Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Tài liệu Bệnh zona thần kinh docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.71 KB, 10 trang )

Thuốc trị bệnh zona
Zona là một bệnh do virut gây nên (virut zona
- Varicelle), biểu hiện bởi những mụn nước ở
da có kèm theo đau dọc chiều dài của dây thần
kinh bị tổn thương. Bệnh nhân có cảm giác rát
bỏng, châm kim hoặc đau dọc theo vạt da
thuộc vùng chi phối của dây thần kinh bị tổn
thương. Khoảng 2 - 3 ngày sau xuất hiện vệt
đỏ lan tỏa dọc theo vùng da bị đau rát, đồng
thời mụn nước xuất hiện kèm theo ngứa sau
đó vỡ ra, biến mất và để lại sẹo sau 2 - 3 tuần
lễ. Một số trường hợp có đau đầu hoặc sốt nhẹ.
Bệnh có thể gây một số tổn thương: mù mắt nếu tổn thương vào dây thần kinh thị
giác; liệt mặt, mất vị giác do tổn thương vào dây thần kinh số VII (dây thần kinh mặt);
viêm não khi có tổn thương não; bệnh có thể gây nguy hiểm cho thai nhi nếu phụ nữ
đang mang thai mắc bệnh. Dịch ở mụn nước ngoài da có chứa mầm bệnh do đó nên
tránh tiếp xúc trực tiếp (tiếp xúc thân thể) để tránh lây nhiễm và phòng bội nhiễm.
Nếu xuất hiện đau rát và những mụn nước trên da, cần đến bác sĩ thần kinh hoặc da
liễu để khám. Điều trị càng sớm, hiệu quả càng tốt. Trong trường hợp có zona ở mắt,
nên đến các bác sĩ chuyên khoa để tránh nguy cơ mù mắt.
Điều trị bao gồm 2 giai đoạn: điều trị giai đoạn cấp và giai đoạn đau sau zona.
Giai đoạn cấp
Thường phải dùng một số thuốc sau:
Thuốc giảm đau: efferalgan codein (paracetamol + codein). Thuốc là loại thuốc sủi
bọt, có tác dụng giảm đau mạnh. Các trường hợp bệnh nhân dị ứng với thành phần của
thuốc, hoặc bệnh nhân suy gan - thận không được dùng. Ngoài ra có thể dùng thuốc
giảm đau chống viêm không corticoid như aspirin. Lưu ý, uống sau ăn no. Chống chỉ
định trong trường hợp loét dạ dày - tá tràng, dị ứng với thành phần của thuốc.
Corticoid (prednisolon): Liều 1mg/kg/ngày x 3 ngày đầu, sau đó giảm dần (giảm
10mg mỗi 3 ngày) rồi cắt, thường uống trong vòng 15 ngày. Chống chỉ định trong
trường hợp có mẫn cảm với thuốc. Thận trọng cho người bệnh loãng xương, loét dạ


