Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp: "Xây dựng mô hình học kết hợp để dạy sinh học 10 (THPT) nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 71 trang )



TRƯỜNG………………
KHOA…………………


WX

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

Xây dựng mô hình học kết hợp để
dạy sinh học 10 (THPT) nâng cao với sự
hỗ trợ của phần mềm Moodle




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự ủng hộ và giúp đỡ hết sức nhiệt thành từ tập thể, gia đình, cá
nhân và bè bạn.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn
Văn Hiền, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong
mọi mặt để tôi tiến hành khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể thầy, cô trong Bộ
môn Phương Pháp Dạy học Sinh Học, Khoa Sinh Học, Trường ĐHSP
Hà Nội đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, thầy cô và bè bạn


đã luôn giành những tình cảm thân thiết, động viên, khuyến khích tôi
trong thời gian học tập và làm khóa luận này.


Hà N

i ngày , tháng ,
n
ăm 2010


Tác gi





PHẠM XUÂN LAM










Tr êng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph ¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc

1

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 8
1.1. Hình thức tổ chức dạy học 8
1.1.1. Khái niệm 8
1.1.2. Các hình thức tổ chức dạy học 9
1.1.3. Hình thức tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của CNTT & TT 12
1.2. Học kết hợp (Blended Learning - BL) 13
1.2.1. Khái niệm học kết hợp 13
1.2.2. Các phương án dạy học kết hợp 17
1.2.3. Đặc điểm của học kết hợp - Blended Learning 18
1.2.4. Lộ trình triển khai 19
1.3. Thực trạng khai thác và sử dụng Internet trong dạy học ở một số trường
THPT 21
1.3.1. Mục tiêu điều tra 21
1.3.2. Kết quả tổng hợp và đánh giá 21
CHƯƠNG 2 XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC KẾT HỢP ĐỂ DẠY CHƯƠNG III
"VIRUS VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM" (SINH HỌC 10, NÂNG CAO) VỚI SỰ HỖ
TRỢ CỦA PHẦN MỀM MOODLE 25
2.1. Giới thiệu về phần mềm mã nguồn mở Moodle 25
2.1.1. PMDH và PM mã nguồn mở 25
2.1.2. Giới thiệu về Moodle 25
2.1.3. Đặc điểm của phần mềm Moodle 27
2.2. Cấu trúc, nội dung chương III "Virus và bệnh truyền nhiễm" 28
2.2.1. Mục tiêu 28

2.2.2. Cấu trúc 29
2.2.3. Nội dung 30



Ph¹m Xu©n Lam - K56A
2

2.3. Xây dựng mô hình học kết hợp dạy chương III "Virus và bệnh truyền
nhiễm", sinh học 10 (THPT, nâng cao) với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle 30
2.3.1. Đánh giá một số mô hình học trực tuyến hiện nay 30
2.3.1.1. Phân loại website dạy học hiện nay 30
2.3.1.2. Đánh giá ưu điểm 31
2.3.1.3. Đánh giá nhược điểm 32
2.3.1.4. Nguyên nhân 33
2.3.1.5. Đánh giá thực trạng dạy học sinh học qua mạng 33
2.3.2. Nguyên tắc và tiêu chí xây dựng mô hình học kết hợp 34
2.3.2.1. Nguyên tắc, tiêu chí thiết kế nội dung học kết hợp 34
2.3.2.2. Nguyên tắc thiết kế bài dạy kết hợp 35
2.3.3. Xây dựng mô hình học kết hợp để dạy chương III "Virus và các bệnh truyền
nhiễm" 37
2.3.4.1. Thiết kế mô hình 37
2.3.4.2. Vận hành: 49
CHƯƠNG 3 THAM VẤN CHUYÊN GIA 52
3.1. Mục đích tham vấn 52
3.2. Phương pháp tiến hành 52
3.3. Triển khai 52
3.4. Phân tích kết quả 52
3.4.1. Đánh giá về tính khả thi trong việc triển khai mô hình với điều kiện thực tế ở trường
THPT 52

3.4.2. Đánh giá tính hợp lý trong việc phân chia nội dung giữa dạy qua mạng và dạy trên
lớp 54
3.4.3. Đánh giá tính hợp lý trong cấu trúc bài dạy qua mạng 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 56
I. Kết luận 56
II. Đề nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
PHỤ LỤC


Tr êng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph ¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
3










BẢNG QUY ƯỚC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt Viết là Đọc là
01 CNTT Công nghệ thông tin
02 CNTT & TT Công nghệ thông tin và truyền thông
03 GV Giáo viên
04 HS Học sinh
05 PM Phần mềm

06 PMDH Phần mềm dạy học
07 PPDH Phương pháp dạy học
08 PTDH Phương tiện dạy học
09 SGK Sách giáo khoa
10 THPT Trung học phổ thông











Ph¹m Xu©n Lam - K56A
4

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
1.1. Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, một nền kinh tế phát triển phải
biết "Lấy sức mạnh từ công nghệ, năng lượng từ thông tin và chèo lái bằng kiến thức"
[27]. Theo cách nói của nhà tương lai học Alvin Toffler, trong thế kỷ XXI "Người mù
chữ sẽ không phải là những người không biết đọc, biết viết mà chính là những người
không biết cách học, cách quên và cách học lại” [25]. Mục tiêu hiện nay của giáo dục,
theo khẩu hiệu UNESCO đặt ra cho giáo dục và đào tạo của thế kỷ XXI là "Học ở mọi
nơi, học ở mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người với mọi trình độ tiếp thu khác
nhau". Nhiệm vụ của giáo dục phải "giúp cho người học đạt được những kiến thức và
kỹ năng", "giúp cho con người có thể tiếp tục việc học tập trong suốt cuộc đời" [26].

