Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI từ hàn quốc vào việt nam hiện nay; tác động của FDI đến nền kinh tế việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.53 KB, 24 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

BÀI TIỂU LUẬN
Bộ mơn: Tài chính quốc tế

Đề tài 1: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn
FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam hiện nay; Tác động của FDI
đến nền kinh tế Việt Nam hiện nay.

Hà Nội – 2022


I.

Phân công công việc:

STT
Họ và tên
2 Nguyễn Thị
Hương Giang

Lớp
CQ57/15.02_LT2

Công việc
Thực trạng thu hút FDI từ Hàn
Quốc vào Việt Nam hiện nay.
Những cơ hội và thách thức từ
việc thu hút FDI Hàn Quốc.


37

Đỗ Thị Ngọc Anh

CQ57/15.02_LT1

Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI
Hàn Quốc vào Việt Nam.
Mặt tiêu cực của FDI từ Hàn
Quốc vào Việt Nam.

3

Vũ Khánh Hiếu

CQ57/15.02_LT2

Mở đầu, kết luận về nội dung cần
nghiên cứu.
Lợi ích của thu hút FDI Hàn Quốc
vào Việt Nam hiện nay.

6

Phạm Thu Huyền

CQ57/15.02_LT2

Cơ sở lý luận
Đề xuất giải pháp thu hút và sử

dụng vốn FDI Hàn Quốc vào Việt
Nam hiện nay.


II.

Mục lục

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
PHẦN 2: NỘI DUNG ................................................................................... 2
1. Cơ sở lý luận:.....................................................................................................2
1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư quốc tế trực tiếp: .......................................2
1.2. Các hình thức và xu hướng của đầu tư quốc tế trực tiếp: ........................2
1.3. Vai trò của đầu tư quốc tế trực tiếp: ...........................................................3
2. Thực trạng thu hút vốn FDI vào Việt Nam: ..................................................5
2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế:........................................................5
2.2. Đặc điểm của FDI Hàn Quốc: ...................................................................6
2.3. Tại sao Hàn Quốc chọn Việt Nam để đầu tư FDI? ...................................7
2.4. Tình hình thu hút FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam: ................................7
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI từ Hàn Quốc: .........10
2.6. Lợi ích từ việc thu hút FDI từ Hàn quốc vào Việt Nam: ........................11
2.7. Những cơ hội và thách thức khi thu hút FDI từ Hàn quốc vào Việt
Nam: ..................................................................................................................12
2.8. Những mặt trái của thu hút FDI Hàn Quốc:...........................................15
3. Đề xuất giải pháp: ...........................................................................................16
PHẦN 3: KẾT LUẬN ............................................................................................20
Tài liệu tham khảo


PHẦN 1: MỞ ĐẦU

Bước vào thế kỉ XXI chúng ta đang bước vào quá trình mở cửa và hội nhập quốc
tế, cùng với quá trình CNH – HĐH đất nước. Với sự hội nhập quốc tế ngày càng đa
dạng đã đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội nhưng không ít thử thách trong quá trình
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta đã đạt được
những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các mặt như kinh tế, chính trị, VH-XH,
ngoại giao..., nhờ vào quá trình hội nhập kinh tế đã tạo ra những cơ hội hợp tác kinh
tế, liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp các nước
trong khu vực và trên thế giới. Trong quá trình phát triển mạnh mẽ, kế hoạch phát
triển kinh tế và xã hội ở Việt Nam đã xác định mục tiêu tổng quát là đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao tính hiệu quả và bền vững của sự phát triển, sớm
đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đẩy mạnh CNH – HĐH
và phát triển kinh tế tri thức nhằm sớm đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Chính vì lý do đó mà thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài trở thành một bộ phận trong chính sách mở cửa nhằm góp phần đẩy nhanh
CNH – HĐH, từng bước xây dựng đất nước thành một nước công nghiệp.
Là một trong những quốc gia phát triển trên Thế Giới với tiền lực tài chính hùng
hậu, cơng nghệ hiện đại, vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi của các cơng ty Hàn Quốc
đóng vai trị quan trọng trong q trình CNH – HĐH đất nước. Hơn nữa với nền tảng
vững chắc là quan hệ hữu nghị hợp tác suốt hơn 20 năm trên tinh thần “đối tác tin
cậy, ổn định lâu dài”, trong nhiều năm qua Hàn Quốc là đối tác kinh tế quan trọng
hàng đầu của Việt Nam. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi của Hàn Quốc ln
nằm trong nhóm 5 nước đứng đầu. các dự án đầu tư của Hàn Quốc luôn đươc đánh
giá là thành công về phương diện vốn đầu tư thực hiện và hiệu quả triển khai. Việc
thu hút FDI từ Hàn Quốc có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển bền vững của
Việt Nam nhằm hướng tới CNH – HĐH đất nước. Vì vậy, chúng em đã quyết định
lựa chọn đề tài “Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam;
Tác động của FDI đến nền kinh tế Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho
bài tiểu luận này.


1


PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư quốc tế trực tiếp:
- Khái niệm:
+ Đầu tư được hiểu là hy sinh những lợi ích trước mắt nhằm kỳ vọng thu được
lợi ích lớn hơn trong tương lai.
+ Đầu tư quốc tế là những hoạt động đầu tư được thực hiện ngồi khơng gian
kinh tế quốc gia nhà đầu tư. Là những phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước
ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi
nhuận và mục tiểu kinh tế xã hội nhất định.
+ Đầu tư quốc tế trực tiếp (FDI) là việc nhà đầu tư chuyển tiền, các nguồn lực
cần thiết đến các không gian kinh tế khác không thuộc nền kinh tế của quốc
gia nhà đầu tư, trực tiếp tham gia tổ chức, quản lý, điều hành …việc chuyển
hoá chúng thành vốn sản xuất, kinh doanh,… nhằm mục đích tìm kiếm lợi
nhuận tối đa.
- Đặc điểm:
+ Nhà đầu tư trực tiếp tham gia vào tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động đầu
tư cũng như sử dụng và phân phối kết quả kinh doanh.
+ Đầu tư quốc tế trực tiếp là hình thức đầu tư dài hạn, từ 10 năm trở lên, nội
dung vật chất khơng chỉ bằng tiền mà cịn có cả uy tín, thương hiệu.
+ Là hình thức có tính khả thi và hiệu quả cao, khơng có ràng buộc chính trị,
khơng để lại gánh nặng nợ nần trưc tiếp cho nền kinh tế.
+ Nhà đầu tư có thể có những chủ thể ở quốc gia khác nhau cùng tham gia vào
hoạt động đầu tư.
+ FDI được thực hiện trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc các nền kinh
tế khác ngoài nền kinh tế quốc gia nhà đầu tư, trực tiếp cung cấp sản phẩm
cho xã hội.

