Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc, hiện đại hoá nền kinh tế. Một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Trong những năm qua chung ta giành đ-
ợc nhiều thắng lợi, biểu hiện của nó rõ nhất là chúng ta dần dần xoá đói, giảm
nghèo, đời sống văn hoá xã hội của nhân dân đợc nâng lên từng bớc. Một nền
kinh tế đạt tốc độ tăng trởng nhanh và ổn định, mức độ tăng trởng trung bình
8%GDP luôn duy trì sau những năm đổi mới, tỷ lệ lạm phát dới một con số và
có thể khống chế đợc. Đảng và Nhà nớc ta nêu rõ, là phải đổi mới toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực văn hoá, chính trị- xã hội, kinh tế của đất nớc. Một
trong những đổi mới đó là Nhà nớc đã quyết định các nghành, các doanh
nghiệp phải tự tiến hành hạch toán kinh doanh. Để tiến hành hạch toán kinh
doanh đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải hạch toán lao động tiền lơng. Tổ
chức hạch toán tiền lơng có một ý nghĩa rất quan trong, nó tạo điều kiện thúc
đẩy sản xuất phát triển nh nâng cao năng suất lao động của ngời lao động,
khuyến khích lao động sáng tạo, là cơ sở cho việc tính lơng theo đúng nguyên
tắc phân phối lao động. Đồng thời giúp cho doanh nghiệp có thể phân bổ chi
phí nhân công vào giá thành sản phẩm một cách chính xác và hợp lý. Hạch
toán tiền lơng tốt còn giúp cho Nhà nớc quản lý chặt chẽ phần thu ngân sách.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán hợp lý tiền l-
ơng, cùng với việc nghiên cứu lý luận về kế toán tiền lơng và tìm hiểu thực
trạng cơ chế quản lý tiền lơng ở Việt Nam để đánh giá những mặt đợc của nó
và những tồn tại em đã lựa chon đề tài này để nghiên cứu với mong muốn góp
phần nhỏ bé nhằm hoàn thiện hệ thống tiền lơng ở nớc ta. Song vì em mới chỉ
là một sinh viên với một lợng kiến thức thu lợm đợc ở các thầy cô và qua sách
vở, báo trí...còn thiếu nhiều kinh nghiệm về thực tế nên trong quá trình nghiên
cứu, trình bầy sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong đợc
sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn đọc để đề án đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần i
Những lý luận chung về tiền lơng
1.1- Khái niệm và bản chất của tiền lơng.
Trong cơ chế hoạch toán tập trung, tiền lơng đợc hiểu là một phần của thu
nhập quốc dân, đợc Nhà nớc phân phối có kế hoạch cho cán bộ công nhân viên
dựa trên cơ sở, nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao
động.
Quan niệm về tiền lơng nh vậy đã làm nảy sinh ra nhiều vấn đề sau:
Một là, vì không coi sức lao động là hàng hoá, nên tiền lơng không phải là
tiền trả đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên bỏ ra. Do vậy,
những trong năm tồn tại mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung, mệnh lệnh đã
áp dụng hình thức phân phối theo chế độ bình quân, nhà nớc bao cấp tiền lơng
trong doanh nghiệp không gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh, không kích
thích con ngời trong lao động, sáng tạo để đạt năng suất cao, đa ra những sản
phẩm mới... nên hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế yếu kém.
Hai là, tiền lơng đợc coi là một bộ phận của thu nhập quốc dân, nên cơ chế
phân phối tiền lơng phụ thuộc vào vấn đề của chế độ phân phối. Theo cơ chế,
chế độ phân phối đó, thu nhập quốc dân còn nhiều thì phân phối nhiều và ngh-
ợc lại thu nhập quốc dân thấp thì phân phối ít, do đó nhiều khi không tính đến
một cách đầy đủ sự bù đắp chi phí sức lao động Kết quả là biên chế lao động
ngày càng lớn, dẫn tới ngân sách thâm hụt nặng nề do phải bao cấp tiền lơng,
mà tiền lơng laị không đủ tái sản xuất sức lao động, sản xuất kinh doanh mất
động lực nên mức tăng trởng của nền kinh tế rất thấp (có năm đạt tốc độ tăng
trởng âm), hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao.
