Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

TIỂU LUẬN môn KINH tế CHÍNH TRỊ mác – LÊNIN đề tài sự NGHIỆP CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP hóa – HIỆN đại hóa đất nước TRONG THỜI đại 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.34 KB, 17 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
¿¿ ֎ ֎ ֎¿

TIỂU LUẬN
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đề tài: SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP HĨA – HIỆN ĐẠI
HÓA ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI ĐẠI 4.0

Họ và tên

:

Nguyễn Thị Huyền My

Mã sinh viên

:

2055380032

Lớp

:

Truyền thơng chính sách – K40

Giáo viên hướng dẫn :

Đào Anh Quân


HaNoi_2021

1


Lời cảm ơn!
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện Báo chí và
Tuyên truyền đã đưa mơn Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin vào chương trình
giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên bộ môn –
thầy Đào Anh Quân đã dạy dỗ và tâm huyết truyền đạt những kiến thức quý giá
cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia học tập,
em đã trau dồi cho bản thân nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập nghiêm túc
và hiệu quả. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức có giá trị sâu sắc, là hành
trang để em vững bước sau này.
Bộ mơn Kinh Tế Chính Trị Mác – Lênin là mơn học thú vị, bổ ích và có tính
thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đầy đủ kiến thức, kỹ năng, giúp sinh viên có thể
ứng dụng vào thực tế. Tuy nhiên, do khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều hạn
hẹp, kiến thức chưa sâu rộng. Mặc dù bản thân đã cố gắng hết sức nhưng chắc
chắn bài tiểu luận khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong cơ xem xét và góp
ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện và tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

2


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau


khi rơi vào tình trạng

kh
ủn
g hoảng về kinh tế - xã hội qua
cuộc chiến tranh vô cùng khốc liệt
với đế quốc Mỹ, Đảng và Nhà nước
ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm
trong quá trình xây dựng, phát triển
đất nước là tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.Bởi chỉ có con đường cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa mới đưa nước ta trở nên giàu mạnh,đồng thời xây dựng
được một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, từng bước tiến lên chủ nghĩa xã
hội, từ đó rút ngắn khoảng cách với các quốc gia phát triển, sánh vai với các
cường quốc năm châu.
Hiện nay, cách mạng công nghiệp 4.0 đưa tới nền kinh tế thông minh và
đang phát triển rất mạnh mẽ, tạo cơ hội phát triển cho mọi quốc gia, nhất là các
nước đang phát triển. Đây sẽ là bước ngoặt, bước tiến lớn trong lịch sử phát
triển của nhân loại. Tuy nhiên, nó cũng tạo ra những thách thức lớn đối với
nhiều quốc gia, nhiều đối tượng xã hội, trên nhiều lĩnh vực. Các thành tựu khoa
học - công nghệ trong cách mạng công nghiệp 4.0 làm cho tài nguyên thiên
nhiên, lao động phổ thông giá rẻ ngày càng mất lợi thế. Việc làm rõ những vấn
đề đặt ra và đưa ra những định hướng cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư thời gian tới
là cấp bách và thiết thực. Và đây cũng là lí do để em chọn đề tài “”
Dù đã rất cố gắng hồn thành bài tiểu luận nhưng trong q trình viết khơng
thể tránh khỏi sai sót nên em kính mong nhận được sự góp ý, chỉnh sửa của thầy
để bài viết này thêm phần hoàn thiện hơn.
3



Em xin trân trọng cảm ơn!
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về quá trình tiến lên cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta trong
thời đại 4.0
- Vai trị sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Giải thích được tại sao phải thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đề ra được những cách và những thành quả đạt được khi thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nắm rõ mục tiêu sau này của Việt Nam khi thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong thời đại cách mạng cơng nghiệp 4.0
4. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về quá trình Cơng Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa trong thời đại
mới – thời đại cách mạng công nghiệp 4.0.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là quốc gia Việt Nam
6. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp logic
kết hợp lịch sử và phương pháp so sánh. Ngồi ra cịn sử dụng phép biện chứng
duy vật, duy vật lịch sử và những phương pháp khoa học chung như mơ hình
hóa các q trình và hiện tượng nghiên cứu,xây dựng các giả thuyết , tiến hành
thử nghiệm , quan sát thống kê, trừu tượng hoá, phương pháp hệ thống.
7. Đóng góp của đề tài
Giúp mọi người có cách tiếp cận toàn diện mới và thay đổi suy nghĩ, cách
nhìn nhận, tìm ra cách thức mới để biến những thách thức thành những cơ hội
mới của kỉ nguyên cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Đặc biệt, các thế hệ trẻ
hiện nay phải tiếp tục nâng cao nhận thức và sự hiểu biết qua tất cả các lĩnh vực
của xã hội, từ đó đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước gắn với nền
kinh tế tri thức hiện nay
8. Cấu trúc của tiểu luận
Bài tiểu luận bao gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.

