổng đầu tư phát triển,
đầu tư từ NSNN và trong GDP giai đoạn 2011-2015 và 2016-2019

Nguồn: Tính tốn từ số liệu Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính.
2.1.2. Thực trạng về tình hình thu hút vốn ODA của Nhật Bản với Việt
Nam:
Kể từ khi thiết lập mối quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản, quan hệ
giữa


hai nước đã trở thành mối quan hệ hữu nghị hợp tác, mang lại lợi ích song phương và đóng
góp không nho trong việc thúc đẩy sự hợp tác ổn định và hịa bình của khu vực và thế giới.
Nhật Bản đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam, đặc
biệt với vai trò là quốc gia dẫn đầu về nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA. Nguồn vốn ODA
của Nhật Bản trong những năm qua đã góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tếxã hội Việt Nam. ODA được sử dụng trong nhiều lĩnh vực: từ cơ sở hạ tầng kinh tế đến hạ
tầng xã hội (các ngành công nghiệp, nơng nghiệp, tài chính tín dụng) nâng cấp và xây
dựng hàng loạt dự án có quy mơ lớn trong các lĩnh vực giao thông, điện, thủy lợi…Nổi bật
là một số dự án lớn gần đây như cầu Nhật Tân, cảng Hàng khơng T2,…Bên cạnh đó cải
cách hầu hết các loại hình đào tạo chủ yếu: tiểu học, trung học, cao đẳng, đại học, dạy
nghề…Đó là những lĩnh vực có tính “xúc tác” vừa có tác dụng trước mắt, đồng thời là cơ
sở lâu dài cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhật Bản coi trọng phối hợp với các nhà tài trợ khác trên tinh thần tôn trọng sự tự lực của
Việt Nam. Tính từ năm 1992 đến năm 2011, tổng vốn viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt
Nam lên đến hơn 2 nghìn tỷ Yên, chiếm 30% trong tổng vốn viện trợ mà các nhà tài trợ
quốc tế dành cho Việt Nam, trong đó có 78% số vốn được cung cấp dưới hình thức vốn
vay ưu đãi ODA.
Vốn ODA của Nhật Bản vào Việt Nam qua các giai đoạn cụ thể:

Giai đoạn từ 1992 – 2007: Nguồn viện trợ ODA từ Nhật vào Việt Nam ở mức ổn
định Nhật Bản đã liên tục dẫn đầu danh sách các quốc gia viện trợ ODA cho Việt Nam,
chiếm 30% tổng khối lượng ODA mà các nước cam kết dành cho Việt Nam. Hai bên đã
thoả thuận chương trình viện trợ lâu dài của Nhật Bản cho Việt Nam nhằm vào 5 lĩnh vực
chính là: phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế; xây dựng và cải tạo các cơng
trình giao thơng và điện lực; phát triển nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn;
phát triển giáo dục đào tạo và y tế; bảo vệ môi trường. Ngày 2/6/04, Nhật Bản đã công bố
chính sách viện trợ ODA mới cho Việt Nam với 3 mục tiêu chính: Thúc đẩy tăng trưởng,
cải thiện đời sống
- xã hội, hoàn thiện cơ cấu. Điểm qua các cơng trình xây dựng trọng điểm trên cả nước đã
và đang thực hiện, khá nhiều cơng trình có sự hỗ trợ tài chính của Chính phủ Nhật như cầu
Bãi Cháy, nhà ga hành khách quốc tế mới sân bay Tân Sơn Nhất, đường cao tốc Đơng Tây
Sài Gịn, đường hầm Hải Vân, nhà máy nhiệt điện Phả Lại…
Năm 2008: Do vụ việc các quan chức PCI Pacific Consultants International, (Công ty
Tư vấn Quốc tế Thái Bình Dương) Nhật Bản trong năm 2008 liên quan đến việc đưa hối lộ
Ban Quản lý dự án PMU tại Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là ông Huỳnh Ngọc Sĩ, Giám
đốc Ban Quản lý PMU Đông- Tây một khoảng 820.000 USD để thắng thầu dự án đại lộ
Đông –Tây tại tp HCM, Nhật Bản tuyên bố ngừng viện trợ ODA cho Việt Nam vào ngày
4/12/2008, đóng băng khoảng 700 triệu đơ la đã cấp vào năm 2008
Từ ngày 23/2/2009: Nhật Bản chính thức nối lại nguồn viện trợ ODA cho Việt Nam
sau những động thái của chính phủ Việt Nam trong việc xử lý các quan


chức liên quan đến tham nhũng trong vụ PCI. Ngày 31/3, tại Hà Nội, Bộ trưởng Kế hoạch
& Đầu tư Võ Hồng Phúc cùng Đại sứ Nhật Bản tại Việt Nam Sakaba Matsuo đã chính thức
ký cơng hàm nối lại vốn ODA và ký kết hợp định vay vốn tổng trị giá 83,2 tỷ yên ( 900
triệu USD) cho 4 dự án, đó là: Dự án xây dựng hệ thống đường sắt nội đô TP. Hà Nội
(tuyến 2 giai đoạn 1: Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo); Dự án cải thiện mơi trường TP.
Hải Phịng (giai đoạn II); Dự án thốt nước nhằm cải thiện mơi trường Hà Nội (giai đoạn
II) tiếp nối giai đoạn 1 với mục tiêu hồn thiện hệ thống thốt nước lưu vực sơng Tơ Lịch;