dày - tá tràng, tiểu đường, tăng huyết áp, suy tim, trẻ em đang lớn. Tác dụng không
mong muốn: mất ngủ, thần kinh dễ bị kích động, đục thể thủy tinh, glôcôm, phù, tăng
huyết áp, loét dạ dày - tá tràng, loét thực quản, viêm tuỵ
Thuốc kháng virut (acyclovir, famyclovir ): viên nén 200mg, 400mg, 800mg. Liều
800mg x 5 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 4 giờ. Thời gian điều trị từ 5-7 ngày. Thuốc
được dùng ngay khi mới mắc bệnh hoặc khi có mụn nước xuất hiện. Thuốc có tác
dụng làm giảm cường độ và thời gian đau sau zona, càng điều trị sớm hiệu quả càng
cao. Chống chỉ định trong trường hợp có mẫn cảm với thuốc. Tác dụng không mong
muốn: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, nhức đầu. Thận trọng trong trường hợp có
thai và cho con bú.
Tổn thương da do bệnh zona.
Thuốc bôi tại chỗ: trong thời gian mụn nước xuất hiện, vệ sinh nơi tổn thương sạch sẽ,
mặc quần áo sạch sẽ thoáng mát tránh bội nhiễm. Khi mụn nước vỡ, có thể chấm bằng
thuốc xanh methylen.
Ngoài ra có thể dùng thêm thuốc kháng histamin (chlorpheniramine ), thuốc không
có tác dụng chống virut nhưng có tác dụng làm giảm ngứa tại nơi tổn thương và an
thần nhẹ.
Điều trị đau sau zona
Amitriptyline: viên nén 25mg, liều từ 25-75mg/ngày chia 2 lần. Lúc đầu dùng liều
thấp sau tăng dần. Thuốc có tác dụng tốt trong trường hợp đau rát bỏng, đau như xé.
Tác dụng phụ: hạ huyết áp tư thế, ngủ gà, lú lẫn, khô miệng, run, táo bón, bí đái, tăng
cân. Chống chỉ định: glôcôm góc đóng, u tuyến tiền liệt, loạn nhịp tim, rối loạn dẫn
truyền, động kinh, có thai.
Trong trường hợp đau từng cơn, đau như dao đâm, đau nhói hoặc co cơ hay máy cơ
có thể dùng các thuốc sau với liều thấp sau đó tăng dần tới liều tác dụng.
Carbamazepin (tegretol): viên nén 200mg, liều lượng từ 400 - 1200mg/ngày. Tác
dụng không mong muốn: chóng mặt, buồn nôn lúc bắt đầu điều trị (hạn chế bằng cách
tăng liều dần); hội chứng tiền đình tiểu não hoặc lú lẫn do quá liều; giảm nhẹ bạch cầu
trung tính; rối loạn dẫn truyền tim; phản ứng đặc ứng (nhiễm độc da, viêm gan, thiểu
sản tuỷ xương). Chống chỉ định: Block nhĩ - thất (nhịp tim chậm).

Clonazepam (rivotril): viên nén 2mg, liều từ 1 - 4mg/ngày. Tác dụng không mong
muốn: ngủ gà, giảm trí nhớ (người già). Chống chỉ định trong trường hợp mẫn cảm
với thuốc.
Gabapentin (neurontin): viên nén 300mg, liều từ 900mg-2.000mg/ngày. Tác dụng
không mong muốn: ngủ gà, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, đi loạng choạng, run.
Chống chỉ định trong trường hợp có thai hoặc cho con bú, dị ứng với các thành phần
của thuốc.
Bệnh nhân có thể dùng một số thuốc bôi tại chỗ: voltarel gel, aspirin gel trong vòng
4 tuần. Ngoài ra, bệnh nhân cần được dùng thêm một số loại vitamin nhóm B, C, E
và có thể châm cứu phối hợp.
ĐỊNH NGHĨA:
L mà ột bệnh nhiễm trùng cấp tính do siêu vi trùng có ái tính với tổ
chức thần kinh gây nên. Biểu hiện bọng nước, mụn nước to nhỏ không
đều chạy dọc theo dây thần kinh ở một bên cơ thể. Bệnh gặp ở mọi
lứa tuổi, nhất l ngà ười có sức đề kháng kém, suy giảm miễn dịch
(HIV).
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG:
_ Trước khi xuất hiện tổn thương những người có những triệu chứng
về cảm giác:
Đau, rát, nhức nhối ở vùng da bị bệnh ( mức độ đau khác nhau ).
_ Tổn thương cơ bản lúc đầu l dát à đỏ hơi gờ cao hình tròn hoặc bầu
dục sắp xếp theo dây thần kinh, rát đỏ n y à đứng riêng rẽ hoặc liên kết
với nhau th nh dà ải v dà ừng lại ở phần giữa của cơ thể.
_ Sau v i già ờ trên dát đỏ đó xuất hiện mụn nước hoặc bộng nước, lúc
đầu dịch trong sau đục dần. Một lúc mụn nước, bọng nước liên kết lại
th nhà bọng nước lớn 5 – 10 cm.
_ 4 -5 ng y sau mà ụn nước nhăn nheo, khô dần đóng vảy tiết m u nâu à
v ng.à Một số bộng nước bội nhiễm loét ra tạo th nh à ổ loét sâu lâu
l nh, khià l nh à để lại sẹo vĩnh viễn.
_ Viêm hạch vùng lân cận ( trước hoặc sau có triệu chứng ngo i da).à

