Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TIỂU LUẬN đề tài PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU hút FDI vào VIỆT NAM HIỆN NAY ĐÁNH GIÁ tác ĐỘNG của FDI đến nền KINH tế VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.8 KB, 25 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------------^^ £2

^<&----------

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM
HIỆN NAY. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM HIỆN NAY
Mơn thi: Tài chính qc tê
Thời gian làm bài: 1/3 - 6/3
Tên thành viên nhóm:
Phan Tường Anh _ 29
Nguyên Thanh Chúc _ 30
Hoàng Thanh Huyền _ 33
Trần Thị Ngọc Lan _ 34
Lớp tín chỉ: CQ57/15.2LT2


MỤC LỤC

1.
2.
3.
4.
5.
6.
1.
2.
3.


4.
5.
1.
2.
3.

LỜI MỞ ĐẦU...................................................... .............................'..................2
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TRỰC TIẾP..............3
Khái niệm:.................................................................................................................3
Đặc điểm:..................................................................................................................3
Hình thức:..................................................................................................................4
Xu hướng của đầu tư quốc tế trực tiếp:.....................................................................5
Vai trò của đầu tư quốc tế trực tiếp:..........................................................................5
Nội dung cơ bản của dự án đầu tư quốc tế trực tiếp:.................................................6
PHẦN II: THỰC TRẠNG FDI CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY. . .’....................................................................................................... 8
Quy mơ thu hút FDI:.................................................................................................8
Cơ cấuFDI theo
hình thức đầu tư:................................................................10
Cơ cấuFDI theo
ngành:................................................................................10
Cơ cấuFDI theo
đối tác đầu tư:....................................................................12
Cơ cấuđầu tư FDI theo địa phương:....................................................................13
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH FDI CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY........14
Những tác động tích cực của FDI:..........................................................................14
Những tác động tiêu cực của FDI:..........................................................................16
Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư FDI:.....................................................20
KẾT LUẬN............................................................................................................21


1


LỜI MỞ ĐẦU
Q trình tồn cầu hóa kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ với quy mô ngày càng lớn
trong tất cả mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thanh xu
thế chung và tất yếu đối với tất cả các quốc gia. Trong xu thế ấy, không một quốc gia
nào muốn phát triển lại có thể đứng ngồi cuộc, khơng tham gia vào quá trình vận
chuyển các luồng vốn quốc tế, bởi hội nhập sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho các nước, đặc
biệt là các nước đang phát triển có thể tiếp cận với những công nghệ mới, tận dụng
các nguồn vốn để phát triển kinh tế quốc gia. Đầu tư quốc tế hợp lý sẽ đem lại những
hiệu quả hết sức to lớn, tạo ra lợi thế của người đi sau, là sự lựa chọn thông minh để
rút ngắn thời gian tích lũy vốn để phát triển kinh tế. Tuy nhiên đầu tư quốc tế trực tiếp
cũng đem lại một số bất lợi cho nền kinh tế.
Để hiểu rõ hơn về việc sử dụng nợ nước ngồi, nhóm em đã nghiên cứu tiểu luận
“Phân tích thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam hiện nay. Đánh giá tác động
của FDI đến nền kinh tế Việt Nam hiện nay”. Tiểu luận nhằm phân tích những ưu,
nhược điểm của phương thức trên, góp phần định hướng cho Việt Nam trong việc lựa
chọn nguồn vốn vay hợp lý phát triển kinh tế - xã hội.
Về nội dung, tiểu luận được chia làm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về đầu tư quốc tế trực tiếp
Phần II: Thực trạng về thu hút FDI tại Việt Nam trong những năm gần đây
Phần III: Đánh giá tình hình FDI tại Việt Nam hiện nay

2


PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TRỰC TIẾP
1. Khái niệm:
Đầu tư quốc tế trực tiếp là việc nhà đầu tư chuyển tiền, các nguồn lực cần thiết đến

các không gian kinh tế khác không thuộc nền kinh tế của quốc gia nhà đầu tư, trực
tiếp tham gia tổ chức, quản lý, điều hành.. .việc chuyển hóa chúng thành vốn sản
xuất, kinh doanh. nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận tối đa.
2. Đặc điểm:

Nhà đầu tư trực tiếp tham gia vào tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động đầu
tư cũng như sử dụng và phân phối kết quả kinh doanh.

Là hình thức đầu tư dài hạn, từ 10 năm trở lên, nội dung vật chất không chỉ
bằng tiền, mà cịn có cả uy tín, thương hiệu.

Là hình thức có tính khả thi và hiệu quả cao, khơng có ràng buộc chính trị,
khơng để lại gánh nặng nợ nần trực tiếp cho nền kinh tế.

Nhà đầu tư có thể là những chủ thể ở các quốc gia khác nhau cùng tham gia
vào hoạt động đầu tư.

FDI được thực hiện trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc các nền
kinh tế khác ngoài nền kinh tế quốc gia nhà đầu tư, trực tiếp cung cấp sản
phẩm cho xã hội.