Dự án tín dụng ngành giao thơng để cải tạo mạng lưới đường bộ quốc gia (giai đoạn II).
Sau sự cố hốilộ PCI, hai Chính phủ Việt Nam và Nhật Bản đã tích cực phối hợp với nhau
trong việc xử lý những sai phạm,tham nhũng trong các dự án ODA của Nhật Bản và đã
“thuyết phục” được phía Nhật Bản nối lại viện trợ. Hai nước cũng đã thành lập ủy ban hỗn
hợp phòng chống tham nhũng trong các dự án ODA của Nhật Bản và thành lập một cơ
quan hỗ trợ đấu thầu trực thuộc Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư để gia tham gia hội đồng thẩm
định thầu với vai trị bên thứ ba. Trong đó Việt Nam sẽ tăng cường tính minh bạch trong
q trình chọn thầu và phía Nhật cam kết đẩy mạnh hoạt động giám sát.
Từ năm 2010 đến năm 2020: từ năm 2009, Việt Nam chính thức vươn lên trở thành
quốc gia có thu nhập trung bình. Đây là một tín hiệu đáng mừng đối với nền kinh tế, song,
cũng đặt ra bài toán khi nguồn vốn ODA được cung cấp bởicác tổ chức Chính phủ, phi
Chính phủ khơng cịn dồi dào. Từ năm 2010 đến năm 2016, tổng số vốn đầu tư ODA dao
động mạnh nhưng với chiều hướng tăng trong khi đó khoản viện trợ khơng hồn lại tăng
mạnh trong năm 2011-2012. Trước đó, nhằm đảm bảo nguồn vốn ODA của Chính phủ
Nhật dành cho VN được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, chính phủ hai nước đã thành
lập một ban công tác hỗn hợp, do Bộ KHĐT VN và Bộ Ngoại giao Nhật Bản làm đầu mối,
nhằm kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn vay này tại các dự án. Nguồn vốn ODA
của Nhật Bản đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch kinh tế Việt Nam theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mặc dù trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu do đại
dịch Covid-19, mối quan hệ hợp tác chiến lược toàn diện giữa Việt Nam-Nhật Bản vẫn có
triển vọng tích cực. Đến nay, Nhật Bản đã cùng các nhà tài trợ khác triển khai phân ngành
để tiến hành hỗ trợ một cách hiệu quả.
Trong một vài năm gần đây thì vốn ODA mà Nhật Bản hỗ trợ cho Việt Nam đang có chiều
hướng giảm. Do Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình nên nguồn vốn hỗ trợ
phát triển hiện đã dần dần giảm xuống, điều kiện vay ưu đãi ngày càng trở nên khắt khe
hơn. Cụ thể thì từ sau năm 2013, nguồn vốn ODA từ Nhật Bản đã giảm mạnh từ 6,8 tỷ
USD xuống còn 3,9 tỷ USD năm 2015 và xuống mức 2 tỷ USD năm 2018.


Nguồn : Tài chính nhanh.

Theo báo cáo của JICA(Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản) , từ tháng 1/4/2020 đến
31/3/2021, có 28 dự án vốn vay ODA đang triển khai tại Việt Nam, 2 hiệp định vốn vay
được ký kết. Tổng giá trị vốn vay đã giải ngân 57,7 tỷ yên Nhật.
Cũng theo JICA, 6 dự án hợp tác kỹ thuật đã hoàn thành, 28 dự án đang triển khai,
trong đó có 5 dự án mới. Bên cạnh đó, 1 dự án viện trợ khơng hồn lại đã hồn thành, 5 dự
án đang triển khai, trong đó có 1 dự án mới. Đáng chú ý, có tới 59 dự án chương trình đề
xuất từ các doanh nghiệp Nhật Bản đang được JICA triển khai, cùng với 8 dự án đã hồn
thành, trong đó có 9 dự án mới. Ngồi ra, JICA cũng đang thực hiện 34 chương trình đối
tác phát triển khác nhau, trong đó có 3 dự án mới với 4 dự án đã hồn thành.
Một số nhóm dự án từ nguồn vốn ODA Nhật Bản có thể kể đến như sau:
(1) Dự án phát triển hạ tầng điện lực và sử dụng hiệu quả năng lượng: Nhật
Bản luôn dành sự ưu tiên đặc biệt cho phát triển năng lượng điện Việt Nam, góp
phần làm ổn định đời sống sinh hoạt của người dân và cịn góp phần phát triển
nền công nghiệp trong nước, thúc đẩy đầu tư nước ngoài. Những nhà máy điện
được xây dựng bằng nguồn vốn ODA của Nhật Bản có thể kể đến như Nhà máy
Nhiệt điện Phú Mỹ (1994-2002), Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại (1995-2003), Nhà
máy Nhiệt điện Thái Bình (2009-2017) và Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn (20062016),