Để làm được điều đó, việc học không chỉ còn giới hạn trong nhà trường mà đã được
mở rộng hơn về không gian, thời gian và đa dạng hơn về hình thức tổ chức, hỗ trợ cho
nhu cầu "tự học" và "học suốt đời" của mỗi người. Trong Đề án "Xây dựng xã hội học
tập giai đoạn 2005 - 2010" của Chính phủ cũng nêu rõ: "Xây dựng cả nước trở thành
một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người
ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời ở
mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội
tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi người, mọi tổ chức đều có trách nhiệm,
nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây dựng xã hội học tập" [18]. Vì
vậy, cần phải đưa ra những giải pháp cho vấn đề này, một trong số đó chính là học tập
trực tuyến. Việc nghiên cứu phát triển những mô hình học tập trực tuyến là nhiệm vụ
quan trọng trong giáo dục hiện nay.
1.2. Đề cập đến vấn đề đổi mới dạy và học hiện nay không thể không nhắc tới
vai trò của công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT & TT) trong việc cải tiến nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy - học. Trong đó, E - learning là mức độ
cao nhất của việc ứng dụng CNTT & TT trong dạy - học. Với nhiều ưu điểm nổi bật,
E- learning được xem như là một giải pháp hữu hiệu cho nhu cầu "Học mọi nơi, học
mọi lúc, học mọi thứ, học mềm dẻo, học một cách mở và học suốt đời" [12] của mọi


Tr êng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph ¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
5

người và trở thành một xu hướng tất yếu trong giáo dục và đào tạo hiện nay, tạo ra
những thay đổi lớn trong hoạt động dạy và học. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, E -
learning vẫn chưa thể phủ nhận vai trò chủ đạo của các hình thức dạy học trên lớp,
máy tính vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn được phấn trắng, bảng đen. Vì vậy, việc tìm
ra giải pháp kết hợp học trên lớp với các giải pháp E - learning là điều hết sức cần thiết
trong giáo dục hiện nay.

1.3. Kiến thức sinh học ngày càng có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực của đời
sống sản xuất, y tế, sức khỏe, Vì vậy, yêu cầu của việc dạy học sinh học phải gắn
với thực tiễn, khơi gợi hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh tự tìm lấy được
kiến thức cho mình. Để làm được điều đó, ngoài việc cải cách nội dung chương trình
sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học còn phải đa dạng hóa các hình thức dạy
học, để làm sao dạy học trên lớp gắn với thực tế nhiều hơn. Chúng tôi thấy rằng, dạy
học qua mạng là một hướng giải quyết cho vấn đề này. Hiện nay, những giải pháp học
trên mạng Internet dưới các hình thức như website, blog, đang dần hình thành và
phát triển, có thể thấy được những kết quả hết sức khả quan từ các mô hình này. Tuy
nhiên, tất cả mới chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ người học tự do trong việc ôn luyện, củng
cố kiến thức, kiểm tra đánh giá, luyện tập cho các kỳ thi hay cung cấp kiến thức mới
chứ chưa có một mô hình mang tính dạy học thực sự áp dụng trong nhà trường phổ
thông. Với những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Xây dựng mô hình học kết hợp để dạy sinh học 10 (THPT) nâng cao
với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle"
2. Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng mô hình học kết hợp với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle để góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học chương III "Virus và các bệnh truyền nhiễm", sinh
học 10 (THPT, nâng cao).
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Hình thức tổ chức dạy học và hình thức học kết hợp (Blended Learning).



Ph¹m Xu©n Lam - K56A
6

- Cấu trúc nội dung chương III "Virus và các bệnh truyền nhiễm", phần ba
"Sinh học vi sinh vật", sinh học 10 (THPT, nâng cao).

3.2. Khách thể: Giáo viên và học sinh trung học phổ thông có điều kiện tổ
chức dạy học qua mạng.
4. Giả thiết khoa học:
Nếu xây dựng được mô hình học kết hợp để dạy học sinh học 10 (THPT, nâng
cao) phù hợp với điều kiện dạy và học hiện nay sẽ góp phần đổi mới nội dung, phương
pháp và giúp nâng cao hiệu quả dạy học sinh học trong trường THPT.
5. Giới hạn nghiên cứu:
Đây là nội dung nghiên cứu còn khá mới trong điều kiện dạy và học ở Việt
Nam. Với thời gian và điều kiện cho phép, nghiên cứu của chúng tôi chỉ tập trung vào
xây dựng mô hình học kết hợp để dạy nội dung chương III "Virus và các bệnh truyền
nhiễm", Phần ba "Sinh học vi sinh vật", sinh học 10 (THPT, nâng cao).
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài: Hình thức tổ chức dạy học,
hình thức tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của CNTT & TT, hình thức học kết hợp.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng khai thác, vận dụng Internet vào hoạt động
dạy và học trong trường phổ thông hiện nay.
- Nghiên cứu, đánh giá một số mô hình đào tạo trực tuyến ở Việt Nam hiện nay.
- Nghiên cứu, ứng dụng phần mềm moodle vào xây dựng mô hình học kết hợp
để dạy học sinh học THPT.
- Nghiên cứu cấu trúc nội dung và xây dựng mô hình học kết hợp cho chương
III Virus và các bệnh truyền nhiễm, phần ba Sinh học vi sinh vật, sinh học 10 THPT
nâng cao.
- Tham vấn ý kiến chuyên gia về kết quả nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả
của mô hình học tập.





Tr êng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc

Bé m«n Ph ¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
7

7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu văn bản của Chính phủ, Bộ GD & ĐT về chủ trương chính sách
trong giáo dục, đặc biệt là việc ứng dụng CNTT & TT trong giáo dục.
- Nghiên cứu tài liệu và một số công trình khoa học đã công bố có liên quan đến
các nội dung trong đề tài.
- Nghiên cứu công cụ và phương tiễn hỗ trợ dạy học qua mạng Internet như
phần mềm và những ứng dụng trên mạng Internet.
- Nghiên cứu chương trình và nội dung sách giáo khoa lớp 10 THPT nâng cao
để xây dựng bài dạy qua mạng đạt hiệu quả.
7.2. Điều tra cơ bản:
Điều tra tình hình sử dụng và khai thác mạng Internet vào hoạt động dạy và học
cũng như thái độ của giáo viên và học sinh đối với việc dạy và học qua mạng Internet.
7.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia:
Trao đổi, xin ý kiến các thầy, cô giáo có kinh nghiệm đang trực tiếp giảng dạy
tại một số trường THPT về nội dung, phương pháp triển khai và đánh giá tính hiệu quả
của mô hình đã xây dựng.
8. Cấu trúc khóa luận:
- Mở đầu, giới thiệu vấn đề nghiên cứu
- Chương 1 - Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài
- Chương 2 - Xây dựng mô hình học kết hợp dạy chương III "Virus và các bệnh
truyền nhiễm", sinh học 10 (THPT, nâng cao) với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle
- Chương 3. Tham vấn chuyên gia
- Kết luận và đề nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục







Ph¹m Xu©n Lam - K56A
8

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Hình thức tổ chức dạy học
1.1.1. Khái niệm
Trong Triết Học "hình thức là phương thức tồn tại của sự vật, hiện tượng, là hệ
thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó" hình thức và nội
dụng là hai mặt biểu hiện của một sự vật, hiện tượng [22, p244]. Theo từ điển tiếng
Việt (Hoàng Phê chủ biên), hình thức là cách thức và khuôn khổ bên ngoài, khác với
nội dung bên trong của sự vật, sự việc. Nội dung là cái bản chất, bất biến còn hình
thức là cái bề ngoài, cái thay đổi của sự vật hiện tượng.
Hình thức tổ chức dạy học là một khái niệm trong khoa học giáo dục. Theo
Đặng Vũ Hoạt (2006) hình thức tổ chức dạy học là "hình thức hoạt động dạy học
được tổ chức theo trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy đại học
đã quy định" [8, p175], trong đó, hình thức tổ chức dạy học là một chỉnh thể thống
nhất giữa mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học. Theo
Thái Duy Tuyên (1998) "Hình thức tổ chức dạy học là hình thái tồn tại của quá trình
dạy học" [20, p251]. Theo Trần Thị Tuyết Oanh (2005) thì "Hình thức tổ chức dạy học
là hình thức vận động của nội dung dạy học cụ thể trong không gian, địa điểm và
những điều kiện xác định nhằm thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu dạy học [13, p245].
Trong dạy học sinh học "Hình thức tổ chức dạy học được xác định bởi thành

phần học sinh, vị trí bài, thời gian tiến hành bài học, trật tự các hoạt động của học sinh,
sự chỉ đạo của giáo viên", (Theo Đinh Quang Báo) [1, p30]
Như vậy, những cách định nghĩa trên đều thống nhất ở việc xem hình thức tổ
chức dạy học là biểu hiện bên ngoài, có mối liên hệ chặt chẽ với các thành tố khác của
quá trình dạy học, đặc biệt là nội dung dạy học. Hình thức tổ chức dạy học là hình thức
vận động của từng đơn vị nội dung dạy học, phản ánh quy mô, địa điểm và thành phần
học sinh tham gia vào đơn vị nội dung dạy học và được đặc trưng bởi năm yếu tố cơ
bản: (1) Nội dung dạy học; (2) Đặc điểm thành phần tham gia vào quá trình dạy học;
(3) Phương pháp và phương tiện; (4) Hoạt động của giáo viên và học sinh; (5) Không


Tr êng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph ¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
9

gian và thời gian diễn ra quá trình dạy học. Việc xác định hình thức tổ chức dạy học
chính là đi trả lời câu hỏi: đơn vị nội dung dạy học được thực hiện ở đâu? quy mô như
thế nào? thành phần tham gia là ai? Theo đó, hình thức tổ chức dạy học được xây dựng
phù hợp đặc điểm của đơn vị kiến thức, môn học, cấp học và đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi. Hình thức tổ chức dạy học có tính "mở", "tính linh hoạt" và "tính lịch sử".
Trong dạy học, các hình thức tổ chức dạy học có mối liên quan chặt chẽ với
nhau và tạo thành một hệ thống thống nhất các bài học. Việc sử dụng những hình thức
tổ chức dạy học khác nhau cho phép đảm bảo được các nguyên tắc dạy học như
nguyên tắc trực quan, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc gắn lí thuyết với thực hành,
Theo đó, việc lựa chọn hình thức tổ chức dạy học phù hợp được quyết định bởi nhiệm
vụ dạy học (cung cấp kiến thức, hình thành kỹ năng - kỹ xảo, xác định vật mẫu quan
sát, đặt thí nghiệm, rút ra kết luận, ), đối tượng của quá trình dạy học, khả năng tổ
chức, môi trường tự nhiên quanh trường và điều kiện trang thiết bị dạy học.
Trong lý luận dạy học, quá trình dạy học được xem xét như là một hệ thống
toàn vẹn của những thành tố: (1) Mục đích dạy học, nội dung dạy học, (2) Phương

pháp, phương tiện dạy học, (3) Hình thức tổ chức dạy học, (4) Giáo viên và học sinh
[13, p135]. Như vậy, hình thức tổ chức dạy học là một yếu tố cấu thành của quá trình
dạy học. Nếu mục đích và nội dung dạy học là mặt bên trong, thì hình thức tổ chức
chính là mặt bên ngoài của quá trình dạy học. Mối quan hệ giữa các thành tố của quá
trình dạy học là quan hệ "nội dung" - "hình thức". Trong đó, mục đích dạy học sẽ quy
định nội dung dạy học, nội dung sẽ quy định phương pháp và phương tiện, căn cứ vào
đó và dựa theo điều kiện thực tế mà đưa ra các hình thức dạy học sao cho phù hợp.
1.1.2. Các hình thức tổ chức dạy học
Hình thức tổ chức dạy học có tính lịch sử. Do vậy, ứng với mỗi thời kỳ với sự
khác nhau về quan điểm, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học sẽ có những
hình thức tổ chức dạy học khác nhau.
Hình thức tổ chức dạy học đầu tiên được nghiên cứu trên cơ sở lý luận là hình
thức học trên lớp do Cô-men-xki nhà giáo dục học lỗi lạc người Tiệp Khắc đề xuất và
phát triển. Theo đó, lớp học cần được tổ chức theo những quy tắc xác định như cấu



