I.
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
“Đánh giá của sinh viên về chương trình đào tạo cử nhân khối lý luận tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay”
(Nghiên cứu sinh viên khối lý luận tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền”
II.
XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu (Lý do chọn đề tài)
Giáo dục là một trong những thiết chế cơ bản và quan trọng nhất của xã hội
lồi người. Thơng qua giáo dục, con người mới có khả năng ghi nhận được các
thơng tin từ thế giới bên ngoài, hiểu biết lịch sử đã qua và đón nhận mọi thơng tin
cần thiết liên hệ tới hiện tại. Giáo dục được dùng làm phương tiện mang lại sự thay
đổi nhằm phát triển một thế hệ gồm những con người có khả năng và biết hướng
thiện. Mục đích chính yếu của nền giáo dục là nhằm truyền đạt kiến thức, tinh thần
đạo đức cũng như khả năng vận dụng tri thức vào cuộc sống. Giáo dục dạy cho con
người biết suy nghĩ và đưa ra những quyết định đúng đắn. Một nền giáo dục toàn
diện trang bị cho người học nhiều công cụ hơn để giải quyết vấn đề, một tầm nhìn
rộng để thấy được mn vàn cơ hội và một năng lực sâu sắc để xây dựng một xã
hội đầy tính nhân văn. Phẩm chất của lao động con người trong một quốc gia
thường được đánh giá dễ dàng qua con số dân chúng được giáo dục trong nước.
Điều này nói lên rằng giáo dục là cái phải có nếu một quốc gia muốn đạt được mọi
mục tiêu đề ra qua tiến trình lớn mạnh và phát triển. Điều này giải thích một cách
rõ ràng rằng các quốc gia giàu có và phát triển trên thế giới có tỷ lệ người dân đi
học cao và lực lượng lao động tạo ra được nhiều năng suất.
Đối với mỗi quốc gia, việc giáo dục đào tạo ra đội ngũ cán bộ nắm vững tri
thức khoa học và lý luận để đảm nhiệm những chức vụ và vị trí quan trọng trong
xã hội càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Một đội ngũ cán bộ có khả năng
1
chun mơn cùng hệ thống lý luận chính trị vững vàng sẽ góp phần xây dựng một
nhà nước vững mạnh, trong sạch và đảm bảo được chất lượng cuộc sống của người
dân cũng như sự phát triển và tiến bộ xã hội. Ngược lại, nó sẽ phá vỡ sự cân bằng
và ổn định xã hội cũng như tạo ra sự rối loạn về kinh tế và chính trị. Do đó, việc
xây dựng và bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ lý luận đã trở thành một trong những
vấn đề trọng yếu nhất đối với từng quốc gia.
Đối với nước ta, cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng ,
gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và của chế độ, là khâu then chốt
trong cơng tác xây dựng Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh trong tác phẩm “Sửa đổi lối
làm việc” (1947) đã từng nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cán bộ cũng như
công tác đào tạo cán bộ của Đảng: “Cán bộ là những người đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời,
đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt
chính sách cho đúng... Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, muốn việc thành công
hay thất bại đều là do cán bộ tốt hay kém. Vì vậy, huấn luyện cán bộ là cơng việc
gốc của Đảng”. Do đó, đào tạo cán bộ là công tác thiết yếu nhất trong chiến lược
xây dựng đội ngũ cán bộ cho hiện tại và tương lai. Tuy nhiên trước yêu cầu và
nhiệm vụ mới hiện nay, một bộ phận đội ngũ cán bộ của Đảng ta vẫn cịn thiếu hụt
về lý luận chính trị. Chính điều này đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến bản lĩnh và đạo
đức cách mạng của các cán bộ và dẫn đến tình trạng cán bộ, đảng viên, trong đó có
những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp suy thoái
về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau như chủ
nghĩa cá nhân ích kỉ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, địa vị, tham
nhũng, lãng phí.
Trong nhiều năm trở lại đây, việc bồi dưỡng và đào tạo cán bộ lý luận đã trở
thành một trong những vấn đề cấp bách của Đảng và Nhà nước ta. Do vậy, ở nhiều
2
nơi đã xây dựng và phát triển những trường đào tạo cán bộ để thúc đẩy việc bồi
đắo đội ngũ cán bộ tương lai của đất nước. Tuy nhiên, một hạn chế lớn của nền
giáo dục trước đây đó là chỉ chú trọng việc đào tạo những cử nhân chuyên ngành lý
luận. Đây là một sự thiếu hụt lớn bởi chỉ những cử nhân khối lý luận mới có một
hệ thống lý luận chính trị vững chắc từ khi cịn ngồi trên ghế giảng đường đại học
và do đó ngay khi ra trường họ có thể cống hiến nhiều hơn cho Đảng và Nhà nước.
Chính vì vậy, hiện nay những cơ sở đào tạo cử nhân lý luận đã được quan tâm hơn.