(2) Dự án tăng cường mạng lưới giao thông vận tải: Nhật Bản đã hỗ trợ Bộ


Giao thông Vận tải Việt Nam lập kế hoạch tổng thể phát triển giao thơng vận tải, có thể kể
đến một số dự án nổi bật được kể đến như cầu đường sắt trên tuyến đường sắt Thống nhất
Bắc-Nam, dự án xây dựng đường vành đai 3 (Hà Nội), Đại lộ Đơng- Tây (TP. Hồ Chí
Minh), nhà ga hành khách quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất, đường sắt nội đơ tại Hà Nội và
TP. Hồ Chí Minh, hầm qua đèo Hải Vân, dự án cầu Nhật Tân-cây cầu hữu nghị ViệtNhật…
(3) Dự án hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường năng lực cho cơ
quan hành chính, tài chính tại Việt Nam: Với cách tiếp cận khơng áp đặt việc cải
thiện cơ chế chính sách mà hỗ trợ Việt Nam trong q trình tự cải cách hành
chính, Nhật Bản đã bắt đầu triển khai dự án hợp tác kỹ thuật “Hỗ trợ hình thành

các chính sách quan trọng của chính phủ về hệ thống luật” từ năm 1996. Với sự
hỗ trợ của Nhật Bản, Bộ luật Dân sự Việt Nam đã được sửa đổi và chính thức ban
hành vào năm 2005. Trong nhiều năm qua, Nhật Bản đã và đang hỗ trợ Việt Nam
trong việc hình thành và thực thi các bộ luật khác như Luật Tố tụng dân sự…
(4) Dự án phát triển nền kinh tế thị trường và mở rộng thu hút đầu tư nước
ngoài: Nhật Bản đã tiến hành dự án “Nghiên cứu chính sách phát triển kinh tế
trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế theo định hướng thị trường ở Việt
Nam” cùng với những hỗ trợ về phần cứng như xây dựng đường xá, cảng, cầu…
(5) Dự án cải thiện đời sống và sức khỏe của người dân: Hỗ trợ nâng cấp 3
bệnh viện trọng điểm tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, TP. Huế, đồng thời mở rộng
hỗ trợ cho các bệnh viện địa phương. Dự án “Chăm sóc Sức khoe sinh sản” được
triển khai ở miền Trung từ năm 1997 và dự án “Phổ biến Sổ theo dõi sức khoe Bà
mẹ và trẻ em” theo kinh nghiệm Nhật Bản được triển khai trên toàn quốc từ năm
2011.
(6) Dự án thu hẹp khoảng cách giàu nghèo thông qua phát triển nôngnghiệp
và địa phương: “Dự án Thủy lợi Phan Rang”, “Dự án phát triển cơ sở hạ tầng quy
mô nho cho người nghèo” và “Dự án phát triển cơ sở hạ tầng và cải thiện điều
kiện sống ở nơng thơn”… đã góp phần giúp Việt Nam xóa đói, giảm nghèo, thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền.
Báo cáo mới nhất của Bộ Tài chính cho biết theo kế hoạch, vốn đầu tư cơng nguồn ODA,
vay ưu đãi nước ngồi được giao đầu năm 2021 của các địa phương là 63.709 tỷ đồng.
Trong đó, vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương là 34.913 tỷ đồng và vốn cho
các địa phương vay lại là 28.796 tỷ đồng. Theo ông Trương Hùng Long, Cục trưởng Cục
Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (Bộ Tài chính), tính đến cuối tháng 5-2021, số vốn
nước ngoài mà các địa phương đã giải ngân chỉ hơn
1.100 tỷ đồng, bằng 1,73% dự toán. Đến nay có 37 tỉnh, TP chưa giải ngân đồng vốn nào,
điển hình như Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu, n Bái, Hịa Bình, Thái Ngun, Lạng
Sơn… Bộ Tài chính cho rằng một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do
ảnh hưởng của dịch Covid-19. Các khâu từ nhập máy móc, thiết bị cho đến huy động
chuyên gia, nhân cơng, nhà thầu nước ngồi, tư vấn giám sát đều bị ảnh hưởng.