Ph¹m Xu©n Lam - K56A
10

trúc lớp học, phân phối thời gian, nội dung từng bài học, kế hoạch làm việc [4, p132].
Đây là hình thức tổ chức dạy học chính thức đầu tiên được đưa ra và vẫn được áp dụng
phổ biến trong giáo dục nước ta hiện nay, các hoạt động dạy và học được tổ chức chặt
theo những quy tắc nhất định. Tuy nhiên, hình thức này đôi khi còn thể hiện tính cứng
nhắc, người học phải tuân theo một quy trình đào tạo đã được đề ra sẵn, không được tự
do lựa chọn nội dung học tập phù hợp với mình, nhiều khi hạn chế tính sáng tạo của
giáo viên và của học sinh.
Đặng Vũ Hoạt [8] đã đưa ra ba nhóm hình thức tổ chức dạy học được áp dụng
trong hệ thống các trường đại học, đó là:
Loại 1: Hình thức tổ chức dạy học nhằm giúp sinh viên tìm tòi tri thức, hình

thành kỹ năng, kỹ xảo, bao gồm diễn giảng; thảo luận, tranh luận; xêmina; tự học; giúp
đỡ riêng; làm bài tập thí nghiệm; thực hành học tập, thực hành sản xuất; bài tập nghiên
cứu, khóa luận, luận văn tốt nghiệp; dạy học chương trình hóa.
Loại 2: Là hình thức dạy học nhằm kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
của sinh viên, bao gồm kiểm tra; sát hạch; thi các thể loại; bảo vệ khóa luận và luận
văn tốt nghiệp.
Loại 3: Các hình thức có tính chất ngoại khóa, bao gồm nhóm ngoại khóa theo
môn học; hình thức câu lạc bộ khoa học; các hình thức nghiên cứu và phổ biến khoa
học; các hoạt động xã hội; hội nghị học tập.
Tác giả Thái Duy Tuyên cũng đưa ra hệ thống các hình thức tổ chức dạy học
trong nhà trường, gồm có: hình thức học tập lên lớp; hình thức học tập ở nhà; hình
thức thảo luận; hình thức hoạt động ngoại khóa; hình thức tham quan học tập; hình
thức bồi dưỡng học sinh kém và học sinh có năng khiếu [20, p251].
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh phân chia các hình thức tổ chức dạy học hiện nay
dựa trên hai tiêu chí [13]:
(1) Căn cứ vào địa điểm diễn ra quá trình dạy học có hai hình thức là hình thức
dạy học trên lớp và hình thức dạy học ngoài lớp.


Tr êng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph ¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
11

(2) Căn cứ vào sự chỉ đạo của GV đối với toàn lớp hay đối với nhóm HS trong
lớp mà có các hình thức: Hình thức dạy học toàn lớp, hình thức dạy học theo nhóm,
hình thức tổ chức dạy học theo cá nhân.
Như vậy, việc phân chia các hình thức tổ chức dạy học đều dựa trên những cơ
sở là nội dung kiến thức, các thành phần tham gia, không gian và thời gian diễn ra các
hoạt động dạy - học, đây là những thành tổ của hình thức tổ chức dạy học. Có thể nhận
thấy rằng, giáo dục phát triển thúc đẩy làm đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học,

hỗ trợ nhiều hơn cho hoạt động của giáo viên và học sinh, từ đó, làm tăng hiệu quả dạy
học. Căn cứ theo những cách phân chia ở trên và theo khái niệm chúng tôi phân loại
các hình thức tổ chức dạy học hay hình thức học như sau:
Căn cứ theo địa điểm tổ chức có: Hình thức học trên lớp; Hình thức học ngoài
lớp (vườn trường, phòng thí nghiệm, thực tế thiên nhiên, ).
Căn cứ theo sự giáp mặt của giáo viên với học sinh có: Hình thức học giáp mặt
(F2F); Hình thức học không có sự giáp mặt giữa Gv và Hs hay còn gọi là tự học.
Trong đó, có hai hình thức tự học là hình thức tự học có hướng dẫn và hình thức tự
học không có hướng dẫn [17]
Căn cứ theo quy mô lớp học có: Hình thức dạy học toàn lớp; Hình thức dạy học
theo nhóm; Hình thức tổ chức dạy học cá nhân.
Căn cứ theo nội dung dạy học có: Hình thức tổ chức dạy học lĩnh hội kiến thức,
kỹ năng mới; Hình thức tổ chức ôn tập củng cố kiến thức; Hình thức tổ chức kiểm tra
đánh giá.
Căn cứ theo hoạt động của người dạy và người học mà có các hình thức:
Seminar, thảo luận, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm.
Căn cứ theo mức độ ứng dụng của CNTT & TT vào trong dạy học có: Hình
thức tổ chức dạy học không có sự hỗ trợ của CNTT & TT; Hình thức tổ chức dạy học
có sự hỗ trợ của CNTT & TT; Hình thức tổ chức dạy bằng phương tiện CNTT & TT.
Trong giáo dục và đào tạo hiện nay, đang phổ biến hình thức tổ chức dạy học có sự hỗ
trợ của CNTT & TT. Ngoài ra, một hình thức tổ chức dạy học mới được chúng tôi
nghiên cứu ở đây là hình thức học kết hợp (Blended Learning).