Phương thức thực hiện chủ yếu là thơng qua các dự án đầu tư.
3. Hình thức:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
■ Nhà đầu tư nước ngoài cùng với cơ sở kinh tế của nước sở tại ký kết các hợp
đồng cùng nhau phối hợp thực hiện sản xuất kinh doanh những mặt hàng nào đó
và mỗi bên đảm nhận những khâu công việc nhất định
■ Không dẫn tới việc thành lập doanh nghiệp mới
- Liên doanh:
■ Nhà đầu tư nước ngoài sẽ liên kết với một hoặc một số đối tác của nước sở tại,

cùng nhau góp vốn hình thành doanh nghiệp mới để tiến hành sản xuất kinh
doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:

3




Doanh nghiệp mới được thành lập với 100% vốn là của nhà đầu tư nước ngoài,
nhà đầu tư nước ngoài quyết định tồn bộ các vấn đề có liên quan đến sự hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp

- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao, xây dựng - khai thác - chuyển giao:





Thực hiện trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng
Xây dựng - chuyển giao (hợp đồng BT, BTO): nhà đầu tư lập dự án theo đơn
đặt hàng của nước sở tại, đầu tư xong, nhà đầu tư chuyển giao lại cho bên đặt
hàng sở tại khai thác, sử dụng
Xây dựng - khai thác - chuyển giao (hợp đồng BOT): sau khi xây dựng xong
nhà đầu tư được quyền khai thác, sử dụng cơng trình trong một thời gian
nhất định nhằm thu hồi đử vốn đầu tư và một lượng lợi nhuận thỏa đáng,
sau đó chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại quản lý và tiếp
tục khai thác, sử dụng

4. Xu hướng của đầu tư quốc tế trực tiếp:

+ Đầu tư quốc tế trực tiếp giữa các nước phát triển với nhau
+ FDI từ nước phát triển đến các nước đang phát triển
+ Thực hiện đầu tư quốc tế trực tiếp lẫn nhau giữa các nước đang phát triển
+ FDI từ nước đang phát triển vào các nước phát triển
5. Vai trò của đầu tư quốc tế trực tiếp:
* Mặt tích cực của FDI:
A. Với nước thực hiện đầu tư:
- Đem lại sự giàu có
- Tạo ra sự cân bằng, ổn định cho nền kinh tế
- Tái cấu trúc nền kinh tế, hiện đại hóa cơng nghệ
B. Với nước tiếp nhận đầu tư:
- Với nước phát triển: nền kinh tế có sức cạnh tranh mới, là động lực cho sự phát
triển của những nền kinh tế phát triển
- Với nước đang phát triển:
+ Bổ sung vốn đầu tư, phát triển nền kinh tế theo chiều rộng: là nguồn vốn để thực
hiện CNH - HĐH, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát
triển với thế giới, góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng CNH, hiện
đại

4


+ Nâng cao năng lực cạnh tranh, giúp nền kinh tế phát triển theo chiều sâu
+ Là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước của các nước đang phát triển
+ Giúp cho doanh nghiệp trong nước mở của thị trường hàng hóa thế giới
* Mặt trái của FDI:
-

Nguy cơ khiến các quốc gia trở thành bãi rác thải công nghiệp của thế giới
Làm suy kiệt nguồn tài nguyên do khai thác bừa bãi

Nền kinh tế bị phụ thuộc vào nền kinh tế bên ngồi
Tàn phá, ơ nhiễm mơi trường

6. Nội dung cơ bản của dự án đầu tư quốc tế trực tiếp:
* Khái niệm:
Dự án FDI được diễn ra trong khuôn khổ giới hạn về thời gian, không gian và các
nguồn lực, nhằm chuyển hóa tiền và các nguồn lực cần thiết thành vốn sản xuất
kinh doanh, do nhà đầu tư trực tiếp tham gia quản lý điều hành, được thực hiện ở
nền kinh tế ngồi khơng gian kinh tế của quốc gia nhà đầu tư
* Đặc điểm riêng của dự án FDI:
+ Nhà đầu tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản lý, điều hành, sử dụng vốn
đầu tư
+ Có thể có nhiều bên tham gia vào dự án FDI
+ Dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật
+ Dự án FDI cũng phải đối mặt với rủi ro
* Các loại dự án FDI:
- Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh của dự án
+ Dự án FDI trong lĩnh vực công nghiệp
+ Dự án FDI trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
+ Dự án FDI trong lĩnh vực dịch vụ
- Căn cứ vào hình thức đầu tư:
+ Dự án Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
+ Dự án Doanh nghiệp liên doanh
+ Dự án Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi
+ Dự án BOT và hình thức phái sinh

5


- Căn cứ vào quy mơ của dự án có.