2.2. Đánh giá hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA Nhật Bản vào
Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.
2.2.1. Tác động tích cực
ODA của Nhật Bản đã cung cấp nguồn tài chính quan trọng cho sự phát triển kinh tế;
góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng và các chương trình phát triển kinh tế xã hội; góp phần
phát triển nguồn nhân lực, xây dựng thể chế và chuyển giao công nghệ, quản lý. Là nhà
tài trợ lớn nhất cho Việt Nam và vẫn luôn duy trì là nhà viện trợ khơng hồn lại lớn nhất
và là nhà hỗ trợ kỹ thuật lớn nhất với Việt Nam, việc đầu tư ODA của Nhật Bản đã giúp
quan hệ ngoại giao giữa nước ta và Nhật Bản trở nên thân thiết và gắn bó hơn:
+ Nhật Bản hỗ trợ Việt Nam phát triển ba trụ cột kinh tế: Thương mại – Đầu tư - ODA.
Dựa trên nhận định của Việt Nam trong việc phát triển kinh tế: “Cần tăng trưởng kinh tế
để xóa đói giảm nghèo”, Nhật Bản đã hỗ trợ Việt Nam phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế
như đường bộ, đường sắt, nhà máy điện, cảng biển..., và thu hút đầu tư nước ngoài, từ đó
tạo việc làm cho lao động trong nước.
+ Nhật Bản hỗ trợ Việt Nam phát triển toàn diện cả phần cứng và phần mềm, hỗ trợ cải
thiện môi trường xung quanh các khu công nghiệp cùng với phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế có quy mơ lớn, mang lại hiệu quả to lớn trong thúc đẩy đầu tư nước ngồi.
+ Ngồi ra, Nhật Bản cịn giúp Việt Nam tạo một mơi trường khuyến khích đầu tư nước
ngồi với dự án về hoạch định chiến lược phát triển kinh tế thị trường, hồn thiện cơ chế
chính sách.
Nhật Bản chia sẻ với Việt Nam định hướng phát triển trên quy mô tồn quốc. Để đáp
ứng nhu cầu của chính phủ Việt Nam trong việc kết nối giao thông hai miền Bắc-Nam,
Nhật Bản đã hỗ trợ khôi phục tuyến đường sắt Bắc- Nam. Dựa trên định hướng “Phát triển
kinh tế xã hội trên phạm vi tồn quốc” của chính phủ Việt Nam, Nhật Bản đã và đang hỗ
trợ xây dựng mạng lưới kết nối các khu vực trọng điểm.
Các chương trình ODA cho Việt Nam mang đến những kết quả tích cực cho sự phát
triển kinh tế xã hội Việt Nam. Nguồn vốn vay ODA được cung cấp bởi từng nhà tài trợ
Nhật Bản không ngừng tăng lên từ năm 2011 và ln đứng ở vị trí cao nhất. Lý do được

cho là vì chi phí dành cho việc phát triển đường giao thơng, cảng biển, các cơng trình năng
lượng điện và các loại hình cơ sở hạ tầng quy mơ lớn khác cần thiết cho mục tiêu tăng
cường khả năng cạnh tranh quốc tế tăng cao. Ví dụ: Rất nhiều dự án cơ sở hạ tầng, giao
thông lớn đều được xây dựng nhờ vào nguồn ODA như: Tuyến đường sắt số 1: Bến Thành
- Suối Tiên (TPHCM ); cầu cạn đoạn Mai Dịch - Nam Thăng Long thuộc đường vành đai 3
thành phố Hà Nội…
Tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực: Qua các dự án
ODA Nhật Bản có những hoạt động nhằm giúp Việt Nam nâng cao trình độ khoa học cơng
nghệ và phát triển nguồn nhân lực như: tổ chức các


buổi hội thảo với sự tham gia của những chuyên gia nước ngoài, cử các cán bộ Việt Nam
đi qua nước ngồi học,...
Giúp khắc phục những khó khăn đột xuất do thiên tai, địch họa. VD: Năm 2017,
Nhật Bản hỗ trợ hơn 400 tỷ phòng chống thiên tai lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa ThiênHuế.
Là nguồn lực quan trọng để thực hiện các chương trình xã hội nhân đạo như: xóa đói
giảm nghèo, xóa nạn mù chữ, phịng chống dịch bệnh (HIV, H5N1, SARS,...) chống biến
đổi khí hậu tồn cầu,...Ví dụ: Dịch SARS nổ ra vào năm 2003, Nhật Bản tập trung hỗ trợ
các cơ sở y tế của Việt Nam xây dựng các phịng thí nghiệm, nghiên cứu để phân tích các
yếu tố dịch tễ, đồng thời chuyển giao công nghệ cho Việt Nam trong lĩnh vực này và các
dự án vẫn được tiếp tục cho đến thời điểm hiện nay. Khi dịch bệnh Covid-19 bùng phát,
diễn ra hết sức phức tạp, nó tác động rất lớn đến kinh tế, giáo dục, y tế,... việc sử dụng vốn
ODA của Nhật Bản từ trước đến nay cùng cam kết của Nhật Bản về hợp tác, hỗ trợ Việt
Nam là vô cùng cần thiết để kiểm sốt dịch. Nó đã góp phần vào công cuộc chung của Việt
Nam trong việc ngăn ngừa và phòng chống dịch Covid-19.
Nguyên nhân:
- Để thu hút được vốn ODA Nhật Bản vào Việt Nam, Việt Nam đã có mơi trường
pháp lý và những chính sách phù hợp để thu hút vốn ODA Nhật Bản.
+ Môi trường pháp lý được hồn thiện từng bước, cơng tác quản lý và sử dụng nguồn
vốn ODA hiệu quả hơn. Việc công khai và minh bạch thông