Ph¹m Xu©n Lam - K56A
12

1.1.3. Hình thức tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của CNTT & TT
Công nghệ thông tin và truyền thông là "Tập hợp đa dạng các công cụ và tài

nguyên công nghệ được sử dụng để giao tiếp, tạo ra, phổ biến, lưu trữ và quản lý
thông tin" [25, p6]. Yếu tố công nghệ được sử dụng ở đây bao gồm công nghệ thông
tin (máy tính và Internet) công nghệ truyền thông (Radio, truyền hình, điện thoại, ).
Vai trò của CNTT & TT trong giáo dục và đào tạo đã được đề cập chi tiết trong
một số tài liệu [5, 6, 9], với rất nhiều nội dung được nêu ra. Trong đó, một vai trò rất
quan trọng đó là CNTT & TT là góp phần tích cực vào việc đổi mới hình thức tổ chức
dạy học, tạo ra những mô hình dạy học mới. Những mô hình tổ chức dạy học có sự hỗ
trợ của CNTT & TT bao gồm: Học tập được trợ giúp bởi công nghệ (Technology
Enhanced Learning – TEL); Học tập dựa vào công nghệ (Technology Based Learning
– TBL); Dạy học với sự trợ giúp của máy tính (Computer-Assisted Instruction - CAI);
Đào tạo qua máy tính (Computer Based Training – CBT); Dạy học được quản lý trên
máy tính (Computer Managed Instruction – CMI); Dạy học tương tác qua đa phương
tiện (Interactive Multimedia Instruction – IMI); Hệ thống học tập tích hợp (Integrated
Learning Systems – ILS); Đào tạo trên mạng (Web Based Training – WBT)… và học
tập điện tử (Electronic Learning, E-learning) [6, p57] .Có thể thấy với mỗi mức độ ứng
dụng của CNTT & TT lại có môt hình dạy học tương ứng. Những mức độ sử dụng ấy
có thể căn cứ vào việc giáo viên sử dụng vào trong các hoạt động giảng dạy hoặc vào
việc học sinh sử dụng vào trong các hoạt động học. Từ những hình thức trên có thể
thấy, dạy học có sự hỗ trợ của CNTT & TT bao gồm những đặc điểm chính sau:
- Không gian, thời gian và thành phần tham gia vào quá trình dạy học được bố
trí hợp lý hơn so với hình thức tổ chức dạy học không có sự hỗ trợ của CNTT & TT.
- Nội dung, phương pháp, phương tiện sử dụng trong các hoạt động dạy - học
của giáo viên và học sinh được nâng cao do sự hỗ trợ của công nghệ. Trong đó CNTT
& TT vừa là đối tượng, vừa là công cụ và phương tiện trong giáo dục, đào tạo. Yêu
cầu về kỹ năng đối với giáo viên và học sinh cũng có sự thay đổi theo hướng tiếp cận
công nghệ và quan điểm dạy học hiện đại.


Tr êng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph ¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc

13

- Hiêu quả dạy - học được nâng cao hơn so với dạy học truyền thống không có
sự hỗ trợ của CNTT & TT vì hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học
sinh luôn luôn nhận được sự hỗ trợ của CNTT & TT giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy
và tiếp thu của học sinh.
- Vai trò, hoạt động của giáo viên và học sinh có sự thay đổi lớn so với dạy học
truyền thống, Trong đó, giáo viên chuyển từ vị trí là trung tâm của quá trình dạy học
sang vai trò là người tổ chức hướng dẫn cho các hoạt động học sinh; hoạt động dạy là
hoạt động chính được thay bằng hoạt động tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức của
học sinh, hoc sinh trở thành trung tâm của các quá trình dạy học.
- Có tính linh hoạt, tính trực quan sinh động phát huy năng lực của người học.
Tuy nhiên, có những yêu cầu cao hơn về mặt kỹ năng của giáo viên và học sinh khi
tham gia vào các hình thức này
Như vậy, các hình thức tổ chức dạy học không xuất hiện một cách ngẫu nhiên
trong tiến trình phát triển của lịch sử giáo dục mà được xây dựng dựa trên sự phát
triển, kế thừa những ưu điểm của các hình thức đã có trước đó, cải tiến sao cho phù
hợp với thực tiễn dạy học hiện tại. Căn cứ vào yêu cầu, mục đích của dạy học hiện nay
có thể thấy, một hình thức tổ chức dạy học cần phải có các đặc tính sau: tính linh hoạt
về thời gian và địa điểm, tính mềm dẻo về phương pháp và phương tiện, tính mở về
công nghệ và nội dung đào tạo cũng như cơ hội tiếp cận cho mọi người. Xu hướng của
giáo dục hiện đại là đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, đa dạng hóa các
phương pháp dạy học nhằm tạo thuận lợi nhất cho từng người học khi tham gia vào
các hoạt động học tập. Vì vậy, nếu có điều kiện áp dụng được nhiều hình thức tổ chức
dạy học sẽ đem lại hiệu quả giáo dục và đào tạo.
1.2. Học kết hợp (Blended Learning - BL)
1.2.1. Khái niệm học kết hợp
Học kết hợp "Blended Learning - BL" xuất phát từ nghĩa của từ "Blend" tức là
"pha trộn" để chỉ một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, là sự kết hợp "hữu
cơ" của nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau. Đây là một hình thức học khá phổ




Ph¹m Xu©n Lam - K56A
14

biến trên thế giới. Có nhiều định nghĩa khác nhau về học kết hợp, tuy nhiên có ba cách
định nghĩa được sử dụng rộng rãi [23].
(1) Blended Learning = kết hợp các phương thức giảng dạy (hoặc cung cấp các
phương tiện truyền thông) (Bersin & Associates, 2003; Orey, 2002a, 2002b; Singh &
Reed, 2001; Thomson, 2002)
(2) Blended learning = kết hợp các phương pháp giảng dạy (Driscoll, 2002;
House, 2002; Rossett, 2002)
(3) Blended Learning = kết hợp hướng dẫn trực tuyến và sự hướng dẫn đối mặt
(Reay, 2001; Rooney, 2003; Sands, 2002; Ward & LaBranche, 2003; Young, 2002).
Theo Alvarez (2005) đã định nghĩa, học kết hợp là "Sự kết hợp của các phương
tiện truyền thông trong đào tạo như công nghệ, các hoạt động, và các loại sự kiện
nhằm tạo ra một chương trình đào tạo tối ưu cho một đối tượng cụ thể". Tác giả
Victoria L. Tinio cho rằng "Học kết hợp (Blended Learning) để chỉ các mô hình học
kết hợp giữa hình thức lớp học truyền thống và các giải pháp E - learning [25]. Mô
hình học kết hợp có thể được mô tả theo hình 1.1.

