Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Nâng cao chất lượng dạy học phần quang hình học vật lý 11 THPT với sự hỗ trợ của phần mềm physics 2 1 luận văn thạc sỹ vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THÁI BÌNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC PHẦN
“QUANG HÌNH HỌC” VẬT LÝ 11 THPT VỚI SỰ
HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM PHYSICS 2.1

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THÁI BÌNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC PHẦN
“QUANG HÌNH HỌC” VẬT LÝ 11 THPT VỚI SỰ
HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM PHYSICS 2.1

Chun ngành: Lý luận và PPDH mơn Vật lí
Mã số: 60. 14. 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS. MAI VĂN TRINH


NGHỆ AN, 2012


LỜI CẢM ƠN
Trong quá thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè, người thân. Với những tình
cảm chân thành và trân trọng nhất, tơi xin cảm ơn PGS.TS. Mai Văn Trinh,
người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn các thầy cơ giáo trực tiếp giảng dạy, các thầy
cô giáo khoa Vật lý, khoa Đào tạo Sau đại học trường Đại học Vinh, lãnh đạo
trường THPT Nơng Cống 1 tỉnh Thanh Hóa đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi
trong q trình làm luận văn.
Cuối cùng, tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích tơi an tâm học tập và hồn thành luận
văn này.
Vinh, tháng 10 năm 2012

Trần Thái Bình


MỤC LỤC
Trang
Mở đầu...............................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................
7. Đóng góp của luận văn...............................................................................

8.

Cấu trúc luận văn ………………………………………………………..4

Chương 1: Cơ sở lý luận của việc sử dụng phần mềm Physics 2.1
(Par II) vào dạy học vật lý ở THPT..........................................
1.1.

Đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở trường Trung học phổ thơng ....5

1.1.1. Vì sao phải đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở trường THPT......…….5
1.1.2. Yêu cầu của việc đổi mới PPDH ..................................................................8
1.1.3. Định hướng đổi mới PPDH Vật lí THPT………………………………..10

1.2. Khả năng hỗ trợ của phần mềm dạy học vật lý đối với vấn đề đổi mới
phương

pháp

dạy

học………………………………………………………….16
1.2.1. Phương pháp dạy học vật lý theo định hướng đổi mới ……………......16
1.2.2. Vấn đề tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh..........................18
1.2.3. Khái niệm phần mềm dạy học vật lý.................................................
1.2.4. Khả năng hỗ trợ của PMDH đối với vấn đề tích cực hóa HĐNT cho HS..25
1.3.

Tổng quan về Physics 2.1 (Part II)……………………………………...26


1.3.1. Download và cài đặt...........................................................................
1.3.2. Giao diện của Physics 2.1 (Part II)…………………………………….26
1.3.3. Chức năng, nội dung……………………………………………………27
1.3.4. Ưu điểm của phần mềm Physics 2.1 (Part II)…………………………..27


Kết luận chương 1..................................................................................
Chương 2: Thiết kế bài học với sự hỗ trợ của phần mềm Physics 2.1
(Part II)………………………………………………………….30
2.1. Phân tích nội dung chương trình phần Quang hình học……………...... 30
2.1.1. Đặc điểm.................................................................................................
2.1.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng.......................................................................
2.2. Quy trình thiết kế bài dạy học với sự hỗ trợ của phần mềm Physics 2.1...33
2.2.1. Xác định mục tiêu của bài học................................................................
2.2.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản, trọng tâm và sắp xếp theo một cấu trúc
thích hợp..................................................................................................
2.2.3. Xác định các phương pháp dạy học........................................................
2.2.4. Chuẩn bị các thí nghiệm mơ phỏng trên phần mềm Physics 2.1............
2.2.5. Xác định hình thức tổ chức các hoạt động học tập cho HS....................
2.2.6. Xác định hình thức và nội dung củng cố, vận dụng...............................
2.2.7. Xác định nội dung và phương pháp hướng dẫn về nhà cho HS..................
2.3.

Thực trạng dạy học phần Quanh hình học ở trường phổ thơng..............36

2.4.

Khai thác thí nghiệm phần Quanh hình học……………………………37

2.5.


Thiết kế bài học với sự hỗ trợ của phần mềm Physics 2.1 (Part II)........43
Kết luận chương 2...................................................................................

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm sư phạm..............................................
3.1.

Mục đích, nhiệm vụ TNSP.....................................................................

3.2.

Đối tượng và phương pháp TNSP..........................................................

3.3.

Kết quả thực nghiệm sư phạm................................................................
Kết luận chương 3...................................................................................

Kết luận............................................................................................................
Tài liệu tham khảo..........................................................................................