tin về ODA cũng như quy trình và thủ tục tiếp cận nguồn vốn; hài hồ hố quy trình thủ
tục ODA giữa Chính phủ và các nhà tài trợ; xác định rõ chức năng nhiệm vụ và trách
nhiệm của từng cơ quan tham gia thu hút và sử dụng ODA cũng giúp việc thu hút và sử
dụng ODA hiệu quả hơn.
+ Năng lực quản lý và thực hiện các chương trình dự án ODA có nhiều cải thiện đáng
kể. Các cán bộ quản lý điều hành dự án được chú trọng đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ.
+Việc đối thoại giữa Việt Nam với các nhà tài trợ qua các hội nghị như CG Meeting
giúp các nhà tài trợ nắm bắt tình hình phát triển kinh tế, chủ trương, đường lối phát triển
của Việt Nam, phía Việt Nam cũng nắm bắt nhanh chóng các chính sách hỗ trợ phát triển
của các nhà tài trợ. Sự hợp
tác 2 bên Việt Nam và nhà tài trợ chặt chẽ, toàn diện hơn.
+ Việt Nam cam kết chỉ sử dụng vốn ODA và vay ưu đãi cho chi đầu tư phát
triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.
2.2.2. Tác động tiêu cực
Ngồi những kết quả tích cực mà ODA mang lại, vẫn còn tồn tại những


hạn chế, làm cho việc sử dụng nguồn vốn ODA khơng phát huy được hết lợi ích. Một
trong những ngun nhân chính của việc sử dụng ODA chưa có hiệu quả là:
Nhận thức và hiểu về bản chất của ODA chưa được chính xác và đầy đủ trong q
trình huy động và sử dụng. Nhận thức cho rằng ODA là cho không và trách nhiệm trả nợ
nguồn vốn vay ODA thuộc về Chính phủ đã dẫn đến tình trạng kém hiệu quả trong việc
thực hiện một số chương trình và dự án ODA. Thời gian chuẩn bị dự án và chuẩn bị thực
hiện dự án kéo dài, bao gồm từ khâu đề xuất ý tưởng dự án cho đến khi ký kết điều ước cụ
thể về ODA thường mất khoảng từ 2 - 3 năm, dẫn đến việc dự án phải điều chỉnh thiết kế,
thay đổi phương án thi công, công nghệ dự kiến, tổng mức đầu tư thay đổi do biến động
về giá cả và chi phí giải phóng mặt bằng…
Năng lực quản lý hạn chế: Năng lực quản lý và sử dụng vốn ODA của các đơn vị
quản lý và thực hiện dự án (nhà thầu, nhà tư vấn trong nước) ODA của tỉnh cịn thiếu tính