Hình 1.1: Mô hình học kết hợp


Tr êng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph ¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
15

Theo hình 1.1, người học tham gia vào quá trình học tập bằng hình thức học

giáp mặt trên lớp (nhóm, cá nhân, seminar, hội thảo); hình thức học hợp tác qua mạng
máy tính (chat, blog, online, forum) và tự học (trực tuyến/ngoại tuyến, độc lập về
không gian). Với mỗi nội dung, người học được học bằng phương pháp tốt nhất,
phương tiện tốt nhất, hình thức phù hợp nhất và khả năng đạt hiệu quả cao nhất.
Ở Việt Nam, Blended Learning còn là một khái niệm mới, chưa được nghiên cứu
nhiều. Tác giả Nguyễn Văn Hiền có đưa ra một khái niệm tương tự là "Học tập hỗn
hợp" để chỉ hình thức kết hợp giữa cách học trên lớp với học tập có sự hỗ trợ của công
nghệ, học tập qua mạng [7]. Trong nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Văn Hiền đã
thử nghiệm rèn luyện kỹ năng về công nghệ thông tin trong dạy học sinh học cho sinh
viên khoa sinh học - KTNN qua hoạt động kết hợp giảng dạy trên lớp với việc trao đổi
qua lớp học ảo trên địa chỉ [7]. Đây có thể được coi là một ví dụ về
học kết hợp ở bậc đại học.

Hình 1.2: Mô hình lớp học trên địa chỉ (theo Nguyễn Văn Hiền)
Tác giả Nguyễn Danh Nam cũng đưa ra nhận định: Sự kết hợp giữa e - learning
với lớp học truyền thống trở thành một giải pháp tốt, nó tạo thành một mô hình đào tạo
gọi là "Blended Learning" [10]



Ph¹m Xu©n Lam - K56A
16

Ở đây chúng tôi lựa chọn cách định nghĩa theo tác giả Victoria L. Tinio, theo
đó, học kết hợp là sự kết hợp, bổ sung lẫn nhau giữa hình thức tổ chức dạy học trên
lớp và hình thức tổ chức dạy học qua mạng. Như chúng ta đã biết, hình thức tổ chức
dạy học có sự hỗ trợ của CNTT & TT đã được triển khai rộng rãi và chúng ta thường
quen với một khái niệm là dạy học tích hợp CNTT & TT. Qua phân tích khái niệm,
chúng tôi nhận thấy, học kết hợp và học tích hợp CNTT & TT có những điểm giống
nhau và khác nhau. Về bản chất, cả hai đều là hình thức tổ chức dạy học có sử dụng

CNTT & TT. Tuy nhiên, hai hình thức này lại khác nhau về mức độ và phương pháp.
Trong dạy học tích hợp, vai trò của CNTT & TT chỉ là phương tiện và công cụ hỗ trợ
cho phương pháp học trên lớp. Còn trong học kết hợp, CNTT & TT là môi trường tạo
ra tri thức. Xét về chức năng, trong dạy học truyền thống, chức năng của CNTT & TT
với các thành phần khác chỉ là thứ yếu; còn trong học kết hợp, CNTT & TT có vai trò
ngang với các thành phần khác trong quá trình dạy học
Hiện nay, học kết hợp đang chứng tỏ được sự ưu việt của mình so với các hình
thức học khác. Điều này được thể hiện trong các nghiên cứu được công bố của
Thomson Job Impact Study (2002), Texas Instruments and Corning Glass Works
(Zemke, 2006), Results - Oriented Learning (2006) của Microsoft, Schnelle (2006),
Bersin (2004) [25]. Nghiên cứu của Osguthope & Graham (2003) đã chỉ ra sáu lí do
để chọn thiết kế hoặc sử dụng một hệ thống học kết hợp, bao gồm: (1) sự phong phú
của sư phạm (2) tiếp cận với sự hiểu biết (3) sự tương tác xã hội (4) cơ quan cá nhân
(5) chi phí hiệu quả (6) dễ dàng sửa đổi. Kết quả nghiên cứu của Graham, Allen & Ure
(2003) cho thấy, đa số người dân chọn BL vì ba lí do chính (1) hoàn thiện tính sư
phạm (2) tăng tính truy cập và sự linh hoạt (3) tăng hiệu quả chi phí. Tác giả Victoria
L. Tinio nhận định rằng "Không phải tất cả các chương trình học đều có thể được thực
hiện tốt nhất trong môi trường trang thiết bị điện tử, đặc biệt là những chương trình
cần giáo viên giảng dạy trực tiếp từ đầu đến cuối" [27, p8]. Đồng thời, tác giả cũng
đưa ra căn cứ để lựa chọn hình thức đào tạo là đặc điểm của môn học, mục tiêu và kết
quả học tập, tính cách của học viên và bối cảnh học tập để lựa chọn hình thức, phương
pháp và phương tiện giảng dạy thích hợp nhất. Như vậy, học kết hợp không phải là


Tr êng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph ¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
17

một hình thức tích hợp CNTT & TT đơn thuần vào quá trình dạy và học. Trong dạy
học kết hợp, có thể thấy vai trò của CNTT & TT là tất yếu, cái quan trọng ở đây chính