+ Và phương thức thực hiện chủ yếu là thông qua các dự án đầu tư.
1.2. Các hình thức và xu hướng của đầu tư quốc tế trực tiếp:
a. Các hình thức:
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

2


Nhà đầu tư nước ngoài cùng với cơ sở kinh tế của nước sở tại ký kết các hợp đồng
cùng nhau phối hợp thực hiện sản xuất kinh doanh những mặt hàng nào đó và mỗi
bên đảm nhận những khâu công việc nhất định.
Không dẫn tới việc thành lập doanh nghiệp mới.
- Hình thức liên doanh:
Nhà đầu tư nước ngồi sẽ liên kết với một hoặc một số đối tác của nước sở tại, cùng
nhau góp vốn hình thành doanh nghiệp mới để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:
Doanh nghiệp mới được thành lập với 100% vốn là của nhà đầu tư nước ngoài, nhà
đầu tư nước ngoài quyết định toàn bộ các vấn đề có liên quan đến sự hoạt động và
phát triển của doanh nghiệp.
- Hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao, xây dựng – khai thác –chuyển giao:
+ Hình thức này được thực hiện trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Xây dựng – chuyển giao (hợp đồng BT, BTO): Nhà đầu tư lập dự án theo đơn
đặt hàng của nước sở tại, đầu tư xong,nhà đầu tư chuyển giao lại cho bên đặt
hàng sở tại khai thác, sử dụng.
+ Xây dựng – khai thác – chuyển giao (hợp đồng BOT): Sau khi xây dựng xong
nhà đầu đầu tư được quyền khai thác, sử dụng cơng trình trong một thời gian
nhất định nhằm thu hồi đủ vốn đầu tư và một lượng lớn lợi nhuận thoả đáng,
sau đó chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của nước sở tai quản lý và tiếp tục
khai thác, sử dụng.
b. Xu hướng của đầu tư quốc tế trực tiếp:

Xu hướng đầu tư trực tiếp quốc tế là rất rộng, hầu như được thực hiện hầu hết giữa
mọi loại quốc gia với nhau. Khái quát lại chúng tạo thành 4 xu hướng lớn:
+ Đầu tư quốc tế trực tiếp giữa các nước phát triển với nhau
+ FDI từ nước phát triển đến các nước đang phát triển
+ Thực hiện đầu tư quốc tế trực tiếp lẫn nhau giữa các nước đang phát triển
+ FDI từ các nước đang phát triển vào các nước phát triển
1.3. Vai trò của đầu tư quốc tế trực tiếp:
FDI đã mang lại những lợi ích không nhỏ cho cả hai phía quốc gia, cả bên đi đầu
tư cũng như bên tiếp nhận đầu tư.
a. Với nước thực hiện đầu tư:
3


Với lịch sử trăm năm của FDI đã chứng tỏ, hoạt động này đã và mang lại cho chủ
nhân của mình những lợi ích to lớn.
+ Đem lại sự giàu có từ phần lợi nhuận, thu nhập từ các cơ sở kinh tế từ nước
ngồi chuyển về khơng hề kém cạnh so với số được tạo ra trong nước, trong
đó điểm hình phải kể đến Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ,…
+ Tạo ra sự cân bằng, ổn định cho nền kinh tế. Một mặt. FDI giải quyết vấn đề
thừa vốn đầu tư ở nhiều nước phát triển. Mặt khác, nhờ có FDI mà nền kinh
tế của các nước này trên thực tế gồm 2 phần: Phần kinh tế nội địa và phần
kinh tế ở nước ngồi. Điều này cho phép có sự hỗ trợ, bổ sung, bù trừ,… làm
cho nền kinh tế luôn đạt được trạng thái cân bằng ổn định.
+ Tái cấu trúc nền kinh tế, hiện đại hố cơng nghệ. Nhờ có FDI mà hàng loạt
các thiết bị, cơng nghệ hiện có của nền kinh tế được tháo dỡ chuyển đến cho
nước tiếp nhận đầu tư. Từ đây nền kinh tế có cơ hội tái cấu trúc lại, bỏ đi
những ngành nghề khơng cịn hiệu quả, tiêu tốn nhiều ngun liệu, gây ơ
nhiễm,… thay thế vào đó những ngành mới hiệu quả hơn, sạch hơn… Đồng
thời là cơ hội tốt để thay thế những cơng nghệ hiện có bằng những cơng nghệ
mới, tiên tiến, nhằm hiện đại hố nền kinh tế.

b. Với nước tiếp nhận đầu tư:
- Với nước phát triển tiếp nhận FDI. Cái được lớn nhất của các quốc gia này khi
tiếp nhận FDI chính là nền kinh tế có sức cạnh tranh mới. Đây thực sự là động
lực cho sự phát triển của nền kinh tế lâu nay chỉ bao gồm những cơ sở kinh tế
quốc nội với sự độc quyền cao và kéo theo là tình trạng trì trệ trong sản xuất kinh
doanh.
- Với nước tiếp nhận FDI là đang phát triển.
+ FDI bổ sung một lượng vốn đầu tư lớn, giúp nền kinh tế phát triển theo chiều
rộng. Các dự án được triển khai sẽ trở thành các cơ sở kinh tế của nước sở tại,
được ví như “chiếc đũa thần” đánh thức các tiềm năng, lợi thế có sẵn của quốc
gia về tài nguyên khoáng sản, đất đai, rừng, biển, nguồn nhân lực,… kết hợp
chúng lại tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Từ đó mà nền kinh tế có điều kiện
phát triền theo chiều rộng.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh, giúp nền kinh tế phát triền theo chiều sâu. Các
cơ sở kinh tế FDI có cơng nghệ tiên tiến hơn, trình độ quản lý tốt hơn..., là
cho sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt hơn, phù hợp với thi hiếu người
4


tiêu dùng, nhưng giá thành lại thấp hơn giúp chiếm lĩnh thị trường nội địa, đẩy
mạnh xuất khẩu,...
+ Đồng thời FDI còn là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước của các
nước đang phát triển và giúp cho doanh nghiệp trong nước mở cửa thị trường
hàng hoá Thế Giới.
 Tuy nhiên, bên cạnh vai trị tích cực to lớn của FDI đối với các nước đang phát
triển như Việt Nam cũng cần lưu ý đến những mặt trái mà FDI đã mang lại cho
khơng ít các quốc gia. Phổ biến đó là nguy cơ trở thành bãi thải công nghiệp của
thể giới do tiếp nhận quá nhiều các thiết bị công nghệ cũ, lạc hậu. Làm cho suy
kiệt các nguồn tài nguyên do khai thác bừa bãi. Quá lớn các nguồn lưc hiện có
cho các dự án FDI mà khơng có các chiến lược tái tạo, bồi bổ phù hợp. Nền kinh

tế bị phụ thuộc nặng nề bởi các nền kinh tế bên ngoài về nguyên liệu đầu vào, thị
trường tiêu thụ…; tàn phá gây ô nhiễm môi trường từ các chất rắn, lỏng, khí...
gây nên những hậu quả khôn lường cả trước mắt và lâu dài cho nền kinh tế.
2. Thực trạng thu hút vốn FDI vào Việt Nam:
2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế:
Khái quát kinh tế Hàn Quốc:
Hàn Quốc là một nước có nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao được đặc trưng bởi
các tập đồn sở hữu bởi các gia đình giàu có được gọi là các chaebol. Hàn Quốc là
nền kinh tế lớn thứ 4 ở châu Á và thứ 10 thế giới theo GDP danh nghĩa. Đây là quốc
gia nổi tiếng được nhiều người biết đến bởi tốc độ phát triển kinh tế thần kỳ từ một
trong những nước nghèo nhất thế giới trở thành nước phát triển có thu nhập cao chỉ
qua vài thế hệ. Sự phát triển vượt bậc này được ví như là kỳ tích sơng Hàn khi nó đã
đưa Hàn Quốc sánh ngang với các quốc gia trong OECD và G-20. Cho đến nay Hàn
Quốc vẫn là một trong những quốc gia phát triển có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất
thế giới kể từ sau cuộc Đại suy thoái.
- Khái quát kinh tế Việt Nam:
Chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường đã giúp Việt
Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới thành nước có thu nhập trung
bình thấp, phụ thuộc lớn vào nơng nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhận.
Đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế. Từ 2002 đến
2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần đạt trên 2700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu
-

