Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
CBCNV
Cán bộ cơng nhân viên
CN
Cơng nhân
CV
Chức vụ
DN
Doanh nghiệp
ĐVT
Đơn vị tính
HSL
Hệ số lương
LĐTL
Lao động tiền lương
NSLĐ
Năng suất lao động
NTGS
Ngày tháng ghi sổ
KPCĐ
Kinh phí cơng đồn
PCTN
Phụ cấp trách nhiệm
SH
Số hiệu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TK
Tài khoản
TL
Tiền lương
TKĐƯ
Tài khoản đối ứng
VNĐ
Việt Nam đồng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất
lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động, theo cam
kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là
một khoản khơng nhỏ của chi phí sản xuất kinh doanh. Việc hạch toán tiền lương đối
với doanh nghiệp phải thực hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng
với thành quả lao động sẽ kích thích người lao động làm việc, tăng hiệu quả cho doanh
nghiệp, thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc, sáng tạo trong q trình lao động. Ngồi
tiền lương chính mà lao động được hưởng thì các khoản tiền thưởng, phụ cấp, BHXH,
BHYT, KPCĐ là các quỹ lao động xã hội mà người lao động được hưởng, nó thể hiện
sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến từng thành viên của trong doanh
nghiệp. Tiền lương có vai trị tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người
lao động. Chi phí nhân cơng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản
xuất của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường cơng tác quản lý lao
động, cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương cần chính xác, kịp thời
để đảm bảo quyền lợi của người lao động, đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí nhân cơng, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh và hạ giá
thành sản phẩm.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng bởi nó là
nguồn thu nhập chủ yếu giúp họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó
tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ
được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể giảm năng suất lao
động khiến cho q trình sản xuất chậm lại, khơng đạt hiệu quả nếu tiền lương được
trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra. Vì vậy, việc xây dựng quỹ lương,
bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý sao cho tiền lương vừa là khoản
thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, vừa là động lực
thúc đẩy người lao động làm việc có tinh thần trách nhiệm hơn đối với công việc; đồng
thời không tạo ra một khoản chi phí quá lớn tạo áp lực đối với doanh nghiệp.
Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp, phụ thuộc
vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc tính chất hay
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
loại hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân
Tiến với nhiệm vụ chính là xây dựng cơng trình đường sắt và đường bộ,vì thế việc xây
dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đúng, đủ và thanh tốn kịp thời có một
ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Nhận thức được tầm
quan trọng của nhân tố tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp, vì vậy em đã lựa chọn đề tài:“Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến”làm báo
cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Qua bài thực tập này em mong muốn được hoàn
thiện kiến thức đã học ở trường và nâng cao kỹ năng làm việc thực tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thực trạng hạch
toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH Xây dựng
Tổng hợp Tân Tiến, từ đó đưa ra giải pháp giúp hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương tại cơng ty.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại các doanh nghiệp.
+ Trình bày thực trạng hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương Cơng
ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
của Cơng ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến.
Phạm vi nghiên cứu:
• Về mặt không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân
Tiến.
• Về mặt thời gian:
- Thời gian của số liệu: Giai đoạn 2015– 2017.
- Thời gian thực tập: Từ 15/10/2018 đến 18/11/2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
- Phương pháp thu thập số liệu: Là phương pháp được sử dụng để thu thập số liệu
sơ cấp và thứ cấp của công ty, sau đó sẽ xử lý, chọn lọc các số liệu này để đưa vào bài.
Số liệu sơ cấp được thu thập tại phịng kế tốn tài chính của cơng ty, còn số liệu thứ
cấp bao gồm các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, quy định
của công ty nhằm đánh giá kết quả hoạt động của cơng ty.