Học viện Báo chí và Tuyên truyền thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh là một trong những cái nơi quan trọng góp phần bồi dưỡng cử nhân lý
luận tương lai đất nước. Trường có tất cả 11 ngành lý luận. Đó là:
•
•
•
•
•
•
•
Lịch sử Đảng Cộng sản
•
•
Quản lý xã hội
Triết học
Chủ nghĩa xã hội khoa
•
học
Xây dựng Đảng và
•
Việt Nam
Chính trị học
Giáo dục lý luận chính trị
Kinh tế chính trị MácLênin
Quản lý kinh tế
Quản lý văn hố tư tưởng
Tư tưởng Hồ Chí Minh
chính quyền nhà nước.
3
Mỗi ngành trong khối lý luận đều được đào tạo với kiến thức giáo dục đại
cương cùng kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Hơn nữa, khung chương trình chi
tiết của từng mơn đều có sự xem xét và đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc
nghiên cứu và đưa ra một chương trình đào tạo hợp lý với cử nhân của từng ngành
có vai trị rất quan trọng bởi nó giúp cho việc hình thành kiến thức lý luận chính trị
phù hợp và đúng đắn với sinh viên chun ngành đó.
Việc tạo hứng thú cho người học ln là một vấn đề quan trọng trong hoạt
động dạy và học bởi vì dạy và học là một hoạt động phức tạp, trong đó chất lượng,
hiệu quả cơ bản phụ thuộc vào chủ thể nhận thức-người học và điều này lại phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng nhận thức, động cơ học tập, sự quyết tâm…
Tuy nhiên, hiện nay trong điều kiện phát triển không ngừng của kinh tế-xã hội,
một thực tế đang diễn ra là sinh viên học các ngành lý luận chưa có tinh thần học
tập và hứng thú với các mơn học của mình. Hơn thế nữa, kết quả học tập của sinh
viên những chuyên ngành này chưa cao, động lực cũng như cố gắng học tập còn
nhiều hạn chế. Trong rất nhiều giờ học, giảng viên hầu như dạy lý thuyết suông
một cách máy móc những điều đã rõ ràng trong giáo trình, tài liệu mà chưa có sự
liên hệ thực tiễn với bài giảng khiến bài giảng trở nên không thuyết phục, thiếu
sáng tạo, thiếu sức sống. Đây là một hiện tượng khá phổ biến tại các trường, các cơ
sở đào tạo chính trị hiện nay. Trong thực tế nhiều sinh viên học và thi các môn lý
luận với một tâm lý đối phó, chỉ chú trọng học vẹt, học thuộc lịng, học với mục
đích qua được các kỳ thi, cịn bản chất vấn đề thì hầu như khơng hiểu hoặc khơng
cần hiểu, niềm đam mê hứng thú với môn học gần như khơng có. Hệ quả tất yếu
kéo theo đó là chất lượng, hiệu quả của công tác đào tạo, giảng dạy thấp, thậm chí
đơi khi cịn phản tác dụng và tạo ra tâm lý chán chường, khiên cưỡng, gị bó đối
với người học. Chính yếu tố này cũng dẫn đến tình trạng nhiều thí sinh đăng kí dự
thi đại học hiện nay không lựa chọn những chuyên ngành khối lý luận để thi. Trong
bài viết “Đổi mới việc dạy triết học trong nhà trường đại học ở nước ta hiện
nay” của GS.TS Nguyễn Trọng Chuẩn, nguyên Viện trưởng Viện Triết học trên tạp
chí Thông tin khoa học xã hội, số 11 năm 2007 có đề cập: “Khơng phải lỗi của
sinh viên. Tơi cũng thấy rằng đó khơng phải lỗi tại triết học . Nó phụ thuộc nhiều
vào người dạy triết học, vào cách người ta dạy triết học ...”. Xét cho cùng, nguyên
nhân của vấn đề là do khung chương trình đào tạo nhiều môn học lý luận hiện nay
không phù hợp với thực tế khách quan, áp dụng phương pháp giảng dạy truyền
thống cịn rập khn, máy móc nên chưa thu hút được sinh viên. Vấn đề này đã chỉ
ra rằng việc xem xét lại nội dung cũng như phương pháp giảng dạy các ngành lý
luận hiện nay là điều hết sức cần thiết.
Trong diễn văn khai mạc lớp học lý luận khoá I tại trường Nguyễn Ái Quốc
ngày 7 tháng 9 năm 1957, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Lý luận rất cần thiết,
nhưng nếu cách học tập không đúng thì sẽ khơng có kết quả”. Người nhấn mạnh
cách học “lý luận phải liên hệ với thực tế”. Tuy nhiên, yêu cầu thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong q trình giảng dạy tại các trường chính trị nói chung và các
bộ mơn lý luận nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt như vậy nhưng trong thực tế
hiện nay vấn đề này dường như đang bị xem nhẹ. Từ đó cũng cho thấy cơng tác
giảng dạy lý luận cần phải được xem xét lại từ góc độ phương pháp giáo dục để có
thể đáp ứng mong muốn của người học.