+ Dự án quy mô nhỏ
+ Dự án quy mô vừa
+ Dự án quy mô lớn
- Căn cứ mức độ tập trung của các dự án:
+ Dự án đầu tư vào các khu vực đầu tư tập trung : khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao...
+ Dự án đầu tư độc lập
* Chu trình thực hiện dự án FDI
A. Chuẩn bị dự án: Là giai đoạn khởi đầu, hình thành ý tưởng chủ trương, định
hướng đầu tư
Công việc chủ yếu gồm có:
(1) Tìm kiếm cơ hội đầu tư: tìm hiểu thị trường, lựa chọn địa điểm thực hiện dự án,
dự kiến công nghệ áp dụng đối với dự án, vốn đầu tư, hình thức thực hiện, dự kiến
sơ bộ hiệu quả đầu tư, tìm hiểu các ưu đãi của nước tiếp nhận đầu tư
- Vốn đầu tư, hình thức thực hiện và dự kiến sơ bộ về hiệu quả đầu tư
Nội dung này bao gồm các vấn đề cơ bản sau:
+ Tổng vốn đầu tư tối thiểu, tối đa và nguồn hình thành chúng
+ Thời gian hoạt động tối đa của dự án FDI
+ Các hình thức đầu tư được lựa chọn để thực hiện, dự kiến đối tác.
+ Dự kiến sơ bộ hiệu quả vốn đầu tư thông qua việc xác định các chỉ tiêu giá trị
hiện tại thuần NPV, tỷ suất doanh lợi của toàn dự án và bình quân năm.
(2) Xây dựng, biên soạn hồ sơ dự án cơ hội và dự án tiền khả thi
+ Đây là việc cụ thể hóa ý đồ ý tưởng đầu tư để báo cáo với người có thẩm quyền
của nhà đầu tư để xin chủ trương đầu tư
+ Hồ sơ dự án tiền khả thi gồm có:
y Các cơ sở pháp lý và năng lực của nhà đầu tư
yDự kiến phương án sản xuất kinh doanh
y Các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của dự án
YĐịa điểm đặt dự án
yPhân tích về kỹ thuật dự án


6


/Phân tích về lao động - nhận sự của dự án
/Phân tích vốn đầu tư của dự án
/Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
-/Hình thức thực hiện dự án và điều kiện về đối tác
/Thời hạn thực hiện dự án

/ Các điều kiện cần thiết khác
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)

Tìm chọn đối tác: tìm hiểu lựa chọn đối tác, tiếp cận đối tác, đàm phán,kí kết
Hồn thiện hồ sơ dự án khả thi
Lập hồ sơ dự án FDI xin cấp giấy phép đầu tư
Thẩm định dự án FDI
Cấp giấy phép đầu tư

B. Triển khai dự án FDI:
Nội dung công việc của giai đoạn này:
- Thực hiện các thủ tục cần thiết để thành lập doanh nghiệp hoặc thành lập Ban
quản lý thực hiện hợp đồng đầu tư
- Chuẩn bị mặt bằng dự án
- Mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên liệu
- Xây dựng, lắp đặt... các hạng mục công trình dự án

- Tuyển dụng đào tạo nhân cơng
- Vận hành chạy thử
- Nghiệm thu bàn giao
C. Khai thác dự án FDI
D. Kết thúc hoạt động của dự án FDI:
Nội dung công việc khi kết thúc hoạt động:
- Thông báo chấm dứt hoạt động của dự án trên các báo Trung ương và địa phương
- Tiến hành thanh lý tài sản của dự án, của doanh nghiệp theo quy định pháp lý của
nước sở tại
- Ban thanh lý báo cáo kết quả thanh lý cho Hội đồng quản trị thông qua và gửi cơ
quan cấp giấy phép đầu tư xin chuẩn yêu cầu.

7


PHẦN II: THỰC TRẠNG FDI CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY
1. Quy mô thu hút FDI:
- Giai đoạn từ năm 2010 - 2014 vốn FDI đăng ký có sự dao động liên tục và tăng
nhẹ từ 19,89 tỷ USD năm 2010 lên 21,92 tỷ USD vào năm 2014. Từ sau năm 2015
tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam có sự gia tăng mạnh mẽ và liên tục, với tổng
vốn đầu tư vào Việt Nam năm 2015 là 22,7 tỷ USD, thì đến năm 2019 con số này
tăng lên 38,95 tỷ USD.
- Năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nền kinh tế toàn cầu bị ảnh
hưởng nghiêm trọng nên vốn đầu tư nước ngoài đăng ký và các dự án đăng ký mới
vào Việt Nam có sự sụt giảm, chỉ đạt 28,53 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2019
Hình 1: Dịng vốn FDIvào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

Nguôn: Tác già tông hợp từ Cục Đâu tư nước ngoài


- Bất chấp diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào Việt Nam trong năm 2021 tính đến ngày 20/12 ước đạt 31,15 tỷ
USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2020. Tính lũy kế đến ngày 20/12/2021, cả
nước có 34.527 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký gần 408,1 tỷ USD. Vốn
thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư nước ngoài ước đạt 251,6 tỷ USD, bằng
61,7% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực.