là cách sử dụng như thế nào và ra sao để đạt hiệu quả cao nhất và đem lại sự tiện lợi
nhất cho cả người dạy và người học. Theo sự phân tích ở trên và nhận định của chúng
tôi qua tài liệu và số liệu thống kê cho thấy giải pháp học kết hợp trong điều kiện hiện
nay là một tất yếu bởi những lí do sau:
(1) Xuất phát từ yếu tố khách quan và chủ quan. Về mặt khách quan, cơ sở vật
chất hạ tầng trong giáo dục nước ta thấp, chưa có khả năng phục vụ dạy học hoàn toàn
qua mạng. Về phía chủ quan, thiếu kinh nghiệm và kỹ năng trong việc quản lý, khai
thác cũng như sử dụng các hệ thống đào tạo trực tuyến
(2) Dựa trên cơ sở khoa học của tâm lý nhận thức: con người có năm giác quan
có thể tiếp thu thông tin từ môi trường, chúng ta nên tận dụng hết các phương thức tiếp
cận thông tin không chỉ thông qua môi trường mạng Internet mà còn thông qua nhiều
phương tiện khác để có được sự phát triển toàn diện nhất.
(3) Theo lí luận giáo dục: do đặc thù môn học, mục tiêu và kết quả học tập, tính
cách, trình độ của học viên và bối cảnh học tập. Phương pháp và phương tiện giảng
dạy thích hợp nhất.
1.2.2. Các phương án dạy học kết hợp
Trên thế giới, Blended Learning khá phổ biến trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo, đặc biệt là đào tạo nghề qua mạng, Blended Learning được coi là phương án tối ưu
nhất hiện nay khi mà giáo dục điện tử hay E - learning không thể thay thế được những
hình thức học trên lớp. Việc học kết hợp được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau.
Theo một số nghiên cứu được công bố đã đưa ra bốn mức độ của sự kết hợp là kết hợp
ở mức hoạt động (Activity lever); kết hợp ở mức độ khóa học (Courrse lever); kết hợp
ở mức độ chương trình (Program lever) và kết hợp ở mức độ thể chế (Institutional
lever) [23]. Cách phân chia này dựa chủ yếu trên nội dung học. Theo chúng tôi còn có
thêm những kiểu kết hợp khác nữa, thể hiện trong sơ đồ:



Ph¹m Xu©n Lam - K56A
18



Hình 1.3: Những hình thức kết hợp
Sự kết hợp còn được thực hiện trong một khâu hoặc giữa các khâu của quá trình
dạy học nhằm tận dụng ưu điểm trong quá trình thực hiện các mục tiêu dạy học, hoặc
kết hợp giữa các phương pháp dạy học khác nhau nhằm tận dụng lợi thế từ sự hỗ trợ
của công nghệ. Có thể thấy, trong học kết hợp, người dạy và người học được lựa chọn
phương án làm việc thuận lợi nhất cho mình trong điều kiện hiện tại cho phép.
1.2.3. Đặc điểm của học kết hợp - Blended Learning
Học kết hợp là một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, áp dụng những
phương pháp dạy học tiên tiến và sử dụng hiệu quả những tiện ích mà công nghệ đem lại.
Xét về mặt bản chất của hình thức tổ chức dạy học, học kết hợp có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Linh hoạt về không gian và thời gian diễn ra các hoạt động dạy và
học, sao cho phù hợp với từng nội dung, khả năng tổ chức vì việc học vừa diễn ra trên
lớp vừa diễn ra thông qua mạng máy tính. Thời gian học được thay đổi cho phù hợp
với khả năng học của cá nhân học sinh.
- Thứ hai: Áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến hiện nay, phù hợp với nội
dung dạy, tương thích với từng đối tượng học và khả năng học của học sinh.
- Thứ ba: Tối ưu hóa việc sử dụng phương tiện. Trong học kết hợp, ngoài
những phương tiện CNNTT & TT sử dụng để hỗ trợ trong dạy học truyền thống còn
có sự nâng cao và khai thác tối ưu những tiện ích từ các phương tiện hiện đại khác
trong đó có máy tính và Internet.


Tr êng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph ¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
19

- Thứ tư: Hợp lý hóa các nội dung học. Theo đó, cấu trúc nội dung chương trình
được phân chia và bố trí một cách phù hợp hơn trên cơ sở sách giáo khoa và phân phối

nội dung chương trình sinh học THPT được ban hành.
- Thứ năm: Hoạt động của giáo viên có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với
các giáo viên khác và nhà kỹ thuật trong việc thiết kế các nội dung, đưa ra các chỉ dẫn
cho người tham gia vào khóa học.
- Thứ sáu: Hoạt động của học sinh là hoạt động tự học có hướng dẫn, với vai trò
chủ đạo của mình, học sinh tích cực tham gia vào hoạt động học trên lớp "thật" và trên
lớp học "ảo". Ngoài kiến thức về chuyên môn, học sinh còn trau dồi được kỹ năng tiếp
cận và làm chủ công nghệ.
1.2.4. Lộ trình triển khai
Học kết hợp xuất phát từ chính yêu cầu của quá trình dạy học khi công nghệ
ngày càng phát triển và thâm nhập sâu rộng vào các mặt của đời sống con người. Quá
trình xuất hiện của Blended Learning có thể thấy trong hình 1.4.

Hình 1.4: Mô hình sự phát triển của học kết hợp (theo Bonk, C. J. & Graham, 2004)
Trong điều kiện hiện nay, việc học kết hợp còn chưa được phổ biến. Do vậy, để
tiến tới dạy học qua mạng đạt hiệu quả, cần phải có một lộ trình triển khai thích hợp.



Ph¹m Xu©n Lam - K56A
20

Tác giả Nguyễn Danh Nam có đề xuất giải pháp kết hợp E - learning với lớp học
truyền thống theo những mức độ như hình 1.5.

Hình 1.5: Sơ đồ thể hiện các mức độ kết hợp E - learning với lớp học truyền thống [I.13]
Chúng tôi nhận thấy, để triển khai học kết hợp một cách hiệu quả cần phải thực
hiện một tuần tự theo một lộ trình thích hợp. Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng và
những yêu cầu cần thiết, chúng tôi đề xuất lộ trình triển khai việc học kết hợp qua ba
bước như sau:

Bước 1 - làm quen: Trong bước này, người dạy và người học được tiếp xúc với
những yếu tố của học kết hợp. Rèn luyện những kỹ năng cần thiết cho việc học kết hợp
như sử dụng, khai thác mạng, làm việc với phần mềm, đăng ký và đăng nhập vào hệ
thống. Cùng với đó là việc phát triển hệ thống các tài liệu học tập, từng bước tiếp cận
hệ thống quản lý học tập điện tử. Đây là khâu chuẩn bị, tạo tiền đề cho triển khai các
bước tiếp theo.
Bước 2 - thử nghiệm: Tiến hành triển khai thí điểm một số nội dung, xem xét
kết quả, phân tích và rút ra nhận định làm cơ sở cho sự điều chỉnh cải tiến các nội
dung học. Hoàn thiện dẫn hệ thống tư liệu điện tử.
Bước 3 - triển khai: Áp dụng triển khai thực tế các hình thức kết hợp trong quá
trình dạy học, thường xuyên nghiên cứu, cải tiến mô hình sao cho phù hợp.