Ba là, tiền lơng không còn là mối quan tâm của công nhân viên chức trong
các doanh nghiệp Nhà nớc, cái mà họ quan tâm là những lợi ích đợc phân phối
ngoài lơng. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp ngày càng không đáp
ứng đợc các nhu cầu thờng nhật của đờì sống nhân dân. Ngời lao động mặc dù
đợc coi là chủ nhân nhng không gắn bó với cơ sở sản xuất, phổ biến tình trạng
cha chung không ai khóc lãng phí ngày công, giờ công, Nhà nớc mất dần đội
ngũ lao động có tay nghè cao. Do đó, đã đẩy nền kinh tế nớc ta ngày càng lấn
sâu vào cuộc khủng hoảng, mức tăng trởng kinh tế thấp và kéo dài.
Thực hiện đổi mới nền kinh tế, đa nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế
thị trờng buộc chung ta phải có phải những thay đổi lớn trong nhận thức. Vì
2
vậy, quan niệm về tiền lơng cũng cần phải có sự đổi mới dựa trên cơ sở, yêu
cầu:
+ Coi sức lao động là hàng hoá của thị trờng yếu tố sản xuất.
+ Tiền lơng phải là tiền trả cho sức lao động và tuân thủ theo các quy
luật của thị trờng.
+ Tiền lơng là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất) trong thu nhập của ngời
lao động, đồng thời phải đợc hiểu nó là một trong những yếu tố đầu vào của
chi phí sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống
cần thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng sản
phẩm hay công việc mà ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền l-
ơng chính là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Các doanh nghiệp sử
dụng công cụ tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần trong
lao động sản xuất, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các
doanh nghiệp, tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một bộ phận chi phí cấu
thành nên giá trị sản phẩm hàng hoá. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng
sức lao động một cách có hiệu quả để tiết kiệm chi phí đầu vào, tiền đề để hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá của mình trên thị trờng.
Cùng với khái niệm trên, tiền công chỉ là một biểu hiện hay là một tên gọi
khác của tiền lơng. Tiền công gắn trực tiếp hơn với các quan hệ cung cầu về
sức lao động và thờng đợc sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các
hợp đồng thuê lao động có thời hạn. Tiền công còn đợc hiểu là tiền trả cho một
đơn vị thời gian lao động cung ứng, là tiền trả theo khối lợng sản phẩm, công
việc cho ngời lao động đã đợc thoả thuận trong hợp đồng và có thể gọi là giá
công lao động. Trong nền kinh tế thị trờng ở các nớc phát triển, khái niệm tiền
lơng và tiền công đợc xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế, phạm vi và đối
tợng áp dụng. Nhng ở các nớc đang chuyển từ nền kinh tế mệnh lệnh sang nền
kinh tế thị trờng nh nớc ta thì khái niệm tiền lơng thờng đợc gắn với chế độ
tuyển dụng suốt đời hoặc một thoả thuận hợp đồng sử dụng lao động dài hạn,
ổn định. Nói chung khái niệm tiền lơng có tính phổ cập hơn và cùng với nó là
một loạt khái niệm:
+ Tiền lơng danh nghĩa nó là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng
sức lao động trả cho ngời cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thoả
thuận giữa hai bên trong việc thuê mua. Trên thực tế, mọi mức lơng trả trả cho
ngời lao động là tiền lơng danh nghĩa. Song bản chất của tiền lơng danh nghĩa
3
không thể biểu hiện đợc một cách đầy đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao
động.
+ Tiền lơng thực tế nó là một khái niệm chỉ số lợng t liệu sinh hoạt và dịch
vụ mà ngời lao động có thể mua đợc bằng tiền lơng của mình sau khi đã đóng
các khoản thuế theo quy định của Nhà nớc.
Đối với ngời lao động, lợi ích và mục đích cuối cùng của việc cung ứng sức
lao động là tiền lơng thực tế chức không phải tiền lơng danh nghĩa. Vì tiền l-
ơng thực tế quyết định khả năng tái sản xuất sức lao động và các lợi ích vật
chất khác của họ. Do vậy, trong nội dung bản hợp đồng lao động đợc ký kết
hai bên (ngời sử dụng sức lao động và ngời cung ứng sức lao động) luôn phải
có một sự ngầm hiểu, so sánh, cân đối giữa mức lơng đa ra và giá trị hiện hành
để thống nhất một mức lơng thực tế thích hợp.
+ Tiền lơng tối thiểu cũng có những quan niệm khác nhau. Từ trớc đến nay
mức lơng tối thiểu đợc xem là cái ngỡng cuối cùng để tiến tới đàm phán, xây
dựng nên hệ thống tiền lơng của các nghành, các lĩnh vực hay hệ thống tiền l-
ơng chung thống nhất cho một quốc gia. Nó là căn cứ để định ra và hoàn thiện
hoá chính sách tiền lơng.