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT

:

Công nghệ thông tin

GD-ĐT

GV
HĐNT
HS
KHKT
MVT

:
:
:
:
:
:

Giáo dục- Đào tạo
Giáo viên
Hoạt động nhận thức
Học sinh
Khoa học kĩ thuật
Máy vi tính

PMDH
PP
PPDH
PTDH
QTDH
SGK
THPT
TNMP
TNSP


:
:
:
:
:
:
:
:
:

Phần mềm dạy học
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Phương tiện dạy học
Q trình dạy học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thơng
Thí nghiệm mô phỏng
Thực nghiệm sư phạm

TBDH

:

Thiết bị dạy học

6


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nhằm đáp ứng những yêu cầu của xã hội về con người trong thời kỳ
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước địi hỏi nhà trường phải đổi mới giáo
dục toàn diện để đào tạo những học sinh, sinh viên, những công dân của đất
nước sau khi rời ghế nhà trường phải có năng lực về chun mơn, có phẩm
chất đạo đức tốt, có khả năng tự học, tự sáng tạo.
Đổi mới giáo dục là đổi mới về chương trình, nội dung và cả phương
pháp giảng dạy. Với tư tưởng phát huy tính tự lực, chủ động trong nhận thức
của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động dạy học. Do đó địi
hỏi người giáo viên khơng những biết khai thác những mặt mạnh của phương
pháp dạy học truyền thống, vận dụng tốt những phương pháp dạy học hiện đại
mà còn phải ứng dụng được CNTT vào đổi mới PPDH trong đó có các phần
mềm dạy học.
Theo tinh thần cơng văn số: 9584/BGDĐT-CNTT, V/v Hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học 2007 – 2008 về CNTT của Bộ GD&ĐT, năm học
7


2008-2009 là “Năm học Công nghệ thông tin”. Công văn số 9772/BGDĐTCNTT ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2008-2009. Do vậy, việc ứng
dụng CNTT trong dạy học là một điều hết sức cần thiết và là một xu hướng
không thể cưỡng lại khi muốn đổi mới phương pháp dạy học “quan niệm lấy
người học làm trung tâm” .
Xuất phát từ đặc trưng riêng của Bộ mơn Vật Lý, ở các trường THPT
phịng bộ mơn chưa có hoặc đã có thì việc sắp xếp, quản lí và bảo quản các
trang thiết bị - đồ đùng dạy học chưa hợp lí và khoa học. Có những thí
nghiệm biểu diễn, chứng minh về chất lượng và số lượng chưa đủ để đảm bảo
tốt (thời lượng, hiệu quả…) trong q trình dạy học. Có những thí nghiệm
khó thực hiện thành cơng vì nhiều điều kiện như do thời tiết quá nóng, quá
lạnh, ẩm, thiết kế dụng cụ khá phức tạp, nặng, cồng kềnh, hoặc quá nhỏ khó

quan sát, nguồn điện không ổn định, hiện tượng không rõ rệt, độ chính xác
chưa cao... hoặc có những thí nghiệm không thực hiện được ở điều kiện
thường
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, với chiếc laptop và máy chiếu
Projector. Việc thiết kế, sử dụng các thí nghiệm ảo, chứng minh, mơ phỏng
các hiện tượng Vật Lí đã và đang đem lại hiệu quả cao trong dạy học Vật Lí.
Vì vậy, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng dạy học phần
“Quang hình học” Vật Lí 11 THPT với sự hổ trợ của phần mềm Physics
2.1”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khai thác và sử dụng phần mềm Physics 2.1 (Part II) để thiết kế các thí
nghiệm mơ phỏng các hiện tượng phần “Quang hình học” Vật Lí 11 nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn Vật Lí.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng
- Nội dung, phương pháp giảng dạy Vật lý THPT.
8


- Phần mềm Physics 2.1
- Học sinh lớp 11 THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung khai thác và sử dụng phần mềm Physics 2.1 Part II
để thiết kế một số thí nghiệm mơ phỏng thuộc phần “Quang hình học”
chương trình vật lý 11 THPT.
Phần thực nghiệm sư phạm sẽ được tiến hành ở trường THPT Nông
Cống 1 – Thanh Hoá
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế các thí nghiệm mơ phỏng bằng phần mềm Physics 2.1 Part
II và sử dụng chúng một cách hợp lí vào dạy học phần “Quang hình học” Vật

Lí 11 thì sẽ góp phần làm đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
hóa hoạt động nhận thức của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy - học
vật lý ở trường trung học phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng phần mềm trong dạy học
vật lý THPT
- Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng MVT và ứng dụng CNTT làm
phương tiện dạy học ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu sử dụng phần mềm Physics 2.1(Part II) để thiết kế một số
thí nghiệm hỗ trợ dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT.
- Đề xuất phương án sử dụng các thí nghiệm đã thiết kế trong việc xây
dựng tiến trình dạy học một số bài cụ thể trong phần “Quang hình học” ở lớp 11
THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc ứng
dụng phần mềm Physics 2.1 (Part II) trong dạy học vật lý, rút ra các kết luận
cần thiết.
6. Phương pháp nghiên cứu

9


6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học để làm sáng tỏ về mặt lý
luận và các vấn đề có liên quan đến đề tài.
- Thu thập những thông tin lý luận ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học Vật Lí trên các tập san giáo dục, các bài tham luận ở các diễn đàn Vật
Lí trên các Website (Internet).
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, chương trình sách giáo khoa, sách bài
tập vật lý trung học phổ thông để thiết kế các thí nghiệm ảo phù hợp với nội
dung kiến thức ở chương này.