Trong đó phần nội dung bao gồm 3 chương:
4


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
1. Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Lịch sử cơng nghiệp hóa trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm. Vào
giữa thế kỷ XVIII, một số nước phương Tây, mở đầu là nước Anh đã tiến
hành cuộc cách mạng công nghiệp, với nội dung chủ yếu là chuyển từ lao
động thủ công sang lao động cơ khí. Đây là mốc đánh dấu sự khởi đầu cho
tiến trình cơng nghiệp hóa của thế giới. Tuy vậy, phải đến thế kỷ XIX, khái
niệm cơng nghiệp hóa mới được dùng để thay thế cho khái niệm cách mạng

công nghiệp, mặc dù sau cách mạng công nghiệp ở Anh, một thế hệ cơng
nghiệp hóa đã diễn ra ở các nước Tây Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Có thể khái
qt, cơng nghiệp hóa là q trình tạo sự chuyển biến từ nền kinh tế nông
nghiệp với nền kinh tế lạc hậu, dựa trên lao động thủ công, năng suất thấp
sang nền kinh tế công nghiệp với cơ cấu kinh tế hiện đại, dựa trên lao động
sử dụng bằng máy móc, tạo ra năng suất lao động cao. Như vậy, cơng nghiệp
hóa là q trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành nước công
nghiệp hiện đại với trình độ cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến, có năng suất lao
động cao trong các ngành kinh tế quốc dân. Hiện đại hóa là q trình tận
dụng mọi khả năng để đạt trình độ cơng nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại.
5


Trong điều kiện của Việt Nam, Ngày 30 tháng 7 năm 1994, Hội nghị lần
thứ VII Ban Chấp hành Trung ương khóa VII đã ra Nghị quyết số
07-NQ/HNTW về phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng giai cấp cơng
nhân trong giai đoạn mới, trong đó chỉ rõ: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động
xã hội cao”
2., Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
Thứ nhất: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong sự phát triển mạnh mẽ của lực
lượng sản xuất
Thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội nhờ chuyển nền kinh tế từ chỗ dựa
trên kỹ thuật thủ công sang nền kinh tế dựa vào kỹ thuật cơ khí thủ cơng. Đồng
thời chuyển nền văn minh nông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp.
Nếu áp dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ vào những ngành
trong nền kinh tế quốc dân thì những thành tựu này được kết nối, gắn liền với
quá trình hiện đại hóa và cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực khi đất nước thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai: Xây dựng cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, hiện đại và đạt hiệu quả cao
Cơ cấu kinh tế chính là tổng thể hữu cơ giữa các thành phần kinh tế. Có hai
loại cơ cấu kinh tế là cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong
khi đó cơ cấu của ngành kinh tế sẽ đóng vai trị trung tâm, quan trọng và cốt lõi
nhất.
Tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế có nghĩa là chuyển dịch cơ
cấu, cấu trúc của nền kinh tế kém hiệu quả, bị tụt hậu theo hướng nền kinh tế
hiện đại và hiệu quả hơn. Xu hướng của sự chuyển dịch, thay đổi này là hướng
từ một nền cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công
nghiệp và sau đó phát triển thành cơ cấu kinh tế công, nông nghiệp và dịch vụ.
Cơ cấu lao động cũng sẽ được chuyển dịch theo hướng gắn với phát triển

kinh tế tri thức. Đây là một trong những tiền đề làm chi phối theo xu hướng
chuyển dịch cơ cấu lao động từng thời kỳ ở nước ta.
6