chun nghiệp, hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, kỹ năng hợp tác quốc tế chưa đáp ứng
được yêu cầu cả về số lượng lẫn chất lượng để hỗ trợ việc thu hút và sử dụng vốn ODA.
ODA nếu không được quản lý, sử dụng tốt sẽ phát sinh khơng ít các mặt trái tiêu cực như:
Tình trạng tham nhũng, lãng phí, sử dụng vốn kém hiệu quả. Ví dụ: Vụ Cơng ty tư vấn
giao thông Nhật Bản (JTC) hối lộ 16,4 tỷ đồng để được tham gia Dự án đường sắt đơ thị
tuyến số 1 Hà Nội năm 2014
Góp phần làm tăng cao nguồn nợ quốc gia: Tuy viện trợ ODA có lãi suất thấp, ưu đãi
cao nhưng về lâu dài nó vẫn để lại gánh nặng nợ, thậm chí là nguy cơ vỡ nợ quốc gia: Việc
ODA không ngừng tăng cao giúp cải thiện tình hình kinh tế, xã hội nhưng cũng góp phần
làm tăng cao nguồn nợ quốc gia.Tác động của tỷ giá hối đối cũng có thể khiến lượng
ODA hoàn trả tăng lên.
Kém linh hoạt nguồn vốn: Việt Nam phải chấp nhận dỡ bo hàng rào thuế quan bảo hộ
các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu của hàng hóa của nước tài trợ
- Nhật Bản, đồng thời yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những hàng hóa
mới của Nhật Bản.
Gây ô nhiễm môi trường, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt: nguy cơ trở thành bãi rác
công nghiệp cho nước tài trợ. Do nhiều doanh nghiệp sử dụng đang sử dụng những cơng
nghệ, máy móc lạc hậu. Vì vậy, Việt Nam đang tiềm ẩn nguy cơ trở thành “bãi rác công
nghệ” của Nhật Bản nếu như không đưa ra lựa ra một cách sáng suốt.
Tốc độ giải ngân các dự án cịn chậm khơng chỉ làm phát sinh chi phí, ảnh hưởng tới
việc thực hiện dự án, mà còn dẫn tới tranh chấp hợp đồng với nhà thầu, ảnh hưởng đến uy
tín của Việt Nam cũng như quyết định đầu tư của các nhà tài trợ.
Năng lực quản lý nguồn vốn cịn hạn chế, tình trạng thất thốt diễn ra mạnh.
Cơ cấu tổ chức, năng lực cán bộ trong công tác quản lý và thực hiện ODA còn
yếu chưa đáp ứng những yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả ODA.


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VỐN ODA NHẬT
BẢN VÀO VIỆT NAM

Nhằm hạn chế những bất cập trên, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ODA ở Việt Nam, thời gian tới cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Trong bối cảnh mới đầy năng động của quốc tế và khu vực đã và đang tác động đến
quan hệ của Việt Nam - Nhật Bản cả về triển vọng cùng những thách thức mới. Theo đó,
để tiếp tục phát triển hơn nữa về chiều sâu quan hệ giữa hai nước, hai quốc gia cần tăng
cường hợp tác, giao lưu văn hóa, giao lưu nhân dân. Đồng thời, tăng cường đẩy mạnh hợp
tác sâu rộng, định hình mối quan hệ đối tác chiến lược trên cơ sở củng cố lòng tin, cùng
gánh vác trách nhiệm chung với các vấn đề khu vực và tồn cầu. Do đó, để tiếp tục thúc
đẩy mối quan hệ hữu nghị, đối tác hợp tác chiến lược toàn diện giữa Việt Nam - Nhật Bản,
các biện pháp tăng cường quan hệ thời gian tới cần được tiếp tục thực hiện.
Một là, nhận thức đúng đắn về bản chất nguồn vốn ODA với 2 mặt chính trị và kinh
tế gắn kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp Việt Nam với Nhật Bản để trên cơ sở đó khai
thác tác động tích cực về chính trị và kinh tế của vốn ODA có lợi cho sự nghiệp phát triển
của đất nước. Điều này khơng chỉ có lợi cho năng lực sản xuất của Việt Nam mà cịn mang
lại lợi ích kinh tế và xây dựng hình ảnh cho các nhà đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam. Trong
bối cảnh là nước có mức thu nhập trung bình, Việt Nam cần xác định rõ định hướng tổng
thể về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA để làm căn cứ cụ thể hố các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước trong việc huy động nguồn lực này; xác định được những lĩnh
vực ưu tiên cần sử dụng vốn ODA tránh tình trạng phân bổ dàn trải, tạo tâm lý ỷ lại, khơng
nỗ lực tìm kiếm các nguồn vốn khác.
Hai là, tăng cường vốn đối ứng, đặc biệt vốn đối ứng cho cơng tác giải phóng mặt
bằng và tái định cư đối với các dự án đầu tư xây dựng. Để thực hiện được giải pháp này,
cần làm các bước sau:
- Xác định thứ tự ưu tiên đầu tư các dự án ODA gắn liền với đảm bảo nguồn vốn
đối ứng cho các dự án này;
- Xây dựng quy trình, cơ chế tổng hợp, phân bổ và giám sát vốn đối ứng một cách
có hệ thống và bài bản, đặc biệt vốn bố trí từ ngân sách nhà nước cho các cơ quan
trung ương và hỗ trợ các địa phương.
- Xây dựng kế hoạch trung hạn về vốn đối ứng trên cơ sở kế hoạch đầu tư trung
hạn đối với nguồn vốn ODA.