6.2. Thực nghiệm sư phạm
- Xây dựng và phân tích thí nghiệm ảo ứng dụng vào một số bài học ở
Chương trình Vật Lí 11.
- Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Nông Cống 1.
- Điều tra, thu nhập thơng tin tìm hiểu hứng thú của học sinh đối với việc
sử dụng MVT nói chung, phần mềm Physics 2.1 nói riêng trong dạy học Vật lí.
6.3. Phương pháp thống kê
Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm bằng thống kê tốn học.
7. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ những cơ sở lý luận của đổi mới phương pháp
dạy học và vấn đề đổi mới phương pháp dạy học với sự hỗ trợ của phần mềm
dạy học vật lý.
- Hướng dẫn cách khai thác và sử dụng phần mềm Physics 2.1(Part II)
để thiết kế các thí nghiệm mơ phỏng thuộc chương Vật Lý 11.
- Xây dựng các thí nghiệm có sử dụng phần mềm Physics 2.1(Part II)
vào dạy một số bài cụ thể.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của của việc sử dụng phần mềm Physics 2.1
(Part II) vào dạy học ở THPT.
10


Chương 2: Thiết kế bài học với sự hỗ trợ của phần mềm Physics 2.1
(PartII)
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHẦN MỀM
PHYSICS 2.1 (PAR II) VÀO DẠY HỌC VẬT LÍ Ở THPT

1.1. Đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở trường Trung học phổ thơng
1.1.1. Vì sao phải đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở trường THPT
Hệ thống các phương pháp dạy học truyền thống thường dùng ở trường phổ
thơng là: phương pháp thuyết trình, phương pháp đàm thoại và phương pháp thí
nghiệm biểu diễn.
Phương pháp thuyết trình: thuộc nhóm các phương pháp dùng từ ngữ. Nội
dung cơ bản của phương pháp này là giáo viên dùng lời nói cung cấp kiến thức
cho học sinh, làm cho học sinh hiểu được nội dung kiến thức vật lí, củng cố kiến
thức và khái quát hóa kiến thức thu nhận được, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo. Hỗ trợ với phương tiện cơ bản là lời nói, giáo viên còn sử dụng
những phương tiện dạy học khác như tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ, đồ thị, phim,
máy chiếu, máy vi tính…Khi sử dụng phương pháp này, học sinh chủ yếu nghe,
hiểu, ghi chép, nhớ, tái hiện và có tham gia với mức độ hạn chế vào bài học theo
11


yêu cầu của giáo viên ở những giai đoạn thích hợp.
Các kiến thức cung cấp cho học sinh là các kiến thức đã được nghiên cứu, đã
được cải biến lại về mặt sư phạm cho phù hơp với đối tượng học sinh và đã được
sắp xếp theo một trình tự logic chặt chẽ. Giáo viên phải tìm mọi cách giảng giải,
minh họa, đề xuất các thí dụ, phân tích các hiện tượng, vạch ra những dấu hiệu
cơ bản, so sánh các đối tượng…để nhằm mục đích cuối cùng là cho học sinh
nắm vững vấn đề, hiểu rõ những kiến thức cần trình bày và có thể tái hiện và sử
dụng chúng khi cần thiết. Như vậy khi dùng phương pháp này, học sinh hầu như
không cần tác động lên đối tượng nghiên cứu hoặc chỉ tác dụng gián tiếp thông
qua sự mô tả lại.
Phương pháp đàm thoại: đàm thoại cũng thuộc nhóm phương pháp dạy học
dùng từ ngữ. Trong đó giáo viên tác động gián tiếp đến học sinh bằng cách đặt ra
một hệ thống các câu hỏi và dẫn dắt học sinh trả lời các câu hỏi để tiến dần đến
một mục đích dạy học nhất định. Đó hoặc là truyền thụ kiến thức vật lí mới, ơn

tập, củng cố một kiến thức vật lí cũ, hoặc rèn luyện một kĩ năng vật lí, hoặc để
kiểm tra, đánh giá việc nắm vững kiến thức của học sinh, hoặc nhằm phát triển
tư duy cho học sinh, giáo dục đạo đức cho họ…Hỗ trợ cho lời nói là các cơng cụ
và phương tiện dạy học như trong phương pháp thuyết trình. Trong phương pháp
đàm thoại, học sinh đã có thể chủ động tìm hiểu tài liệu, nghiên cứu đối tượng
thơng qua sự dẫn dắt của giáo viên. Ngoài các câu trả lời, học sinh cịn có thể
đặt ra những câu hỏi với giáo viên, tranh luận với giáo viên, tranh luận và thảo
luận với nhau, sử dụng những thí nghiệm nhỏ và cuối cùng, học sinh phải tham
giao vào việc kết luận vấn đề cùng giáo viên.
Khi giáo viên biểu diễn thí nghiệm và kể cả khi học sinh thực hành thí
nghiệm thì:
- Giáo viên tốn thời gian chuẩn bị khá nhiều. Đây là khó khăn chủ yếu trong
thực tế hiện nay của đa số GV, vì muốn tiến hành 1 tiết dạy có thí nghiệm thật,
cần chuẩn bị ít nhất một giờ. Với các trường khơng có phụ tá thí nghiệm thì cịn
khó khăn hơn nhiều.
12


- Trình độ của đa số GV cịn hạn chế, nhất là sự hiểu biết và kĩ năng về kĩ
thuật, ngoại ngữ, mà khi chuẩn bị và thao tác với các thí nghiệm thật thì rất cần
năng lực này. Đây còn là một yếu tố tâm lý khiến GV e ngại làm khi không tin
chắc lắm vào kết quả trên lớp.
- Trang thiết bị phịng thí nghiệm và các thiết bị ngoại vi còn thiếu thốn. Đa
số các trường chỉ có các phịng “kho” để cất giữ thiết bị, rất thiếu diện tích và
phương tiện để GV thao tác chuẩn bị.
- Học sinh cảm thấy khó khăn khi thao tác với các dụng cụ thí nghiệm có khi
đã cũ, nếu tiến hành, khả năng khơng thành cơng của thí nghiệm là cao làm các
em mất sự hứng thú, lòng tin vào khoa học.
- Kể cả GV và học sinh đều cảm thấy tốn kém rất nhiều thời gian khi thực
hiện việc biểu diễn thí nghiệm và thực hành thí nghiệm.