Thứ ba: Củng cố và làm tăng cường các địa vị lãnh đạo trong quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa.
Đồng thời, hướng tới việc xác lập địa vị thống trị trong các mối quan hệ sản
xuất xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thứ tư: Thực hiện cuộc cách mạng khoa học – công nghệ để xây dựng cơ sở
vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất
Nước ta đang định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tất yếu phải được tiến hành bằng
cách mạng khoa học và công nghệ. Cố nhiên, trong điều kiện thế giới đã trải
qua hai cuộc cách mạng khoa học và công nghệ và điều kiện cơ cấu kinh tế mở,
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ ở nước ta có thể và cần phải bao hàm
các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ mà thế giới đã, đang trải qua.
Từ bối cảnh đó, vị trí của cuộc cách mạng này phải được xác định là “then
chốt” và khoa học và công nghệ phải được xác định là một “quốc sách”,
một “động lực” cần đem tồn lực lượng để nắm lấy và phát triển nó.
Thứ năm: Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội
* Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành, cùng với vị trí, tỷ trọng và
quan hệ tương tác phù hợp giữa các bộ phận trong hệ thống kinh tế quốc dân.
Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới góc độ: cơ cấu ngành (như công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ…); cơ cấu vùng (các vùng kinh tế theo lãnh thổ) và cơ cấu
thành phần kinh tế
Xây dựng cơ cấu kinh tế là yêu cầu cần thiết khách quan của mỗi nước
trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
* Tiến hành phân cơng lại lao động xã hội

Từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn phát triển
tư bản chủ nghĩa trong q trình cơng nghiệp hố tất yếu phải phân cơng lại lao
động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa lao động, tức là
chun mơn hóa sản xuất giữa các ngành, trong nội bộ từng ngành và giữa các
vùng trong nền kinh tế quốc dân. Phân công lao động xã hội có tác dụng rất to
lớn. Nó là địn bẩy của sự phát triển công nghệ và năng suất lao động; cùng với
cách mạng khoa học và công nghệ, nó góp phần hình thành và phát triển cơ cấu
kinh tế hợp lý.

7


CHƯƠNG II: LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
1. Khái quát về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được gọi là Công nghiệp 4.0. Công nghiệp
4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ gần đây lên một cấp
độ hoàn toàn mới với sự trợ giúp của kết nối thông qua Internet vạn vật, truy
cập dữ liệu thời gian thực và giới thiệu các hệ thống vật lý không gian mạng.
Công nghiệp 4.0 cung cấp một cách tiếp cận liên kết và tồn diện hơn cho sản
xuất. Nó kết nối vật lý với kỹ thuật số và cho phép cộng tác và truy cập tốt hơn
giữa các bộ phận, đối tác, nhà cung cấp, sản phẩm và con người. Công nghiệp
4.0 trao quyền cho các chủ doanh nghiệp kiểm sốt và hiểu rõ hơn mọi khía
cạnh hoạt động của họ và cho phép họ tận dụng dữ liệu tức thời để tăng năng
suất, cải thiện quy trình và thúc đẩy tăng trưởng.

Lịch sử nhân loại đã chứng kiến 4 cuộc cách mạng công nghiệp

Công nghiệp 4.0 cho phép các nhà máy thông minh, sản phẩm thông minh và
chuỗi cung ứng cũng thông minh, và làm cho các hệ thống sản xuất và dịch vụ
trở nên linh hoạt và đáp ứng khách hàng hơn. Các thuộc tính của hệ thống sản

xuất và dịch vụ với Công nghiệp 4.0 đã được nêu bật. Những lợi ích mà Cơng
nghiệp 4.0 mang lại cho các doanh nghiệp đã được thảo luận. Trong tương lai,
cơng nghiệp 4.0 dự kiến sẽ cịn phát triển mạnh mẽ hơn nữa và do đó các doanh
nghiệp cần sẵn sàng để chuẩn bị cho một sự đổi mình liên tục thể cập nhật các
xu hướng hiện đại sắp tới...
2. Bản chất của nền cơng nghiệp 4.0
CMCN 4.0 được hình thành dựa trên nền tảng cơng nghệ số và tích hợp tất cả
các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất; bao
gồm những cơng nghệ đã, đang và sẽ có tác động lớn nhất như: mạng Internet
8


kết nối vạn vật (IOT), điện tốn đám mây, cơng nghệ in 3D, công nghệ sinh
học, công nghệ vật liệu nano, cơng nghệ tự động hóa, người máy, từ cơng nghệ
tái tạo đến toán lượng tử v.v... Cuộc cách mạng này có xu hướng tự động hóa và
trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất tạo điểu kiện ra đời các nhà máy thơng
minh mà ở đó các hệ thống mạng vật lí ảo tương tác với nhau theo thời gian
thực khiến con người tham gia vào chuỗi giá trị thông qua việc sử dụng các dịch
vụ này. Tất cả những sự phát triển và công nghệ mới đều có một đặc điểm
chung: đó là tận dụng sức mạnh lan tỏa của số hóa và cơng nghệ thơng tin. Tất
cả những đổi mới được mô tả trong chương này được kích hoạt và được tăng
cường nhờ sức mạnh kỹ thuật số. Ví dụ, việc giải mã trình tự gen không thể
được thực hiện nếu thiếu tiến bộ trong sức mạnh tính tốn và phân tích dữ liệu.
Tương tự vậy, những con rô bốt cao cấp sẽ không tồn tại mà khơng có trí thơng
minh nhân tạo, mà trong đó, bản thân trí thơng minh nhân tạo lại phần lớn phụ
thuộc vào sức mạnh điện toán. Để xác định các xu thế lớn và truyền đạt cái
nhìn bao quát về các yếu tố thúc đẩy công nghệ của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, tôi đã chia danh sách các yếu tố thành ba nhóm: vật lý, kỹ
thuật số và sinh học. Cả ba nhóm đều liên quan chặt chẽ với nhau và các công
nghệ khác nhau đều hưởng lợi từ mỗi nhóm dựa trên những khám phá và tiến bộ