5


người thoát nghèo. Do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh
hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức chống chịu đáng
nề khi mà tăng trưởng GDP ước đạt 2,9% năm 2020 – là một trong số ít quốc gia

trên thế giới tăng trưởng kinh tế dương.
2.2. Đặc điểm của FDI Hàn Quốc:
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Hàn Quốc tập trung chủ yếu trong công nghiệp
chế tạo, sử dụng nhiều lao động, sản phẩm được xuất khẩu là chính.Việc tận dụng
nguồn lao động rẻ vẫn là mục đích của nhiều nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào
Việt Nam. FDI của Hàn Quốc vào các ngành sản xuất ô tô, xe máy, thiết bị điện tử,
đồ dân dụng và các sản phẩm xuất khẩu.
Các nhà đầu tư Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam chủ yếu dưới hình thức 100% vốn
đầu tư nước ngồi, chiếm khoảng 80%, tiếp đến là hình thức liêndoanh,chiếm
khoảng 15% và cịn lại là hợp đồng hợp tác kinh doanh...Có thể là nhà đầu tư Hàn
Quốc rất cẩn thận khi đầu tư vào đối tác và họ luôn cẩn trọng trong việc lựa chọn
hình thức kinh doanh, lĩnh vực đầu tư và địa điểm.
Các dự án đầu tư của Hàn Quốc nhìn chung hoạt động tốt, quy mơ bình qn vốn
lớn, cao hơn mức bình quân chung của cả nước ( trên40triẹu USD) và chủ yếu tập
trung vào lĩnh vực sản xuất vật chất.
Dự án đầu tư của Hàn Quốc tập trung chủ yếu vào 3 tỉnh, thành phố lớn là thành
phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đồng Nai, có thể nói, cho đến nay, hầu hết các tập
đoàn hàng đầu của Hàn Quốc (Chaebol) đều đã có mặt ở Việt Nam.
Các dự án Hàn Quốc tập trung vào những địa bàn có cơ sở hạ tầng tương đối tốt.
Tỷ lệ các dự án bị giải thể của Hàn Quốc thấp (9%), nguyên nhân là các nhà đầu tư
Hàn Quốc rất thận trọng trong việc khảo sát, nghiên cứu trước khi quyết định nên đã
giảm thiểu được rủi ro khi đi vào hoạt động.
Hạn chế của đầu tư của Hàn Quốc là khả năng chuyển giao cơng nghệ cịn thấp và
quy mơ đầu tư vào Việt Nam thấp hơn nhiều so với đầu tư vào các nước khác trong
khu vực như Singapore, Malaixia, Thái Lan.
Do khủng hoảng kinh tế của Hàn Quốc, nên trong giai đoạn 1996-2000, nhiều dự
án triển khai chậm hoặc xin tạm dừng triển khai. Các dự án trong giai đoạn 19962000 gặp khó khăn chủ yếu trong lĩnh vực khách sạn, văn phịng, căn hộ cho th,
khơng loại trừ cả một số dự án công nghiệp. Cá biệt trong các năm 1992-1996 một
số doanh nghiệp của Hàn Quốc đã để xảy ra tranh chấp lao động, gây phản ứng
không tốt trong dư luận

6


2.3. Tại sao Hàn Quốc chọn Việt Nam để đầu tư FDI?
Việt Nam và Hàn Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao từ 22/12/1992. Các doanh
nghiệp Hàn Quốc lựa chọn đầu tư vào Việt Nam bởi:
+ Đầu tiên, Việt Nam là đất nước có nền chính trị ổn định so với các quốc gia trong
khu vực.
+ Thứ hai, những năm trở lại đây, quan hệ song phương và đa phương của Việt
Nam đạt được nhiều thành tựu. Nhiều thỏa thuận hợp tác Việt Nam và Hàn Quốc
đã ký kết được. Đồng thời là các Hiệp định quan trọng Việt Nam đạt được như
Hiệp định thương mại tự do với EU. Đặc biệt quan hệ với cường quốc là Mỹ đã
dần ổn định. Điều này vơ cùng có lợi cho doanh nghiệp Hàn Quốc nếu đầu tư sản
xuất, gia công xuất khẩu hàng hóa tại Việt Nam hiện nay.
+ Thứ ba, mối quan hệ hữu nghị Việt – Hàn ngày càng tốt đẹp, nhiều cơ chế, chính
sách khuyến khích đầu tư giúp các doanh nghiệp Hàn Quốc yên tâm đầu tư tại
Việt Nam.
+ Thứ tư, Việt Nam có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiện vô cùng thuận lợi cho việc
nhập khẩu máy móc dây truyền, nguyên liệu cũng như xuất khẩu thành phẩm.
+ Thứ năm, bản thân Việt Nam với gần 100 triệu dân cũng là một thị trường lớn
đồng thời là một nguồn cung ứng nhân lực lớn.
2.4. Tình hình thu hút FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam:
Từ năm 1986, Việt Nam đã chính thức bước vào công cuộc đổi mới mở cửa nền
kinh tế, thực hiện chủ trương đa dạng hoá, đa phương các mối quan hệ kinh tế quốc
tế, tận dụng nguồn vốn bên ngoài để phát triển đất nước. Và đặc biệt khi Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam được ban hành vào ngày 29/12/1987 quá trình thu hút và
sử dụng nguồn vốn FDI nói chung và vốn FDI của Hàn Quốc nói riêng tại Việt Nam
đã có những bước chuyển biến tích cực.
+ Giai đoạn thăm dị 1988-1990: là giai đoạn mở đầu khi các nhà đầu tư hàn quốc
mới chỉ dè dặt bước vào thị trường Việt Nam.

+ Giai đoạn bùng nổ 1991-1996: mức vốn FDI của Hàn quốc vào Việt Nam qua
các năm đều đã tăng lên cả về số lượng dự án đầu tư và vốn đầu tư..
+ Giai đoạn suy thoái 1997-2000: FDI của hàn quốc vào việt nam giảm rõ rệt do
ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á cả về tổng vốn đăng kí và số dự
án đầu tư, lâm vào tình trạng trì trệ kéo dài.