Những phương pháp dạy học truyền thống nói trên dù hiện nay vẫn đang
được cố gắng cải tiến để nâng cao hiệu quả của việc dạy học nhưng căn bản vẫn
dựa trên hai PPDH dạy học cơ bản có từ lâu đời, kể từ khi có trường học hoặc
lâu hơn nữa.
PPDH thứ nhất là người giáo viên truyền đạt (thông báo) cho học sinh các
tri thức về thế giới tự nhiên và phương thức hoạt động của con người, còn học
sinh thì tiếp thu các thơng tin ấy một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, thông qua các
phương tiện khác nhau như lời nói, đồ vật với các hình thức tổ chức dạy học
khác nhau. Học sinh cố gắng hiểu, ghi nhận và ghi nhớ các thông tin ấy.
PPDH dạy học thứ hai là giáo viên tạo ra những điều kiện để học sinh nhớ
lại, củng cố, vận dụng theo mẫu những tri thức và phương thức hoạt động mà
học sinh đã tiếp thu được từ giáo viên. Nó thể hiện ở việc giáo viên cho luyện
tập, làm bài tập, làm các bài thí nghiệm theo mẫu hoặc cải biên…Kiểu dạy học
này nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh và được gọi
là dạy học tái hiện.
Chừng nào mà dạy học chỉ có mục đích cung cấp tri thức và luyện tập kỹ
năng áp dụng tri thức theo mẫu thì các PPDH trên là đủ. Cho đến giữa thế kỷ 19
13


thì mục đích chỉ có như vậy mà thơi. [4]
Song nhịp độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ, của mọi mặt đời
sống xã hội nhanh chóng đến mức trong một đời người đã diễn ra nhiều thay đổi
căn bản trong nhiều lĩnh vực, làm cho những tri thức thu nhận được trong nhà
trường khơng cịn đủ nữa. Con người cần tiếp tục tự lực thu nhận thêm tri thức
và kỹ năng mới, biết phát hiện và giải quyết những vấn đề mới nảy sinh, biết
sáng tạo trong từng công việc. Nhưng các phương pháp dạy học trước đây lại
khơng dạy học sinh làm việc đó.
Những hoạt động của học sinh trong các phương pháp dạy học cũ là các hoạt
động thụ động: tiếp thu và làm theo mẫu. Mặc dù chúng ta cố gắng cải tiến để

cho học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo nhưng vẫn trong khn khổ của các
hoạt động thụ động. Nó không thay đổi căn bản được vấn đề.
Xuất phát từ mục tiêu của giáo dục phổ thơng nói chung và mục tiêu dạy học
mơn Vật lý ở trường THPT nói riêng, ta thấy rằng, các phương pháp dạy học
truyền thống không đáp ứng được đầy đủ mục tiêu dạy học.
Thực tế ở nước ta, do những năm chiến tranh, do cơ sở vật chất, các điều kiện
xã hội còn ở mức độ thấp nên việc vận dụng các phương pháp dạy học truyền
thống còn ở mức độ thấp hơn và đơn giản hóa các phương pháp đó tới mức tối
thiểu nên càng không đáp ứng được yêu cầu mới của dạy học. Thí dụ: thay vì
thực hiện các thí nghiệm, nhiều giáo viên chỉ mơ tả chúng, hoặc thậm chí bỏ
qua, thay vì phải giảng giải, minh họa,… cho học sinh hiểu kỹ về một vấn đề nào
đó thì chúng ta chỉ đọc cho học sinh chép nội dung chính, thay vì hướng dẫn cho
học sinh luyện tập thì chúng ta làm hộ cho học sinh hoặc chỉ yêu cầu học sinh
lặp lại mẫu một cách máy móc.
Mặt khác, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận kết quả học tập và rèn
luyện có được khi học sinh có động cơ học tập đúng đắn và phù hợp. Động cơ
này được hình thành bởi nhiều yếu tố như: nhu cầu học tập của học sinh, nội
dung giáo dục đáp ứng yêu cầu của xã hội và đáp ứng nhu cầu, hứng thú của học
sinh, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện, các phương pháp giáo
14


dục phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, điều kiện,
phương tiện dạy học đầy đủ và hiện đại, mơi trường dạy học thuận lợi.[2]
Chính vì vậy, cần phải có sự đổi mới trong dạy học và dạy học vật lý nói
riêng. Việc đổi mới phải đồng bộ cả về nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học và cách thức kiểm tra, đánh giá.
1.1.2. Yêu cầu của việc đổi mới PPDH
Việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông nên được thực hiện theo các yêu cầu
sau:

- Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học
sinh.
- Dạy học kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác; giữa hình thức
học cá nhân với hình thức học theo nhóm, theo lớp.
- Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh, giữa
học sinh và học sinh.
- Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực, tăng cường
thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
- Daỵ học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự
học, tự nghiên cứu; tạo niềm vui, hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin
trong học tập cho học sinh.
- Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy
học được trang bị hoặc do giáo viên tự làm, đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng
của CNTT.
- Dạy học chú trọng đến việc đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức
đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.[9]
Theo các yêu cầu PPDH đã nêu ra ở trên, chúng ta thấy được các yêu cầu của
việc đổi mới PPDH là rất nhiều. Hơn nữa, các yêu cầu đổi mới PPDH là có mối
quan hệ với nhau, phụ thuộc lẫn nhau, khơng đứng tách rời ra. Điều này đòi hỏi
người giáo viên phải thật sự nỗ lực thay đổi cách nghĩ, cách làm để đáp ứng
được yêu cầu đó.
15