- Phương pháp phân tích: Là phương pháp phân tích từng nhân tố của chỉ tiêu
tổng hợp, trên cơ sở đó mới tiến hành phân tích các chỉ tiêu tổng hợp.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp so sánh các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so
sánh thường là: Chỉ tiêu kế hoach của một kỳ kinh doanh, tình hình thực hiện các kỳ
kinh doanh đã qua, chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành. Điều kiện so sánh
là: các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp với yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung
kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính tốn.
- Phương pháp kế toán: Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ sách để
hệ thống hóa và kiểm sốt thơng tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Đây
là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán, bao gồm: Phương pháp
chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tổng hợp cân đối kế
tốn và phương pháp tính giá.
- Phương pháp phỏng vấn: Được sử dụng để trao đổi, tìm hiểu trực tiếp nhằm
hiểu rõ hơn các hoạt động của công ty và thu thập thêm số liệu.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Tân Tiến.
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, vai trò của tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương
-
Trong bất kỳ nền kinh tế nào thì việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực hiện
quá trình kinh doanh đều không tách rời lao động của con người. Lao động là yếu tố
cơ bản quyết định việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Và lao động được đo
lường, đánh giá thơng qua các hình thức trả lương cho người lao động của doanh
nghiệp.
Vậy tiền lương là giá cả của sức lao động, là một khoản thù lao do người sử dụng
sức lao động trả cho người lao động để bù đắp lại phần sức lao động mà họ đã hao phí
trong q trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, tiền lương còn để tái sản xuất sức lao
động của người lao động, đảm bảo sức khỏe và đời sống của người lao động.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động
đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử
dụng tiền lương làm địn bấy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là
nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp, tiền lương
phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do
doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu
quả để tiết kiệm chi phí tiền lương.
1.1.1.2. Vai trị của tiền lương
Tiền lương có 3 vai trò cơ bản sau đây.
Vai trò tái sản xuất sức lao động:
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, là nguồn nuôi sống bản thân và
gia đình họ. Thu nhập bằng tiền lương tăng lên sẽ đảm bảo cho đời sống vật chất và
văn hoá của người lao động tăng lên và do đó tái tạo sức lao động cho xã hội.
Thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương đối với người lao động sẽ giúp cho doanh
nghiệp có nguồn lao động ổn định nhất là đối với nghề mà lao động có tính chất truyền
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
thống đối với các vùng chuyên canh hoặc khai thác lâu dài như trồng cao su, khai thác
than đá….
-
Vai trị kích thích sản xuất:
Tiền lương gắn liền với lợi ích của người lao động. Nó là động lực kích thích
năng lực sáng tạo, ý thức lao động trên cơ sở đó thúc đẩy tăng năng suất lao động. Bởi
vậy, tiền lương một mặt gắn liền với lợi ích thiết thực của người lao động và mặt khác
nó khẳng định vị trí của người lao động trong doanh nghiệp. Bởi vậy, khi nhận tiền
lương thoả đáng, công tác trả lương của doanh nghiệp công bằng, hợp lý sẽ tạo động
lực cho quá trình sản xuất và do đó tăng năng suất lao động sẽ tăng, chất lượng sản
phẩm được nâng cao, từ đó doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp khơng ngừng
tăng lên.
-
Vai trị kích thích người lao động:
Thực hiện mối quan hệ hợp lý trong việc trả lương khơng chỉ có lợi cho doanh
nghiệp mà cịn đem lại lợi ích cho người lao động, khuyến khích họ tăng NSLĐ.
Khi lợi nhuận của doanh nghiệp tăng thì nguồn phúc lợi trong doanh nghiệp sẽ
phát triển, là nguồn bổ sung thu nhập của người lao động, tạo ra động lực lao động,
tăng khả năng gắn kết giữa người lao động với doanh nghiệp.
1.1.2. Các hình thức tiền lương
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình
thức chủ yếu: hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản
phẩm.
1.1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương tính
theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao
động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong
mỗi thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chun mơn và chia
làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay
tính theo thời gian có thưởng.