7


+ Giai đoạn phục hồi mạnh mẽ từ năm 2001 đến nay dòng FDI của Hàn Quốc từng
bươc tăng trưởng và hồi phục mạnh mẽ.
Cho đến nay, Hàn quốc là một trong số các nhà đầu tư nước ngoài chiến lược quan
trọng nhất của Việt Nam, luôn giữ tốc độ đầu tư cao, ổn định, đứng thứ hai trong số
các quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam. Các dự án
đầu tư của Hàn Quốc tại Việt Nam được đánh giá là hoạt động có hiệu quả, cơng
nghệ tốt. Đặc biệt, tác phong lao động và kỹ năng làm việc của doanh nghiệp Hàn
Quốc luôn được đánh giá cao về sự cần cù chịu khó, thơng minh sáng tạo và có tinh
thần trách nhiệm. Đóng vai trị chủ đạo trong q trình phát triển ngành công nghiệp
hỗ trợ tại Việt Nam.
Với thế mạnh về khoa học công nghệ và điện tử ,Hàn quốc là một trong những
dịng vốn quan trọng, đóng góp vào q trình chuyển dịch kinh tế của Việt Nam (
thơng qua chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý). Vốn đầu tư trực tiếp của Hàn
Quốc cũng góp phần hình thành các chuỗi cung ứng, sản xuất và tiêu thụ toàn cầu
cho Việt Nam. Mối quan hệ bổ trợ giữa hai quốc gia góp phần tạo điều kiện và dư
địa hợp tác trong tương lai cho các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư và lao động.
Nhiều doanh nghiệp lớn của Hàn Quốc đã đầu tư vào Việt Nam từ sớm như Sam
Sung, Posco, Keangnam-Vina.,… Không chỉ trong công nghiệp, các nhà đầu tư Hàn
cũng thâm nhập vào các lĩnh vực khác như sản xuất lốp xe, đầu tư nhà máy ,khách
sạn … với các “ông lớn”.
- Thực trạng khi có COVID:

Với những đột phá vượt bậc trong thu hút FDI, mặc dù dịch COVID-19 đang diễn
biến phức tạp, Việt Nam vẫn tiếp tục trở thành một trong những quốc gia thu hút
FDI thành công nhất khu vực và trên thế giới, trở thành địa điểm đầu tư tin cậy, hiệu
quả trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài.
Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến
20/01/2020, cả nước có 31.189 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 368,1 tỷ
USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 213,38
tỷ USD, bằng 58% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực. Về vốn đăng ký mới, đến
ngày 20/01/2020, cả nước có 258 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, tăng 14,2% về số dự án được cấp mới. Tổng vốn đăng ký cấp mới đạt 4,46 tỷ
USD, tăng 5,5 lần so với cùng kỳ năm 2019.
8


Ngay đầu năm 2021, Hàn quốc đã ghi dấu ấn đầu tư vào Việt Nam thông qua dự
án "khủng": Dự án LG Display hải phòng với tổng vốn đăng ký 2.5 tỷ USD, với
mục tiêu mở rộng sản xuất các sản phẩm màn hình OLED TV , màn hình OLED
nhựa cho các thiết bị , màn hình LCD nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp các thiết bị
cho người dung.
(Theo Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư – KHĐT), trong
6 tháng đầu năm 2021 (số liệu tính đến ngày 20.6), trong số 33.787 dự án với tổng
vốn 397,89 tỉ USD của các nhà đầu tư đến từ 140 quốc gia và vùng lãnh thổ tại Việt
Nam, Hàn quốc là đối tác đầu tư nước ngoài (FDI) lớn thứ nhất vớii tổng vốn đầu tư
chiếm từ 17 - 19% tổng số vốn FDI Mặc dù, dịch COVID-19 diễn biến phức tạp đã ảnh
hưởng tới thu hút FDI của Việt Nam, song vẫn có những điểm sáng, điểm tích cực
trong bức tranh thu hút FDI .
Bên cạnh đó vẫn có những mặt hạn chế như:
- Đối với hạn chế của đầu tư trực tiếp của Hàn quốc vào Việt Nam như về cơng
tác quy hoạch cịn nhiều yếu kém, nhiều ngành công nghiệp do quy hoạch chậm
và dự án chưa chính xác nên đã cấp nhiều dự án đầu tư trực tiếp làm cho công

suất khai thác đạt mức thấp so với công suất thiết kế (như các dự án xây dựng
nhà máy ) gây ảnh hưởng sản xuất trong nước. Cơ cấu đầu tư còn nhiều bất hợp
lý như tập trung quá nhiều vào các ngành công nghiệp trong khi đầu tư trong lĩnh
vực nông lâm nghiệp thủy sản cịn q ít so với như cầu và tiềm năng phát triển.
Thị trường và dịch vụ tài chính ngân hàng cịn chưa thực sự mở đối với đầu tư
trực tiếp của Hàn quốc.
- Đối với Việt Nam:
+ Thứ nhất, môi trường đầu tư và năng lực cạnh tranh của Việt Nam mặc dù đã
được cải thiện, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng hoàn toàn được yêu cầu của các
nhà đầu tư quốc tế.
+ Thứ hai, nguồn vốn FDI vào Việt Nam thiếu tính bền vững, vì vẫn phụ thuộc
quá nhiều vào một vài dự án quy mô vốn lớn.
+ Thứ ba, trong bối cảnh cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0, cơng nghệ đóng vai
trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế cũng như thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài. Tuy nhiên, những hạn chế trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa thực sự là một thách thức không nhỏ cho Việt Nam để đạt được những
mục tiêu thu hút FDI như kỳ vọng.

9


+ Thứ tư, việc thiếu hụt trầm trọng nhân lực biết tiếng Hàn, phiên dịch viên tiếng
Hàn cũng là vấn đề mà nhiều doanh nghiệp Hàn quan tâm.
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI từ Hàn Quốc:
- Mơi trường kinh tế – chính trị:
Sự ổn định về kinh tế – chính trị ở Việt Nam là tếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư
Hàn Quốc xem xét khi dự định đầu tư vào Việt Nam. Chính trị khơng ổn định sẽ dẫn
tới đường lối phát triển khơng nhất qn và chính sách khơng ổn định. Nền kinh tế
hội nhập nhanh, quy mô thị trường càng lớn thì càng hấp dẫn được các nhà đầu tư
Hàn Quốc.

- Thể chế Nhà nước:
Nhà nước giữ một vai trò quan trọng xây dựng hệ thống pháp luật và tạo lập môi
trường đầu tư kinh doanh thuận lợi. Quá trình đầu tư bao gồm nhiều hoạt động khác
nhau, sử dụng nguồn lực lớn, thời gian tiến hành các hoạt động dài nên mơi trường
pháp luật ổn định và có hiệu lực là một yếu tố quan trọng để quản lý và thực hiện
một cách có hiệu quả.
- Nguồn nhân lực:
Lao động là một yếu tố sản xuất trực tiếp nên nhà đầu tư Hàn quốc thường quan
tâm đến nguồn nhân lực trẻ và dồi dào ở các nước. FDI Hàn quốc chủ yếu đầu tư
vào lĩnh vực điện tử, , nhà máy , ...do đó cần nguồn nhân lực chất lượng, có trình độ
tay nghề để có khả năng tiếp thu công nghệ nhằm đạt hiệu suất lao động cao.
- Cơ sở hạ tầng:
Chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ cơng nghệ hóa góp phần tạo thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí đầu vào:
Mục đích của các nhà đầu tư Hàn quốc khi thực hiện đầu tư ở Việt Nam là tìm kiếm
nguồn tài nguyên phục vụ sản xuất kinh doanh với chi phí rẻ hơn để thu được lợi
nhuận lớn hơn.
- Chính sách của Nhà nước:
Chính sách nhà nước thể hiện quan điểm định hướng phát triển kinh tế của nhà
nước thông qua các chủ trương và hành động cụ thể. Đặc biệt chính sách khuyến
khích ngành cơng nghiệp hỗ trợ rất được các doanh nghiệp Hàn quốc quan tâm.