Trong các yêu cầu được nêu ra ở trên, phạm vi của luận văn này nhấn mạnh
vào yêu cầu “chú trọng đến những ứng dụng của CNTT”.
Khái niệm ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông phải được hiểu
như thế nào cho chính xác? Nó cụ thể gồm những việc gì?
Theo chúng tơi, nó gồm một số những yếu tố cơ bản như sau:
- Ứng dụng các phần mềm tăng cường yếu tố trực quan, sinh động trong

dạy học để sử dụng trong tiết lên lớp ( không nhất thiết chỉ sử dụng bài giảng
điện tử mới ứng dụng được các phần mềm này). Có thể kể ra đây một số
phần mềm áp dụng cho các môn khoa học tự nhiên như: Crocodile tạo các mô
phỏng trong các mơn Vật lý, Hóa học, Sinh học. Interactive physics, Optics
Mar,… tạo các thí nghiệm ảo Vật lý, Geometric, Sketpatch trong mơn Tốn
học,…Các phần mềm này có thể tạo các mơ hình cho tư duy của học sinh
trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, cao hơn nữa, nó cịn là một phịng thí
nghiệm ảo đầy tiệc ích ( Crocodile, IP,.. trong môn Vật lý), các phần mềm này
tạo ra các sản phẩm được trình chiếu bằng máy chiếu sử dụng trong tiết lên
lớp. Đó hồn tồn có thể là tiết dạy bằng bảng truyền thống, nhưng trong đó
có kết hợp các trình chiếu các sản phẩm được thiết kế bằng các phần mềm
trên.
- Thu thập thông tin, trao đổi thông tin từ Internet để tạo nguồn tư liệu,
bổ sung, bồi bổ kiến thức trong dạy học.
- Sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá chất lượng học
tập của học sinh. Khi trắc nghiệm khách quan đang là một xu thế hợp lý của
việc kiểm tra kiến thức học sinh, thì việc sử dụng các phần mềm trong việc
soạn thảo đề kiểm tra trắc nghiệm ( EMP test, Test pro, TN 100, Mc Micx),
hay các phần mềm tổ chức thi trắc nghiệm trên máy tính đang là một yêu cầu
rất cấp thiết đối với mỗi giáo viên.
- Sử dụng Máy vi tính và bộ phần mềm Microsoft Office (hay các phần
mềm soạn thảo văn bản tương đương) để chuẩn bị hồ sơ, sổ sách, giáo án,…
thay vì viết tay, bây giờ được đánh máy để tiện việc sửa chữa, lưu trữ…
16


- Sử dụng các thiết bị đa phương tiện trong chuẩn bị tư liệu dạy học,
trong tiết dạy trên lớp. Chẳng hạn sử dụng máy ảnh kỹ thuật số chụp ảnh, sử
dụng máy chiếu đa chức năng để trình chiếu, sử dụng máy in in các phiếu học
tập, các bảng biểu, bảng phụ, tranh ảnh,… sử dụng trong các tiết lên lớp.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhân sự, trong
công tác quản lý kết quả học tập, trong tính tốn điểm trung bình của học
sinh.
Như vậy, nếu sử dụng CNTT một cách có hiệu quả, chúng ta có thể góp
phần đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới PPDH.
1.1.3. Định hướng đổi mới PPDH Vật lí THPT
Định hướng đổi mới PPDH được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4,
khóa VII (1/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12/1996) được thể chế
hóa trong Luật giáo dục (2005)
Luật Giáo dục, điều 28.2 đã ghi “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với các đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[12]
Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, mơn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được
hứng thú học tập cho học sinh, tận dụng được công nghệ mới nhất; khắc phục
được lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn.
Đổi mới PPDH ở trường phổ thông nên được thực hiện theo các định hướng
chung như sau:
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh.
- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của trường.
17


- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy-học. [12]
Từ các yêu cầu chung đã nêu ra ở trên, vận dụng vào đặc thù bộ mơn Vật lý,

chúng ta có thể thấy được đổi mới PPDH Vật lý ở trường THPT thực hiện theo
các định hướng cụ thể như sau:
- Sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của học sinh
Trong việc đổi mới PPDH, ta khơng thể phủ định vai trị của các PPDH
truyền thống. Ta sẽ sử dụng các phương pháp đó theo tinh thần mới.
Ví dụ: Phương pháp dạy cho học sinh cách làm việc, cách đọc sách giáo
khoa.
PPDH thụ động: Việc cho HS đọc SGK chỉ nhằm mục đích ghi nhớ, thuộc
lịng khơng những nội dung mà cả cách phát biểu những những kết luận mà ta
muốn chốt lại.
Trong PPDH tích cực: Việc học sinh đọc sách giáo khoa coi như một hoạt
động thu thập thông tin. Thông tin này sau đó phải được HS xử lí để rút ra
những kết luận cần thiết.
- Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng của giáo viên sang phương
pháp nặng về tổ chức cho học sinh hoạt động để tự lực chiếm lĩnh tri thức và kĩ
năng
Theo quan niệm cũ về việc dạy học thì giáo viên là người truyền thụ kiến
thức, còn học sinh là người tiếp thu kiến thức.
Theo quan niệm mới về việc dạy học, vai trị chính yếu của giáo viên là tổ
chức và hướng dẫn các hoạt động học tập của học sinh, sao cho học sinh có thể
tự lực chiếm lĩnh được kiến thức và kĩ năng mới.
Điều này xuất phát từ cơ sở tâm lý học, cho rằng chỉ có thơng qua hoạt động
và bằng hoạt động một cách tự lực thì con người mới trưởng thành thật sự; con
người vừa chiếm lĩnh được tri thức và vừa có phương pháp tìm tịi xây dựng tri
thức mới. Vận dụng vào hoạt động dạy học ở nhà trường, lý luận dạy học hiện
đại nói chung, lý luận dạy học hiện đại của bộ môn vật lý nói riêng, đang tiến
18