Tóm lại, việc xem xét để có những thay đổi phù hợp trong khung chương
trình cũng như phương pháp giảng dạy cho cử nhân khối lý luận Học viện Báo chí
và Tuyên truyền là cần thiết và cấp bách để phù hợp với nhu cầu từ phía sinh viên
cũng như các giảng viên. Để có sự đánh giá chi tiết và chính xác hơn về chương
trình đào tạo cho cử nhân khối lý luận của trường , em đã quyết định lựa chọn đề
tài để nghiên cứu là: “Đánh giá của sinh viên về chương trình đào tạo cử nhân
khối lý luận tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay”(Nghiên cứu sinh
viên khối lý luận tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền).
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu những ý kiến đánh giá của sinh viên các
2.
chuyên ngành lý luận về chương trình đào tạo cử nhân khối lý luận tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến nghị đối với nhà trường thay
đổi/xây dựng khung chương trình cũng như phương pháp giảng dạy chủ
động, tích cực, hiệu quả các môn học cho sinh viên khối lý luận phù hợp
với nhu cầu học tập của sinh viên và đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra
hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc tiến hành nghiên cứu theo mục
đích đặt ra.
Đối chiếu chương trình giảng dạy thực tế với đề cương mơn học của sinh
2.2.
viên các ngành lý luận theo khung chương trình đã đăng kí với Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Khảo sát định lượng ý kiến đánh giá của sinh viên các ngành lý luận về
chương trình đào tạo cử nhân khối lý luận.
Đưa ra những khuyến nghị đối với nhà trường để thay đổi/xây dựng khung
chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo ngành lý luận để phù hợp
với nhu cầu và nguyện vọng của sinh viên, đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt
ra hiện nay.
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá của sinh viên về chương trình đào tạo cử nhân khối lý luận tại Học
viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay.
3.2.
Khách thể nghiên cứu
Sinh viên khối lý luận tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2017 – tháng 6/2017
Không gian nghiên cứu: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
4. Giả thuyết nghiên cứu
Sinh viên khối lý luận thiếu hứng thú với các môn học đại cương và cơ sở
3.3.
ngành/ chuyên ngành của mình bởi nội dung giảng dạy của nhiều mơn cịn
thiếu tính thực tiễn và phương pháp giảng dạy chưa chủ động, tích cực.
Đa số sinh viên năm thứ 2 và năm thứ 3 cho rằng khối lượng kiến thức các
môn học là vừa đủ so với khả năng tiếp thu của mình trong khi sinh viên
năm thứ 4 cho rằng nó cịn ít so với khả năng tiếp thu của mình.
Hầu hết sinh viên các ngành lý luận đều có mong muốn thay đổi phương
pháp giảng dạy thuyết trình bằng việc tăng cường những phương pháp giảng
dạy như cemina, thực hành, thảo luận nhóm, đi nghiên cứu thực tế.
Phần lớn sinh viên các ngành lý luận có mong muốn kiểm tra điều kiện các
mơn với hình thức cho bài tập về làm ở nhà rồi nộp chấm điểm và làm tiểu
luận đối với thi cuối kỳ.
5.
Thao tác biến số và khung lý thuyết
5.1.
Khung lý thuyết
Môi trường kinh tế-xã hội
Chủ trương và đường lối của Đảng và Nhà nước về chương
trình đào tạo cử nhân khối lý luận
Đặc điểm nhân
khẩu học của sinh
viên
-
Giới tính
Năm học
Kết quả học
tập
Mức độ u thích
đối với ngành học
và mong muốn
cơng việc sau khi
tốt nghiệp
Đánh giá chương trình đào
tạo cử nhân khối lý luận
-
Nội dung tiếp thu
Hình thức tiếp thu
Mức độ tiếp thu
Hình thức đánh giá sinh
viên
Mơi trường học tập tại Học viện Báo chí và
Tun truyền
Đổi mới chương trình
nhằm đáp ứng nhu cầu
của sinh viên khối lý
luận
Thao tác biến số
5.2.1. Biến độc lập
Đặc điểm nhân khẩu học xã hội:
- Giới tính
- Năm học
- Kết quả học tập kỳ gần nhất
Mức độ yêu thích đối với ngành học
Mong muốn công việc sau khi tốt nghiệp
5.2.2. Biến can thiệp
Chủ trương và đường lối của Đảng và Nhà nước về chương trình đào tạo cử
5.2.