_ Triệu chứng to n than: sà ốt 39 – 40 độ.
* Tiến triển:
_ Bệnh thường l nh tính 2 – 4 tuà ần.
_ Thể nặng: bệnh có thể kéo d i nhià ều đợt liên tiếp, người gi à đau,
buốt kéo d i, cà ơ thể suy nhược, các thuốc giảm đau, an thần không có
tác dụng.
CÁC THỂ LÂM SÀNG:
* Theo hình thái tổn thương:
_ Có dát đỏ không bọng nước, mọn nước.
_ Thể xuất huyết: dịch bọng nước có xuất huyết.
_ Thể có hoại tử: xuất hiện ở người gi à đái đường.
* Theo khu trú:
_ Zona liên sườn hay gặp ở tổn thương dây thần kinh sống lưng: tổn
thương từ xương ức lan dọc xương sườn tới lưng.
_ Zona cùng bẹn: Tổn thương vùng bẹn, mu, bộ phận sinh dục ngo i.à
_ Zona cùng đùi: tổn thương tầng sinh môn, sinh dục, hậu môn, kèm
theo đái buốt ở nữ, viêm âm môi, nang viêm quy đầu.
_ Zona cổ chẩm tổn thương vùng gáy, xương chẩm, xương ức.
_ Zona cổ, cánh tay: tổn thương ở vai, phần trên ngực v phía ngo i à à
cánh tay.
_ Zona mắt: đau đầu, có khi có mun nước ở giác mạc, niêm mạc mắt
gây tổn thương võng mạc, viêm dây thần kinh thị giác => teo gai mắt,
mù.
_ Zona tai: tổn thương tai ngo i.à
BIẾN CHỨNG:
_ Zona vùng mặt: Gây tê vùng mặt, méo miệng, rối loạn cảm giác ở
lưỡi, tai.
_ Zona mắt: gây viêm giác mạc, kết mạc, gây mù lòa, mờ mắt, rối loạn
đồng tử, có khi teo gai mắt.
ĐIỀU TRỊ:

Điều trị zona:
Nếu xuất hiện đau rát v nhà ững mụn nước trên da, cần đến các bác sĩ
thần kinh hoặc da liễu để được khám v à điều trị c ng sà ớm, hiệu quả
c ngà tốt. Trong trường hợp có zona ở mắt, nên đến các bác sĩ chuyên
khoa mắt để tránh nguy cơ mù mắt.
Điều trị bao gồm 2 giai đoạn: điều trị giai đoạn cấp v giai à đoạn đau
sau zona.
Giai đoạn cấp:
- Thuốc giảm đau:
Efferalgan codein (paracetamol + codein) 500mg x 3 - 4 lần/ng y, là à
loại thuốc sủi bọt, có tác dụng giảm đau mạnh. Chống chỉ định trong
trường hợp dị ứng với th nh phà ần của thuốc, suy gan - thận.
Hoặc thuốc giảm đau chống viêm không corticoid như aspirin 1.000mg
x 2lần/ng y, uà ống sau ăn no. Chống chỉ định trong trường hợp loét dạ
d yà - tá tr ng, dà ị ứng với th nh phà ần của thuốc.
- Corticoid (prednisolon): Liều 1mg/kg/ng y x 3 ng y à à đầu, sau đó giảm
dần (giảm 10mg mỗi 3 ng y) rà ồi dừng, thường uống trong vòng 15
ng y.à Chống chỉ định trong trường hợp có mẫn cảm với thuốc. Thận
trọng cho người bệnh loãng xương, loét dạ d y - tá tr ng, tià à ểu đường,
tăng huyết áp, suy tim, trẻ em đang lớn. Tác dụng không mong muốn:
mất ngủ, thần kinh dễ bị kích động, đục thể thủy tinh, glôcôm, phù,
tăng huyết áp, loét dạ d y - tá tr ng, loét thà à ực quản, viêm tụy
- Thuốc kháng virut (acyclovir, famyclovir ): viên nén 200mg, 400mg,
800mg. Liều 800mg x 5 lần/ng y, mà ỗi lần cách nhau 4 giờ. Thời gian
điều trị từ 5-7 ng y. Thuà ốc được dùng ngay khi bệnh mới mắc hoặc
khi có mụn nước xuất hiện. Thuốc có tác dụng l m già ảm cường độ v à
thời gian đau sau zona, c ng à điều trị sớm hiệu quả c ng cao. Chà ống chỉ
định trong trường hợp có mẫn cảm với thuốc. Tác dụng không mong
muốn: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, nhức đầu. Thận trọng trong
trường hợp có thai v cho con bú.à