* Trả lương theo thời gian giản đơn:
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
Tiền lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy
định gồm tiền lương tối thiểu và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng thường
được áp dụng trả lương nhân viên làm cơng tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và
các nhân viên thuộc các ngành hoạt động khơng có tính chất sản xuất.
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x (HS lương +HSPCđược hưởng)
Tiền lương tuần: Được áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao
động khơng ổn định mang tính chất thời vụ.
Tiền lương tháng X 12 tháng
Tiền lương tuần =
52 tuần
Tiền lương ngày: Trả cho người lao động căn cứ vào mức lương ngày và số ngày
làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường áp dụng để trả lương cho lao động
trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày hội
họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lương tháng
TL phải trả trong ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được quy định bằng
cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Lao động.
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x B x số giờ làm thêm.
Mức lương giờ (B) được xác định:
+ B = 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc.
+ B = 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
+B = 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương theo quy định.
* Trả lương theo thời gian có thưởng:
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiềnlương trong
sản xuất kinh doanh như: thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng NSLĐ, tiết
kiệm NVL,… nhằm khuyến khích người lao động hồn thành tốt các cơng việc được
giao.
Nhận xét: Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người
lao động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay
nghiệp vụ của họ.
- Ưu điểm:
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
+Trả lương theo thời gian rất dễ tính tốn và bảo đảm cho nhân viên một khoản
tiền thu nhập nhất định trong thời gian làm việc.
+Ngày nay tiền lương trả theo thời gian được áp dụng rộng rãi trên thế giới vì
yếu tố chất lượng và độ chính xác ngày càng được chú trọng.
- Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn với kết quả lao
động cuối cùng do đó khơng có khả năng kích thích người lao động tăng NSLĐ.
1.1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết
quả lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn,
kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm,
lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
- Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho
một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền
lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng cơng việc hồn thành
và đơn giá tiền lương sản phẩm, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. Đây là hình
thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho lao động trực
tiếp.
TL được lãnh trong tháng = Số lượng SP cơng việc hồn thành x Đơn giá TL
- Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những cơng
việc phục vụ cho cơng nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân
xưởng sản xuất, bảo dưỡng máy móc thiết bị,....vv. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo
cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận
trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do doanh nghiệp xác định.
Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến
kết quả hoạt động SXKD vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
TL được lãnh trong tháng = TL được lãnh của bộ phận gián tiếp x Tỷ lệ lương
gián tiếp của một người
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-
SVTH:
Hình thức tiền lương khốn khối lượng cơng việc:
Hình thức này được thực hiện trong điều kiện khơng có định mức lao động và
khơng khốn đến tận người lao động. Hình thức này được áp dụng để trả lương cho
một nhóm người lao động khi họ hồn thành một khối lượng cơng việc nhất định và áp
dụng cho những cơng việc địi hỏi nhiều người tham gia thực hiện.
* Hình thức tiền lương khốn theo doanh thu:
Trả lương theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng vì sản
phẩm của người lao động trong các doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh thu bán
hàng trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo hình thức này là cách trả mà tiền
lương của cả tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc vào đơn giá khoán theo
doanh thu là mức lương trả cho 1000 đồng doanh thu (là số tiền công mà người lao
động nhận được khi làm ra 1000 đồng doanh thu cho doanh nghiệp).
Tổng quỹ lương kế hoạch
Đơn giá khoán theo doanh thu =
x 100
Doanh thu kế hoạch
* Hình thức tiền lương khốn theo lãi gộp:
Đây là hình thức khoán cụ thể hơn khoán doanh thu. Khi trả lương theo hình thức
này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản chi phí. Nếu lãi gộp thấp
thì lương cơ bản sẽ giảm theo và ngược lại nếu lãi gộp lớn thì người lao động sẽ được
hưởng lương cao. Cơ bản thì hình thức này khắc phục được hạn chế của hình thức trả
lương khoán theo doanh thu và làm cho người lao động sẽ phải tìm cách giảm chi phí.