triển theo hướng tạo điều kiện cho học sinh hoạt động một cách tự giác, tích cực
và tự lực để họ vừa nắm vững nội dung kiến thức lý thuyết, vừa hiểu được cách
thức xây dựng tri thức mới [12]
Do đó, trong tiết dạy học đổi mới, ta cần quan tâm xem học sinh hoạt động
học như thế nào? Các em đã thu hoạch được những giá trị gì? Trong giờ học,
mọi học sinh đều làm việc hết sức tích cực.
-Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hịa với học tập hợp tác
Các hình thức tổ chức học tập cá nhân, theo nhóm và theo lớp là các hình
thức học tập vẫn được áp dụng trong những PPDH truyền thống. Trong các hình
thức trên, hình thức học tập cá nhân lâu nay vẫn được coi là hình thức học tập cơ
bản nhất và có hiệu quả nhất.
Theo tinh thần của các PPDH tích cực, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình
thức học tập cơ bản. Tuy nhiên, giáo viên phải tìm cách kích thích được hứng
thú học tập, làm cho học sinh học tập một cách tự giác, chủ động, từ đó phát huy
được tính sáng tạo của mỗi cá thể trong học tập
Các hình thức học tập hợp tác khơng những góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả hơn mà cịn có tác dụng rèn luyện cho học sinh tinh thần hợp
tác trong lao động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách
nhiệm trong công việc chung. Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của
Vưgơtxki, các tương tác thầy-trị và trị-trị trong lớp học có thể giúp học sinh
vượt qua được những trở ngại để đạt đến những hiểu biết mới.
-Coi trọng việc bồi dưỡng công tác tự học
Một đặc trưng quan trọng của xã hội hiện nay là bùng nổ thông tin. Những
ứng dụng kỹ thuật hiện đại của ngày hôm nay thì đã trở nên lạc hậu ở một tương
lai khơng xa. Vì những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở nên lạc hậu, nên
mỗi con người sống trong xã hội hiện đại phải biết cách cập nhật thông tin. Một
trong những cách khả dĩ là phải biết cách tự học.
Mặt khác, dù là học trên lớp học hay học ở nhà, mỗi học sinh phải thật sự
động não để tiếp thu những điều cần học. Không ai có thể học thay được. Vì vậy,
19



trong những hoạt động cá nhân của tiết học, giáo viên phải có chiến lược bồi
dưỡng phương pháp tự học cho học sinh.
Việc rèn luyện khả năng tự học cho học sinh còn là một biện pháp giúp ta
giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu
cao về việc bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng và một bên là sự hạn hẹp của thời gian
dành cho mỗi mơn học. Có lẽ khơng cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài
học trên lớp, mà nên dành một phần nội dung nào đó cho học sinh tự tìm hiểu ở
nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra kết quả sự tự học của các em[4]. Có như thế chúng ta
mới có thời gian để thực hiện việc đổi mới PPDH.
- Coi trọng việc rèn luyện kĩ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức
Những kiến thức và kĩ năng cần thiết cho cuộc sống và lao động của con
người trong xã hội hiện đại đang càng ngày tăng lên một cách nhanh chóng.
Những kiến thức và kĩ năng đưa vào chương trình phổ thơng tuy đã được chọn
lọc cẩn thận nhưng không tránh khỏi lạc hậu và một số bị thiếu hụt so với yêu
cầu của cuộc sống.
Trong nhà trường, chúng ta chỉ dạy cho học sinh những nguyên tắc đại
cương. Khi vào đời, học sinh sẽ gặp phải những tình huống thực tế vô cùng
phong phú, đa dạng .Làm sao các em có thể giải quyết được những tình huống
đó? Tất cả những thực tế đó đặt cho chúng ta nhiệm vụ phải bồi dưỡng cho học
sinh những kĩ năng sống cần thiết, bên cạnh việc truyền thụ kiến thức. Trong số
các kĩ năng cần rèn luyện cho học sinh, người ta đặc biệt chú ý tới các kĩ năng
thực hiện các tiến trình khoa học. Đó là các kĩ năng thu thập thơng tin, xử lí
thơng tin và truyền đạt thơng tin.
- Tăng cường làm thí nghiệm vật lý trong dạy học
Vật lý học là một môn khoa học thực nghiệm. Các khái niệm vật lý, các định
luật vật lý đều phải gắn với thực tế. Trong chương trình vật lý phổ thông, nhiều
khái niệm vật lý và hầu hết các định luật vật lý được hình thành bằng con đường
thực nghiệm. Thơng qua thí nghiệm, ta xây dựng được những biểu tượng cụ thể