- Thuốc bôi tại chỗ: trong thời gian mụn nước xuất hiện, vệ sinh nơi
tổn thương sạch sẽ, mặc quần áo sạch sẽ thoáng mát tránh bội nhiễm.
Khi mụn nước vỡ, có thể chấm bằng thuốc xanh metylen.
Ngo i ra có thà ể dùng thêm thuốc kháng histamin (chlorpheniramine ),
thuốc không có tác dụng chống virut nhưng có tác dụng l m già ảm ngứa
tại nơi tổn thương v an thà ần nhẹ.
Điều trị đau sau zona:
- amitriptylin: viên nén 25mg, liều từ 25-75mg/ng y chia 2 là ần. Lúc đầu
dùng liều thấp sau tăng dần. Thuốc có tác dụng tốt trong trường hợp
đau rát bỏng, đau như xé. Tác dụng phụ: hạ huyết áp tư thế, ngủ g ,à lú
lẫn, khô miệng, run, táo bón, bí đái, tăng cân. Chống chỉ định: glôcôm
góc đóng, u tuyến tiền liệt, loạn nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, động
kinh, có thai.
Trong trường hợp đau từng cơn, đau như dao đâm, đau nhói hoặc co
cơ hay máy cơ có thể dùng các thuốc sau với liều thấp sau đó tăng
dần tới liều tác dụng:
- Carbamazepin (tegretol): viên nén 200mg, liều lượng từ 400-
1.200mg/ng y. Tác dà ụng không mong muốn: chóng mặt, buồn nôn lúc
bắt đầu điều trị (hạn chế bằng cách tăng dần liều); hội chứng tiền
đình tiểu não hoặc lú lẫn do quá liều; giảm nhẹ bạch cầu trung tính;
rối loạn dẫn truyền tim; phản ứng đặc ứng (nhiễm độc da, viêm gan,
thiểu sản tủy xương). Chống chỉ định: Bloc nhĩ - thất (nhịp tim chậm).
- Clorazepam (rivotril): viên nén 2mg, liều từ 1-4mg/ng y. Tác dà ụng
không mong muốn: ngủ g , già ảm trí nhớ (ở người gi ). Chà ống chỉ định
trong trường hợp mẫn cảm với thuốc.
- Gabapentin (neurontin): viên nén 300mg, liều từ 900mg-
2.000mg/ng y.à Tác dụng không mong muốn: ngủ g , à đau đầu, chóng
mặt, buồn nôn, đi loạng choạng, run. Chống chỉ định trong trường hợp
có thai hoặc cho con bú, dị ứng với th nh phà ần của thuốc.
Thuốc bôi tại chỗ: voltarel gel, aspirin gel trong vòng 4 tuần.

Vitamin nhóm B, C, E
Châm cứu phối hợp.
_ Đối với người gi yà ếu: đau sau Zona rất khó chịu. để hạn chế đau
sau Zona dùng prednisolon trong 7 ng y.à
CHĂM SÓC:
Nhận định:
* Hỏi bệnh: Bệnh xuất hiện từ bao giờ? Diễn biến bệnh.
_ Ngo i bà ệnh n y có mà ắc bệnh khác không?
_ Đau khi n o, à đau ở những vị trí n o? Tính chà ất đau?
* Khám v quan sát:à
_ Xem tổn thương đang ở giai đoạn n o cà ủa bệnh.
_ Xem các ổ nhiễm khuẩn trên da, các vết gãi, sây xát.
_ To n than béo hay gà ầy.
_ Cân nặng, chiều cao.
_ Kiểm tra mạch, nhệt độ, huyết áp.
Kế hoạch chăm sóc:
* Người bệnh đau, rát do tổn thương dây thần kinh => giảm đau, rát
cho người bệnh.
_ chăm sóc vệ sinh vùng thương tổn.
_ Những thương tổn lớn, bọng mũ dung kéo cắt lọc sau đó dùng dung
dịch sát khuẩn m u chà ấm v o thà ương tổn.
_ Nếu tổn thương phù nề tiết dịch dùng dung dịch thuốc đắp ng y 2 à
lần.
_ Luôn thay đổi tư thế cho người bệnh 2 – 3h / lần.
* Người bệnh sốt cao, mệt mỏi do nhiễm khuẩn => Giảm v hà ết sốt,
mệt mỏi cho người bệnh.
_ Thường xuyên theo dõi dấu hiệu sinh tồn 2 – 3 h/ lần ( tùy tình
trạng người bệnh).
_ Đặt người bệnh nằm nơi thoáng mát, yên tĩnh, tránh gió lùa.
_ Nới rộng quần áo.