Quỹ lương khốn theo lãi gộp = Doanh thu theo lãi gộp x Mức lãi gộp thực tế
*Hình thức tiền lương khốn theo thu nhập:
Đơn giá
khoán theo
thu nhập
Quỹ lương khoán theo định mức
=
x 100
Tổng thu nhập
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
*Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng:
Hình thức trả lương này là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng.
Tiền lương trả theo sản phẩm bao gồm:
+ Phải trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế.
+ Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
L(mh)
Lth = L +
100
Lth - Lương theo sản phẩm có thưởng
L - Lương theo sản phẩm với đơn giá cố định
m - Tỷ lệ % tiền thưởng
h - Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức được giao
Hình thức trả lương có hai loại đơn giá:
+ Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
+ Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm.
Công thức:
L = Đg x Q1 + Đg x k (Q1 - Q0)
Trong đó:
L - Tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Đg - Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
k - Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến
Q0 - sản lượng thực tế hoàn thành
Q1 - sản lượng vượt mức khởi điểm
* Hình thức khốn quỹ lương:
Đây là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm được dùng để trả lương cho những
người làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ vào
khối lượng cơng việc của từng phịng ban, doanh nghiệp tiến hành khốn quỹ lương,
quỹ lương thực tế của từng phịng ban phụ thuộc vào mức độ hồn thành cơng việc
được giao. Tiền lương thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế
của phòng ban, vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phịng ban đó.
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
Nhận xét: Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người
lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt
được yêu cầu chất lượng đã quy định.
- Ưu điểm: Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao
động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
- Nhược điểm: Dễ xảy ra tình trạng chạy đua theo số lượng, ít quan tâm đến chất
lượng sản phẩm, ít có tác dụng khuyến khích tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu
quả công tác.
1.1.3. Quỹ tiền lương và thành phần của quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là tồn bộ số tiền lương trả cho số cơng nhân
viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm:
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (lương thời
gian, lương sản phẩm).
-Các khoản phụ cấp thêm thường xuyên: Phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp
cho những người làm công tác khoa học – kỹ thuật có tài năng.
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những
nguyên nhân khách quan, thời gian đi học, nghỉ phép.
Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia làm
hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
-Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian trong thời
gian họ đi thực hiện nhiệm vụ chính: Gồm tiền lương cấp bực, các khoản phụ cấp (phụ
cấp làm đêm, thêm giờ….).
-Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian trong thời
gian họ đi thực hiện nhiệm vụ khác ngồi nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao
nghỉ phép, nghỉ lễ tết, hội họp, nghỉ vì ngừng sản suất...được hưởng lương theo chế độ.
Trong cơng tác hạch tốn kế tốn, tiền lương chính của cơng nhân sản xuất được
hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của cơng
nhân sản xuất được hạch tốn và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại có liên
quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
1.1.4. Các khoản trích theo lương
1.1.4.1. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, kể từ ngày 14/04/2017 theo
quyết định 595/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hàng tháng doanh nghiệp
tiến hành trích lập các quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương thực tế phải
trả cơng nhân viên trong tháng, trong đó 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
các đối tượng lao động, 8% trừ vào lương của người lao động.
Theo Nghị định 37/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định: Người sử dụng lao
động phải đóng Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động, mức
đóng bằng 1% quỹ lương đóng BHXH.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp cơng nhân viên có tham gia đóng góp
quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
-Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
-Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
-Trợ cấp công nhân viên về khoản tử tuất.
-Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành, tồn bộ số trích BHXH được trích nộp lên cơ quan quản
lý quỹ bảo hiểm để chi trả cho các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Ở doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân
viên bị ốm đau, thai sản…trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ (phiếu nghỉ hưởng
BHXH va các chứng từ gốc khác). Cuối tháng (quý) doanh nghiệp phải thanh quyết
toán với cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội.