8


Hình 2: vốn đầu tư FDI vào Việt Nam giai đoạn 2006 - 2021
(Đơn vị: rỹ USD)

Vốn đang ký câp mới ■ Vón dang kỹ diéu (hình
Ngn: Cuc ốu tư nuử( ngồi - Bõ Kẽ hoach và ốu tư, 2021

- Sang năm 2022, số liệu được Tổng cục Thống kê công bố ngày 28/2/2022 cho
thấy, tổng vốn đầu tư nước ngồi đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/2/2022
bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 5 tỷ USD. Trong đó, vốn đăng ký cấp mới
có 183 dự án được cấp phép với số vốn đăng ký đạt 631,8 triệu USD. Vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam hai tháng đầu năm 2022 ước tính đạt
2,68 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước.
- Nhìn chung từ năm 2010 đến hết năm 2019, nguồn vốn FDI vào Việt Nam đều
tăng qua các năm. Đến năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh covid-19 nên nguồn
vốn FDI bị sụt giảm. Khi tình hình dịch bệnh trở nên tốt hơn từ năm 2021, dòng
tiền FDI vào Việt Nam cũng có những tín hiệu tích cực khi nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Điều này khẳng định Việt Nam
được các nhà đầu tư đánh giá cao, đặt niềm tin lớn trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
2. Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư:

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến tháng 12 năm 2019, các dự án đầu tư
FDI tại Việt Nam chủ yếu dưới hình thức đầu tư 100% vốn nước ngồi- chiếm
72,8% tổng vốn đăng ký FDI, theo sau là hình thức như hợp đồng BOT, BT, BTO
và hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm tỷ trọng không đáng kế, chỉ khoảng 5,8%
vốn đăng ký. Nguyên nhân là bởi hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài muốn chủ
động triển khai và quản lý dự án thay vì hợp tác liên doanh với đối tác nội địa. Bên
cạnh đó, một số nhà đầu tư nước ngồi lựa chọn hình thức liên doanh với các đối

9


tác VN vì hình thức này cũng đem lại nhiều lợi ích như: khơng phải mất nhiều
cơng sức để tìm hiểu pháp luật, văn hóa, mơi trường kinh doanh tại Việt Nam,
tận
dụng nguồn lực (khách hàng, kho xưởng, thị phần...) sẵn có của các đối tác Việt
Nam.
Hình 3: Cơ cấu vốn đăng ký các dự án FDI vào Việt Nam theo hình thức đầu tư (luỹ kế đến 20/12/2019)
■ 100% vốn nước ngồi
Lién doanh



Họp đóng 801, 81, 810
Hợp đóng hợp tác kinh doanh

3.

Cơ cấu FDI theo ngành:

- Cho tới nay đầu tư trực tiếp nước

ngồi đã có mặt 19 trên 21 ngành
trong hệ
thống phân ngành kinh tế quốc dân

Nguún: Tỏng cyc Thúng ké, 2020

của Việt Nam (trừ ngành chính trị - xã hội,
quốc phòng và hoạt động của các tổ chức nước ngồi).
- Trong đó, ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo luôn là ngành thu hút nhiều đầu tư
nước ngồi nhất. Tính lũy kế đến hết ngày 20/11/2021, ngành này chiếm hơn nữa
về số vốn đầu tư (240,2 tỷ USD, tương đương 59,2%), và gần một nửa số dự án
đăng ký (15.558 dự án, tương đương 45,2%) trong tổng đầu tư FDI tại Việt Nam. Lý do là vì nhằm thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chính
phủ khuyến khích đầu tư nước ngồi vào lĩnh vực công nghiệp và chế biến. Hơn
nữa, đây là ngành mà các đối tác truyền thống như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore
có thế mạnh và tận dụng được nhiều lợi thế Việt Nam có. Trong năm 2021, Ngành
sản xuất, phân phối điện đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư trên 5,7 tỷ USD, chiếm
18,3% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo lần lượt là các ngành kinh doanh bất
động sản, bán buôn-bán lẻ với tổng vốn đăng ký đạt lần lượt là trên 2,6 tỷ USD và
trên 1,4 tỷ USD. Còn lại là các ngành khác.

1
0


■=> Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là những ngành sản xuất thế mạnh của
Việt Nam nhưng đầu tư nước ngồi trong những ngành này cịn rất hạn chế dù
trong những năm gần đây, Việt Nam đã bắt đầu chú trọng thu hút các dự án
công nghệ cao trong lĩnh vực nơng nghiệp nhằm giúp hiện đại hóa ngành này.
Tuy nhiên, tính đến ngày 20/11/2021, lượng vốn FDI vào ngành này mới chỉ là
3,7 tỷ USD với 516 dự án đầu tư, chiếm chưa tới 1% tổng vốn đầu tư FDI vào

Việt Nam.
Cơ cấu vốn FDI theo ngành năm 2021

Trong 2 tháng đầu năm 2022, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư
vào 17 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành cơng
■ Công nghiệp ché biển, ché tạo
■Hoạt động kinh doanh bát dộng sản
• Hoạt động chun mó, khoa học cơng nghệ

■Sán xuất, phân phổi điện, khi, nước, điều hịa

Bán bn và bán lẻ, sừa chữa ó tơ, mơ
tơ, xe máy'
■Các ngành khác

1
1


nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt trên 3,13 tỷ USD,
chiếm
62,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với
tổng vốn đầu tư gần 1,52 tỷ USD, chiếm 30,4% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp
theo
lần lượt là các ngành hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ, sản xuất phân
phối điện với tổng vốn đăng ký đạt lần lượt là 109,6 triệu USD và gần 60
triệu USD. Còn lại là các ngành khác.