_ Chườm mát vùng trán, nách, bẹn.
_ Cho uống nhiều nước ( ORS).
* Người bệnh giảm hoặt động thể lực do mệt mỏi v à đau => Tăng
cường hoặt động thể lực.
_ Khuyên người bệnh luyện tập thể lực nhẹ nh ng xenà kẽ với nghĩ
ngơi.
_ Áp dụng những b i tà ạp thư giản.
_ Thuyết phục người bệnh luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên
để duy trì sức khỏe.
* Giảm dinh dưỡng do chán ăn => Tăng cường dinh dưỡng
_ Thức ăn phải hợp khẩu vị, thường xuyên thay đổi món ăn
_ Ăn số lượng ít mỗi bữa, khẩu phần ăn gi u calo v h m là à à ượng
protein cao, ăn nhiều bữa trong ng y.à
_ Đảm bảo số lượng protein v o cà ơ thể: ăn sữa, trứng, cá, tôm, cua,
thịt g …à
* Nguy cơ bội nhiễm do nhiễm khuẩn => Giảm nguy cơ bội nhiễm.
_ Chăm sóc theo dõi vùng tổn thương.
_ Chăn ga, giường chiếu phải khô, sạch, không có nêm nhăn.
_ Người bệnh cần được trở mình thường xuyên ( 2h/ lần )
_ Vệ sinh răng miệng sau mỗi lần ăn.
_ Lau người, rửa bộ phận sinh dục sau khi đi đại, tiểu tiện hang ng y.à
_ theo dõi dấu hiệ sinh tồn.
Nếu cần biết thêm thông tin bạn vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để
được tư vấn v già ải đáp mọi thắc mắc của bạn qua đường dây
nóng:1900.571.507
Bệnh Zona (giời leo) là kết quả của sự tái hoạt động của virus herpes zoster (varicella-
zoster virus hoặc VZV). Virus này cũng chính là tác nhân gây ra bệnh thủy đậu ở trẻ
em. Virus thủy đậu trú ngụ trong cơ thể ở trạng thái ngủ bên trong các dây thần kinh
cảm giác. Virus sẽ "thức giấc" sau khi gây bệnh thủy đậu nhiều năm trước trong cơ
thể của 1 trong số 5 người đã từng bị thủy đậu. Sau đó, virus sẽ đi dọc theo dây thần

kinh cảm giác vào da và tạo ra những mảng phát ban gây đau mà người ta thường gọi
là bệnh Zona (giời leo)
• Bệnh Zona trong tiếng Anh là Shingles có xuất xứ từ tiếng Latin và Pháp có
nghĩa là dây đai, thắt lưng, phản ánh đúng tính chất phân bố của các dải phát
ban. Các dải này thường là chỉ ở 1 bên của cơ thể và ở khu vực chi phối của 1
dây thần kinh cảm giác đơn độc.
• Tất cả những ai đã từng bị bệnh thủy đậu hoặc đã từng tiêm vaccine đều có thể
nhiễm Herpes Zoter gây ra bệnh Zona. Người lớn tuổi, những người bị ung
thư, HIV hoặc đã từng cấy ghép mô nên bị giảm sức đề kháng chống lại nhiễm
trùng, do đó dễ bị bệnh Zona hơn.
• Đa số những người bị Zona đều khỏe mạnh. Không cần thiết sử dụng những
xét nghiệm đặc hiệu nếu như hệ miễn dịch của bạn còn tốt.
Nguyên nhân
Chưa ai biết được chính xác nguyên nhân vì sao virus thủy đậu lại có thể tái hoạt động
và gây ra bệnh Zona. Một vài khả năng có thể xảy ra là:
• Stress
• Mệt mỏi
• Hệ miễn dịch suy yếu (có thể là do tuổi tác, bệnh tật, thuốc men làm giảm khả
năng đề kháng của cơ thể để có thể giữ được virus thủy đậu trong trạng thái
bất hoạt).
• Ung thư.
• Các biện pháp điều trị bằng tia xạ.
• Làm tổn thương vùng da bị nổi ban
Triệu chứng
Tùy thuộc vào dây thần kinh nào bị ảnh hưởng, bệnh Zona có thể xuất hiện ở nhiều khu vực
khác nhau trong cơ thể
• Triệu chứng đầu tiên của Zona thường là tăng cảm giác da hoặc cảm giác đau
ở 1 phía của cơ thể. Những cảm giác da có thể gặp là ngứa, căng, bỏng, nhức
dai dẳng hoặc đau sâu, đau nhói.
• Thông thường thì sau khi cơn đau xuất hiện được 1-3 ngày các dải ban sẽ nổi