Chúng ta không chỉ hiểu rằng, tiền l mức lơng tối thiểu là sự cần thiết tất
yếu. Có nh vậy lợi ích cục bộ mới thống nhất với lợi ích cộng đồng và phát
triển kinh tế luôn gắn liền với vấn đề dân sinh.
1.2 - Vai trò của chính sách tiền lơng trong sản xuất kinh doanh.
Trong sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp, tiền l còn chứa đựng
một yếu tố quan trọng đó là vấn đề xã hội, liên quan trực tiơng là một yếu tố
của sản xuất. Còn đối với ngời cung ơng không chỉ đơn thuần là một vấn đề
kinh tế, một vấn đề lợi ích mà còn phải hiểu rộng hơn là nó ếp đến các chính
sách vĩ mô của Nhà nớc. Vì vậy, trong cơ chế điều tiết của thị trờng lao động
phải đợc định hớng bằng các chính sách của Chính phủ phải chú ý đến các quy
định kiểm soát cấp sức lao động, tiền lơng là thu nhập chủ yếu của họ.hay nói
khác đi, mục tiêu cuối cùng của nhà sản xuất là lợi nhận và của ngời cung cấp
sức lao động là tiền lơng Với ý nghĩa đó, tiền lơng không chỉ mang bản chất
của chi phí mà nó đã trở thành phơng tiện tạo ra giá trị mới, hay nói đúng hơn
là nguồn cung ứng sự sáng tạo sức sản xuất, năng lực lao động trong quá trình
sản xuất tạo ra giá trị gia tăng. Đối với ngời lao động, tiền lơng nhận đợc thoả
đáng sẽ là động lực kích thích tính sáng tạo, tinh thần lao động để từ đó làm
tăng năng suất lao động. Mặt khác, khi năng suất lao động tăng thì lợi nhận
của doanh nghiệp tăng, do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà ngời lao
4
động đợc hởng cũng tăng lên. Từ đó nó sẽ tăng lên, phân bổ thêm cho tiền lơng
làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho ngời lao động. Hơn nữa, khi lợi ích của
ngờild đợc đảm bảo bằng các mức lơng thoả đáng, nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng
đồng giữa những ngời lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá
bỏ sử ngăn cách giữa ngời chủ doanh nghiệp và công nhân, làm cho ngời lao
động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động của mình đối với
doanh nghiệp... Các nhà kinh tế gọi đó là phản ứng dây chuyền tích cực của
tiền lơng.
Ngợc lại, nếu chế độ trả tiền lơng trong doanh nghiệp không hợp lý không
chú ý đúng mức đến lợi ích ngời lao động, chỉ vì mục tiêu lợi nhuận thuần tuý
thì nguồn nhân lực có thể bị kiệt quệ về số lợng cũng nh chất lợng của nó. Biểu
hiện của nó đợc thể hiện trong sản phẩm, hiệu quả sản suất kinh doanh và
đồng thời nó lại sinh ra mâu thuẫn ngời lao động với chủ doanh nghiệp có thể
dẫn tới bãi công, đình công,...Mà điều tồi tệ hơn đó là sự di chuyển lao động,
chất xám sang những khu vực doanh nghiệp mới có mức lơng hấp dẫn hơn.
Hậu quả gây ra không những mất đi nguồn nhân lực quý giá mà nó còn làm
cho doanh nghiệp thiếu hụt lao động cục bộ, đình đốn trong sản xuất và làm
giảm sức cạnh tranh của mình trên thị trờng, có khi dẫn tới thị trờng bị thu hẹp
và đa doanh nghiệp dẫn tới phá sản.
1.3 - Tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lơng trong các
doanh nghiệp.
Vấn đề quản lý tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là một nhân tố giúp cho doanh
nghiệp hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của
mình. Tổ chức tốt công tác hạch toán tiền lơng nó sẽ thúc đẩy ngời lao động
chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao tinh thần trách nhiệm và năng lực
sáng tạo, tăng năng suất và chất lợng lao động trong hoạt động sản xuất. Chi
phí tiền lơng không chỉ có ý nghĩa đối với các nhà sản xuất mà còn là mục
đích, động cơ và lợi ích kinh tế của ngời cung cấp sức lao động. Một mức lơng
hợp lý nó sẽ tác động tới cả cung và cầu sức lao động. Đối với doanh nghiệp để
tối thiểu hoá chi phí đầu vào thì mức lơng trả cho ngời lao động không đợc lớn
hơn doanh thu biên mà ngời công nhân đợc thuê thêm cuối cùng tạo ra nó. Còn
đối với ngời công nhân, mức lơng hợp lý có tác dụng kích thích sức sáng tạo,
tinh thần trách nhiệm trong lao động cũng nh thái độ cung ứng sức lao động.