Như vậy, từ năm 2010 đến nay, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo luôn dẫn đầu
tỷ trọng đầu tư FDI vào Việt Nam, tiếp theo là cách ngành dịch vụ. Điều này phù

hợp với định hướng phát triển của Việt Nam.
4. Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư:
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2020 có 10 quốc gia cam kết
với số vốn trên 10 tỷ USD. Trong đó đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng
ký 69,3 tỷ USD (chiếm 18,3% tổng vốn đầu tư); Nhật Bản đứng thứ hai với 60,1 tỷ
USD (chiếm gần 15,9% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài
Loan, Hồng Kông, Trung Quốc chiếm 14,8%, 8,9%, 6,6% và 4,7%.

Năm 2021, 106 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam. Singapore dẫn đầu
với tổng vốn đầu tư trên 10,7 tỷ USD, chiếm 34,4% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam.
Hàn Quốc đứng thứ hai với gần 5 tỷ USD, chiếm 15,9% và Nhật Bản đứng thứ 3
với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 3,9 tỷ USD, chiếm 12,5%.

1
2


Hình 5: Tốp 15 đối tác đầu tư FDI lớn nhất vào Việt Nam theo vốn đăng ký (lũy kế đến 20/11/2021)
(Đơn vị: tỷ USD)

■=> Tính đến 2 tháng đầu năm 2022, hiện có 140 quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án
đầu tư cịn hiệu lực tại Việt Nam. Trong đó, đứng đầu là Hàn Quốc với tổng
vốn đăng ký trên 78,4 tỷ USD (chiếm 18,7% tổng vốn đầu tư). Singapore đứng
thứ hai với gần 66,3 tỷ USD (chiếm 15,8% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt
là Nhật Bản và Đài Loan, Hồng Kông.
5. Cơ cấu đầu tư FDI theo địa phương:
Nhìn chung, 63/63 tỉnh, thành phố của VN hiên này đều có dự án đầu tư FDI, tuy
vẫn nguồn vốn đầu tư FDI tập trung chủ yếu ở những thành phố lớn như HN, tp
HCM và các địa phương lân cận 2 thành phố này nhờ một số lợi thế về vị trí địa lý,
cơ sở hạ tầng, dân số, chính sách. Dưới đây là top 10 địa phương thu hút FDI nhiều

nhất tại Việt Nam theo tổng vốn đăng ký (lũy kế đến 20/11/2021)

Nguốn: Cục Đáu tư nước ngoài - Bộ Kẻ hoạch và Đáu tư, 2021

1
3


PHẦN III: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH FDI CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Những tác động tích cực của đầu tư trực tiếp FDI:
Là nguồn hô trợ cho phát triển:
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ của
các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển. Vốn đầu tư là cơ
sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất
lao động... Từ đó tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên
để tạo ra vốn cho nền kinh tế chỉ trông chờ vào vốn nội bộ thì hậu quả khó tránh
khỏi là sẽ tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Do đó FDI nguồn quan trọng
để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà khơng gây nợ cho các nước nhận đầu tư. Không
như vốn vay nước đầu tư chỉ nhận một phần lợi nhuận thích đáng khi cơng trình đầu
tư hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa lượng vốn này cịn có lợi thế hơn nguồn vốn vay
ở chỗ. Thời hạn trả nợ vốn vay thường cố định và đôi khiquá ngắn so với một số dự
án đầu tư, cịn thời hạn vốn FDI thì linh hoạt hơn. Vì vậy FDI góp phần làm tăng
khả năng cạnh tranh và mở rộng khả năng xuất khẩu của nước nhận đầu tư, thu một
phần lợi nhuận từ các công ty nước ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ cho

FDI.
Chuyển giao cơng nghệ:
Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là cơng nghệ khoa học hiện đại, kỹ sảo
chun mơn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ đầu tư
khơng chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà cịn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc

thiết bị, nguyên vật liệu.... (hay cịn gọi là phần cứng) trí thức khoa học, bí quyết
quản lý, năng lực tiếp cận thị thường... (hay còn gọi là phần mềm). Do vậy đứng về
lâu dài đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư. FDI có thể thúc
đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi hàm lượng cơng nghệ
cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với q trình cơng nghiệp hóa, dịch chuyển cơ
cấu kinh tế nhanh của các nước nhận đầu tư. FDI đem lại kinh nghiệm quản lý, kỹ
năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật cho các đối tác trong nước nhận đầu tư, thơng
qua những chương trình đào tạo và quá trình vừa học vừa làm. FDI còn mang lại cho
họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận công nghệ của các nước
nhận đầu tư. FDI còn thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố gắng đào tạo những kỹ
sư, những nhà quản lý có trình độ chun mơn để tham gia vào các cơng ty liên
doanh với nước ngồi.