mà các nhóm này tạo ra.
3. Những ảnh hưởng của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến sức cạnh tranh
của Việt Nam
3.1 Những cơ hội mà Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại cho Việt Nam
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động mạnh đến Việt Nam. Tạo ra
thời cơ mới cho Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn và hiệu quả hơn vào nền kinh
tế thế giới, tiến thẳng vào lĩnh vực công nghiệp mới, tranh thủ các thành tựu
khoa học- đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thu
hẹp khoảng cách phát triển.
Thực tế cho thấy, nhà nước và Chính phủ Việt Nam đã xác định ngành kinh
tế - kỹ thuật mũi nhọn là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, từng bước
hiện thực hóa chiến lược “phát triển rút ngắn”, bảo đảm phát triển nhanh và bền
vững. Thông qua việc ứng dụng những thành tựu công nghệ hiện đại của các
nước tiên tiến vào một số lĩnh vực mà Việt Nam có lợi thế để nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm với giá thành hợp lý, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường quốc tế Thí dụ đầu tư phát triển ngành du lịch biển và dịch vụ trung
chuyển hàng hải; ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, bảo đảm
chất lượng, nâng cao giá trị kinh tế sản phẩm; hướng dẫn nông dân sản xuất
nông sản sạch, hướng tới phát triển nền nông nghiệp xanh bền vững, tham gia
9


vào chuỗi giá trị toàn cầu,... Điều này vừa khai thác hiệu quả nguồn lực sẵn có,
nâng cao năng lực sản xuất trong nước, vừa cải thiện giá trị xuất khẩu. Trình độ
học vấn và trình độ chun mơn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp cơng nhân
ngày càng được cải thiện.
Công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu vực
ngồi nhà nước và có vốn đầu tư nước ngồi được tiếp xúc với máy móc, thiết
bị tiên tiến, làm việc với các chuyên gia nước ngoài nên được nâng cao tay

nghề, kỹ năng lao động, rèn luyện tác phong công nghiệp, phương pháp làm
việc tiên tiến. Lớp công nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp
ngay từ đầu, có trình độ học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản
xuất hiện đại, sẽ là lực lượng lao động chủ đạo, có tác động tích cực đến sản
xuất cơng nghiệp, giá trị sản phẩm công nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế trong tương lai…
Một lợi thế khác phải kể đến là Chính phủ quan tâm đặc biệt tới cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 tập trung phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, ưu tiên
phát triển công nghiệp công nghệ số, nông nghiệp thông minh, du lịch thông
minh, đô thị thông minh, thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, cải cách
giáo dục và dạy nghề, đào tạo nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế
công nghệ sản xuất mới...
3.2 Những thách thức đối với Việt Nam trong nền công nghiệp 4.0
Thứ nhất, với đặc trưng là ứng dụng phổ biến các thành tựu khoa học cơng
nghệ hiện đại, trí tuệ nhân tạo và kết nối mạng, sự phát triển của công nghiệp
4.0 đặt ra nhu cầu cấp bách phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là
trong lĩnh vực công nghệ thông tin và công nghệ cao. Nhiều nghiên cứu cho
thấy, công nghiệp 4.0 tác động rất lớn đến cơ cấu nguồn nhân lực. Sẽ có sự
chuyển dịch mạnh mẽ trong thị trường lao động theo hướng từ nguồn nhân lực
giá rẻ - trình độ thấp sang nguồn nhân lực chất lượng cao, do vậy thị trường lao
động truyền thống có nguy cơ bị phá vỡ. Thách thức lớn nhất đối với lĩnh vực
lao động việc làm là hiện nay Việt Nam có cơ cấu lao động lạc hậu, trình độ
thấp, thiếu nghiêm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao.
Lực lượng lao động của nước ta hiện nay chủ yếu là lao động giản đơn, trình
độ thấp. Với chất lượng nguồn nhân lực như vậy, tiếp cận công nghiệp 4.0 sẽ là
một thách thức lớn đối với Việt Nam.
Đổi mới công nghệ và tăng cường ứng dụng công nghệ rô bốt trong quá trình
sản xuất là xu hướng tất yếu, song cũng là nguy cơ lớn đối với doanh nghiệp và
người lao động, đồng thời là nguyên nhân làm gia tăng phân hóa giàu - nghèo,
phân hóa xã hội.