về sự vật và hiện tượng mà khơng có một lời nào có thể mơ tả đầy đủ được.
20


Trong thực hành, không những các kĩ năng thực hành như quan sát, sử dụng
dụng cụ vật lí, lắp ráp thí nghiệm, vẽ đồ thị, xác định sai số.. được rèn luyện, mà
cả óc suy đốn, tư duy lí luận và nhất là tư duy vật lí cũng được phát triển mạnh.
Xét về mặt PPDH, ta có thể chia các thí nghiệm vật lí phổ thơng thành ba
loại: các thí nghiệm do học sinh làm ngay trên lớp, trong tiết học, dưới hình thức
cá nhân hay theo nhóm (thí nghiệm đồng loạt, trận tuyến,…); các thí nghiệm do
giáo viên hay một nhóm học sinh làm để biểu diễn ngay trên lớp, trong tiết học
( thí nghiệm biểu diễn, chứng minh,…) và các thí nghiệm mà học sinh thực hiện
trong phịng thí nghiệm để lấy số liệu, viết báo cáo dưới dạng một bài làm (thí
nghiệm thực hành).
Ở THPT, việc bố trí các thí nghiệm đồng loạt gặp nhiều khó khăn vì các thiết
bị thí nghiệm nhìn chung đắt tiền và phức tạp hơn ở THCS rất nhiều.
Số các bài thực hành Vật lí của mỗi lớp đã tinh giản đến mức tối thiểu, nội
dung các bài thực hành đã được lựa chọn đến mức hết sức đơn giản và có tính
khả thi cao. Do đó, việc thực hiện các bài thực hành của mỗi lớp coi như bắt
buộc.
So với chương trình cũ, thì nội dung của các thí nghiệm vật lí hầu như khơng
có gì mới; tuy nhiên, sự đổi mới thể hiện ở cách thức chúng ta cho học sinh làm
thí nghiệm. Phải cho học sinh đến với thí nghiệm một cách chủ động và phải tạo
cho các em cơ hội phát huy được những suy nghĩ sáng tạo trong thực hành.
Muốn thế, không thể cho học sinh làm thí nghiệm theo kiểu chỉ đâu, làm đấy
một cách máy móc, mơ tả một cách đơn giản hiện tượng vật lí đã xảy ra quá rõ
ràng.
Cần cho học sinh nắm được mục đích thí nghiệm, xây dựng phương án thực
hành, tham gia làm thí nghiệm, xử lí kết quả và thảo luận rút ra kết luận cần
thiết.

Ngoài ra, đối với những thí nghiệm vật lí khó làm hoặc địi hỏi nhiều thời
gian, ta có thể cung cấp cho học sinh số liệu thực nghiệm mà người ta đã thu
được trước đó để cho các em xử lí kết quả. Hình thức này gọi là thí nghiệm
21


“giấy và bút chì” [12]
Như đã nói ở trên, việc đổi mới PPDH Vật lý nói chung cần thiết phải tăng
cường làm thí nghiệm.Vai trị của thí nghiệm vật lí là rất to lớn đối với việc tăng
tính tích cực của học sinh trong việc chiếm lĩnh tri thức. Hơn nữa, đối với những
thí nghiệm khó làm, tốn nhiều thời gian thì giáo viên có thể sử dụng hình thức
thí nghiệm “ giấy và bút chì”.
Vấn đề đặt ra là, trong chương trình vật lí PTTH nói chung và Vật lí 11 nói
riêng, có rất nhiều thí nghiệm loại “giấy và bút chì”. Vậy, thay vì sử dụng thí
nghiệm “giấy và bút chì”, chúng ta có thể sử dụng thí nghiệm ảo trong nhiều
trường hợp.
Phần tiếp theo của luận văn, sẽ trình bày về khái niệm thí nghiệm ảo và chức
năng lí luận dạy học của chúng trong việc tổ chức hoạt động dạy học vật lí
1.2. Khả năng hỗ trợ của phần mềm dạy học vật lý đối với vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học
1.2.1. Phương pháp dạy học vật lý theo định hướng đổi mới
Phương pháp là cách thức (kiểu) nhận thức, cũng là hệ thống cách thức
tiến hành một công việc. Các nhà nghiên cứu cho rằng khái niệm phương
pháp bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp. Theo nguyên nghĩa trong tiếng Hy Lạp,
“mesthodos” có nghĩa là con đường, cách thức hoạt động để đạt mục đích.
Nói phương pháp biện chứng, phương pháp thực nghiệm, phương pháp khảo
sát thực tế là nói tới phương pháp với ý nghĩa cách thức (kiểu) nhận thức.
Nhưng nói làm việc có phương pháp, phương pháp nghiên cứu, phương pháp
học tập, phương pháp dạy học... Lại là nói phương pháp với ý nghĩa hệ thống
các cách thức làm việc, nghiên cứu, học tập, dạy học... Với ý nghĩa rộng như

vậy, phương pháp là một phương diện rất quan trọng của cuộc sống.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH, sau đây là một vài định nghĩa
thường gặp:
Theo Vũ Quốc Long: “PPDH là cách thức tiến hành hoạt động dạy học
nhằm đạt mục tiêu cao và hiệu quả lớn trong việc hình thành nhân cách” [15]
22