1
4


Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển muốn thực hiện
mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Đây cũng là điểm
nút để các nước đang phát triển khốt ra khỏi các vịng luẩn quẩn của sự đói nghèo.
Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, các quốc gia nào thực hiện chiến
lược kinh tế mở cửa với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụngcủa các nhân
tố bên ngoài biến nó thành những nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo được tốc độ
tăng cao. Mức tăng trưởng ở các nước đang phát triển thường donhân tố tăng đầu tư,
nhờ đó các nhân tố khác như tổng số lao động được sử dụng, năng suất lao độngcũng
tăng lên theo. Vì vậy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi đã góp phần tích cực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Nó là tiền đề, là chỗ dựa để
khai thác những tiềm năng to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh tế.
Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế
đối ngoại. Thông qua các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân
công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa các nước trên thế giới, đòi
hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân
công lao dộng quốc tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của nước phù hợp với trình độ
chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngồi.
Ngược lại, chính hoạt động đầu tư lại góp phần thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển
cơ cấu kinh tế. Bởi vì: Một là, thơng qua hoạt động đầu tư trực tiếp nướcngoài đã
làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở các nước nhận đầu tư. Hai là,
đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp vào sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật
cơng nghệ ở nhiều nghành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở một
số ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế. Ba là, một số ngành được
kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước ngồi, nhưng cũng có nhiều ngành bị
mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ.
Một số tác động khác:
Ngoài những tác động trên đây, đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn có một số tác động
sau: Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp
thuế của các đơn vị đầu tư và tiền thu tư việc cho thuê đất.... Đầu tư trực tiếp nước

1
5


ngồi cũng đóng góp cải thiện cán cân quốc tế cho nước tiếp nhận đầu tư. Bởi vì
hầu
hết các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là sản xuất ra các sản phẩm hướng
vào
xuất
khẩu phần đóng góp của tư bản nước ngoài và việc phát triển xuất khẩu là khá
lớn

trong nhiều nước đang phát triển. Cùng với việc tăng khả năng xuất khẩu hàng
hóa,
đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn mở rộng thị trường cả trong nước và ngồi nước.
Đa
số các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đều có phương án bao tiêu sản phẩm.
Đây
gọi là hiện tượng “hai chiều” đang trở nên khá phổ biến ở nhiều nước đang phát
triển
hiện nay. Về mặt xã hội, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra nhiều chỗ làm việc
mới, thu hút một khối lượng đáng kể người lao động trong nước nhận đầu tư vào
làm việc tại các đơn vị của đầu tư nước ngồi. Điều đó góp phần đáng kể vào
việc
làm giảm bớt nạn thất nghiệp. Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, nơi

lực lượng lao động rất phong phú nhưng khơng có điều kiện khai thác và sử
dụng.

2. Những tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp FDI:
Không thể phủ nhận những tác động tích cực mà FDI mang lại, nhưng cũng không
thể lơ đi những tác động tiêu cực của nó. Đặc biệt trong kinh doanh, việc nhận biết
sớm những mặt tiêu cực của một vấn đề sẽ là lợi thế, nhằm xây dựng những kế hoạch
và định hướng đúng đắn.
Đối với FDI, cũng không tránh được những tác động tiêu cực điển hình như sau:
* Chuyển giao cơng nghệ:
Chuyển giao kỹ thuật thông qua kênh đầu tư trực tiếp nước ngoài, tức là chúng ta đã
đề cập đến một nguy cơ là sẽ nhận nhiều kỹ thuật khơng thích hợp và chỉ ở mức
trung bình. Các cơng ty nước ngồi thường chuyển giao những cơng nghệ kỹ thuật
lạc hậu và máy móc thiết bị cũ. Dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật cho nên máy móc cơng nghệ nhanh chóng trở thành lạc hậu. Vì vậy, họ thường
chuyển giao những máy móc đã lạc hậu cho các nước nhận đầu tư để đổi mới công

nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng của sản phẩm của chính nước họ. Hầu
hết các nước đều sử dụng công nghệ, sử dụng lao động. Tuy nhiên sau một thời gian
phát triển, giá của lao động sẽ tăng, kết quả là giá thành sản phẩm cao. Chính vì việc
chuyển giao công nghệ lạc hậu đã gây thiệt hại cho các nước nhận đầu tư như là:
- Tính giá trị thực của những máy móc chuyển giao rất khó làm cho nước đầu tư
thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh nghiệp liên doanh và
hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.
1
6


- Gây tổn hại môi trường sinh thái.
- Chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất cao và do đó sản phẩm của các nước nhận
đầu tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Trong Bảng xếp hạng về Năng lực cạnh tranh công nghiệp của UNIDO năm 2016,
Việt Nam đứng thứ 50 trên tổng số 141 nước được xếp hạng, tăng 44 bậc so năm
1990. Trong khu vực ASEAN, Việt Nam chỉ đứng trên Philippines (hạng 53) và
Campuchia (hạng 90). Chỉ số giá trị gia tăng công nghiệp chế biến/người (MVA),
Việt Nam tăng từ 173,6 USD năm 2009 lên 235,6 USD năm 2013, đứng thứ 101
trong tổng số 143 nước (Singapore thứ 1, Malaysia thứ 41, Thái Lan thứ 49).
* Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư:
Các công ty đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) sẽ tăng sự phụ thuộc của nền
kinh tế của nước nhận đầu tư vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của
các cơng ty xuyên quốc gia. ĐTTTNN có đóng góp phần vốn bổ sung quan trọng
cho quá trình phát triển kinh tế và thực hiện chuyển giao công nghệ cho các nước
nhận đầu tư. Thông qua các công ty xuyên quốc gia là những bên đối tác nước ngồi
để chúng ta có thể tiêu thụ hàng hóa vì các cơng ty này nắm hầu hết các kênh tiêu
thụ hàng hóa từ nước này sang nước khác. Vậy nếu càng dựa nhiều vào ĐTTTNN,
thì sự phụ thuộc của nền kinh tế vào các nước cơng nghiệp phát triển càng lớn thì sự
phát triển của nó chỉ là một phồn vinh giả tạo.