Kết quả đó là sẽ làm cho tăng năng suất lao động, do đó tiết kiệm chi phí tiền
lơng cho doanh nghiệp. Trong trờng hợp này, lợi ích kinh tế của ngời hởng l-
ơng đã nhất trí với lợi ích của doanh nghiệp, đó chính là động lực, nhân tố lớn
5
nhất của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh trong
hoạt động của nền kinh tế nói chung.
Thực hiện tốt quá trình tỏ chức công tác hạch toán lao động và tiền lơng
còn giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ
cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, chế độ và kích thích ngời lao động hoàn
thành nhiệm vụ đợc giao. Mặt khác còn tạo ra cơ sở cho việc phân bổ chi phí
nhân công vào giá thành sản phẩm một cách chính xác và hợp lý.
1.4 - Nhiệm vụ của hạch toán tiền lơng.
Để làm tốt công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp thì nhiệm vụ
của công tác kế toán tiền lơng phải tổ chức tốt các nhiệm vụ sau:
+Thực hiện tốt quá trình ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu để tính lơng
và các khoản phải trích theo lơng, phân bổ chi phí nhân công đúng đối tợng sử
dụng lao động.
+ Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các cơ sở, bộ phận sản xuất
kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ hoá đơn ghi chép
ban đầu về lao động, về tiền lơng, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao
động, đúng phơng pháp và tiền lơng đúng chế độ.
+ Lập các báo cáo về tiền lơng thuộc phần việc do mình phụ trách.
+ Phân tích tình hình sử dụng và quản lý chi phí nhân công, đề xuất các
biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để vàcó hiệu quả mọi tiềm năng về
nguồn nhân lực sẳn có của doanh nghiệp.
1.5 - Các hình thức tiền lơng.
Quá trình tổ chức công tác quản lý hạch toán và chi trả tiền lơng trong các
doanh nghiệp có một ý nghĩa, vai trò hết sức quan trọng nhằm quán triệt
nguyên tắc, chế độ phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích
chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và ngời lao động. Việc lựa chọn
hình thức trả lơng đúng đắn, hợp lý còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến
khích ngời lao động chấp hành tốt kỷ cơng trong lao động, phát huy năng lực
sáng tạo,.... trong sản xuất. Trong các doanh nghiệp ở Việt Nam ta hiện nay
chủ yếu áp dụng các hình thức trả lơng sau:
+ Hình thức trả lơng theo thời gian.
+ Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
1.5.1 - Hình thức trả l ơng theo thời gian.
Hình thức trả theo thời gian là hình thức thực hiện việc tính lơng cho ngời
lao động theo thời gian làm việc dựa trên cơ sở ngành nghề và trình độ thành
thạo nghiệp vụ, kỷ thuật, chuyên môn của ngời lao động. Tuỳ theo thuộc tính,
6
tính chất của lao động khác nhau và mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lơng
riêng. Trong mỗi thang lơng lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỷ
thuật và tay nghề chuyên môn mà chia làm nhiều bậc lơng. Mỗi bậc lơng có
một mức lơng nhất định. Đơn vị để tính tiền lơng thời gian là lơng tháng, lơng
ngày hoặc lơng giờ. Lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng trong
các thang lơng, lơng tháng thờng đợc áp dụngđể trả lơng cho nhân viên làm
công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và thuộc các ngành nghề mang
tính chất xã hội không mang tính chất sản xuất.
Hình thức trả lơng theo ngày là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức l-
ơng ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lơng ngày thờng đợc
tính bằng cách lấy mức lơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo
chế độ (thờng tính 26 ngày). Lơng ngày thờng áp dụng để trả lơng cho ngời lao
động trực tiếp hởng lơng thời gian, tính lơng cho ngời lao động trong những
ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp
bảo hiểm xã hội.Nó có thể khái quát theo công thức sau:
Tiền lơng phải Mức lơng Số ngày làm việc thực
trả trong tháng. một ngày. tế trong tháng.
Mức lơng tháng theo Hệ số các loại phụ cấp
cấp bậc (hay chức vụ) (nếu có)
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (26 ngày)
Mức lơng ngày
Số giờ làm việc theo chế độ (8 giờ)
Lơng đợc tính theo giờ thờng đợc áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp
trong thời gian làm việc không hởng theo sản phẩm (nó thờng áp dụng đối với
các ngành nặng nhọc, nguy hiểm).