nhân khối lý luận
Mơi trường kinh tế-xã hội
Môi trường học tập của sinh viên
5.2.3. Biến phụ thuộc
Đánh giá chương trình đào tạo cử nhân khối lý luận tại Học viện Báo chí và
Tuyên truyền:
Đánh giá về nội dung tiếp thu được từ các môn học (Mức độ thiết thực của
nội dung khối kiến thức đại cương, cơ sở ngành/chuyên ngành, mức độ cần
thiết của các mơn học)
Đánh giá về hình thức tiếp thu các mơn học (phương pháp giảng dạy nào,
hình thức đi thực tế của sinh viên)
Mức độ tiếp thu các môn học (Khối lượng kiến thức so với khả năng tiếp thu
của sinh viên, tiến độ giảng dạy so với khả năng tiếp thu của sinh viên)
Hình thức đánh giá sinh viên (Hình thức kiểm tra học trình, hình thức thi học
phần các môn đại cương và cơ sở ngành/ chuyên ngành)
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1.
Phương pháp luận
Vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin: chủ nghĩa duy vật biện chứng và
6.
chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời sử dụng những quan điểm, chủ trương,
đường lối và chính sách của Đảng, những quyết định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo liên quan đến chương trình đào tạo cử nhân khối lý luận.
Vận dụng các lý thuyết và quan điểm tiếp cận của các nhà xã hội học liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu khái quát những vấn đề liên
quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
Được sử dụng để phát triển nội dung nghiên cứu chi tiết cho nghiên cứu định
lượng tiếp theo:
• Thu thập và phân tích đề cương chi tiết các mơn học từ chương trình
khung của các khoa lý luận đã đăng kí với Bộ Giáo dục và Đào tạo
với chương trình thực tế các mơn học sưu tầm từ phía sinh viên hiện
•
đang học tại Học viện Báo chí và Tun truyền để so sánh sự thay đổi.
Sưu tầm, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá và khái quát hoá những lý
thuyết cũng như các cơng trình đã được đăng tải trên sách báo, tạp chí
và những cơng trình nghiên cứu thực tiễn của các tác giả có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
Đồng thời phát hiện ra những khía cạnh mới chưa được nghiên cứu, đề cập
hoặc chưa được phân tích sâu.
6.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Anket
Mục đích: Nhằm thu thập các thơng tin về ý kiến đánh giá của sinh viên các
ngành lý luận về chương trình đào tạo cử nhân khối lý luận tại Học viện
Báo chí và Tuyên truyền hiện nay.
Cách tiến hành: Phát bảng hỏi cho người trả lời. Sau khi xác định được
mẫu, tập hợp những bạn sinh viên được lựa chọn và cùng lớp với nhau, sau
đó tiến hành phỏng vấn đồng thời. Tiến hành đọc câu hỏi và giải thích ý
nghĩa của câu hỏi cũng như hướng dẫn cách trả lời cho người trả lời để
người trả lời tự lựa chọn và tự ghi lại phương án trả lời của mình vào bảng
hỏi.
6.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu trong khảo sát “Đánh giá của sinh viên về chương
trình đào tạo cử nhân khối lý luận tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện
nay” (Nghiên cứu sinh viên khối lý luận tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền)
được áp dụng theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng và phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Cỡ mẫu trong khảo sát là 300 sinh viên. Mẫu được
chọn theo 2 giai đoạn nhằm đảm bảo tất cả các sinh viên đều có cơ hội như nhau
trong việc lựa chọn vào khảo sát. Giai đoạn thứ nhất là lựa chọn ra 12 lớp học. Giai
đoạn thứ hai là từ các lớp được lựa chọn, chọn ngẫu nhiên ra 25 sinh viên để tham
gia khảo sát. Cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Chọn 12 lớp học từ 53 lớp thuộc khối lý luận tại Học viện Báo chí và
Tuyên truyền. Do sinh viên là nhóm đối tượng có những đặc điểm khác nhau theo
các khóa học, do đó khung lấy mẫu ở giai đoạn này là danh sách các lớp phân theo
năm thứ nhất, năm thứ hai, năm thứ ba và năm cuối. Từ mỗi khung lấy mẫu, sẽ lựa
chọn ra 3 lớp học. Kết thúc việc chọn mẫu ở giai đoạn này ta được: 4 x 3 = 12
(lớp). Việc lựa chọn tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Xếp thứ tự các lớp theo thứ tự tăng dần của tổng số sinh viên
- Bước 2: Tính tổng tích luỹ của số sinh viên
- Bước 3: Tính bước nhảy (k) bằng việc chia tổng số sinh viên cho 3 (là số
lớp cần chọn của từng khóa).
- Bước 4: Chọn một số ngẫu nhiên từ 1 đến k bằng cách dùng lệnh
randbetween (1,k) trong excel.
- Bước 5: Lớp đầu tiên được chọn chính là lớp có chứa số ngẫu nhiên. Lớp
tiếp theo được chọn bằng cách lấy số ngẫu nhiên cộng với bước nhảy k. Cứ làm
như vậy ta được danh sách 3 lớp được chọn.