Theo Nguyễn Ngọc Quang: “PPDH là cách thức làm việc của thầy và
của trò trong sự phối hợp thống nhất và dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm
cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích dạy học”.
Theo Iu.K.Babanski: “PPDH là cách thức tương tác giữa thầy và trò
nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá
trình dạy học”.
Theo I.Ia.Lecne: “PPDH là một hệ thống những hành động nhận thức
và thực hành của HS, đảm bảo cho HS lĩnh hội nội dung học vấn”.
Theo I.D.Dverev: “PPDH là cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy và
trò nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể hiện trong việc
sử dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt động độc lập
của HS và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của thầy giáo”.
Theo Meyer: “PPDH là những hình thức và cách thức, thơng qua đó và
bằng cách đó GV và HS lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội xung
quanh trong những điều kiện học tập cụ thể”.
Ngồi ra cịn có nhiều định nghĩa khác, mặc dù chưa có ý kiến thống
nhất về định nghĩa khái niệm PPDH nhưng nhìn chung, có thể định nghĩa như
sau:
PPDH là con đường, là cách thức, là hệ thống và trình tự các hoạt động
giữa người dạy và người học, được người dạy sử dụng để tổ chức các hoạt
động học tập và hướng dẫn người học tự lực, chủ động, tích cực đạt được kiến
thức; rèn luyện và phát triển kĩ năng, các năng lực nhận thức cũng như góp

phần hình thành các phẩm chất nhân cách mà mục tiêu giáo dục đặt ra.
Trong QTDH, không thể sử dụng một PP đơn nhất mà thường có sự
phối hợp của một vài PP. Trong đó có một PP đóng vai trị chủ đạo.
Việc lựa chọn PP này hay PP khác là việc làm quan trọng của người
GV. Nó quyết định đến hiệu quả của việc dạy học. Khơng có một PPDH nào
được coi là vạn năng.

23


Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tổ chức các hoạt động nhận
thức cho HS [24]. Trong QTDH, có hai hoạt động, hoạt động dạy của thầy và
hoạt động học của trò. GV là chủ thể của hoạt động dạy, HS là chủ thể của
hoạt động học. Người thầy đóng vai trị là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn
HS tự tìm kiếm tri thức, dạy HS phương pháp học; tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động học, thể chế hóa kiến thức cịn HS ln chủ động, tự giác,
tích cực, sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức; ý thức được nhiệm vụ cần giải quyết,
tự tìm tịi nghiên cứu, trao đổi tranh luận trong q trình giải quyết nhiệm vụ
GV giao.
Trong từng đơn vị kiến thức, PPDH phải thể hiện rõ từng hoạt động cụ
thể của GV và HS.
Tư tưởng cơ bản của đổi mới PPDH nói chung cũng như đổi mới
PPDH vật lý nói riêng là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của HS; bồi dưỡng PP tự học; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS; đưa
HS vào vị trí chủ thể của q trình nhận thức.
Việc đổi mới PPDH địi hỏi phải thực hiện chức năng mới của GV và
HS, khác với kiểu dạy học truyền thống. Điều này phải được thể hiện ở tất cả
các khâu: thiết kế bài học, tiến hành dạy bài học đã thiết kế và kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của HS.

1.2.2. Vấn đề tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
1.2.2.1. Khái niệm tích cực hóa
Tích cực hóa là một tập hợp các hoạt động của thầy giáo và các nhà
giáo dục nói chung, nhằm biến người học từ thụ động thành chủ động, từ đối
tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả
học tập [25].
1.2.2.2. Đặc điểm tính tích cực
Tính tích cực của HS có mặt tự phát và mặt tự giác:

24


Mặt tự phát của tính tích cực là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện
ở tính tị mị, hiếu kỳ, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà ở mỗi
đứa trẻ đều có, tùy theo mức độ khác nhau. Cần coi trọng những yếu tố tự
phát này, cần nuôi dưỡng phát triển chúng trong dạy học.
Mặt tự giác của tính tích cực thể hiện chỗ tính tích cực có mục đích và
đối tượng rõ rệt, do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tích
cực, tự giác thể hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, trí tị mị khoa
học. v.v...
Tính tích cực nhận thức phát sinh khơng phải chỉ từ nhu cầu nhận thức
mà cả từ những nhu cầu bậc thấp như nhu cầu sinh học, nhu cầu đạo đức;
thẩm mĩ, nhu cầu giao lưu văn hóa.v.v...
Hạt nhân cơ bản của tính tích cực nhận thức là hoạt động tư duy và
tưởng tượng của cá nhân được tạo nên do sự thúc đẩy của hệ thống nhu cầu
đa dạng.
Tính tích cực nhận thức và tích cực học tập có liên quan chặt chẽ với
nhau nhưng khơng phải là một. Có một số trường hợp, có thể tích cực học tập
thể hiện ở sự tích cực bên ngồi, mà khơng phải là tích cực trong tư duy. Đó
là điều cần chú ý khi đánh giá tính tích cực nhận thức của HS [25].

1.2.2.3. Những biểu hiện và mức độ tích cực của học sinh
1.2.2.3.1. Biểu hiện của tính tích cực
Trong q trình dạy học người GV có thể phát hiện tính tích cực của
HS dựa vào các biểu hiện sau:
- HS hăng hái tự nguyện tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học
tập.
- HS nêu thắc mắc, địi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề GV trình bày
mà các em chưa rõ.
- HS hiểu bài, ghi nhớ tốt những điều đã học.
- HS hứng thú, có ý chí quyết tâm vượt qua khó khăn trong học tập.
25


×