Tiền lơng tính theo thời gian đợc chia thành: tiền lơng tính theo thời gian
giản đơn và tiền lơng tính theo thời gian có thởng.
7
x
=
Mức lơng ngày =
Mức lơng giờ =
+ Tiền lơng tính theo thời gian giản đơn căn cứ vào số giờ làm việc thực tế
nhân với mức tiền lơng của một đơn vị thời gian. Tiền lơng tính theo thời gian
giản đơn không phát huy đợc đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, vì nó
cha chú ý đến kết quả và chất lợng lao động thực tế của ngời lao động.
+ Tiền lơng tính theo thời gian có thởng là tiền lơng tính theo thời gian giản
đơn kết hợp với chế độ tiền thởng trong sản xuất. Tiền lơng tính theo thời gian
có thởng có tác dụng thúc đẩy ngời lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm
vật t, tính năng động sáng tạo,... trong sản xuất và bảo đảm chất lợng sản
phẩm, hàng hoá.
Nhìn chung hình thức trả lơng theo thời gian có những mặt hạn chế của nó
nh tiền lơng mang tính chất bình quân nhiều khi không phù hợp với kết quả lao
động thực tế của ngời lao động. Do vậy, chỉ những trờng hợp cha đủ điều kiện
trả lơng theo sản phẩm mới áp dụng chế độ trả lơng theo thời gian.
1.5.2 - Hình thức trả l ơng theo sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo số lợng và chất
lợng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên
tắc phân phối theo lao động gắn chặt với số lợng lao động và chất lợng lao
động, nó có tác dụng khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất lao
động, năng lực sáng tạo,... từ đó góp phần tăng thêm của cải, sản phẩm hàng
hoá cho xã hội một cách hợp lý. Là hình thức trả lơng theo sản phẩm, do đó
còn phải tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp, từng lĩnh vực mà
vận dụng theo các hình thức cụ thể sau đây:
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Với hình thức này tiền l-
ơng phải trả cho ngời lao động tính trực tiếp theo số lợng sản phẩm hoàn thành
dựa trên kết quả đánh giá, nghiệm thu về quy cách, phẩm chất, số lợng,... của
sản phẩm làm ra của ngời lao động và đơn giá tiền lơng sản phẩm đã quy định
không chịu một sự hạn chế nào. Đây là hình thức đợc các doanh nghiệp sử
dụng phổ biến để tính lơng phải trả cho lao động trực tiếp.
8
+ Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp. Là hình thức đợc áp dụng để trả lơng
cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất nh lao động làm nhiệm vụ vận
chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dỡng máy móc thiết bị,...Tuy lao động của
họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhng lại gián tiếp ảnh hởng tới năng suất
lao động của lao động trực tiếp. Vì vậy, có thể căn cứ vào kết quả của lao động
trực tiếp mà lao động giáp tiếp phục vụ để tính lơng cho lao động gián tiếp.
+ Trả lơng theo sản phẩm có thởng, phạt. Theo hình thức này, ngoài lơng
tính theo sản phẩm trực tiếp, ngời lao động còn đợc hởng trong sản xuất nh th-
ởng về chất lợng sản phẩm tốt, thởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật
t,... Nhng trong các trờng hợp ngời lao động làm ra các sản phẩm hỏng, sản
phẩm không đủ chất lợng, lãng phí vật t,... thì có thể phải chịu tiền phạt và
khấu trừ vào tiền lơng của họ. Thu nhập của họ bằng tiền lơng theo sản phẩm
trực tiếp cộng với các khoản đợc thởng và trừ đi các khoản tiền bị phạt.
+ Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến. Theo hình thức này, ngoài tiền lơng theo
sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ hoàn thành vợt định mức lao động
để tính thêm một số tiền lơng theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vợt định
mức ngày càng cao thì suất luỹ tiến càng nhiều. Lơng trả theo sản phẩm luỹ
tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động, do đó
nó đợc áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản
xuất, đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc đợc áp dụng trong trờng hợp
doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Sử dụng hình thức
trả lơng này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong quá trình sản
xuất, làm tăng giá thành sản phẩm. Vì vậy, trong các trờng hợp không cần thiết
thì không nên sử dụng hình thức trả lơng này.
+ Trả lơng khoán theo khối lợng hoặc khoán từng việc. Là hình thức đợc áp
dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất nh bốc dở
nguyên vật liệu, sửa chữa nhà cửa,.... Trong các trờng hợp này doanh nghiệp
xác định mức tiền lơng trả theo từng công việc mà ngời lao động phải hoàn
thành.
9