* Chi phí cho việc thu hút FDI và sản xuất khơng thích hợp:
- Chi phí của việc thu hút FDI: Các nước tiếp nhận đầu tư phải áp dụng một số ưu
đãi cho các nhà đầu tư như là giảm thuế, miễn thuế trong một thời gian khá dài cho
phần lớn các dự án đầu tư nước ngoài. Giảm tiền thuê đất, nhà xưởng và một số các
dịch vụ trong nước là rất thấp so với các nhà đầu tư trong nước. Được Nhà nước bảo
hộ thuế quan... Làm cho lợi ích của nhà đầu tư có thể vượt lợi ích mà nước chủ nhà
nhận được. Các nhà đầu tư tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố đầu
vào, như: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, máy móc thiết bị mà họ nhập vào để
thực hiện đầu tư. Việc làm này mang lại nhiều lợi ích cho các nhà đầu tư, chẳng hạn
như trốn được thuế, hoặc giấu được một số lợi nhuận thực tế mà họ kiếm được. Từ
đó, hạn chế cạnh tranh của các nhà đầu tư khác xâm nhập vào thị trường. Ngược lại,
gây chi phí sản xuất cao ở nước chủ nhà và nước chủ nhà phải mua hàng hóa do các
nhà đầu tư nước ngoài sản xuất với giá cao hơn.

1
7


- Sản xuất hàng hóa khơng thích hợp: Các nhà đầu tư sản xuất và bán hàng hóa
khơng thích hợp cho các nước kém phát triển, hàng hóa có hại cho sức khỏe con
người và gây ô nhiễm môi trường như: khuyến khích khơng dùng thuốc lá, thuốc
trừ
sâu, nước ngọt có gas thay thế nước hoa quả tươi, chất tẩy thay thế xà phịng...
* Tổn hại đến mơi trường:
Bộ Tài ngun và Mơi trường vừa có báo cáo tổng hợp tại Hội nghị tồn quốc
bảo
vệ mơi trường hàng năm như sau: Cả nước tiêu thụ hơn 100.000 tấn hóa chất bảo
vệ
thực vật; hơn 23 triệu tấn rác thải sinh hoạt, hơn 7 triệu tấn chất thải rắn công
nghiệp,

hơn 630.000 tấn chất thải nguy hại trong khi việc xử lý chất thải, nước thải còn rất
hạn chế.
Tác hại hơn, trên cả nước hiện có 283 khu cơng nghiệp (KCN) với hơn
550.000m3 nước thải/ngày đêm; 615 cụm cơng nghiệp nhưng trong đó chỉ khoảng
hơn 5% có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Hơn 500.000 cơ sở sản xuất trong đó
có nhiều loại hình sản xuất ơ nhiễm mơi trường, cơng nghệ sản xuất lạc hậu. Đây là
những con số thống kê cho thấy nguy cơ và hiện tượng ô nhiễm đến mơi trường
đất,
nước và khơng khí đang ở mức báo động.
Tính đến tháng 6/2012, ơ nhiễm mơi trường nước do nước thải từ KCN trong
những năm gần đây là rất lớn, có khoảng 62% các KCN đã xây dựng hệ thống xử

nước thải tập trung nhưng hiệu quả không cao, dẫn đến tình trạng 75% nước thải
KCN thải ra ngồi với lượng ơ nhiễm cao. Điển hình là Khu vực kinh tế trọng điểm
phía Nam gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương được xem là
khu vực tập trung nhiều KCN và dự án FDI lớn nhất cả nước, mặc dù tỷ lệ xây
dựng
hệ thống xử lý nước thải tập trung ở khu vực này khá cao, nhưng tình trạng vi
phạm
các qui định về mơi trường vẫn thường xuyên xảy ra. Đa số các doanh nghiệp hiện
nay đều dùng các thủ đoạn tương tự nhau, xây dựng hệ thống ngầm kiên cố xả
thẳng
ra sông, rạch, hoặc lợi dụng thủy triều lên xuống để pha loãng nước thải chưa qua
xử lý đưa ra môi trường mà gần đây nhất chính là sự kiện của Cơng ty Cổ phần
Sonadezi Long Thành - Đồng Nai.
Ơ nhiễm mơi trường, khơng khí, thường chủ yếu tập trung tại các KCN cũ, do các
KCN này đang sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc chưa được đầu tư hệ thống
xử lý khí thải trước khi thải ra mơi trường. Ơ nhiễm khơng khí tại các KCN chủ
1
8



yếu
là bụi, một số KCN có biểu hiện ơ nhiễm CO 2, SO2 và tiếng ồn. Trong khi đó tại
các
KCN mới, do được đầu tư công nghệ hiện đại, hệ thống xử lý khí thải đồng bộ
trước

1
9


khi xả thải ra mơi trường, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường không khí
tại
các
KCN này đã được cải thiện một cách rõ rệt. Thống kê cho thấy, năm 2011,
mỗi
ngày,
các KCN nước ta thải ra khoảng 8.000 tấn chất thải rắn (CTR), tương đương
khoảng
3 triệu tấn/năm.