10


2.6. Lợi ích từ việc thu hút FDI từ Hàn quốc vào Việt Nam:
Theo định hướng đầu tư FDI của Việt Nam, các doanh nghiệp FDI của Hàn quốc
đã có những đóng góp khơng nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Các ngành công nghiệp điện tử của Hàn quốc đã đóng góp vào hoạt động xuất khẩu,

đặc biệt là doanh nghiệp cho ra sản phẩm cuối cùng. Sự gia tăng xuất khẩu của họ
không chỉ đóng góp cho việc thu được ngoại tệ, tham gia mạng lưới sản xuất tồn
cầu mà cịn có hiệu quả rất lớn đối với việc thúc đẩy sự phát triển của các ngành
công nghiệp cũng như việc chuyển giao công nghệ tới các doanh nghiệp địa phương.
Với quy mô của đầu tư của các doanh nghiệp Hàn Quốc rất đa dạng, nên đã giải
quyết việc làm khá hiệu quả và ổn định. Với các doanh nghiệp thành lập công ty bán
hàng, việc thuê nhân công chỉ hạn chế ở mức khoảng 10 người; nhưng nếu là doanh
nghiệp chế xuất thì ngay cả ở các nhà máy có quy mơ vừa và nhỏ thì số lượng nhân
cơng cũng khoảng vài trăm cho đến vài ngàn người; và ở nhà máy quy mơ lớn thì
cũng có doanh nghiệp Hàn quốc có số lượng nhân công lên đến hàng chục ngàn
người. Nhiều năm về trước, đây là đồng ruộng, hiệu quả sản xuất nơng nghiệp khơng
cao, sau đó được san lấp mặt bằng, các doanh nghiệp chuyển đến và số lao động
ngày một gia tăng, kéo theo đó là khu vực xung quanh khu Cơng nghiệp đã hình
thành khu chợ, các dịch vụ như hàng ăn, quán cà phê, giải khát, khu ký túc xá…
ngày một gia tăng, làm cho thu nhập của dân cư khu vực này ngày càng được nâng
cao, đời sống ngày càng được cải thiện.
Các doanh nghiệp FDI Hàn quốc đã góp phần khơng nhỏ trong việc bổ sung nguồn
vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, cơ cấu nguồn vốn đầu tư những năm gần đây
tiếp tục dịch chuyển theo hướng tăng tỉ trọng của khu vực tư nhân và giảm tỉ trọng
đầu tư khu vực nhà nước.Tuy nhiên, tỉ trọng khu vực FDI giữ ổn định và khẳng định
vai trò quan trọng đối với đầu tư và phát triển kinh tế.
Đóng góp vào tăng trưởng GDP và nguồn thu vào ngân sách Nhà nước ta, giúp tăng
trưởng kinh tế Việt Nam một cách rõ ràng qua các năm. Đồng thời gia tăng tỉ trọng
xuất khẩu.
Cũng nhờ sự đầu tư trực tiếp từ Hàn quốc giúp doanh nghiệp bản địa nâng cao năng
lực quản trị, mang tư duy tồn cầu về tiêu chuẩn, thị trường, cơng nghệ, nhân lực.
Từ đó tạo ra sự liên kết với doanh nghiệp nội địa và nâng giá trị gia tăng cho khu
vực kinh tế trong nước.
Các doanh nghiệp FDI của Hàn quốc cũng có đóng góp khơng nhỏ vào sự nghiệp
cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam. Tạo tác động lan toả cơng nghệ, góp

11


phần nâng cao trình độ cơng nghệ thơng qua chuyển giao công nghệ và chuyển giao
kỹ năng quản lý cho người Việt Nam.Ở Việt Nam nguyên liệu thô cho sản phẩm
cơng nghiệp, sản phẩm hóa học cơ bản, ngun liệu nhựa và sắt thép hầu hết dựa
vào nhập khẩu.
Tập đoàn Samsung là một trong những tập đoàn lâu đời nhất tại Việt nam . Tập
đoàn Samsung đã mở rộng đầu tư thêm nhà máy sản xuất điện thoại di động ở Bắc
Ninh.
2.7. Những cơ hội và thách thức khi thu hút FDI từ Hàn quốc vào Việt Nam:
a. Cơ hội:
Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức được kết nạp và trở thành thành viên thứ
150 của WTO, cũng trong tháng 11/2006 Việt Nam đăng cai tổ chức hội nghị thượng
đỉnh APEC. Những sự kiện quan trọng đó là những điều kiện thực tế tác động trực
tiếp vào tâm lý và lợi ích của các nhà đầu tư Hàn Quốc. Kết hợp với những động
thái chung của dòng FDI từ Hàn quốc trong khu vực thời gian qua, có thể khẳng
định, Việt Nam đang đứng trước cơ hội rất lớn để thu hút FDI nói chung và FDI Hàn
quốc nói riêng vào phục vụ phát triển kinh tế đất nước, đó là:
- Thứ nhất, nhìn vào thực tế hiện nay so với các nước trong khu vực, Việt Nam là
một trong số ít các nước trong khu vực có nền chính trị ổn định, đây là điều kiện
tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro kinh tế chính trị của FDI nói chung và
FDI của Hàn quốc nói riêng.
Mặt khác, với số dân gần 100 triệu và sức mua ngày càng tăng, Việt Nam sẽ trở
thành thị trường tiêu thụ lớn hàng hóa của Hàn như thiết bị máy móc,điện tử,
hàng tiêu dùng các loại (đồ điện và điện tử, vải vóc, thực phẩm chế biến, xe máy,
ôtô…) Nhiều dự báo cho rằng, Việt Nam trong tương lai không xa sẽ trở thành
một thị trường giàu tiềm năng, thu hút mạnh mẽ FDI của Hàn quốc cũng như FDI
của các nền kinh tế phát triển.
Với những tiềm năng và lợi thế như vậy, cùng với một mơi trường chính trị –

xã hội cơ bản là ổn định, lại được chính phủ Việt Nam luôn tạo những điều kiện
thuận lợi và cơ hội kinh doanh cho các nhà đầu tư nước ngoài, trong tương lai,
Việt Nam rất có thể sẽ trở thành một địa bàn lý tưởng để Hàn quốc có thể thâm
nhập, mở rộng bn bán, đầu tư, tiêu thụ hàng hố và khai thác nguồn cung cấp
nguyên liệu, do đó FDI của Hàn quốc sẽ tăng mạnh mẽ.