1.1.4.2. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả công nhân viên trong kỳ.Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ
BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương phải trả cơng nhân viên trong tháng,
trong đó 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao
động, 1,5 % trừ vào tiền của người lao động.
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT
được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao
động thông qua mạng lưới y tế.
1.1.4.3. Quỹ kinh phí cơng đồn (KPCĐ)
Được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công
nhân viên trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các đối tượng lao động.
Tồn bộ số KPCĐ trích được một phần nộp lên cơ quan cơng đồn cấp trên, một
phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động cơng đồn tại doanh nghiệp.
KPCĐ được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức cơng đồn
nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho người lao động tại doanh nghiệp.
1.1.4.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Bắt đầu thực hiện từ ngày 1/12/2015 là một loại quỹ do cơ quan BHXH quản lý
dùng để chi trả cho người lao động trong thời gian thất nghiệp. BHTN bao gồm các
chế độ: Trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp học nghề, hỗ trợ tìm việc làm.
Đối tượng và mức đóng BHTN:
- Người lao động là cơng dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. Người lao động
đóng 1% trên tiền lương, tiền cơng đóng BHTN, doanh nghiệp khấu trừ lương lao
động.
- Người sử dụng lao động, trích 1% trên tiền lương, tiền cơng đóng BHTN, tính
vào chi phí SXKD.
- Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách 1%, mỗi năm chuyển một lần cho cơ quan quản lý.
Điều kiện hưởng BHTN là người lao động đã đóng bảo hiểm đủ 12 tháng trở lên
trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp, đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức
BHXH và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
Bảng 1.1. Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dụng giai đoạn từ 2017 trở về sau
Các khoản trích theo
Đối với DN (tính
lương
vào chi phí) (%)
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí cơng đồn
Tổng cộng (%)
18
3
1
2
24
Đối với người lao
động (trừ vào
lương) (%)
8
1,5
1
Tổng
cộng (%)
26
4,5
2
2
10,5
34,5
(Nguồn: Luật BHXH số 71/2006/QH11)
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và các khoản trích theo lương
* Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động.
Cung - cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm,
khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, cịn khi
cung về lao động bằng cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân bằng. Tiền
lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố
ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như năng suất biên của lao động, giá cả
của hàng hóa, dịch vụ….
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hóa, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo
tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể, khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ
giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa cho
công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực
tế không bị giảm.
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân,
nhà nước, liên doanh, …,chênh lệch giữa các ngành, giữa các cơng việc có mức độ hấp
dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước cần có
biện pháp điều tiết lương cho hợp lý.
* Nhóm nhân tố thuộc mơi trường doanh nghiệp.
Các chính sách của doanh nghiệp: Các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…
được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương. Với doanh
nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ
thuận tiện dễ dàng. Cịn ngược lại nếu khả năng tài chính khơng vững thì tiền lương
của người lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương.
Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát
và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để
tăng hiểu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
* Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động.
Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn
so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải
bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường
lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những việc đó địi hỏi phải có
hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người
qua nhiều năm công tác sẽ đúc kết được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro
có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước cơng việc
đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
Mức độ hồn thành cơng việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không
đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc.
Mức hấp dẫn của công việc: Công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều
lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ khơng bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc
kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đạt mức lương
cao hơn.
Mức độ phức tạp của công việc: với độ phức tạp của công việc càng cao thì định
mức tiền lương cho cơng việc đó càng cao. Độ phức tạp của cơng việc có thể là những
khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho
người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần
việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện cơng việc, cách thức làm việc với máy
móc, mơi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương.
Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay chỉ
là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
* Các nhân tố khác.
Ở đâu cố sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nơng
thơn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh mức lao động thực
tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên
thực tế vẫn còn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền
lương của người lao động.
1.2. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp
- Ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính tốn các khoản tiền lương, tiền thưởng, các
khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh tốn các khoản đó cho
người lao động.
- Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động,
tiền lương, trợ cấp BHXH và việc sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH.