Đối với sinh viên năm thứ nhất: Trong 13 lớp thuộc khối lý luận của năm thứ
nhất, bước nhảy k được xác định bằng: tổng số sinh viên lý luận năm thứ nhất chia
cho 3. Số ngẫu nhiên đầu tiên được xác định. Lớp đầu tiên được chọn chính là lớp
có chứa số ngẫu nhiên. Lớp tiếp theo được chọn bằng cách lấy số ngẫu nhiên cộng
với bước nhảy k. Cứ làm như vậy ta được danh sách 3 lớp lý luận năm thứ nhất
được chọn.
Đối với sinh viên năm thứ hai: Làm tương tự như bước trên đối với 11 lớp lý luận
năm thứ hai, ta chọn được danh sách 3 lớp lý luận năm thứ 2.
Đối với sinh viên năm thứ ba: Làm tương tự như bước trên đối với 14 lớp lý luận
năm thứ ba, ta chọn được danh sách 3 lớp lý luận năm thứ 3.
Đối với sinh viên năm thứ tư: Làm tương tự như bước trên đối với 15 lớp lý luận
năm thứ tư, ta chọn được danh sách 3 lớp lý luận năm thứ 4.
Vậy kết thúc giai đoạn 1, ta chọn được 12 lớp lý luận.
Giai đoạn 2: Chọn ra 25 sinh viên trong mỗi lớp. Khung lấy mẫu được xây dựng
theo danh sách lớp. Từ danh sách lớp, áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
hệ thống để chọn ra 25 sinh viên ở mỗi lớp. Việc lựa chọn được tiến hành theo các
bước như sau:
- Bước 1: Khung lấy mẫu là danh sách toàn bộ sinh viên trong mỗi lớp. Xác
định k (k=N/n). Trong đó, N là số lượng tồn bộ sinh viên trong danh sách mỗi lớp,
n là số sinh viên cần chọn. Ở đây, n=25.
- Bước 2: Xác định số ngẫu nhiên trong danh sách sinh viên từng lớp là đơn
vị đầu tiên trong mẫu. Sau đó chọn lần lượt các sinh viên tiếp theo trong danh sách
theo bước nhảy k, từ đó chọn được 25 sinh viên trong mỗi lớp.
6.2.4. Phương pháp xử lý thông tin
Xử lý thông tin định lượng bằng phần mềm SPSS 16.0
Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
7.1.
Ý nghĩa lý luận của đề tài
Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về những thay đổi của chương
7.
trình giảng dạy thực tế so với chương trình khung, tìm hiểu những ý kiến
đánh giá của sinh viên khối lý luận về chương trình giảng dạy hệ thống mơn
học của các ngành lý luận.
Cung cấp thêm những tài liệu tham khảo phong phú, đáng tin cậy cho các
nghiên cứu sau với đề tài này.
7.2.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Làm rõ những mong muốn, nguyện vọng của sinh viên các ngành lý luận đối
với hệ thống các mơn học trong chương trình đào tạo cử nhân khối lý luận.
Đưa ra những khuyến nghị thay đổi khung chương trình đào tạo và nội dung
chi tiết sao cho phù hợp với nhu cầu dạy và học của giảng viên và sinh viên
các ngành lý luận.
Kết quả nghiên cứu cung cấp nguồn số liệu thực tế và những đánh giá khoa
học, từ đó định hướng cho các nhà quản lý xây dựng và đưa ra những thay
đổi phù hợp trong chương trình đào tạo của nhân khối lý luận.
III.
BẢNG HỎI ĐỊNH LƯỢNG
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA XÃ HỘI HỌC
PHIẾU PHỎNG VẤN SINH VIÊN
Chào bạn!
Với mong muốn tìm hiểu những ý kiến đánh giá của sinh viên các chuyên
ngành lý luận về chương trình đào tạo cử nhân khối lý luận tại Học viện Báo chí và
Tun truyền và trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến nghị đối với nhà trường thay
đổi/xây dựng khung chương trình cũng như phương pháp giảng dạy chủ động, tích
cực, hiệu quả các mơn học cho sinh viên khối lý luận phù hợp với nhu cầu học tập
của sinh viên cũng như đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra hiện nay. Nhóm nghiên
cứu khoa Xã hội học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền tiến hành khảo sát đề tài:
“Đánh giá của sinh viên về chương trình đào tạo cử nhân khối lý luận tại Học
viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay”(Nghiên cứu sinh viên khối lý luận tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền). Nhóm nghiên cứu xin khẳng định mọi thơng
tin mà bạn cung cấp chỉ nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu nên rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp chân thành từ phía bạn.
Hãy khoanh trịn hoặc đánh dấu (×) vào ý kiến mà bạn lựa chọn hoặc ghi rõ
ý kiến (nếu cần).