lên, tấy đỏ, phồng lên ở ngay vị trí đau. Sau đó nó sẽ tụ mủ và đóng vảy trong
10-12 ngày.
• 2 - 3 tuần sau, ban sẽ biến mất và vảy rơi ra và có thể để lại sẹo.
Khi nào cần đến gặp bác sĩ
Đi khám khi bạn bị đau hoặc nổi ban thành 1 dải ở một phía của cơ thể. Nếu bạn nghĩ
bạn bị Zona, đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt vì những thuốc kháng virus chỉ hiệu
quả khi được sử dụng sớm.
• Nếu vết ban và vết phồng nổi lên ở mũi hoặc gần mắt, bạn cần phải đi khám
ngay lập tức vì virus có thể lan đến mắt làm tổn thương mắt và mù.
• Bạn cũng cần phải đến khám càng sớm càng tốt nếu bạn đang có những bệnh
làm suy giảm sức miễn dịch của cơ thể. Nhờ đó bạn có thể tránh được những
biến chứng.
Đến phòng cấp cứu nếu như có các dấu hiệu:
• Bệnh Zona kèm với sốt cao hoặc mệt mỏi.
• Vết phồng lan ra những khu vực khác của cơ thể.
Lâm sàng và cận lâm sàng
Kiểu đau kinh điển, vết phồng nổi lên thành 1 dải ở 1 bên của cơ thể là tất cả những
dấu hiệu cần thiết đủ để bác sĩ chẩn đoán bạn đã bị nhiễm Herpes Zoster. Ban có thể
lan ra ngoài dải này hoặc hiếm gặp hơn là lan sang phía bên kia của cơ thể. Đôi khi
bệnh nhân chỉ đau theo 1 dải mà không thấy nổi ban.
• Có thể bác sĩ sẽ quyết định làm xét nghiệm để xác định xem bạn có bị Zona
hay không. Tuy nhiên, những xét nghiệm này không phải lúc nào cũng cần
thiết.
• Phết Tzanck: hiện nay ít được sử dụng hơn trước do những kỹ thuật
mới đã xuất hiện, người ta rạch vết phồng và lấy dịch cùng với các tế
bào da trong đó đặt lên slide. Sau đó nhuộm màu bằng 1 loại thuốc
nhuộm đặc biệt rồi đưa lên kính hiển vi để tìm những biến đổi của tế
bào gây ra bởi virus. Phương pháp này không thể giúp phân biệt được
giữa VZV và Herpes Simplex Virus (HSV), tuy nhiên VZV gây bệnh
zona và thủy đậu còn HSV gây ra bệnh Herpes simplex (đôi khi