10


Do vậy, chú trọng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao hướng tới
tiêu chuẩn quốc tế là địi hỏi cấp thiết hiện nay. Chính phủ và các bộ, ngành liên
quan cần điều chỉnh các chính sách về đào tạo, nâng cao kỹ năng, phát triển
nguồn nhân lực thích ứng với sự biến đổi của cơng nghệ và phát triển của cách
mạng công nghiệp mới; đồng thời tập trung xây dựng hệ thống an sinh xã hội
với những trụ đỡ về việc làm, thu nhập, bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội.
Thứ hai, CMCN 4.0 cũng tạo ra thách thức với Chính phủ Việt Nam. Ảnh
hưởng của cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư định hình lại các hoạt động và tổ
chức của thể chế công. Để Nhà nước sữa chữa những thất bại, khuyết tật của thị
trường và định hướng kinh tế phát triển hiệu quả thì năng lực Nhà nước mang
tính quyết định. Đặc biệt, Việt Nam là quốc gia theo đuổi nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, nên vai trò Nhà nước hết sức quan trọng để kinh
tế Nhà nước ln giữ vai trị chủ đạo, đảm bảo tính định hướng xã hội chủ
nghĩa; yêu cầu Chính phủ phải hiệu quả trong thời đại cuộc CMCN 4.0 cũng là
thách thức vô cùng to lớn.
Thứ ba, Các nước công nghiệp mới nổi và nhiều nước đang phát triển đều
cạnh tranh quyết liệt, tìm cách thu hút, hợp tác để có đầu tư, chuyển giao cơng
nghệ, nhanh chóng ứng dụng những thành tựu công nghệ từ cuộc Cách mạng
công nghiệp thứ 4 đem lại để giành lợi thế phát triển. Áp lực lớn cho Việt Nam
về sự tỉnh táo trong hội nhập, hợp tác quốc tế, phát triển nền kinh tế thị trường
nhất là thị trường khoa học công nghệ, cải thiện đổi mới mơi trường đầu tư kinh
doanh, tích lũy đầu tư để thu hút chuyển giao, ứng dụng nhanh những thành tựu
khoa học công nghệ vào phát triển nền kinh tế.
Thứ tư, Thêm vào đó, cuộc CMCN4 diễn ra với tốc độ vô cùng nhanh chắc
chắn sẽ đặt Việt Nam trước nguy cơ tụt hậu hơn nữa trong phát triển so với thế
giới và rơi vào thế bị động trong đối phó với những mặt trái của cuộc cách
mạng này..v..v

* Biện pháp:


Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân lao động, đặc biệt
là người lao động ở các khu công nghiệp, khu chế xuất. Từng bước thực
hiện chính sách tiền lương bảo đảm đời sống cho người lao động và có
tích lũy từ tiền lương; đồng thời, mở rộng cơ hội cho công nhân mua cổ
phần trong doanh nghiệp, nhằm góp phần xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ, giảm thiểu tranh chấp lao động và đình cơng
trong doanh nghiệp. Các cơ quan chức năng và tổ chức cơng đồn cần
tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra để bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động, xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi
11


phạm quyền lợi của người lao động. Xây dựng và thực hiện tốt các chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chính sách cụ
thể giải quyết nhà ở cho người lao động. Khi phê duyệt các khu công
nghiệp, khu chế xuất, cần yêu cầu dành quỹ đất tương xứng để xây dựng
nhà ở và các cơng trình dịch vụ thiết yếu cho cơng nhân. Chú trọng chăm
lo xây dựng đời sống văn hóa - tinh thần, nhất là quan tâm tới các dịch vụ
văn hóa, thể thao, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, phát triển đội ngũ cơng nhân có
trình độ cao, ngày càng làm chủ được khoa học - cơng nghệ, có kỹ năng
lao động, tác phong công nghiệp, ý thức kỷ luật. Cần kịp thời bổ sung,
sửa đổi, xây dựng chính sách đào tạo và đào tạo lại công nhân; tạo điều
kiện cho họ tự học tập nâng cao trình độ; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
mạng lưới các cơ sở dạy nghề gắn với các ngành, các vùng kinh tế trọng
điểm. Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế dành

kinh phí và thời gian thích đáng cho đào tạo, đào tạo lại công nhân.

Xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật liên
quan đến việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của cơng
nhân. Xây dựng, hồn thiện các chính sách, pháp luật về lao động, việc
làm, đời sống, nâng cao thể chất cho công nhân. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát của Nhà nước, tổ chức cơng đồn và các tổ chức chính
trị - xã hội khác trong doanh nghiệp, có chế tài xử lý nghiêm các tổ chức
và cá nhân vi phạm chính sách, pháp luật. Khuyến khích, tạo điều kiện
cho người lao động chủ động học tập nâng cao kiến thức pháp luật, nắm
bắt những quy định cơ bản về quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ
lao động, giúp họ tự bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng trong trường hợp
cần thiết.

Tăng cường vai trò của các cấp uỷ đảng, Cơng đồn và các đồn thể
nhân dân trong việc xây dựng tổ chức đảng và phát triển đảng viên trong
các loại hình doanh nghiệp, nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà
nước. Tăng tỷ lệ tham gia của cơng nhân vào tổ chức chính trị - xã hội ở
doanh nghiệp, để có điều kiện được bảo vệ quyền lợi chính đáng và góp
phần rèn luyện về tư tưởng, lập trường chính trị, tránh bị các thế lực thù
địch lôi kéo vào các hoạt động tiêu cực.
4. Một số thành tựu nổi bật của Việt Nam trong kỉ nguyên 4.0



Ngành điện có thể được hưởng lợi khá nhiều nhờ những đột phá trong công
nghệ năng lượng tái tạo,
Ở Việt Nam, năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện mặt trời đã có những đột
phá rõ rệt. Tuy hiện nay công suất của các dự án đang hoạt động trong các lĩnh
12



vực điện gió và điện mặt trời cịn khá khiêm tốn song số lượng và công suất của
các dự án đăng ký tăng vọt. Về mặt địa lý, một số địa phương có nhiều nắng và
gió ở miến Trung và Tây Ngun như Ninh Thuận, Bình Thuận, Đăklắk, Khánh
Hịa hay ở miền Nam như Tây Ninh đang đứng trước những cơ hội lớn để phát
triển các loại hình năng lượng này.

♠ Ngành tài chính ngân hàng. Xu hướng “ngân hàng không giấy” sẽ trở nên

phổ biến dẫn đến giảm dần vai trò của các chi nhánh ngân hàng.

Nhiều liên kết kinh doanh mới trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính
đang xuất hiện. mơ hình ngân hàng số đang dần thay thế mơ hình ngân hàng
truyền thống .
Tài chính kỹ thuật số thúc đẩy tài chính bao trùm (financial inclusion), cơng
nghệ số giúp ước lượng điểm tín dụng từ các dấu vết kỹ thuật số.

♠ Có nhiều phương tiện tự lái khác ngày càng được ra đời bao gồm: xe hơi, xe

tải, thiết bị bay không người lái, máy bay và tàu thuyền đang dần được chạy thử
nghiệm. Khi các cơng nghệ như những cảm biến và trí tuệ nhân tạo phát triển,
khả năng của tất cả các phương tiện tự vận hành này cũng được cải thiện với tốc
độ nhanh chóng. Khi những thiết bị bay khơng người lái có khả năng cảm nhận
và phản ứng với mơi trường (thay đổi định tuyến để tránh va chạm), nó có thể
thực hiện những nhiệm vụ như kiểm tra đường dây tải điện hoặc cung cấp vật tư
y tế trong vùng chiến tranh..v..v

CHƯƠNG II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỚI SINH VIÊN HIỆN NAY