Xin chân thành cảm ơn!
A.
THÔNG TIN CHUNG
A1. Giới tính
1. Nam
2. Nữ
A2. Hiện nay bạn đang là sinh viên năm thứ mấy?
1. Năm thứ nhất
2. Năm thứ hai
3. Năm thứ ba
4. Năm thứ tư
A3. Bạn đang học khoa nào tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền (ghi rõ)
………………………………………………….
A4. Kết quả học tập của bạn kì gần nhất?
1. Xuất sắc
4. Trung bình khá
2. Giỏi
5. Trung bình
3. Khá
6. Khác (ghi rõ)……
A5. Sau khi ra trường, bạn có mong muốn được công tác tại đâu?
1. Cơ quan ban ngành của Đảng và 2. Doanh nghiệp/cơng ty nước ngồi
Nhà nước
3. Khơng biết/Chưa xác định được
4. Khác (ghi rõ) ……
A6. Mức độ yêu thích đối với ngành học
1. Rất thích
2. Thích
3. Bình thường
4. Khơng thích
5. Rất khơng thích
A7. Bạn dành bao nhiêu thời gian mỗi ngày cho việc học các mơn trong
chương trình học?
B.
1. Từ 1h đến 2h
2. Từ 2h đến 3h
3. Từ 3h đến 4h
4. Khác (ghi rõ)….......
ĐÁNH GIÁ VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN KHỐI LÝ
LUẬN TẠI HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
B1. Bạn hãy đánh giá về mức độ thiết thực các mơn học trong chương trình?
Rất thiết Thiết
thực
thực
Làm cơ sở để tiếp thu các
1
tri thức lý luận khoa học
2
Ít thiết Khơng
Khó
thực
thiết thực lời
3
4
trả
9
Để vận dụng vào thực tiễn 1
2
3
4
9
B2. Bạn đánh giá như thế nào về khối lượng kiến thức các mơn học so với khả
năng tiếp thu của mình?
1. Nhiều
2. Vừa đủ
3. Ít
4. Q ít
9. Khó trả lời
B3. Bạn đánh giá như thế nào về tiến độ giảng dạy các mơn học so với khả
năng tiếp thu của mình?
1. Nhanh
2. Bình thường
3. Chậm
4. Q chậm
9. Khó trả lời
B4. Bạn hãy đánh giá phương pháp giảng dạy các môn học?
Rất phù Phù
Tương đối Khơng
Khó
trả
hợp
hợp
phù hợp
phù hợp lời
Thuyết trình
1
2
3
4
9
Cemina/Thảo luận nhóm
1
2
3
4
9
Làm bài tập, thực hành
1
2
3
4
9
Đi nghiên cứu thực tế
1
2
3
4
9
B5. Theo bạn các phương pháp giảng dạy mơn học có tỷ lệ như thế nào thì
hợp lý?
STT
1
2
3
4
5
6
7
Các phương pháp
Tỷ lệ (%)
Thuyết trình
Thầy cơ hướng dẫn sinh viên tự nghiên cứu
Cemina
Bài tập thực hành
Đi nghiên cứu thực tế
Mời chuyên gia đến báo cáo
Khác (ghi rõ)………………..
Tổng cộng:
100%
B6. Bạn đánh giá như thế nào về phẩm chất và năng lực của đội ngũ giảng
viên dạy các môn học tại trường?
Tiêu chí
Tốt
Khá
Bình
thường
Chưa
tốt
1.Mức độ nhiệt tình, trách nhiệm trong
giảng dạy và hướng dẫn sinh viên học tập
2.Đạo đức và lối sống
3.Trình độ chun mơn nghiệp vụ và tri
thức khoa học
4.Mức độ truyền đạt bài giảng dễ hiểu, có
sự mở rộng và liên hệ thực tiễn
5.Mức độ sử dụng phương pháp giảng dạy
tích cực và phương tiện hiện đại
B7. Bạn đánh giá như thế nào về các hình thức kiểm tra điều kiện các môn
học?
1. Rất phù hợp
2. Phù hợp
3. Tương đối phù hợp
4. Khơng phù hợp
9. Khó trả lời
B8. Theo bạn hình thức kiểm tra học trình nào là hiệu quả nhất? (Lựa chọn 1
phương án)
1. Làm bài kiểm tra ngay 2. Cho đề bài về nhà 3. Cho thảo luận, làm
trên lớp
làm rồi chấm điểm
bài tập và chấm điểm
4. Làm các bài tiểu luận
5. Khác (ghi rõ)………
B9. Bạn đánh giá như thế nào về những hình thức thi học phần các mơn học?
Thi viết
Thi vấn đáp
Rất phù Phù
hợp
hợp
1
2
1
2
Tương đối
phù hợp
3
3
Khơng
phù hợp
4
4
Khó trả
lời
9
9
Làm tiểu luận/bài tập lớn
1
2
3
4
9
Khác (ghi rõ)…….