- Tính tốn và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng.
- Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi
chép ban đầu về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội, mở sổ, thẻ kế toán chi tiết và
hạch toán lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đúng chế độ.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương phục vụ
cho cơng tác quản lý của Nhà nước và của doanh nghiệp.
- Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ
BHYT, quỹ KPCĐ, quỹ BHTN đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng
lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi
phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối lao động.
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
1.2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
1.2.2.1. Kế tốn tiền lương
* Ngun tắc kế tốn tiền lương.
- Tồn bộ các khoản thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp phải được
hạch toán qua các tài khoản phải trả cho cơng nhân viên.
- Chi phí tiền lương, tiền cơng cần được hạch tốn chính xác cho từng đối tượng
chịu chi phí trong kỳ.
- Thực hiện đúng pháp lệnh thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao
và các văn bản hướng dẫn về chế độ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đối với người lao
động.
• Nguồn số liệu:
Kế toán dựa vào chỉ tiêu số lượng lao động hiện có được phản ánh trên danh sách
lao động của doanh nghiệp do phòng nhân sự lập.
Cơ sở để ghi vào sổ sách lao động tiền lương là chứng từ ban đầu về tuyển dụng,
thuyên chuyển công tác, nâng bậc lương, thôi việc,... Mọi biến động đều được ghi chép
kịp thời vào sổ sách lao động tiền lương. Trên cơ sở đó, làm căn cứ tính lương phải trả
và các chế độ khác cho người lao động kịp thời.
Dựa vào bảng chấm công để phản ánh số ngày công là việc thực tế của từng
người lao động trong mỗi bộ phận.
* Chứng từ sử dụng.
Chứng từ kế toán lao động tiền lương được ban hành tại phụ lục 3 Thông tư
200/2014/TT-BTC bao gồm:
- Bảng chấm công (Mẫu số 01a – LĐTL): Dùng để theo dõi ngày công thực tế
làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay
lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị.
- Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số 01b – LĐTL): Theo dõi ngày công thực
tế làm thêm ngồi giờ để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho người
lao động.
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 – LĐTL): Là chứng từ làm căn cứ thanh
toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương; kiểm tra việc
thanh toán tiền lương cho người lao động, thống kê về lao động và ghi sổ kế toán.
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03 – LĐTL): Là chứng từ xác nhận số
tiền thưởng cho người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động
và ghi sổ kế toán.
- Giấy đi đường (Mẫu số 04 – LĐTL): Làm căn cứ để cán bộ và người lao động
làm thủ tục cần thiết khi đến nơi công tác và thanh tốn cơng tác phí, tàu xe sau khi về
doanh nghiệp.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05 – LĐTL): Là
chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành của đơn vị hoặc của cá
nhân người lao động, làm cơ sở để lập Bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền cơng cho
người lao động.
- Bảng thanh tốn tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06 – LĐTL): Nhằm xác nhận khoản
tiền lương, tiền công làm thêm giờ mà người lao động được hưởng sau khi làm việc
theo yêu cầu.
- Bảng thanh tốn tiền th ngồi (Mẫu số 07 – LĐTL): Là chứng từ kế toán
nhằm xác nhận số tiền đã thanh tốn cho người được th để thực hiện những cơng
việc không lập được hợp đồng như: thuê lao động bốc vác, vận chuyển,...
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL): Là bản ký kết giữa người giao
khoán và người nhận giao khoán nhằm xác nhận về khối lượng cơng việc khốn hoặc
nội dung cơng việc khốn, thời gian làm việc, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên khi
thực hiện cơng việc đó.
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09 – LĐTL): Là
chứng từ nhằm xác nhận chất lượng, khối lượng công việc và giá trị của hợp đồng đã
thực hiện làm căn cứ để hai bên thanh toán và chấm dứt hợp đồng.
Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ trên kế toán phụ trách tiền lương lập
bảng thanh toán tiền lương, tiền lương làm thêm giờ và tiền thưởng chuyển cho kế
toán trưởng hoặc giám đốc đơn vị duyệt. Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lương cho
cơng nhân viên. Bảng thanh toán tiền lương, tiền lương làm thêm giờ và tiền thưởng
được lưu tại phịng kế tốn của đơn vị.
* Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình
thanh tốn với người lao động là TK 334 - “ Phải trả người lao động”.
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: - Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã
ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào lương người lao động.
Bên có: - Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả
cho người lao động.
Số dư bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả
cho người lao động.
Số dư bên nợ (nếu có):Phản ánh số tiền đã chi trả quá số phải trả cho người lao
động.
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3341: Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh tốn các khoản phải trả cho cơng nhân viên của doanh nghiệp về tiền
lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu
nhập của công nhân viên.
+ Tài khoản 3348: Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh tốn các khoản phải trả khác ngồi cơng nhân viên của doanh nghiệp
về tiền cơng, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền cơng và các khoản khác thuộc về
thu nhập của người lao động.
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
- Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ tính lương, tính thưởng, kế tốn lập bảng
phân bổ tiền lương, tiền thưởng theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng
các đối tượng tập hợp chi phí.
Nợ TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp.
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 - Chi phí nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642 - Chi phí nhân viên quản lý.
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
- Tính tiền thưởng hay trợ cấp khó khăn phải trả cho người lao động từ quỹ khen
thưởng phúc lợi.
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng phúc lợi.
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
- Tính khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động.
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
- Xác định số thuế TNCN phải nộp trừ vào lương của công nhân viên trong
trường hợp công nhân viên trong doanh nghiệp phải nộp thuế TNCN cho Nhà nước
theo quy định.
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động.
Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân.
- Khi khấu trừ vào lương, thưởng phải trả cho người lao động các khoản được
khấu trừ như: BHXH, BHYT, tạm ứng chưa thanh tốn, khoản phải thu có tính chất
bồi thường.
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 141 - Tạm ứng.
Có Tk 138 - Phải thu khác.
- Khi tạm ứng lương hoặc thanh toán lương và các khoản phải trả cho người lao
động.
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động.
Có TK 111 - Tiền mặt.
Có Tk 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
* Sơ đồ hạch toán.
TK 334
TK 622, 627,
641, 642
TK 138, 141,
3335, 338,...
Các khoản khấu trừ vào lương
Lương và các khoản phụ cấp
và thu nhập của NLĐ
phải trả cho NLĐ
TK 335
TK 111, 112
Phải trả tiền lương nghỉ phép
Ứng, thanh tốn lương và các
của cơng nhân sản xuất
khoản khác cho NLĐ
TK 512
TK 353
Khi chi trả lương, thưởng và các
khoản khác cho NLĐ
Tiền thưởng phải trả NLĐ
từ quỹ khen thưởng phúc lợi
bằng SP, HH
TK 3383
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
BHXH phải trả người lao động
(nếu có)
Sơ đồ 1.1. Hạch toán tiền lương phải trả người lao động
1.2.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương
* Ngun tắc kế tốn các khoản trích theo lương.
- Phải theo dõi chi tiết từng nội dung, đối tượng phản ánh trên tài khoản 338 Phải trả, phải nộp khác.
- Phải đảm bảo các thủ tục, chứng từ, hồ sơ liên quan đến các khoản phải trả,
phải nộp theo quy định hiện hành như: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN,...
* Chứng từ sử dụng.
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu số 10 - LĐTL).
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11 - LĐTL): Là cơ sở ghi
vào sổ kế toán, ghi nhận tăng khoản phải trả người lao động, tăng trích lập quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ; tăng trích trước tiền lương nghỉ phép (nếu có); đồng thời ghi vào sổ chi
tiết các khoản phải trả liên quan. Cơ sở để lập bảng này là “Giấy chứng nhận nghỉ
hưởng BHXH”, khi lập bảng phải ghi chi tiết từng trường hợp nghỉ và trong mỗi
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
trường hợp phải phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương.
* Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 338 - “Phải trả, phải nộp khác” phản ánh tình hình lập và phân phối
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: - Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
- KPCĐ chi tại đơn vị.
- Các khoản đã trả và đã nộp khác.
Bên có: - Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định vào chi phí sản
xuất kinh doanh hoặc trừ vào lương của người lao động.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
- Các khoản phải trả và phải nộp khác.
Số dư bên có: Các khoản trích theo lương chưa nộp, chưa chi.
Số dư bên nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh tốn.
Tài khoản 338 có thể có số dư bên nợ: Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số
phải trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi cho cơng nhân viên chưa được thanh tốn và
KPCĐ vượt chi được cấp bù.
Tài khoản 338 có 8 TK cấp 2, tuy nhiên chỉ áp dụng 4 TK cấp 2 để tính các
khoản trích theo lương sau:
+ TK 3382: Kinh phí cơng đồn.
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
+ TK 3384: Bảo hiểm y tế.
+ TK 3386: Bảo hiểm thất nghiệp.
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
- Hàng tháng căn cứ vào tổng tiền lương thực tế phải trả và bảng phân bổ chi phí
tiền lương, kế tốn tiến hành trích quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh.
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
Nợ TK 622 - Đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 627 - Đối với công nhân phục vụ và quản lý tại phân xưởng.
Nợ TK 641 - Đối với nhân viên ở bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642 - Đối với nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Có TK 3382 - KPCĐ
Có TK 3383 - BHXH
Có TK 3384 - BHYT
Có TK 3386 - BHTN
- Khi trích BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương của người lao động.
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động.
Có TK 3383 - BHXH
Có TK 3384 - BHYT
Có TK 3386 - BHTN
- Căn cứ vào các chứng từ nộp tiền cho cơ quan quản lý BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ.
Nợ TK 3382 - KPCĐ
Nợ TK 3383 - BHXH
Nợ TK 3384 - BHYT
Nợ TK 3386 - BHTN
Có TK 111 - Tiền mặt.
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
- Tính khoản trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động.
Nợ TK 3383 - BHXH
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ thanh toán các khoản chi thuộc KPCĐ tại đơn vị.
Nợ TK 3382 - KPCĐ
Có TK 111 - Tiền mặt.
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTH:
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
Nợ TK 111 - Tiền mặt.
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
Có TK 3382 - KPCĐ
Có TK 3383 – BHXH
* Sơ đồ hạch toán.
TK 338 (2, 3, 4, 6)
TK 622,627,641,642
TK 111, 112
Nộp BHXH, BHYT, BHTN,
Trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ
KPCĐ vào chi phí
TK 334
Trích BHXH, BHYT, BHTN,
Chi tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp
KPCĐ trừ vào lương NLĐ
TK 334
TK 111, 112
BHXH phải trả cho CNV
Nhận được tiền cấp bù số KPCĐ
chi vượt
Sơ đồ 1.2. Hạch tốn các khoản trích theo lương
1.2.2.3. Kế tốn trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất
* Nguyên tắc kế tốn.
- Đối với cơng nhân viên nghỉ phép hằng năm, theo chế độ quy định thì cơng
nhân trong thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian đi làm
việc.
- Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào chi phí sản xuất một các hợp lý vì nó
ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
- Nếu doanh nghiệp bố trí cho cơng nhân nghỉ phép đều đặn trong năm thì tiền
lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất như khi tính tiền lương chính.
Nếu doanh nghiệp khơng bố trí được cho cơng nhân nghỉ phép đều đặn trong năm (có
tháng cơng nhân tập trung nghỉ nhiều, có tháng cơng nhân tập trung nghỉ ít hoặc khơng
nghỉ), để đảm bảo cho giá thành khơng bị đột biến thì tiền lương nghỉ phép của công
25