thường được biết đến bằng cái tên Herpes môi hoặc Herpes sinh dục).
• Cấy virus hoặc test kháng thể đặc biệt, như DFA (direct fluorescent
antibody - kháng thể huỳnh quang trực tiếp), trong sang thương có thể
xác định được VZV. DFA thường cho kết quả sau 1 giờ. Xét nghiệm
này có thể giúp phân biệt được giữa VZV và HSV. Cấy virus có thể
cho kết quả sau 2 tuần hoặc hơn.
• Sinh thiết da: lấy một mẩu da ở sang thương và xem xét chúng dưới kính hiển
vi. Có thể dùng mô sinh thiết để cấy nếu không có mẩu sang thương nguyên
vẹn. Ngoài ra người ta còn có thể dùng PCR (polymerase chain reaction) để
phát hiện ra DNA của virus trong mẫu mô được sinh thiết.
Điều trị
Tại nhà:
Nếu bạn nghĩ mình bị Zona, hãy đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt, vì thuốc kháng
virus chỉ có hiệu quả khi được sử dụng sớm.
• Không được gãi vì có thể làm gia tăng nguy cơ bị nhiễm trùng thứ phát và có
thể để lại sẹo. Thuốc kháng histamin có thể giúp giảm ngứa.
• Thuốc giảm đau đôi khi cũng cần thiết/
• Dùng băng ép ngâm nước lạnh băng vào sang thương rỉ mủ trong khoảng 20
phút khoảng 7, 8 lần/ngày để làm dịu bớt cơn đau và làm khô sang thương. Nó
còn giúp lấy bớt vảy ra ngoài và giảm khả năng bị nhiễm trùng. Ngưng sử
dụng băng ép khi sang thương đã khô giúp cho những vùng da xung quanh
không trở nên khô và ngứa.
• Giữ cho khu vực sang thương được sạch sẽ bằng xà bông nhẹ và nước. Mặc
quần áo rộng để tránh bị thương thêm khi quần áo tiếp xúc với sang thương.
Tránh những tiếp xúc da-chạm-da với những người chưa từng bị thủy đậu,
đang bệnh, hoặc những người bị suy giảm hệ miễn dịch.
Dùng thuốc:
• Một vài bác sĩ chỉ điều trị triệu chứng của Zona như đau. Một vài thuốc giảm
đau được sử dụng, chẳng hạn như acetaminophen (VD Tylenol), và ibuprofen
(VD Advil) hoặc thuốc giảm đau tricyclic, đặc biệt là trong trường hợp đau

dây thần kinh sau tổn thương (PHN - Postherpetic neuralgia). PHN là những
cơn đau kéo dài ở một số người ngay cả sau khi sang thương đã biến mất.
• Thuốc kháng virus, như acyclovir (Zovirax), valacyclovir (Valtrex) và
famciclovir (Famvir), có thể là giảm thời gian phát ban và đau, bao gồm cả
PHN. Cần phải bắt đầu sử dụng những loại thuốc này trong giai đoạn sớm của
bệnh mới có hiệu quả. Bác sĩ sẽ quyết định bạn cần sử dụng loại thuốc nào.
• Đôi khi, corticoid cục bộ có thể được dùng để giảm viêm. Những thuốc cục bộ
có thể được sử dụng để làm giảm đau và ngừa nhiễm trùng.
Theo dõi
Sau khi rời khỏi phòng mạch bác sĩ, cần phải uống tất cả những loại thuốc được kê
đơn và làm theo đúng hướng dẫn. Nếu bạn ghi nhận được những triệu chứng mới
hoặc nếu bạn không thể kiểm soát được cơn đau hoặc cơn ngứa, hãy thông báo với
bác sĩ.
Dự phòng
Khôngc ó cách nào để dự phòng Zona cả.
• Bạn không thể bị lây bệnh từ những người bị Zona. Tuy nhiên, nếu bạn chưa
từng bị thủy đậu, bạn có thể bị lây bệnh thủy đậu từ những tiếp xúc gần gũi
với những sang thương hở miệng ở những người bị Zona. Dùng quần áo che
phủ sang thương lại giúp giảm nguy cơ lây lan cho người khác.
• Vaccine VZV, còn được biết đến là vaccine ngừa thủy đậu, có thể làm giảm
nguy cơ mắc bệnh Zona do làm tăng sức đề kháng của cơ thể để chống lại
VZV hoặc giữ chúng trong trạng thái bất hoạt. Những cải tiến của loại vaccine
này đang được nghiên cứu và có thể giúp ngừa được bệnh Zona trong tương
lai.
Tiên lượng
Đa số các trường hợp bị Zona đều tự khỏi có thể có điều trị hoặc không. Ban và đau
có thể khỏi sau từ 2 đến 3 tuần. Tuy nhiên, bệnh có thể kéo dài lâu hơi và thậm chí là
tái phát ở người lớn tuổi, đặc biệt là trên 50 tuổi, hoặc có bệnh trầm trọng.
• Có thể những cơn đau vẫn còn tiếp diễn sau khi sang thương biến mất. Những
cơn đau này được gọi là PHN. Thường gặp ở người lớn tuổi, và có thể là rất

nặng nề.
• Những biến chứng khác có thể gặp là nhiễm trùng da, nhiễm trùng lây lan đến
những cơ quan nội tạng hoặc làm tổn thương mắt. Thường để lại sẹo.

×