1
2
3
4
9
B10. Theo bạn nên tổ chức thi học phần như thế nào?
1.Học và thi cuốn chiếu
2.Thi tập trung cuối học kỳ
3.Khác (ghi rõ)……
B11. Theo bạn tỷ lệ hình thức thi học phần các mơn cần như thế nào?
Tỷ lệ
Thi viết
Thi vấn đáp
Làm tiểu luận/Bài tập lớn
Tổng cộng
100%
B12. Theo bạn hình thức đi kiến tập, thực tập giảng dạy tại cơ sở nên thực
hiện như thế nào?
1.
1.Tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
2.Tại các trường Đảng tỉnh/Trung tâm
bồi dưỡng lý luận chính trị
3.Tại các trường trung cấp/cao đẳng/đại
học
4.Khác (ghi rõ)……..
Kiến tập
2.
1
1
2
2
3
3
4
4
Thực tập
B13. Theo bạn, việc liên hệ kiến tập và thực tập nên như thế nào?
1.Kiến tập
1.Sinhviên tự liên hệ
1
2.Khoa/giáo viên liên hệ
2
3.Sinh viên phối hợp với khoa chọn địa điểm
3
4.Khác (ghi rõ)……….
4
B14. Theo bạn cách thức tổ chức thực hiện kiến tập và thực
2.Thực tập
1
2
3
4
tập nên như thế
nào?
1.Kiến tập
1.Sinh viên tự tổ chức thực hiện theo kế hoạch
1
2.Sinh viên thực hiện dưới sự giám sát/kiểm tra 2
của giảng viên và khoa (kiểm tra từ 1-2 lần)
3.Giảng viên phải đi cùng giám sát trong quá 3
trình thực hiện
4.Khác (ghi rõ)………………….
4
2.Thực tập
1
2
3
4
B15. Theo bạn cách thức công nhận tốt nghiệp cần như thế nào?
1.Tất cả sinh viên làm khoá luận
2.Thi tốt nghiệp và một số sinh viên làm
khố luận
3.Tất cả sinh viên thi tốt nghiệp
9.Khó trả lời
B16. Theo bạn nếu thi tốt nghiệp nên chọn thi 2 môn nào trong các môn sau?
1.Nhóm mơn cơ sở ngành
2.Mơn lý luận chính trị
3.Mơn lý luận chuyên ngành
4.Nhóm tác phẩm kinh điển
5.Khác (ghi rõ)…………
B17. Theo bạn nhà trường có cần giới hạn nội dung thi tốt nghiệp khơng?
1.Có
2.Khơng (chuyển câu B19)
B18. Bạn nghĩ nên giới hạn nội dung thi tốt nghiệp như thế nào?
1.Giới hạn theo môn học
3.Giới hạn theo câu hỏi ôn tập
2. Giới hạn theo nội dung
4.Khác (ghi rõ)………….
B19.Theo bạn mức độ đánh giá chất lượng học tập của nhà trường đối với
sinh viên như thế nào?
1.Rất cơng bằng
3.Khơng cơng bằng
2.Cơng bằng
9.Khó trả lời
B20.Theo bạn, chương trình đào tạo cử nhân khối lý luận tại Học viện Báo chí
và Tuyê n truyền hiện nay cịn tồn tại những hạn chế gì? (Có thể chọn nhiều
phương án)
1.Đội ngũ cán bộ giảng dạy các môn lý luận chính trị cịn nhiều hạn chế về năng
lực và trình độ chun mơn
2.Chương trình, nội dung, hình thức, phương pháp và phương tiện dạy học còn
nhiều bất cập
3.Kiến thức các mơn học cịn khơ khan, khó tiếp thu
4.Phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên chưa công bằng,
khoa học
5.Thái độ học tập của một bộ phận sinh viên chưa thực sự đúng đắn, nghiêm túc và
chưa có sự nỗ lực
6.Sự buông lỏng trong công tác quản lý của Học viện
7.Khác (ghi rõ)………………..
B21. Theo bạn để nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân khối lý luận tại Học
viện hiện nay cần phải làm những gì? (Có thể chọn nhiều phương án)
1.Nâng cao nhận thức của chủ thể giáo dục về tầm quan trọng của chương trình
đào tạo cử nhân lý luận tại Học viện
2.Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
3.Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện giáo dục cho sinh
viên khối lý luận
4.Phát huy tính tích cực và chủ động, sáng tạo của sinh viên trong q trình học
5.Đổi mới cơng tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
6.Khác (ghi rõ)……………………….
C. ĐÁNH GIÁ VỀ ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP TẠI HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ
TUYÊN TRUYỀN
C1. Bạn đánh giá như thế nào về cơ sở vật chất phục vụ việc giảng dạy và học
tập tại trường đối với các môn học?