12


- Thứ hai, chiến lược đầu tư của TNCs trong những năm đầu thế kỷ XXI đã và
đang tạo cơ hội cho dịng FDI trong đó có FDI của hàn quốc chảy mạnh vào Việt
Nam.
Nếu như ODA chịu sự chi phối của các quốc gia, vay tín dụng chịu sự chi phối
của các tập đồn tài chính quốc tế, thì FDI lại chịu sự chi phối của TNCs. Hiện
nay với mạng lưới dày đặc các chi nhánh phủ kín tồn cầu, chúng trở thành những
chủ thể đầu tư trực tiếp với khối lượng kiểm sốt trên 90% tổng FDI tồn thế
giới, nắm giữ 40% sản lượng công nghiệp, 60% ngoại thương, 80% kỹ thuật mới
của thế giới. Chiến lược hoạt động của TNCs tạo nên những luồng FDI lớn trên
thế giới, Với việc triển khai chiến lược kinh doanh toàn cầu và chiến lược đầu tư
trọng điểm, bên cạnh các khu vực đầu tư truyền thống, như EU và Bắc Mỹ, TNCs,
đặc biệt là TNCs Hàn quốc đang tích cực đẩy mạnh đầu tư vào khu vực Châu Á
– Thái Bình Dương, vì vậy các quốc gia đang phát triển trong khu vực có cơ hội
rất lớn để thu hút có hiệu quả FDI vào phát triển kinh tế đất nước.
Nằm trong vùng chiến lược đầu tư trọng điểm của TNCs, Việt Nam sẽ có cơ hội
thu hút vốn FDI từ các nguồn này và đó là cơ hội rất tốt để Việt Nam thu hút công
nghệ tiên tiến trên thế giới. Hơn nữa, hiện nay quan hệ chính trị Trung – Hàn
đang trong thời kỳ không thuận lợi, các TNCS của hàn có xu hướng muốn rút bớt
khỏi Trung Quốc để quay sang đầu tư tại Việt Nam. Điều đó có nghĩa là Việt
Nam hiện đang nằm trong chiến lược đầu tư của TNCs Hàn quốc. Đây là cơ hội
tốt cho Việt Nam, song muốn thu hút được đầu tư của Hàn quốc và của TNCs thế

giới, Việt Nam phải chuẩn bị sẵn sàng và thiết lập đầy đủ các điều kiện để tạo
môi trường đầu tư hấp dẫn đón FDI từ TNCS củaHàn quốc và của các nước phát
triển trên thế giới.
- Thứ ba, sự tăng trưởng khá cao của nền kinh tế thế giới làm cho FDI toàn cầu gia
tăng, thúc đẩy khả năng thu hút FDI của Việt Nam.
Nhìn vào sự luân chuyển của FDI trên thế giới, có thể nhận xét rằng, dịng FDI
vào Việt Nam chịu ảnh hưởng của sự tăng giảm của dòng FDI tồn cầu. Như đã
phân tích ở trên, trong những năm đầu thập kỉ 1990, dòng FDI vào Việt Nam phát
triển nhanh bởi thời kỳ này kinh tế thế giới và kinh tế khu vực có nhiều thuận lợi.
Nhưng từ năm 1997, dòng vốn FDI vào Việt Nam đột nhiên chững lại và giảm
sút nhanh chóng mà nguyên nhân trực tiếp là do ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính – tiền tệ khu vực, trong mấy năm qua do ảnh hưởng của dịch bệnh và thiên
tai như: Bệnh SARS, bão lũ,… đã làm cho dòng FDI vào Việt Nam phục hồi
chậm chạp.
13


Hiện nay, nền kinh tế thế giới lấy lại đà tăng tốc và đạt tốc độ tăng trưởng rất
khả quan, dựa trên đổi mới công nghệ mà các nền kinh tế của các nước phát triển
– nơi xuất phát của những nguồn vốn đầu tư quốc tế đang có đà tăng trưởng cao.
Theo UNCTAD, nguồn vốn đầu tư chảy vào các nước Châu Á tính đến năm 2020
tiếp tục gia tăng mức 6%, trong khi mức bình quân thế giới là 3,6%. Đó là những
tín hiệu tốt để thúc đẩy việc thu hút vốn FDI từ Hàn quốc vào Việt Nam trong
thời gian tới.
- Thứ tư, Việt Nam tham gia vào các hiệp định thương mại tự do mới, việc dỡ bỏ
hàng rào thuế quan sẽ tạo thuận lợi cho thương mại giữa nước ta với các nước
phát triển như Hàn quốc.
b. Những thách thức:
Mặc dù đang đứng trước cơ hội rất lớn để thu hút mạnh mẽ FDI từ Hàn quốc phục
vụ xây dựng và phát triển kinh tế đất nước, tuy nhiên bên cạnh những cơ hội đó, Việt

Nam cũng đứng trước những khó khăn, thách thức khơng nhỏ, đó là:
- Thứ nhất, trong xu thế tồn cầu hóa kinh tế, hội nhập ngày càng sâu, rộng vào
nền kinh tế thế giới, những động thái tái cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh
của TNCs sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của nhiều mặt hàng
ra đời từ các dự án FDI. Nhiều mặt hàng cơng nghiệp hiện nay do các doanh
nghiệp có FDI sản xuất và được bảo hộ bằng thuế nhập khẩu. Khi hàng rào thuế
quan bị cắt giảm, các nhà đầu tư sẽ quan tâm và tập trung sản xuất ở những nước
có chi phí thấp nhất, do vậy vấn đề đặt ra là Việt Nam phải làm gì để có thể giữ
chân các doanh nghiệp Hàn quốc? Đồng thời cần tạo ra những điều kiện thuận
lợi như thế nào để các TNCs hàn quốc di chuyển các cơ sở sản xuất kinh doanh
ở các nước khác trong khu vực sang Việt Nam? Đây là vấn đề khá phức tạp và
nhạy cảm, đặt ra yêu cầu cấp thiết nhanh chóng tìm ra phương thức giải quyết và
xử lý ngay, nếu không, chúng ta sẽ mất đi những cơ hội lớn để có thể thu hút
nhiều hơn nữa FDI phục vụ cho phát triển kinh tế đất nước.
- Thứ hai, mặc dù có tín hiệu là nhiều doanh nghiệp Hàn quốc chuyển hướng đầu
tư từ Trung Quốc sang ASEAN, nhưng không có nghĩa là các TNC Hàn quốc có
thể bỏ ngay thị trường Trung Quốc. Mặt khác, Trung Quốc cũng không dễ gì
“ngồi n” nhìn dịng vốn FDI của Hàn quốc tại nước họ giảm sút hoặc di chuyển
sang các nước khác. Với nhiều lợi thế hơn hẳn Việt Nam, trong đó điển hình là
chi phí nhân cơng thấp, chắc chắn Trung Quốc là một đối thủ cạnh tranh rất lớn
của Việt Nam trên con đường thu hút FDI từ Hàn quốc.
14