- Thực hiện nghiêm việc thẩm định vốn khi thẩm định và phê duyệt văn kiện
chương trình, dự án theo tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, đảm bảo quy mơ dự án phải phù hợp với khả năng bố trí vốn đối ứng của cơ
quan chủ quản và chủ đầu tư.
- Có giải pháp hữu hiệu trong việc huy động và sử dụng vốn ODA làm vốn đối
ứng, cơ cấu lại danh mục dự án để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA và vốn
đối


ứng.
Ba là, nâng cao hơn nữa vai trò làm chủ và tinh thần trách nhiệm của nhiều
cơ quan chủ quản, chủ dự án và đề cao tính minh bạch trong quản lý, sử dụng ODA, cụ
thể:
- Phát huy vai trò làm chủ các mục tiêu phát triển sẽ tránh rơi vào tình trạng phụ
thuộc vào viện trợ, phát huy được tinh thần tự chủ, năng động và sáng tạo để sử
dụng nguồn vốn ODA một cách thông minh và hiệu quả.
- Nâng cao vai trò chủ động và đề cao trách nhiệm của các cơ quản lý nhà nước về
viện trợ phát triển, các cơ quản chủ quản, cũng như các đơn vị thụ hưởng trong
thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của các nhà tài trợ là một trong các
yêu cầu đặt ra nhằm bảo đảm sử dụng có hiệu quả viện trợ trong bối cảnh hợp tác
mới.
- Khuyến khích và vận động để có đầy đủ sự tham gia tích cực của các tổ chức xã
hội, các nhà chuyên môn, những người thụ hưởng hoặc bị ảnh hưởng từ dự án vào
quá trình lựa chọn, xây dựng và thực hiện dự án nhằm đề cao tính cơng khai,
minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của
các nhà tài trợ…
Bốn là, hợp tác công-tư (PPP): Hướng đi mới để thu hút đầu tư và sử dụng nguồn
vốn ODA một cách hiệu quả. Theo đó, Nhà nước nên khuyến khích tư nhân cùng tham gia
đầu tư vào các dự án dịch vụ hoặc cơng trình cơng cộng của Nhà nước có sử dụng vốn
ODA làm hạt nhân thực hiện.

Với mơ hình PPP, Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ và tư
nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh tốn theo chất lượng dịch vụ.
Việc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tư nhân tham gia vào các dự án sử
dụng nguồn vốn ODA sẽ phát huy được hơn nữa hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
Năm là, xây dựng hành lang và khuôn khổ pháp lý về quản lý nguồn vốn
ODA một cách đồng bộ và minh bạch. Trước mắt, để phù hợp với yêu cầu và đòi hoi đặt ra
trong bối cảnh khi Việt Nam đã trở thành nước có mức thu nhập trung bình, đồng thời
nhằm quản lý và sử dụng vốn ODA có hiệu quả, bảo đảm hài hịa hóa quy trình và thủ tục
quản lý với nhà tài trợ, duy trì sự quản lý và điều phối thống nhất các nguồn tài trợ phát
triển, hướng tới tối ưu hoá sử dụng nguồn vốn này, cần thay thế Nghị định số
132/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2016/NĐ- CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi bằng Nghị định mới phù hợp với tình hình
hiện nay…
Sáu là, tăng cường công tác theo dõi và đánh giá nguồn vốn ODA để bảo đảm mục
tiêu an toàn nợ. Mặc dù, Chính phủ đã có những nỗ lực quan trọng nhằm cải thiện hệ
thống theo dõi và đánh giá, tuy nhiên cơng tác theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ở
các cấp chưa được quan tâm đúng mức, chế độ báo cáo, thanh quyết tốn tài chính chưa
được thực hiện nghiêm túc và thiếu các chế tài cần thiết.
Để bảo đảm an toàn nợ bền vững trước khi ra quyết định, cần tăng cường hơn nữa công tác
giám sát của Quốc hội, chỉ ra những khiếm khuyết trong sử dụng viện trợ của những nhóm
lợi ích cả trong và nước ngồi, nhà tài trợ; phân tích những mặt


lợi, bất lợi của vốn ODA từ đó đề xuất kiến nghị bảo đảm việc sử dụng có chọn lọc, có
hiệu quả.
Bảy là, hợp tác theo cơ chế đa phương để thúc đẩy và tạo thuận lợi cho thương mại
đầu tư bằng cách tham gia tích cực vào WTO và các Hiệp định thương mại tự do nhiều bên
như CPTPP, RCEP…, các diễn đàn như APEC, ASEM… cũng như các sáng kiến tiểu
vùng, khu vực như GMS. Riêng đối với lĩnh vực hải quan, cần tiếp tục tạo thuận lợi
thương mại, đơn giản và hài hịa hóa các thủ tục hành chính để xúc tiến thương mại hai

bên. Thường xuyên duy trì đối thoại và thực chất về các vấn đề liên quan đến đầu tư như
cải cách môi trường kinh doanh; nhu cầu nâng cao năng lực của Việt Nam cũng như phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế và khả năng Việt Nam tham gia vào mơ hình hợp tác phát triển
ba bên do Nhật Bản dẫn dắt. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Ngoại giao, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại trong việc nghiên cứu thị trường đầu tư thế giới và khu
vực, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính… Phối hợp trao đổi thông tin, tiến hành
các hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại từ bên ngồi thơng qua các cơ quan đại diện
ngoại giao và thương mại nước ngoài của Việt Nam ở các nước và địa bàn trọng điểm để
nâng cao hiệu quả và đảm bảo tiết kiệm.