Tr êng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph ¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
21

Thực tế hiện nay, bước 1 đang được triển khai trong nhà trường với các nội dung
đào tạo về CNTT & TT cho giáo viên và học sinh. Do vậy, trong đề tài chúng tôi tập trung
nghiên cứu triển khai tiếp bước hai của lộ trình tức là thí điểm xây dựng một số nội dung
cụ thể nhằm đánh giá và đưa ra mô hình hợp kết hợp có tính khả thi và hiệu quả nhất.
1.3. Thực trạng khai thác và sử dụng Internet trong dạy học ở một số
trường THPT
Để nghiên cứu và đưa ra cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng một mô hình dạy
học qua mạng hiệu quả chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng sử dụng Internet trong
dạy và học với hai đối tượng là giáo viên và học sinh tại một số trường THPT.
1.3.1. Mục tiêu điều tra
Đối với giáo viên:
- Điều tra mức độ khai thác và sử dụng mạng Internet trong dạy học, những khó
khăn gặp phải khi khai thác mạng Internet trong dạy học

- Điều tra mức độ sử dụng PMDH trong hoạt động dạy học của giáo viên
- Thăm dò ý kiến giáo viên về dạy học qua mạng
Đối với học sinh:
- Điều tra mức độ sử dụng và khai thác mạng Internet trong học tập
- Điều tra những khó khăn gặp phải khi sử dụng mạng Internet trong học tập
- Kỹ năng tự học của học sinh
1.3.2. Kết quả tổng hợp và đánh giá
Chúng tôi đã tiến hành điều tra, thăm dò ý kiến trên 56 giáo viên và 133 học
sinh của một số trường THPT tại khu vực Hà Nội, Bắc Giang, Lạng Sơn. Kết quả được
thống kê như sau:
Thứ nhất, về mức độ và sử dụng mạng Internet được thể hiện qua bảng 1.1.








Ph¹m Xu©n Lam - K56A
22

Bảng 1.1: Mức độ sử dụng mạng Internet của học sinh THPT
Mức độ thường xuyên
Tỉ lệ
Không bao giờ
10%
Thỉnh thoảng
44%
Thường xuyên

24%
Ngày nào cũng truy cập
22%
Trong số được hỏi, hoạt động chủ yếu khi truy cập mạng Internet giành cho giải
trí là 64%, chỉ có 30% thời gian giành cho học tập và tìm kiếm thông tin. Mức độ
thường xuyên truy cập Internet để tìm thông tin liên quan đến việc học chỉ là 17%, còn
lại 36% chỉ là thỉnh thoảng và 38% chỉ tìm khi cần thiết. Số học sinh được hỏi đã được
nghe nhắc đến khái niệm E - learning là 45%, trong đó có 18,5% đã được tiếp xúc và
12,5% đã tham gia học trực tuyến chủ yếu là để làm thử đề thi và học ngoại ngữ
Thứ hai, về những khó khăn gặp phải khi sử dụng Internet trong học tập được
thể hiện trong bảng 1.2.
Bảng 1.2: Những khó khăn gặp phải khi sử dụng Internet của học sinh
Những khó khăn gặp phải
Tỉ lệ
Không có thời gian
24%
Chưa biết cách tìm kiếm
10%
Ít thông tin bằng tiếng Việt
06%
Cước phí cao
13%
Quá nhiều thông tin liên quan
31%
Lí do khác
16%
Không gặp khó khăn
03%
Trong số học sinh được hỏi, số em chưa được học cách sử dụng máy tính và
Internet là 26,5%, có 32% được học qua sự hướng dẫn của người khác, con số tự học

qua tài liệu là 17,5%, có 24% số học sinh được học trong trường. Khi được hỏi về học
qua mạng có tới 76% tỏ ra ủng hộ, có 13% nêu ý kiến phản đối vì có thể gây ảnh
hưởng tới sức khỏe và tốn kém.


Tr êng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph ¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
23

Đối với giáo viên, mức độ thường xuyên sử dụng mạng Internet trong dạy học
đươc tổng hợp trong bảng 1.3.
Bảng 1.3: Các mức độ sử dụng Internet của giáo viên THPT
Các mức độ sử dụng

tỉ lệ
Không bao giờ

04%

Thỉnh thoảng khi cần

22%

Thường xuyên

17%

Tùy thuộc vào từng bài.

53%


Bài nào cũng sử dụng

04%

Trong các phương án sử dụng Internet, hoạt động download thông tin về bài
dạy là chủ yếu chiếm tới 53%, còn lại 16% là hoạt động trao đổi thông tin, giáo án với
đồng nghiệp bạn bè và 28% là hoạt động cập nhật kiến thức nâng cao trình độ.
Những khó khăn gặp phải khi tìm kiến thông tin trên mạng Internet đối với giáo
viên được thể hiện trong bảng 1.4.
Bảng 1.4: Những khó khăn gặp phải khi sử dụng Internet của giáo viên
Khó khăn gặp phải
Tỉ lệ
Quá nhiều thông tin không liên quan

21%

Ít thông tin bằng tiếng Việt

21%

Thông tin có giá trị sử dụng thấp, phải chế
biến lại.
30%
Thông tin có bản quyền, không thể
download được thông tin
21%
Không có thông tin phù hợp

07%


Về kỹ năng sử dụng phần mềm, phần lớn giáo viên đều có khả năng sử dụng
các phần mềm cơ bản vào việc thiết kế và sử dụng giáo án điện tử như MS Word, phần
mềm gõ tiếng việt, phần mềm trình chiếu, chỉ có một số ít biết sử dụng phần mềm
chỉnh sửa ảnh, phần mềm thiết kế Web, còn việc sử dụng phần mềm nguồn mở thì hầu
như không có. Qua đánh giá kết quả điều tra, chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:

×