- Thứ ba, trước áp lực hội nhập vào xu hướng tồn cầu hóa kinh tế, hầu hết các
nước ASEAN đều ráo riết tăng cường khả năng cạnh tranh cũng như các điều
kiện ưu đãi để thu hút ngày càng nhiều FDI từ Hàn quốc, đặc biệt là Thái Lan và
Malaixia.
- Thứ tư, những thách thức đang trực tiếp ảnh hưởng lên môi trường đầu tư như sự
thiếu ổn định về chính sách, các qui định pháp luật chưa rõ ràng và thiếu minh

bạch, gây ra những khó khăn cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện; cơ sở hạ
tầng cho các hoạt động logistic chưa phát triển đồng bộ; nguồn nhân lực có trình
độ chun mơn cao cịn hạn chế,…
2.8. Những mặt trái của thu hút FDI Hàn Quốc:
- Chuyển giao cơng nghệ: Các cơng ty nước ngồi thường chuyển giao những công
nghệ kỹ thuật lạc hậu và máy móc thiết bị cũ. Dưới sự tác động của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật cho nên máy móc cơng nghệ nhanh chóng trở thành lạc
hậu. Vì vậy, họ thường chuyển giao những máy móc đã lạc hậu cho các nước
nhận đầu tư để đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng của
sản phẩm của chính nước họ.
- Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư:
Các công ty đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) sẽ tăng sự phụ thuộc của nền
kinh tế của nước nhận đầu tư vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của
các cơng ty xuyên quốc gia. Vậy nếu càng dựa nhiều vào ĐTTTNN, thì sự phụ thuộc
của nền kinh tế vào các nước cơng nghiệp phát triển càng lớn thì sự phát triển của
nó chỉ là một phồn vinh giả tạo.
Chi phí của việc thu hút FDI: Các nước tiếp nhận đầu tư phải áp dụng một số ưu
đãi cho các nhà đầu tư như là giảm thuế, miễn thuế trong một thời gian khá dài cho
phần lớn các dự án đầu tư nước ngoài.. Việc làm này mang lại nhiều lợi ích cho các
nhà đầu tư, chẳng hạn như trốn được thuế, hoặc giấu được một số lợi nhuận thực tế
mà họ kiếm được. Ngược lại, gây chi phí sản xuất cao ở nước chủ nhà và nước chủ
nhà phải mua hàng hóa do các nhà đầu tư nước ngồi sản xuất với giá cao hơn.
Sản xuất hàng hóa khơng thích hợp: Các nhà đầu tư sản xuất và bán hàng hóa khơng
thích hợp cho các nước kém phát triển, hàng hóa có hại cho sức khỏe con người và
gây ơ nhiễm mơi trường như: khuyến khích khơng dùng thuốc lá, thuốc trừ sâu, nước
ngọt có gas thay thế nước hoa quả tươi, chất tẩy thay thế xà phòng...
- Tổn hại đến môi trường:
15



Bộ Tài ngun và Mơi trường vừa có báo cáo tổng hợp tại Hội nghị tồn quốc bảo
vệ mơi trường hàng năm như sau: Cả nước tiêu thụ hơn 100.000 tấn hóa chất bảo vệ
thực vật; hơn 23 triệu tấn rác thải sinh hoạt, hơn 7 triệu tấn chất thải rắn công nghiệp,
hơn 630.000 tấn chất thải nguy hại trong khi việc xử lý chất thải, nước thải còn rất
hạn chế. Đây đang là vấn đề réo lên hồi chuông cảnh báo cho tồn xã hội. Nếu khơng
có những biện pháp xử lí đúng đắn thì nước ta sẽ sớm nhanh chóng trở thành bãi rác
thải cơng nghiệp của các nước phát triển.
- Những ảnh hưởng tiêu cực khác:
Có thể thông qua việc đầu tư để thực hiện hoạt động tình báo, gây rối an ninh chính
trị. Thơng qua nhiều thủ đoạn khác nhau theo kiểu “diễn biến hịa bình”.
3. Đề xuất giải pháp:
Để tạo bước tiến vững chắc và nhanh trong quá trình tiếp cận các nguồn đầu tư,
việc lựa chọn nhà đầu tư tại các nước có nền kinh tế bền vững, phát triển theo chiều
sâu, tăng trưởng xanh, công nghệ cao, công nghiệp sạch như Hàn quốc là vấn đề
chiến lược. Do đó, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ Hàn quốc là một
trong những nguồn vốn quan trọng có tính chiến lược trong tiến trình thúc đẩy phát
triển nhanh nền kinh tế của Việt Nam.
Để có thể thu hút nguồn vốn FDI chất lượng cao cũng như nâng sức cạnh tranh
trong thời gian tới, đồng thời khắc phục những tồn tại trong khi thu hút vốn đầu tư
FDI từ Hàn quốc, Chính phủ và các bộ, ngành liên quan cần thực hiện nhiều giải
pháp đồng bộ và quyết liệt nhằm khắc phục các tồn tại. Trong đó, cần giải quyết một
số vấn đề trọng tâm đó là:
- Thứ nhất, giữ vững mơi trường vĩ mơ, chính trị xã hội ổn định.
+ Tạo nên lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động khó
lường và đại dịch COVID-19 vẫn cịn là “ẩn số” khó đốn định.
+ Giữ vững mơi trường an ninh chính trị - kinh tế xã hội ổn định và nâng cao
vai trị nhà nước nhằm tạo mơi trường đầu tư ổn định và tránh rủi ro cho các
nhà đầu tư Nhật Bản.
+ Để ổn định nền kinh tế, Chính phủ cần thắt chặt chi tiêu cơng, giám sát chặt
chẽ việc vay, trả nợ nước ngoài, nhất là vay ngắn hạn. Cần cân đối chi phí và

số lượng giữa vay trong nước và ngoài nước để tài trợ cho thâm hụt ngân sách.
16


Đảm bảo nguồn thu ngân sách bằng cách tăng cường chính sách quản lý thu
thuế.
- Thứ hai, tập trung cải thiện chất lượng thể chế, chính sách pháp luật.
+ Tăng cường tính minh bạch, lành mạnh, an tồn và hiệu quả trong việc hồn
thiện thể chế, chính sách pháp luật, nâng cao năng lực quản trị Nhà nước và
quản lý kinh tế vĩ mô nhằm thực hiện chủ trương hợp tác đầu tư với hàn quốc
có ưu tiên, chọn lọc gắn với mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
+ Tạo cơ chế kết nối các hoạt động xúc tiến về đầu tư, thương mại, du lịch nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến. Hoàn thiện cơ chế phân công, phân cấp
quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài giữa các cơ quan trung ương và địa
phương.
+ Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp
thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh.
+ Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp phép cho các dự án
công nghệ lạc hậu; dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án
sử dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án, tránh lập dự án
lớn để giữ đất, không triển khai; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất.
+ Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các cơng
trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao
động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế.
- Thứ ba, ưu tiên đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng
+ Tạo ra các kết nối thơng minh, hiệu quả, giảm chi phí giao dịch, nâng cao tính
cạnh tranh của doanh nghiệp, nhà đầu tư và nền kinh tế, nhất là tính minh
bạch.

+ Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép đầu tư
dịch vụ cảng biển, đặc biệt dịch vụ hậu cần (Logistics) để tăng cường năng
lực cạnh tranh của hệ thống cảng biển Việt Nam; kêu gọi vốn đầu tư các cảng
lớn của các khu vực kinh tế.
+ Xem xét việc ban hành một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết của
ta với WTO đối với một số lĩnh vực dịch vụ mà nước ta có nhu cầu về văn
hóa-y tế-giáo dục, bưu chính-viễn thơng, hàng hải, hàng không.
17


+ Tập trung xúc tiến đầu tư với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Hàn, hợp tác
xây dựng các khu công nghiệp chuyên sâu cho doanh nghiệp Hàn. Xu hướng
tương lai cần thiết kế các khu công nghiệp theo kiểu hiện đại, thân thiện với
môi trường và thuận tiện trong sinh hoạt, xây dựng các khu công nghiệp như
một thành phố thu nhỏ để tu hút doanh nghiệp Hàn vào khu cơng nghiệp.
- Thứ tư, nhóm giải pháp về quy hoạch
+ Các địa phương sẽ tổ chức, hỗ trợ hiệu quả, kịp thời cho phía nhà đầu tư Hàn
quốc triển khai xây dựng các dự án với tốc độ nhanh nhất, thời gian ngắn nhất,
hiệu quả nhất thông qua cải cách mơi trường kinh doanh, thủ tục hành chính.
+ Đặc biệt là hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch,
tạo điều kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư;
rà soát, kiểm tra, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả, nhất là
đối với các địa phương ven biển nhằm đảm bảo phát triển kinh tế và mơi
trường bền vững.
+ Qua đó, củng cố niềm tin của các nhà đầu tư bên phía hàn quốc, đồng thời hỗ
trợ doanh nghiệp trong nước lớn mạnh để liên kết tham gia sâu hơn vào chuỗi
giá trị sản xuất, phân phối toàn cầu.
- Thứ năm, giải pháp chuyển giao công nghệ
+ Các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực nâng cao năng lực về tất cả các mặt,
từ cơng nghệ đến năng lực, trình độ của đội ngũ người lao động, quản lý. Chỉ

khi đó, các doanh nghiệp FDI Hàn quốc mới tìm đến đặt hàng và hỗ trợ hồn
thiện quy trình sản xuất đáp ứng u cầu của họ. Cần yêu cầu và khuyến khích
các doanh nghiệp FDI Hàn quốc thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phát
triển (R&D) tại Việt Nam. Khi đó, sẽ tác động tích cực đến q trình chuyển
giao cơng nghệ.
+ Ưu tiên các nhà đầu tư hàn quốc mang tính chiến lược; tạo lập chuỗi sản xuất
toàn cầu; ưu tiên doanh nghiệp công nghệ cao và chuyển giao công nghệ cho
doanh nghiệp Việt Nam.
+ Có chính sách chuyển giao cơng nghệ đối với các dự án đầu tư FDI Hàn quốc
, tập trung ưu tiên phát triển công nghệ.
- Thứ sáu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
+ Không thể tiếp tục dựa vào lợi thế lao động giá rẻ, mà cần phải ưu tiên thu hút
đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ cao, công nghiệp mũi nhọn, ngành có giá
18


trị gia tăng cao hơn và để thực hiện mục tiêu tối đa hố những lợi ích từ nguồn
vốn FDI Hàn quốc
+ Trong tình trạng nguồn tài ngun có thể bị suy kiệt có thể do việc khai thác
bừa bãi của các nhà đầu tư thì nguồn nhân lực phải có năng lực thích ứng với
tình trạng nguồn tài ngun thiên nhiên ngày càng khan hiếm và sự sụt giảm
các nguồn đầu tư tài chính.
+ Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thông qua phổ biến, tuyên truyền và
giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi để đảm bảo chính sách, pháp luật về
lao động và tiền lương được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc.
+ Cần được đào tạo đầy đủ và toàn diện để có khả năng cạnh tranh và tham gia
lao động ở nước ngồi trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế; đồng thời có
đủ năng lực để tham gia với cộng đồng quốc tế giải quyết những vấn đề mang
tính tồn cầu và khu vực.

+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao trình độ ngoại nhữ, ngồi tiếng
Anh cũng cần nâng cao kỹ năng tiếng Hàn.
- Thứ bảy, ban hành chính sách hỗ trợ đặc biệt cho dự án FDI “sạch”, thân thiện
với môi trường.
+ Nghiên cứu thay đổi các chính sách, kiến nghị về việc áp dụng các chính sách
khuyến khích đặc biệt dành riêng cho những nhà đầu tư có dự án mang lại lợi
ích theo kỳ vọng của chủ trương mới về FDI (xanh, sạch, bền vững).
+ Thúc đẩy sự tham gia của toàn xã hội trong bảo vệ môi trường đầu tư: Cộng
đồng dân cư, doanh nghiệp.
+ Thu phí hoặc thuế các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
 Việc thu hút vốn FDI Hàn quốc trong thời gian tới cần chọn lọc hơn, hướng tới
việc lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ mơi trường làm tiêu chí đánh
giá chủ yếu. Đồng thời, Việt Nam phải thích ứng, chủ động, sáng tạo và đón kịp
dịng chảy của làn sóng FDI lần thứ 4 đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu, trong
bối cảnh cạnh tranh FDI đang diễn ra khốc liệt và những ảnh hưởng của dịch
bệnh COVID-19.

19


PHẦN 3: KẾT LUẬN
Như vậy, Việc thu hút đầu tư trực tiếp FDI tại Việt Nam là một trong những mục
tiêu quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế đất nước. Để đưa kinh tế đất nước
thoát khỏi cuộc khủng hoảng từ cuộc khủng hoảng bất động sản nhà đất ở Mỹ và
hút dòng các nhà đầu tư thế giới quay lại thị trường nước ta. Việt Nam cần phải hiểu
rõ được quy luật vận động của các dòng Đầu tư FDI, các xu hướng đầu tư trong
tương lai và nắm bắt được các cơ hội để thu hút các nguồn đầu tư về nước ta. Để làm
được điều này chính phủ và các doanh nghiệp trong nước phải tự thay đổi chính
mình bằng cách là cải tổ, đơn giản hoá các thủ tục cho nhà đầu tư, đưa ra các chính
sách ưu đãi cho các nhà đầu tư mới hay các dự án lớn hoặc là các dự án phục vụ cho

dân sinh bảo vệ mơi trường. Ngồi các biện pháp thu hút đầu tư FDI chúng ta cần
phải có kế phát triển các nguồn lực trong nước để đáp ứng yêu cầu trong nhưng tình
huống thế giới mới, hay các tình huống gây bất lợi cho nước ta và để giảm sự phụ
thuộc vào các nền kinh tế phát triển trên thế giới.

20


Tài liệu tham khảo
1. Giáo trinh tài chính quốc tế
PGS.TS. Đinh Trọng Thịnh
2. />3. />4. />
Lời cảm ơn
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy bộ mơn Tài chính quốc
tế đã giảng dạy, truyền đạt cho chúng em những kiến thức vô cùng quý báu
trong suốt thời gian học vừa qua. Trong quá trình học tập chúng em đã có thêm
rất nhiều kiến thức bổ ích, tuy học online nhưng thầy vẫn dành hết tâm huyết
của mình vào từng bài giảng để từ đó giúp cho chúng em có một tinh thần học
tập hiệu quả, nghiêm túc. Đồng thời, giúp chúng em có thêm hành trang để
vững bước cho công việc sau này.
Do vốn kiến thức vẫn còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn bỡ
ngỡ. Nên mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức mình hồn thiện bài tiểu luận
này nhưng cũng khó có thể tránh khỏi những sai sót và nhiều chỗ cịn chưa
chính xác. Kính mong thầy xem xét và góp ý cho bài tiểu luận của chúng em
được hoàn thiện hơn ạ.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy ạ!




×