13


Hiện nay, Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mới đã bắt đầu mở ra một giai
đoạn mới- cuộc cách mạng “số hóa” ,là sợi dây liên kết giữa thế giới thực và thế
giới ảo. Do vậy, Cuộc cách mạng công nghiệp này sẽ tác động trực tiếp tới
nguồn lao động trong vài năm tới đặc biệt chính là những sinh viên đang học tập
hôm nay. Chúng ta sẽ chiến thắng và làm chủ robot, hay thất bại và bị chúng
đào thải, phụ thuộc vào sự chuẩn bị từ lúc này. Chưa bao giờ con người một lúc
đứng giữa những cơ hội và thách thức lớn đến vậy. Tác động rõ rệt nhất của
cách mạng 4.0 là sự xuất hiện của dây chuyền sản xuất tự động hoá tiên tiến,
robot có trí tuệ nhân tạo , với những tính năng có thể thay thế con người, thậm
chí cịn tối ưu hơn như khả năng tính tốn, phân tích, ghi nhớ, cùng sức lao
động bền bỉ, năng suất cao.Như vậy, trong một thị trường việc làm vốn đã rất
gay gắt bởi những cuộc cạnh tranh giữa người với người, bây giờ người ta còn
phải cạnh tranh thêm với cả robot, những máy móc với cơng nghệ hiện đại. Có
thể hình dung, cách mạng 4.0 sẽ tiến tới loại bỏ những cơng việc phổ thơng
hoặc mang tính chất lặp đi lặp lại, thay thế tồn bộ bằng máy móc. Giờ đây,
kiến thức là vơ biên, việc học khơng có điểm dừng. Lao động nghề, lao động
trình độ thấp phải khơng ngừng trau dồi để nâng cao tay nghề, làm sao để năng
suất tối ưu hơn những dây chuyền sản xuất tự động. Lao động trình độ cao, bác
sĩ, kĩ sư, giáo viên… đặc biệt là thế hệ trẻ học sinh, sinh viên hiện nay đều phải
không ngừng học hỏi, nghiên cứu, năng động sáng tạo nhằm giải quyết thách
thức mà thực tiễn đặt ra. Trong tương lai, cơ hội dành cho tất cả mọi người là
như nhau.
Ai có khả tạo ra nhiều giá trị cho xã hội hơn, người đó sẽ thành công. Nếu cứ
giữ lối tư duy ỷ lại, thụ động thì sinh viên xem như tự đốn trước kết cục cho
chính mình.
Sinh viên cần phải:
- Nhận thức sâu sắc về tác động, ảnh hưởng to lớn của cuộc cách mạng

công nghiệp lần thứ tư. Cuộc cách mạng này sẽ tạo ra động lực mới để thúc đẩy
mạnh mẽ nền kinh tế nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ chuyển sang nền kinh tế tri
thức, sang xã hội “thông minh”. Sự giao thoa và hội tụ các lĩnh vực công nghệ
cao sẽ xóa mờ dần ranh giới giữa các khâu/cơng đoạn, quy trình sản xuất, đặc
biệt là các khâu thiết kế, gia công, lắp ráp và chế tạo ra sản phẩm, từ đó sản xuất
sẽ đạt trình độ rất cao, tối ưu hóa cao, làm cho lợi ích kinh tế ngày càng trở nên
rõ ràng hơn. Bên cạnh đó, cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ phân cực lực lượng lao
động, nguy cơ thất nghiệp gia tăng không chỉ của người nghèo và ở nước nghèo.
Do đó, các quốc gia muốn tiến vào cuộc cách mạng cơng nghiệp này địi hỏi
phải có một nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng ứng dụng những tiến
bộ khoa học công nghệ của cuộc cách mạng vào thực tiễn sản xuất để có thể đáp
14


ứng được u cầu phát triển đặt ra. Chính vì vậy, ngay từ trên giảng đường đại
học, sinh viên phải chủ động tích lũy tri thức về cơng nghệ thơng tin, chủ động
cập nhật kịp thời và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất của thế
giới vào học tập, công tác và cuộc sống.
- Ứng dụng thành tựu của cách mạng 4.0 trong học tập, nghiên cứu: Kết nối
internet toàn cầu mang lại cho mỗi cá nhân nguồn tài ngun khổng lồ, vơ vàn
cơ hội tìm kiếm thông tin, tư liệu, sách trực tuyến. Đối với các mơn học thuộc
bộ mộn Lý luận chính trị và khoa học xã hội nhân văn, Pháp luật, Tâm lý, Tin
học, Ngoại ngữ,... sinh viên hồn tồn có thể chủ động tìm kiếm và lưu trữ các
nguồn tài liệu tham khảo, kiến thức bổ sung, ứng dụng các phần mềm trên điện
thoại, máy vi tính, laptop để thực hiện bài tập một cách khoa học, sáng tạo, sinh
động và dễ nhớ, dễ hiểu. Thậm chí trong các mơn học Nghiệp vụ, công nghệ đã
được ứng dụng vào thư viện nghiệp vụ của Nhà trường, nhờ đó sinh viên có thể
dễ dàng tìm kiếm giáo trình, sách, tư liệu, tài liệu,.. trên hệ thống phần mềm lưu
trữ. Vì kiến thức là vơ tận và ngày càng hồn thiện, nên chỉ có sự kết nối tri
thức toàn nhân loại mới là thư viện lớn nhất, đáp ứng u cầu tìm tịi, nghiên