* Những ảnh hưởng tiêu cực khác:
Có thể thơng qua việc đầu tư để thực hiện hoạt động tình báo, gây rối an ninh chính
trị. Thơng qua nhiều thủ đoạn khác nhau theo kiểu “diễn biến hịa bình”. Có thể nói
rằng sự tấn cơng của các thế lực thù địch nhằm phá hoại ổn định về chính trị của
nước nhận đầu tư ln diễn ra dưới mọi hình thức tinh vi và xảo quyệt. Mục đích
của các nhà đầu tư là kiếm lời, nên họ chỉ đầu tư vào những nơi có lợi nhất sẽ làm
tăng thêm sự mất cân đối giữa các vùng, giữa nơng thơn và thành thị. Sự mất cân
đối

này có thể gây ra mất ổn định về chính trị, hoặc FDI cũng có thể gây ảnh hưởng
xấu
về mặt xã hội.
3. Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư FDI:
o Thứ nhất, để thu hút được đầu tư từ các tập đoàn xuyên quốc gia, nhất là từ những
nước phát triển như: Mỹ và khối EU, ngoài những vấn đề liên quan đến mơi trường
đầu tư nói chung, Việt Nam cần chú trọng quan tâm đến đòi hỏi của những nhà đầu
tư về một số khía cạnh như: Tính công khai, minh bạch, ổn định, dễ dự báo về thể
chế, chính sách và luật pháp; thực thi pháp luật nghiêm minh, thống nhất, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; thủ tục hành chính đơn giản, bảo đảm
thời gian đã quy định.
o Thứ hai, đối với các địa phương đã phát triển đang cần thu hút dự án công nghệ
cao, công nghệ tương lai, dịch vụ hiện đại; Chú trọng đến việc đáp ứng yêu cầu của
các tập đoàn xuyên quốc gia về thời gian đàm phán, ký thỏa thuận và triển khai
thực hiện.
o Thứ ba, các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực nâng cao năng lực về tất cả các
mặt, từ công nghệ đến năng lực, trình độ của đội ngũ người lao động, quản lý. Chỉ
khi đó, các doanh nghiệp FDI mới tìm đến đặt hàng và hỗ trợ hồn thiện quy trình
sản xuất đáp ứng yêu cầu của họ.
o Thứ tư, rà soát lại việc sử dụng FDI hiện tại để có kế hoạch điều chỉnh, cơ cấu lại
2
0


hợp lý; Ưu tiên các nhà đầu tư chiến lược; tạo lập chuỗi sản xuất toàn cầu; ưu tiên

2
1



doanh nghiệp công nghệ cao và chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp Việt
Nam.

o Thứ năm, kiểm soát chặt chẽ những dự án đầu tư không phù hợp với nhu cầu phát
triển của Việt Nam hoặc những lĩnh vực mà doanh nghiệp trong nước đủ năng lực
về công nghệ.
Tuy nhiên, để tận dụng lợi thế này thì trước mắt Việt Nam cần giải quyết các vấn
đề lớn còn tồn đọng, triển khai các biện pháp để tạo môi trường kinh doanh lành
mạnh; sở hữu trí tuệ được đảm bảo, bản quyền, thương quyền cải cách hành chính
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp châu Âu nói riêng và các doanh nghiệp có vốn
FDI nói chung được cấp phép đầu tư.

2
2


KẾT LUẬN
Có thể thấy, giai đoạn 2010 - 2022 Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể
trong việc thu hút vốn FDI vào phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù có được kết quả
đầu tư FDI ấn tượng, nhưng Việt Nam vẫn chưa phải là quốc gia hấp dẫn nhà đầu tư
nước ngoài nhất khu vực ASEAN. Thực tế cho thấy, nhiều tập đoàn đa quốc gia đã
chọn Thái Lan, Malaysia, Indonesia... để đầu tư vì có mơi trường đầu tư cạnh tranh
nhất ASEAN và có ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp FDI. Vì vậy, Việt Nam cần thay đổi chiến lược về chính sách để
duy trì khả năng cạnh tranh trong ASEAN, bảo đảm sự bền vững của luồng vốn
FDI
tiếp nhận được và đẩy mạnh thu hút vốn FDI có giá trị gia tăng cao hơn. Điều này
nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.



TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. PGS.TS Đinh Trọng Thịnh (Chủ biên) (2012) - Giáo trình mơn “Tài
chính quốc tế” - NXB Tài chính.
2. Tạp chí Cơng thương (Báo đăng ngày 31/7/2019)
3. Tổng cục thống kê
4. Báo điện tử Chính phủ

PHÂN CHIA CÔNG VIỆC:
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ TRỰC TIẾP: CẢ
NHÓM
PHẦN 2: THỰC TRẠNG FDI CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY: CHÚC, LAN
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH FDI CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY:
TƯỜNG ANH, HUYỀN


×