PHẦN KẾT LUẬN
Theo phân tích đánh giá của các chuyên gia kinh tế hàng đầu thì khả năng huy động
vốn trong nước dành cho đầu tư phát triển là không đủ. Vì vậy, việc lựa chọn các nguồn
vốn vay ưu đãi và tài trợ quốc tế cho những lĩnh vực này là phù hợp và cần thiết.
Nguồn vốn ODA được xem là một trong những nguồn vốn quan trọng của ngân sách
nhà nước. Sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội và đáp ứng được nhu cầu
bức thiết về vốn trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, góp phần tăng
trưởng kinh tế và giảm đói nghèo.
Vậy nên việc thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA sao cho có hiệu quả phù hợp với
mục tiêu và định hướng phát triển đất nước là một yêu cầu tất yếu đặt ra hiện nay. Thông
qua hoạt động thu hút và sử dụng vốn ODA, Việt Nam đã triển khai được nhiều dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện được nhiều công trình kinh tế lớn, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tối ưu.
Bên cạnh đó vẫn cịn những vấn đề trong thực tiễn cần phải sớm được giải quyết. Các
tồn tại này xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó có hoạt động quản lý nhà nước. Tình
hình quốc tế có nhiều biến động gây bất lợi cho việc thu hút các nguồn lực bên ngồi. Điều
này địi hoi Việt Nam cần tiến hành nhiều nỗ lực hơn nữa nhằm tăng cường khả năng vận
động và thu hút các nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế phục vụ cho việc phát triển đất nước.
Vì vậy, để Việt Nam có thể thu hút và sử dụng hiệu quả hơn nữa vốn ODA thì trong quản

lý nhà nước cần có những phương hướng và những biện pháp để hướng tới sự hoàn thiện.
Chúng em đã cố gắng hết sức để thực hiện bài tiểu luận nhưng do giới hạn về kiến
thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên đề tài chắc chắn không thể tránh
khoi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của thầy để bài tiểu luận được hoàn
thiện hơn.
Em xin cảm ơn!


1.
2.
3.
4.
5.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Tài chính quốc tế- Nhà xuất bản Tài Chính
Bài báo: Một số giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở
Việt Nam
/> /> />-att/Japan_Vietnam_Partnership_To_Date_and_From_Now_On_vie.pdf


LỚP – STT HỌ VÀ TÊN

CÔNG VIỆC

15.01LT2-31

Mở đầu
Chương 1. 1.5: Quy trình thu hút, sử dụng ODA


Nguyễn Thị Bích

Chương 2:
2.1.1. Tổng quát về vốn ODA với Việt Nam
2.1.2. Thực trạng về tình hình thu hút vốn ODA của Nhật
Bản với Việt Nam
Đánh giá hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA
Nhật Bản vào Việt Nam trong giai đoạn vừa qua
2.2.1: Tác động tích cực

15.02LT2-28 Hồng Thị Phương Anh
( Nhóm trưởng)

Chương 3: Giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn
ODA Nhật Bản vào Việt Nam.
Chương 1. 1.3: Phân loại ODA
Chương 2:
2.1.2. Thực trạng về tình hình thu hút vốn ODA của Nhật
Bản với Việt Nam
Đánh giá hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA
Nhật Bản vào Việt Nam trong giai đoạn vừa qua
2.2.1: Tác động tích cực.
Chương 3: Giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn
ODA Nhật Bản vào Việt Nam

15.02LT2-36

Hoàng Thị Diễm Quỳnh

Chỉnh sửa, tổng hợp bài .

Chương 1. 1.4: Vai trò của ODA
Chương 2:
2.1.2. Thực trạng về tình hình thu hút vốn ODA của Nhật
Bản với Việt Nam
Đánh giá hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA
Nhật Bản vào Việt Nam trong giai đoạn vừa qua
2.2.2: Tác động tiêu cực
Chương 3: Giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn
ODA Nhật Bản vào Việt Nam

15.02LT2-37

Nguyễn Việt Thái

Kết luận
Chương 1.
1.1: Xuất xứ, khái niệm của ODA
1.2. Yếu tố khơng hồn lại của ODA
Chương 2:
2.1.1. Tổng quát về vốn ODA với Việt Nam
2.1.2. Thực trạng về tình hình thu hút vốn ODA của Nhật
Bản với Việt Nam
Đánh giá hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA
Nhật Bản vào Việt Nam trong giai đoạn vừa qua
2.2.2: Tác động tiêu cực
Chương 3: Giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn
ODA Nhật Bản vào Việt Nam.




×