cứu của người học. Mấu chốt chính là sự khác biệt giữa việc lựa chọn học tập
chủ động hay thụ động, ứng dụng một cách tích cực để cách mạng 4.0 vừa là
động lực thúc đẩy, vừa là công cụ hỗ trợ cho sinh viên thực hiện mục tiêu của
mình.
- Bản thân mỗi sinh viên của Nhà trường cần tự giác, chủ động, liên tục tìm
tịi, cập nhật những tri thức mới, sẵn sàng học hỏi và đổi mới, đặc biệt là về
những tiến bộ khoa học công nghệ và kỹ năng ứng dụng vào thực tiễn (như việc
sử dụng hệ thống camera giám sát giao thông kết nối, cải cách thủ tục hành
chính trong quản lý nhân hộ khẩu, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
về an ninh trật tự, thủ tục xuất nhập cảnh, cấp thị thực điện tử…), phát triển toàn
diện về ngoại ngữ, kỹ năng mềm…
C. PHẦN KẾT LUẬN
CMCN lần thứ 4 đang mở ra nhiều cơ hội cho các nước, đặc biệt là các nước
đang phát triển như Việt Nam nâng cao năng suất và rút ngắn khoảng cách phát
triển. Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới
với việc hoàn tất nhiều hiệp định thương mại tự do quy mô lớn như TPP, FTA
với EU, Liên minh kinh tế Á- Âu..., việc tiếp cận thành tựu cách mạng sản xuất
mới để tham gia hiệu quả chuỗi giá trị tồn cầu và đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa là nhu cầu cấp thiết.

15


Bản chất của CMCN lần thứ 4 là dựa trên nền tảng cơng nghệ số và tích hợp
tất cả các cơng nghệ thơng minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất;
nhấn mạnh những công nghệ đang và sẽ có tác động lớn nhất là cơng nghệ in
3D, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, người
máy,...
Các cơng nghệ mới khơng chỉ tác động về sản xuất, mà còn ảnh hưởng sâu
rộng đến đời sống xã hội, lao động, việc làm, an ninh, chính trị... Các chuyên

gia của OECD khuyến nghị các nước đang phát triển như Việt Nam cần đầu tư
cho khoa học và công nghệ, đổi mưới công nghệ, tạo môi trường kinh doanh
năng động để thúc đẩy lan tỏa công nghệ, cải các thị trường lao động, hệ thống
giáo dục - đào tạo. Một số chuyên gia OECD nhấn mạnh các chính sách về đào
tạo, nâng cao kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực để thích ứng với biến đổi
nhanh của công nghệ và sự phát triển của CMCN mới.
Nếu tận dụng tốt cơ hội và vượt qua được các thách thức, Việt Nam sẽ có khả
năng thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến hơn, và sớm thực
hiện được mục tiêu trở thành nước được cơng nghiệp hóa theo hướng hiện đại.
Trong trường hợp ngược lại, khoảng cách phát triển với các nước đi trước sẽ
tiếp tục gia tăng.
Do vậy Việt Nam cần thực hiện một chương trình nghị sự kép: (i) tiếp tục
giải quyết những vấn đề liên quan đến kinh tế, xã hội và mơi trường cịn tồn
đọng từ giai đoạn tăng trưởng nóng trước đây, (ii) nhanh chóng tận dụng những
cơ hội và vượt lên những thách thức mới xuất hiện liên quan đến Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư đang tăng tốc trên phạm vi toàn cầu.

Tài liệu tham khảo
1. Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 55, tr.345-348, Nxb: Chính trị Quốc gia,
năm 20152.
2. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VI, tr.212, Nxb: Sự thật, Hà Nội, năm
19873.
3. GS.TS. Nguyễn Ngọc Long (chủ biên): Chủ nghĩa Mác-Lênin với vận
mệnh và tươnglai của chủ nghĩa xã hội, tr.429, Nxb: Chính trị quốc gia,
Hà Nội, năm 20094.
4. GS.TS Phùng Hữu Phú, GS.TS Lê Hữu Nghĩa, GS.TS Nguyễn Viết Thông
(đồng chủbiên): Một số vấn đề lí luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và
16



con đường đi lên chủnghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới,
tr.732, Nxb: Chính trị quốc gia Hà Nội,năm 2016
5. Văn kiện Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương khóa XII, Văn
phịngTrung ương Đảng, tr.47, năm 20186.
6. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin. Học viện báo chí và tuyên
truyền
7. Số liệu từ Tổng cục Thống kê, Viện Chiến lược và chính sách tài chính,…
8. Wikipedia

17



×