1.Đầy đủ
2.Tương đối đầy đủ
3.Thiếu
4.Rất thiếu
9.Khó trả lời
C2. Bạn đánh giá như thế nào về mức độ sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy
học (máy chiếu, mơ hình…) của giảng viên phục vụ các môn học?
1.Thường xuyên
2.Thỉnh thoảng
3.Hiếm khi
4.Khơng bao giờ
9.Khó trả lời
C3. Đánh giá của bạn về việc cung cấp giáo trình các mơn học cho sinh viên
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền?
1.Đầy đủ
4.Rất thiếu
2.Tương đối đầy đủ
9.Khó trả lời
3.Thiếu
C4. Đánh giá của bạn về việc cung cấp tài liệu tham khảo khác phục vụ các
môn học cho sinh viên tại Học viện?
1.Đầy đủ
2.Tương đối đầy đủ
4.Rất thiếu
9.Khó trả lời
C5. Mức độ đến thư viện nhà trường của bạn?
3.Thiếu
1.Rất thường xuyên (7 lần/tuần trở lên)
2.Thường xuyên (từ 3-6 lần/tuần)
3.Thỉnh thoảng (từ 1-2 lần/tuần)
4.Hiếm khi (từ 2-3 tuần trở lên/lần)
5.Khơng bao giờ
C6.Theo bạn hình thức hoạt động của thư viện nhà trường trong việc hỗ trợ
học tập các môn học cho sinh viên như thế nào?
Tiêu chí
Tốt
1.Mức độ nhiệt tình, trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ thư viện trong
việc hướng dẫn sinh viên
2.Số lượng và chất lượng tài liệu,
sách tham khảo
3.Thời gian hoạt động của thư viện
4.Hệ thống cơ sở vật chất của thư
viện (phòng đọc, bàn ghế, đèn
điện…)
Khá
Bình thường
C7. Ý kiến của bạn về hình thức phục vụ của thư viện?
1.Mở cửa cho sinh viên từ thứ 2 đến thứ 6 vào giờ hành chính
Chưa tốt
2.Mở cửa cho sinh viên tất cả các ngày vào giờ hành chính
3.Mở cửa cho sinh viên tất cả các ngày từ 7h đến 21h
4.Khác (ghi rõ)…………………….
C8. Các ý kiến khác của bạn về chương trình đào tạo cử nhân khối lý luận tại
Học viện: về phương pháp giảng dạy, về đội ngũ giảng viên, về trang thiết bị,
cơ sở vật chất, về nội dung chương trình giảng dạy, về giáo trình, tài liệu tham
khảo phục vụ mục đích học tập?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Hồ Chí Minh (1990), “Sửa đổi lối làm việc”, NXB Chính trị Quốc gia,
2.
Hà Nội, trang 54-55.
GS.TS.Nguyễn Ngọc Chuẩn (2007), “Đổi mới việc dạy Triết học trong
nhà trường đại học ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Thơng tin khoa học xã
3.
hội, số 11, trang 25.
Nguyễn Tài Quang (2008), “Đổi mới nội dung chương trình các mơn lý
luận chính trị cần một lộ trình và bước đi cụ thể hơn”, Tạp chí Ban
4.
Tuyên giáo Trung ương, số 12.
Hồ Thanh Hải (02/03/2012), “Đổi mới phương pháp giảng dạy lý luận
chính trị phải xuất phát từ nhu cầu tự thân mỗi giảng viên”, Tạp chí Ban
5.
Tuyên giáo Trung ương, trang 60.
Nguyễn Thị Lai (2009), “Nâng cao chất lượng học tập các mơn lý luận
chính trị của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền”, Đề tài nghiên
6.
cứu khoa học sinh viên, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Nguyễn Hữu Đạt, “Tìm hiểu nhu cầu của sinh viên về các mơn học đại
cương trong chương trình đào tạo cử nhân các ngành lý luận tại Học
viện Báo chí và Tun truyền”, Khố luận tốt nghiệp đại học, Học viện
7.
Báo chí và Tuyên truyền.
Phạm Thị Hương, “Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên
khối lý luận Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay”, Khố luận tốt
8.
nghiệp đại học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Lê Công Triêm (chủ biên), Nguyễn Đức Vũ, Trần Thị Tú Anh (2002),
“Một số vấn đề hiện nay của phương pháp dạy học đại học”, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
9.
Trần Thị Tú Anh, “Đề xuất tiêu chí đánh giá cuối khố học ở Học viện
Báo chí và Tun truyền”, Lý luận chính trị và truyền thơng số tháng
11/2009.
10. PGS.TS. Phạm Huy Kỳ (chủ biên), (2011), “Lý luận và phương pháp
nghiên cứu giáo dục lý luận chính trị”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. />tabid=214&ItemID=1330#_ftn1
12. />13. />14. />15. />16.
/>